[Tóm tắt] Luận án Quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Kết luận về tính độc lập và tính kế thừa của luận án: Tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước cũng như ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy: Các công trình nghiên cứu tập trung vào phát triển, quản lí đội ngũ GV được chú ý và có nhiều công trình. Hướng nghiên cứu độc lập về quản lí bồi dưỡng GV hầu như chưa có. Đối với các trường cao đẳng khu vực Đông bắc chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng GV cho khu vực này. - Quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là hoạt động của chủ thể quản lí với hệ thống công cụ quản lí, thực hiện các chức năng quản lí, tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV của các cấp, các tổ chức và GV nhằm làm cho đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. - Nội dung quản lí bồi dưỡng GV bao gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng GV. Xây dựng tổ chức trong bồi dưỡng GV. Xác định biên chế - Tuyển chọn và sử dụng trong quản lí bồi dưỡng GV. Lãnh đạo bồi dưỡng GV. Tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng GV. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------------- NGÔ THỊ MINH THỰC QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2015 2 Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức 2. PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Giáp Học viện Quản lý Giáo dục Phản biện 2: PGS. TS. Ngô Quang Sơn Ủy ban Dân tộc Phản biện 3: PGS. TS. Phó Đức Hòa Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn cấp nhà nước họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Vào hồi.giờ.. ngày..tháng.năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Khoa Quản lý Giáo dục - Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Ngô Thị Minh Thực (2011), Khảo nghiệm các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang, Đăng Tạp chí GD, số 261, từ trang 10-11. 2. Ngô Thị Minh Thực (2011), Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giảng viên trường CĐ Ngô Gia Tự Bắc Giang, Tạp chí QLGD, số 26, trang 41-43. 3. Ngô Thị Minh Thực (2013), Đổi mới giáo dục hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với giảng viên cao đăng, Tạp chí Giáo dục số 320, kỳ 2, từ trang 1 – 2, 4. 4. Ngô Thị Minh Thực (2013), Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng khu vực đông Bắc. Tạp chí QLGD, số 52, từ trang 56 – 60. 5. Ngô Thị Minh Thực (2014), Cơ hội và thách thức trong quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng hiện nay, Tạp chí GD số 328, từ trang 14-15, 39. 6. Ngô Thị Minh Thực (2014), Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên – biện pháp quan trong trong quản lí bồi dưỡng giảng viên cao đẳng hiện nay, Tạp chí KHGD số 104, từ trang 31 – 33. 7. Ngô Thị Minh Thực (2014), Xây dựng môi trường tạo động lực phát triển năng lực giảng viên, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 105, từ trang 2-3, 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về lý luận Đội ngũ giảng viên là nhân tố có vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định đổi mới căn bản và toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế là một trong ba đột phá chiến lược, trong đó đổi mới cơ chế quản lý GD và phát triển đội ngũ nhà giáo là khâu then chốt. Chiến lược phát triển GD 2011-2020 cũng đã xác định 8 giải pháp chiến lược, trong đó giải pháp về “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” là giải pháp đột phá. Để nâng cao chất lượng đội ngũ GV có nhiều biện pháp, nhưng một biện pháp có ý nghĩa quyết định là phải quản lý, phát huy cho được vai trò bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của chính họ. Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ GV là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài bởi sự nghiệp giáo dục nước ta luôn phát triển và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về trình độ, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của nhà giáo. 1.2. Về thực tiễn Các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc có những đặc điểm chung giống như các trường cao đẳng trên cả nước, nhưng cũng có những nét đặc thù. Trong thời gian qua, hoạt động bồi dưỡng GV Cao đẳng đã và đang được tiến hành, nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng giảng viên đặc biệt là chất lượng giảng viên trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Hiện nay, đã có rất nhiều công trình khoa học bàn về phát triển đội ngũ GV ở các cấp học, nhưng chưa có công trình nào bàn về quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV Cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, đề tài mà chúng tôi lựa chọn là hết sức cần thiết, phù hợp với lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với các công trình, các luận văn, luận án đã được công bố. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý bồi dưỡng giảng viên; phân tích thực trạng quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng ; đề xuất giải pháp về quản lý bồi 2 dưỡng đội ngũ GV cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp Quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lí bồi dưỡng phẩm chất, năng lực giảng viên của hiệu trưởng trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Phân cấp quản lý trong bồi dưỡng giảng viên: Đề tài nghiên cứu phân cấp quản lý thuộc về Hiệu trưởng trường cao đẳng. 4.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường cao đẳng thuộc khu vực Đông Bắc gồm Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang, Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh. Trường cao đẳng Tuyên Quang. 4.3. Giới hạn khách thể khảo sát: Khảo sát trên 96 cán bộ quản lý, 336 GV các trường Cao đẳng có đào tạo giáo viên khu vực Đông bắc. 4.4. Giới hạn thực nghiệm: Thực nghiệm biện pháp quản lý là “Đổi mới công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên”. 4.5. Số liệu khảo sát lấy từ năm 2008 đến năm 2013 5. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng đồng bộ các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV do tác giả đề xuất một cách phù hợp với thực tiễn các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc, phù hợp yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” sẽ góp phần nâng cao chất lượng GV cao đẳng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường cao đẳng trong khu vực. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục; Khảo sát và phân tích thực trạng đội ngũ GV các trường Cao đẳng và thực trạng quản lý bồi dưỡng GV trong khu vực trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV các trường Cao đẳng đáp 3 ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GV trường Cao đẳng khu vực Đông Bắc. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 7.1. Các cách tiếp cận của luận án Tiếp cận chức năng quản lí; Tiếp cận quản lí phát triển nguồn nhân lực ; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận chuẩn; Tiếp cận thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục, bao gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp thực nghiệm. 8. Đóng góp mới của luận án Bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Phát hiện thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng khu vực Đông Bắc; Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng. 9. Các luận điểm bảo vệ Tăng cường, việc quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng GV là một trong nhân tố quan trọng góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Tăng cường quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Các biện pháp quản lý theo chức năng quản lý tác động đồng bộ vào các nhân tố để thay đổi thực trạng theo hướng tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng GV khu vực Đông Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Nội dung luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc. Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng khu vực Đông Bắc. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài. Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảng viên, phát triển giảng viên, quản lý giáo dục và quản lý giảng viên, trong đó có nội dung liên quan đến vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng giảng viên, theo hướng nghiên cứu thứ nhất: Những công trình bàn về bồi dưỡng giảng viên, giáo viên; hướng nghiên cứu thứ hai: Những công trình bàn về quản lí bồi dưỡng giáo viên, giảng viên. Trong cả hai hướng trên, chưa có công trình nào trực tiếp bàn về đề tài “Quản lí bồi dưỡng giảng viên cao đẳng” nói chung, ở Việt Nam nói riêng. NCS coi đó là những tài liệu có thể tham khảo, vận dụng. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước Những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ nhà giáo của các nhà khoa học trên các hướng: Những công trình bàn về bồi dưỡng GV, giáo viên; Những công trình bàn về quản lý bồi dưỡng giáo viên, giảng viên. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước cũng như ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy: Các công trình nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng GV; Về lĩnh vực quản lý, các công trình tập trung vào phát triển đội ngũ, quản lý đội ngũ giảng viên, chưa có công trình nghiên cứu độc lập về quản lý bồi dưỡng GV. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng giảng viên cho các trường cao đẳng khu vực Đông bắc. Do đó, những công trình trên là tài liệu tham khảo rất tốt, NCS có thể nghiên cứu vận dụng. Trong các công trình đó, không có công trình nào trùng lắp với đề tài mà NCS lựa chọn nghiên cứu. 1.2. Bồi dưỡng giảng viên Cao đẳng 1.2.1. Giảng viên và giảng viên cao đẳng GV là những người có trình độ cao, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường đại học và cao đẳng, rất đa dạng về chuyên ngành đào tạo, có tiêu 5 chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước nói chung và những quy định đặc thù của từng trường Đại học, Cao đẳng nói riêng. Để đáp ứng những yêu cầu đó, người GV cao đẳng cần phải có phẩm chất, năng lực nhất định. 1.2.2. Bồi dưỡng giảng viên cao đẳng Bồi dưỡng giảng viên cao đẳng là đẳng là hoạt động nhằm củng cố, bổ sung, làm tăng thêm hoặc hoàn thiện năng lực, hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất nghề nghiệp của giảng viên cao đẳng, giúp họ đáp ứng yêu cầu của giáo dục, thích ứng hơn với sự phát triển của xã hội. 1.3. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với giảng viên, bồi dưỡng giảng viên cao đẳng 1.3.1. Đổi mới giáo dục Đổi mới giáo dục là làm cho hệ thống giáo dục tốt hơn, tiến bộ hơn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ là tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức đến hành động trong mọi hoạt động giáo dục, mà trước hết đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. 1.3.2. Đổi mới giáo dục hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với giảng viên Cao đẳng, Đại học Công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta không thể thành công nếu không có một đội ngũ nhà giáo được đào tạo tốt, tận tuỵ, tâm huyết và yêu nghề. Đội ngũ giảng viên cao đẳng cần có phẩm chất, năng lực tương xứng với yêu cầu nghề nghiệp, yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 1.3.3. Đổi mới giáo dục hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động bồi dưỡng giảng viên Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp GV; Bồi dưỡng tri thức, năng lực nghề nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ GV; Bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp và tay nghề sư phạm trong đó chú trọng về đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Những kỹ năng chuyên biệt và đặc thù, phương pháp, kỹ năng tổ chức học tập của sinh viên (tự học, học trên lớp, học nhóm...) 6 Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng tập trung, không tập trung; Bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn. Ngoài ra, còn có các hình thức bồi dưỡng thường xuyên, không thường xuyên, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước, tự bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng: Phương pháp bồi dưỡng là hệ thống các cách sử dụng của chủ thể quản lý để tiến hành bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất năng lực của đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với hoạt động bồi dưỡng: Nhận thức hiện nay về vấn đề bồi dưỡng chưa đầy đủ; nội dung bồi dưỡng còn đơn điệu, phương pháp bồi dưỡng còn mang tính cứng nhắc. 1.4. Quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục 1.4.1 . Quản lý Là hoạt động của chủ thể với các công cụ, thông qua các chức năng quản lý tác động, điều khiển đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu của tổ chức. 1.4.2. Quản lý bồi dưỡng giảng viên đáp ứng đổi mới giáo dục Quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục là hoạt động của chủ thể, với hệ thống công cụ, thông qua các chức năng quản lý, tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV của các cấp, các tổ chức và GV nhằm làm cho đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. Mục đích: Làm cho đội ngũ giảng viên luôn luôn đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế . Mục tiêu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hiện nay. Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý mà NCS xác định và áp dụng là Hiệu trưởng trường cao đẳng. Nội dung quản lý bồi dưỡng GV được xây dựng dựa trên cách tiếp cận chức năng quản lý, theo lý thuyết quản lí phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên Là quá trình phân tích, đánh giá chất lượng giảng viên trước yêu cầu của thực tiễn, từ đó xác định mục tiêu, môi trường, phương án, cách thức, điều kiện đảm bảo để hoạt động bồi dưỡng giảng viên được diễn ra và đạt hiệu quả. 7 Nội dung lập kế hoạch: Phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục; Xác định và thiết lập các mục tiêu bồi dưỡng GV; Xác định chuẩn đánh giá, đo đạc kết quả; Xác định nguồn lực cần thiết trong hoạt động bồi dưỡng GV; Xác định và lựa chọn các phương án thực hiện, khả thi, hiệu quả. Tổ chức bộ máy trong bồi dưỡng GV Tổ chức bộ máy trong bồi dưỡng giảng viên là quá trình sắp xêp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các bộ phận, các khoa, các bộ môn, các giảng viên trong nhà trường để họ có thể đạt được các mục tiêu bồi dưỡng giảng viên đã đề ra. Lãnh đạo - chỉ đạo bồi dưỡng giảng viên Là quá trình điều hành của Hiệu trưởng trong hoạt động bồi dưỡng giảng viên để đạt được mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đã đề ra. Việc điều hành đó thể hiện ở: Tuyên tuyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên về hoạt động bồi dưỡng; Ra các quyết định quản lý; Tổ chức thực hiện các quyết định quản lý; Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp quản lý trong công tác bồi dưỡng giảng viên; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giảng viên: Tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng GV Là cách thức và phương pháp mà những người quản lý sử dụng để tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng GV, như: Xác định rõ mục tiêu giáo dục đại học, xác định nhiệm vụ, tiêu chuẩn của người giảng viên trong thời kỳ đổi mới; Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ GV hoàn thành tốt nhiệm vụ bồi dưỡng của mình; Kích thích lao động bằng các hình thức tài chính và phi tài chính. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên Là việc đo lường kết quả bồi dưỡng giảng viên, so sánh với mục tiêu ban đầu đã đề ra, phân tích và điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện để đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đạt tới kết quả cao nhất. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV Là tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đắc lực cho công tác bồi dưỡng giảng viên. 8 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng Quản lí hoạt động bồi dưỡng luôn luôn diễn ra trong những môi trường, điều kiện cụ thể, đó là quá trình chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố: Các yếu tố thuộc về sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; Yếu tố thuộc về nền kinh tế - xã hội; Yếu tố thuộc về sự quản lí của Hiệu trưởng; Yếu tố thuộc về các khoa, tổ bộ môn; Yếu tố thuộc về vai trò của GV. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG KHU VỰC ĐÔNG BẮC 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng và một số đặc điểm các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc 2.1.1. Tổ chức khảo sát thực trạng Luận án sử dụng và lấy số liệu qua báo cáo thống kê của 9 trường cao đẳng có đào tạo giáo viên khu vực Đông Bắc. Số liệu thu được tại thời điểm thực hiện khảo sát từ năm 2008 – 2013. Tiến hành điều tra 96 cán bộ quản lý và 336 GV của 4 trường CĐSP Lạng Sơn, CĐSP Quảng Ninh, Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang, Cao đẳng Tuyên Quang, với nội dung: Khảo sát thực trạng đội ngũ GV; Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV. Khảo sát thực trạng quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc. Phương pháp khảo sát: Chọn mẫu nghiên cứu; Phương pháp điều tra viết; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp thống kê toán học. 2.1.2.Vài nét các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc Các trường cao đẳng khu vực Đông bắc chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh. Tổng số GV gồm 982 người, đào tạo trên 30 ngành nghề khác nhau từ trung cấp đến cao đẳng và liên kết đào tạo đại học. 2.2. Thực trạng đội ngũ GV cao đẳng khu vực Đông Bắc 2.2.1. Số lượng giảng viên Tỷ lệ sinh viên/ GV trong khu vực là 16,96 sinh viên/01 GV. So với mặt bằng chung, hiện tại đội ngũ GV trong khu vực đã đảm bảo yêu cầu về số lượng. Tuy 9 nhiên, với mục tiêu “Đến năm 2020 đạt bình quân từ 17 đến 26 sinh viên đại học và cao đẳng/ 1 GV” thì tỷ lệ đó vẫn còn ở mức thấp. 2.2.2. Chất lượng giảng viên Hầu hết đội ngũ GV có tư cách đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, đa số họ là những người sống trung thực, thẳng thắn, nhân ái, có ý thức tổ chức kỷ luật, yêu người, yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học, thương yêu giúp đỡ học sinh sinh viên. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt hơn nữa nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục cần phải bồi dưỡng phẩm chất cho đội ngũ này. Cùng với sự tăng trưởng về số lượng GV trong năm năm gần đây, trình độ của GV có sự tăng trưởng theo chiều hướng tăng dần; tuy nhiên mức độ và hiệu quả chưa cao. So với tiêu chuẩn quy đinh về trình độ GV trong các trường cao đẳng vẫn còn ở mức thấp, nhất là GV có trình độ cao. Đặc biệt, khi đánh giá các năng lực của giảng viên, năng lực giảng dạy của GV được đánh giá mức khá, điểm bình quân là X = 2.95 (Min = 1, Max= 4), “Năng lực nghiên cứu khoa học của GV” được đánh giá là khá, với số điểm trung bình X = 2.80 (Min = 1, Max= 4), năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm của GV được đánh giá ở mức khá tốt, điểm bình quân X = 3.14 (Min = 1, Max= 4). Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của các nhà trường cũng như trong khu vực. 2.2.3. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Mặc dù được củng cố và kiện toàn, nhưng ở một số bộ môn vẫn còn thiếu GV. Việc kiện toàn về số lượng và cơ cấu GV còn chậm, chưa theo kịp sự thay đổi về quy mô, loại hình và phương thức đào tạo. 2.2.4. Đánh giá chung thực trạng đội ngũ giảng viên cao đẳng khu vực Đông Bắc So với mặt bằng chung và những yêu cầu trước mắt thì đội ngũ GV trong khu vực cơ bản đã đáp ứng. Tuy nhiên, so với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay và thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng đội ngũ này. 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên giảng viên 2.3.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng Nội dung bồi dưỡng hiện nay mới chỉ tập trung việc bồi dưỡng chuyên môn theo các chuyên đề, chưa chú ý nhiều đến việc bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ 10 GV. Trong điều kiện đối mới giáo dục như hiện nay, cần đổi mới nội dung bồi dưỡng sao cho phù hợp, toàn diện để đội ngũ GV có đầy đủ những điều kiện cần thiết góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế. 2.3.2. Thực trạng hình thức và phương pháp bồi dưỡng Hình thức và phương pháp bồi dưỡng như hiện nay vẫn còn nhiều bất cập; cần phải có hệ thống những giải pháp thường xuyên đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp với sự phát triển, đáp ứng đổi mới giáo dục trong giai đoạn tiếp theo. 2.4. Thực trạng quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc 2.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên Đánh giá mức độ thực hiện “Lập kế hoạch bồi dưỡng GV” được đánh giá chung là trung bình khá, với X = 2.13 (Min = 1, Max= 3). Các nhà trường đã thực hiện việc lập kế hoạch với đầy đủ các nội dung từ xác định mục tiêu, đến nguồn lực, kinh phíTuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được thể hiện. 2.4.2. Tổ chức bộ máy trong hoạt động bồi dưỡng giảng viên Việc tổ chức bộ máy quản lí đã được thực hiện. Đánh giá chung mức độ thực hiện công tác tổ chức bộ máy quản lí bồi dưỡng GV đạt ở mức trung bình khá, với điểm đánh giá X = 2.10 (Min = 1, Max = 3). Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả và kịp thời điều chỉnh cơ cấu tổ chức trong quản lí hoạt động bồi dưỡng ở mức độ không cao. 2.4.3. Lãnh đạo-chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên Kết quả đánh giá mức độ thực hiện công tác “Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV” đạt ở mức trung bình với X = 2.08 (Min = 1, Max= 3). Trong các nhà trường, thành công lớn nhất là biết huy động sức mạnh tổng thể, phát huy trách nhiệm của các tổ chức xã hội, có sự tương tác trách nhiệm từ nhiều phía trong quản lý, chỉ đạo. Tuy nhiên, việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chưa thống nhất, chưa phát huy tối đa vai trò của các tổ chức xã hội. 2.4.4. Kiếm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trong thời gian qua, các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc đã thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên. Theo đánh giá chung, mức độ thực hiện các nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV” được đánh giá ở mức độ trung bình, với điểm bình quân X = 2.02 (Min = 1, Max= 3). 11 Tuy nhiên, việc đánh giá tổng kết là hết sức khó khăn, việc đánh giá chỉ mang tinh chất định tính, độ tin cậy không cao. 2.4.5. Tạo động lực và xây dựng môi trường bồi dưỡng giảng viên Ở các nhà trường, tạo động lực và xây dựng môi trường bồi dưỡng GV đã được thực hiện. Mức độ thực hiện việc “Tạo động lực và xây dựng môi trường bồi dưỡng GV” được đánh giá chung ở mức trung bình, với điểm bình quân X = 2.00 (Min = 1, Max= 3). Tuy nhiên, để hoạt động này thật sự đạt hiệu quả cần có sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu các nhà trường trong việc sử dụng các hình thức khuyến khích tài chính và phi tài chính cho hoạt động bồi dưỡng GV. 2.4.6. Đánh giá tổng thể thực trạng quản lý bồi dưỡng giảng viên Bảng 2.1. Mức độ thực hiện quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc CBQL GV Chung TT Nội dung Thứ bậc Thứ bậc Thứ bậc 1 Lập kế hoạch bồi dưỡng GV. 215 2.24 2 704 2.10 1 705 2.10 1 2 Tổ chức bộ máy trong hoạt động bồi dưỡng GV. 214 2.23 1 696 2.07 2 695 2.07 2 3 Quản lý - chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV. 212 2.21 3 687 2.04 3 685 2.04 3 4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV. 196 2.04 5 678 2.02 5 678 2.02 4 5 Tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho GV trong hoạt động bồi dưỡng. 203 2.11 4 663 1.97 6 661 1.97 5 2.17 2.04 2.07 Qua khảo sát 96 cán bộ quản lí và 336 GV về mức độ thực hiện quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông bắc, kết quả chung cho thấy mức độ thực hiện các nội dung quản lí bồi dưỡng GV được đánh giá ở mức trung bình khá, điểm trung bình X = 2.07 (Min = 1, Max= 3). Sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: 2 2 6 5 71 1 1 0.20 0,80( 1) 5 24 D x r N N x = − = − = − = − ∑ X∑ ∑ X ∑ X 12 Với kết quả r = 0.80, cho phép kết luận tương quan giữa giữa 2 luồng ý kiến CBQL và GV về mức độ thực hiện quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc là phù hợp. Khẳng định việc đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng là khách quan, chính xác Có thể khẳng định, việc đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV cao đẳng là khách quan, chính xác. Nguyên nhân của hạn chế xuất phát từ việc nhận thức chưa đúng về trách nhiệm của các cấp quản lý, của bản thân mỗi GV trong hoạt động bồi dưỡng. Chế độ chính sách, cơ chế quản lý chưa phù hợp với tình hình mới. Cách nhìn và đánh giá lao động trong hoạt động bồi dưỡng GV chưa đúng mức, không kích thích được những GV có chuyên môn tốt, thúc đẩy những GV kém năng lực nâng cao trình độ. Việc đánh giá, sàng lọc, phân loại GV chưa được thực hiện thường xuyên trong các nhà trường. Kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng GV chưa thỏa đáng. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng giảng viên 2.5.1. Yếu tố khách quan Theo đánh giá chung, yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lí bồi dưỡng GV đó là “Cơ chế, chính sách ảnh hưởng đến quá trình quản lý bồi dưỡng GV”. 2.5.2. Yếu tố chủ quan Yếu tố được coi là có ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lí bồi dưỡng GV là “Tạo động lực và xây dựng môi trường sư phạm thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng GV”. Điều đó thể hiện việc tạo động lực và xây dựng môi trường sư phạm thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng GV là hết sức quan trọng. 2.6. Phân tích SWOT 2.6.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý bồi dưỡng giảng viên Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục đã đặt ra những yêu cầu mới đối với GV. Bộ máy quản lý từng bước được đào tạo; đội ngũ GV có điều kiện tốt hơn trong bồi dưỡng; môi trường tập thể, môi trường xã hội thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng. 13 Các trường đã chú ý đến việc bồi dưỡng GV, tạo điều kiện để các tập thể sư phạm và từng GV bồi dưỡng lẫn nhau và tự bồi dưỡng, tạo môi trường sư phạm, khoa học để đội ngũ GV có điều kiện phát triển. Đã có những hình thức và biện pháp quản lí bồi dưỡng GV. Tập thể sư phạm và bản thân đội ngũ GV đã nhận thức được yêu cầu cần phấn đấu nên đã thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng. 2.6.2. Những hạn chế trong quản lý bồi dưỡng giảng viên hiện nay Việc nhận thức về quản lý bồi dưỡng chưa tốt, đội ngũ GV thiếu động lực tự học, tự bồi dưỡng nên chưa xây dựng cho mình một kế hoạch, nội dung, phương pháp bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả. Trong các nhà trường, chưa có kế hoạch chiến lược cho hoạt động bồi dưỡng GV; thiếu những cơ chế, chính sách liên quan đến quản lí bồi dưỡng ở cấp vĩ mô. Chính sách nhằm tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có những yêu cầu cụ thể đối với phẩm chất, năng lực GV, các cơ sở giáo dục; thiếu hình thức và phương pháp trong quản lý hoạt động bồi dưỡng. Đặc biệt, chưa có những tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả bồi dưỡng GV. 2.6.3. Cơ hội và thách thức trong quản lí bồi dưỡng GV hiện nay Bối cảnh hiện nay tạo ra những thuận lợi cho giáo dục; mặt khác cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đến nhiều lính vực của giáo dục, trong đó vấn đề quản lí bồi dưỡng giảng viên cao đẳng. Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là tiền đề, tạo cơ hội thuận lợi trong việc bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng GV. Cách mạng khoa học và công nghệ, tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới quản lí bồi dưỡng GV. Bản thân đội ngũ GV hiện nay có tinh thần ham học hỏi, tự hoàn thiện mình để thích ứng với công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, những thách thức vẫn đang đặt ra. Sự đồng thuận trong xã hội chưa cao trong bồi dưỡng GV. Nguồn lực về tài chính còn hạn chế, việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ GV chưa thật sự đầy đủ. Trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn trong đội ngũ GV không đồng đều trong khi yêu cầu của đổi mới giáo dục đòi hỏi “căn bản, toàn diện”. 14 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG KHU VỰC ĐÔNG BẮC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Đảm bảo tính kế thừa; tính đồng bộ, toàn diện; tính thực tiễn; tính cấp thiết; tính trọng tâm, trọng điểm; tính kinh tế. 3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng khu vực Đông Bắc 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và GV về vị trí, tầm quan trọng và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. Trước hết cần có sự thống nhất nhận thức về tăng cường và phát triển đội ngũ GV một cách toàn diện. Từ sự thống nhất đó sẽ có sự đồng thuận, nhất trí cao trong việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Cần tạo những điều kiện cần thiết để thực hiện biện pháp: Hệ thống các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; Xác định những định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển của nhà trường, của khu vực và những yêu cầu đặt ra đối với GV cao đẳng; Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục các cấp. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giảng viên cao đẳng. Kế hoạch giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện, chính xác công tác bồi dưỡng giảng viên, từ đó có hướng bố trí, sắp xếp các hoạt động trong công tác bồi dưỡng GV, xác định nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng GV đem lại kết quả cao với chi phí hợp lý. Yêu cầu của kế hoạch chiến lược phải thiết thực, liên kết được các nguồn lực trong quản lí bồi dưỡng GV, xác định rõ ràng các phương pháp tiến hành và trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch, tiến hành đánh giá, kiểm tra thường xuyên. Kế hoạch chiến lược cần mang tính chất tổng thể và liên tục, cần được đánh giá, bổ sung thường xuyên. Kế hoạch chiến lược cần thiết lập mục tiêu chiến lược; chính sách chiến lược; giải pháp chiến lược. Từ kế hoạch chiến lược, cần xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế họach thực hiện thường bao gồm các mục tiêu cụ thể, hay những kết quả cụ thể cho từng mục tiêu chiến lược. Đồng thời cần xây dựng các kế hoạch phụ trợ. 15 Điều kiện đảm bảo thực hiện biện pháp: cần nắm chắc những yêu cầu, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục; Có những đánh giá chính xác thực trạng đội ngũ GV để xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng phù hợp; Huy động mọi lực lượng, các chuyên gia giỏi tham gia công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng; Bố trí nhân lực một cách khoa học để thực hiện kế hoạch chiến lược. 3.2.3. Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên cao đẳng. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV là quá trình tác động có hướng đích của tập thể và cá nhân nhà quản lí đối với các khoa, tổ bộ môn, với đội ngũ GV nhằm thực hiện tốt kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng GV, nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV phải đồng bộ từ cấp trường đến các khoa, tổ chuyên môn và đến chính các GV. Đây là khâu thể hiện năng lực của các nhà quản lý; là quá trình sử dụng quyền lực của người quản lý (hiệu trưởng) tác động đến các khoa/bộ môn, đến giảng viên nhằm phát huy tối đa tiềm năng của giảng viên để đạt mục tiêu trong hoạt động bồi dưỡng. Cần củng cố, kiện toàn bộ máy chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV của nhà trường. Việc ra các quyết định quản lí phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo hiệu lực cao của các cấp quản lí đối với hoạt động bồi dưỡng GV. Cần xây dựng những tiêu chí đánh giá GV và đặt ra những yêu cầu cụ thể về trình độ, phẩm chất, năng lực cho từng vị trí quản lí và GV trong từng giai đoạn cụ thể gắn với từng giai đoạn phát triển của nhà trường. Cần có cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong quản lí bồi dưỡng GV. Điều kiện để thực hiện: Cần nhất quán, đồng bộ trong việc thực thi các kế hoạch bồi dưỡng GV; Xây dựng các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho từng cấp quản lí, tạo thành một hệ thống trong quản lí bồi dưỡng GV; Có sự đồng thuận của đội ngũ GV trong việc tham gia bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng. 3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên Việc kiểm tra, đánh giá trong quản lí bồi dưỡng GV giúp cho lãnh đạo nhà trường nắm được đầy đủ thông tin, tác động đến hành vi của GV trong công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất năng lực của họ. Kết quả kiểm tra góp phần phát hiện những hạn chế trong quản lí bồi dưỡng GV giúp cho việc điều chỉnh các quyết định, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng sao cho phù hợp, hiệu quả. 16 Công việc kiểm tra cần được thiết kế sao cho nhằm giúp cá nhân nhà quản lí thực hiện tốt chức năng kiểm tra của mình. Việc kiểm tra cần phải khách quan, linh hoạt, tiết kiệm. Nội dung kiểm tra phải toàn diện, từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện của các cấp quản lý và chính đội ngũ GV. Phương pháp kiểm tra: Thông qua thống kê; thông qua các báo cáo phân tích chuyên môn; qua kiểm tra tác nghiệp và quan sát cá nhân. Điều kiện thực hiện: Bám sát những tiêu chuẩn GV cao đẳng, đại học; Xây dựng những tiêu chí về chất lượng GV theo đặc thù của từng chuyên ngành, tổ bộ môn; Xây dựng kế hoạch kiểm tra phải cụ thể, xác định rõ nội dung, có kiến nghị và xử lý kịp thời. 3.2.5. Tăng cường các điều kiện, tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV tích cực tham gia bồi dưỡng Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV, các nhà trường cần thực hiện tốt chính sách ưu đãi của Tỉnh, của Nhà nước đối với đội ngũ GV nhất là những GV có ý chí trong học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Ngoài ra cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý từ các nguồn thu của Nhà trường đối với cán bộ, GV nhằm động viên, khích lệ mọi người tích cực học tập, bồi dưỡng. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý đảm bảo các điều kiện cần thiết cho đội ngũ GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cần đặc biệt chú trọng chính sách đào tạo, bồi dưỡng GV. Cần có chính sách hỗ trợ kinh phí cho GV tự học tập nghiên cứu. Coi trọng khâu bồi dưỡng GV thông qua hoạt động thực tiễn tại cơ sở. Tăng cường đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng GV, coi đó là đầu tư cho sự phát triển bền vững, có ý nghĩa nhất đối với việc phát triển của các nhà trường. Khuyến khích việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV. Trên cơ sở đó để có kế hoạch sử dụng, đề bạt, giúp đỡ, khen thưởng kịp thời những GV có phẩm chất, có năng lực, tận tuỵ với công việc; đưa ra khỏi đội ngũ những kẻ lười biếng, kém về năng lực không đạt chuẩn đã được quy định. Tăng cường cơ sở vật chất trang, thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ kịp thời cho các hoạt động bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của GV. Có chính sách thu hút tài năng từ nơi khác về phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường. 17 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp đề xuất có vị trí, chức năng và thế mạnh riêng, khi thực hiện từng biện pháp sẽ tác động đến từng khía cạnh trong quản lí bồi dưỡng GV, nhưng có mối quan hệ trong một chỉnh thể thống nhất, thúc đẩy lẫn nhau, làm tiền đề, điều kiện cho nhau trong quá trình quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông bắc. Vì vậy, trong quá trình quản lí bồi dưỡng GV, căn cứ vào tính đặc thù của khu vực, điều kiện, thời gian cụ thể, Hiệu trưởng xem xét, lựa chọn cần tập trung ưu tiên thực hiện từng biện pháp cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm: Nhằm đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV khu vực Đông bắc đề xuất trong luận án. 3.4.2. Các bước khảo nghiệm: Thiết lập nội dung thăm dò bằng cách trưng cầu ý kiến qua phiếu hỏi; Phỏng vấn sâu một số chuyên gia; Lựa chọn đối tượng trưng cầu ý kiến. 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm Qua khảo nghiệm 155 ý kiến của GV, cán bộ quản lí và các chuyên gia, kết quả cho thấy điểm trung bình của 5 biện pháp là X = 3,59 (Min = 1, Max = 4) ∆ = 1,09; điều này khẳng định các biện pháp để xuất trong luận án là rất cần thiết trong quá trình quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc. Trong 5 biện pháp đã đề xuất, biện pháp “Lập kế hoạch chiến lược bồi dưỡng GV” được đánh giá là cần thiết nhất, với điểm trung bình X = 3.63 xếp thứ 1/5 biện pháp. Biện pháp “Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV.” được đánh giá ít cần thiết hơn cả, nhưng điểm trung bình X = 3.54 vẫn đạt ở mức rất cần thiết. Công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV là một khâu không thể thiếu trong mọi hoạt động. Ý kiến một số chuyên gia đều thống nhất với kết quả khảo sát; mức độ cần thiết của các biện pháp là tương đối đều nhau. Tuy nhiên, 5/5 biện pháp có điểm trung bình X ≥ 3,54 điều đó chứng tỏ các biện pháp đề xuất là rất cần thiết trong quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã cho thấy ý kiến các chuyên gia đánh giá cao về tính khả thi của 5 biện pháp, với điểm trung 18 bình X = 3.44 > X (Min = 1, Max = 3) ∆ = 0,44. Trong 5 biện pháp đã đề xuất, biện pháp “Lập kế hoạch chiến lược bồi dưỡng GV” được đánh giá ở mức độ khả thi nhất, với điểm trung bình X = 3.62 xếp thứ 1/5 biện pháp. Ý kiến một số chuyên gia đều thống nhất với kết quả khảo nghiệm, khẳng định các biện pháp nêu trên đều có tính khả thi cao. Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất. Tính cần thiết Tính khả thi S TT Biện pháp ∑ X Thứ bậc ∑ X Thứ bậc 1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và GV về vị trí, tầm quan trọng và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay 558 3.60 3 549 3.54 2 2 Lập kế hoạch bồi dưỡng GV CĐ 562 3.63 1 561 3.62 1 3 Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV. 549 3.54 5 512 3.30 4 4 Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV 552 3.56 4 505 3.26 5 5 Tăng cường các điều kiện, tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng 560 3.61 2 540 3.48 3 X = 3,59 X = 3,44 Các khách thể khảo sát đều đánh giá cao mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất. Khẳng định tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất theo công thức hệ số tương quan thứ bậc Spearman như sau: 2 2 6 1 0,80( 1) D r N N = − = − ∑ Với hệ số tương quan r= 0.80, cho phép kết luận tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý bồi dưỡng GV Cao đẳng 19 khu vực Đông Bắc là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi là phù hợp. 3.5. Thực nghiệm biện pháp quản lý bồi dưỡng giảng viên Cao đẳng khu vực Đông bắc. Vì không thể thực nghiệm tất cả các biện pháp, NCS lựa chọn biện pháp quan trọng góp phần định hướng, thúc đẩy tất cả các các hoạt động trong quản lý bồi dưỡng giảng viên, đó là “Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên”. Đây là biện pháp mang đặc trưng riêng của quản lý rõ nhất. Công tác chỉ đạo là khâu thể hiện năng lực của nhà quản lý, là quá trình sử dụng quyền lực của người quản lý tác động đến các khoa/bộ môn và đến các giảng viên phát huy tiềm năng của giảng viên, các khoa/bộ môn hướng vào mục tiêu chung. Mặt khác, do tính đặc thù của hoạt động bồi dưỡng phong phú về nội dung, đa dạng về đối tượng, hình thức, linh hoạt về thời gian, nếu không có sự chỉ đạo nhất quán, triệt để trong các cấp quản lý thì không thể đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đi đúng hướng. 3.5.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn biện pháp thực nghiệm Tổ chức chỉ đạo là chức năng quan trọng trong công tác quản lý. Hiện nay, công tác quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng khu vực Đông Bắc đã được triển khai. Tuy nhiên, tồn tại chủ yếu là việc tổ chức thực hiện các quyết định quản lí bồi dưỡng giảng viên còn nhiều hạn chế, chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức tham gia vào hoạt động bồi dưỡng giảng viên. 3.5.2. Mục đích thực nghiệm Khẳng định tính tính hiệu quả của biện pháp “Đổi mới công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên” trong việc nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng từ đó nâng cao chất lượng giảng viên Cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. 3.5.3. Phạm vi và cách thức thực nghiệm Phạm vi về đối tượng: Thực hiện song hành trên 2 nhóm đối tượng tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang đảm bảo các điều kiện về số lượng, cơ cấu, chất lượng giảng viên. Nhóm đối chứng được áp dụng các biện pháp quản lí cũ chúng tôi chọn Khoa KHTN và Bộ môn TLGD gồm 24 GV; Nhóm thực nghiệm được áp dụng 20 các biện pháp quản lí mới chúng tôi chọn khoa THMN và Bộ môn LLCT gồm 24 giảng viên. Phạm vi về thời gian thực nghiệm: Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014. 3.5.4. Giả thuyết của thực nghiệm Nếu áp dụng và thực hiện tốt biện pháp đổi mới công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên sẽ làm cho hoạt động bồi dưỡng giảng viên thay đổi theo hướng tích cực, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Cao đẳng. 3.5.5. Các giai đoạn thực nghiệm Để tiến hànhh thực nghiệm, chúng tôi tiến hành theo các bước sau đây: Bước 1: Đánh giá hoạt động bồi dưỡng và chất lượng giảng viên cao đẳng tại 2 nhóm đối tượng (nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm) đã được xác định trong cùng 1 thời điểm. Bước 2: Áp dụng biện pháp quản lý Bước 3: Đo kết quả, sự chuyển biến trong bồi dưỡng giảng viên cao đẳng. 3.5.6. Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên: Kế hoạch thực hiện bồi dưỡng giảng viên cụ thể, chi tiết; Nội dung bồi dưỡng được cập nhật; Hình thức bồi dưỡng phong phú; Phương pháp bồi dưỡng phù hợp đối tượng, đáp ứng nhu cầu giảng viên, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển; Phát huy vai trò tự chủ của giảng viên trong công tác bồi dưỡng; Phát huy vai trò của các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên. Tiêu chí đánh giá giảng viên Tiêu chí 1: Kỹ năng NCKH, phát hiện và lựa chọn vấn đề nghiên cứu, kỹ năng tổ chức hoạt động nghiên cứu, kỹ năng viết báo cáo, đề tài nghiên cứu, kỹ năng trình bày sản phẩm khoa học, kỹ năng giải quyết vấn đề nghiên cứu. Tiêu chí 2: Kỹ năng đánh giá trong giáo dục, có kỹ năng tổ chức đánh giá giáo dục; có kỹ năng thiết kế công cụ đánh giá kết quả giáo dục; biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá; có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá. 21 Tiêu chí 3: Kỹ năng phát triển nghề nghiệp, Ý thức xây dựng kế hoạch phát triển bản thân; năng lực tự học, tự đổi mới tri thức; có kỹ năng sử dụng và ứng dụng CNTT trong giảng dạy và nghiên cứu. 3.5.7. Kết quả thực nghiệm Kết quả hoạt động bồi dưỡng giảng viên ở cả hai nhóm đối tượng trước thực nghiệm cơ bản là tương đương nhau với điểm trung bình chung ở cả hai nhóm đối tượng là X = 2,02, độ lệch trong các tiêu chí giữa 2 nhóm đổi tượng là rất nhỏ với ∆ lớn nhất là (+0,03) và nhỏ nhất là (- 0,10). Kết quả hoạt động bồi dưỡng giảng viên cao đẳng ở 2 nhóm đối tượng sau thực nghiệm là rất khác nhau. Ở nhóm đối chứng kết quả không có gì thay đổi với X = 2,02, ở nhóm thực nghiệm kết quả là X = 2,59 độ lệch ∆ = 0,57. So sánh các chỉ báo trước và sau thực nghiệm cho thấy có sự thay đổi trong các tiêu chí, sự thay đổi lớn nhất ở các tiêu chí “Nội dung bồi dưỡng được thường xuyên cập nhật” với độ lệch ∆ = 0,79. So sánh sự biến đổi về kỹ năng giảng viên ở 2 nhóm đối tượng kết quả cho thấy. Ở nhóm đối chứng, kết quả không có gì thay đổi so với trước đây X = 2,06, nhóm thực nghiệm kết quả cao hơn với số điểm đánh giá X = 2,58, độ lệch X = 0,57. Trong đó, ý kiến đánh giá kỹ năng giảng viên tốt là 65,3% đạt 141 điểm, bình thường là 27,8% đạt 40 điểm. 0 10 20 30 40 50 60 Kỹ năng NCKH Kỹ năng ĐG trong GD Kỹ năng phát triển NN ĐC ĐC ĐC TN TN TN ĐC ĐC ĐC TN TN TN ĐC ĐC ĐC TN TN TN Kết quả tốt Kết quả bình thường Kết quả chưa tốt Biểu đồ 3.1. So sánh chuyển biến về kỹ năng giảng viên sau thực nghiệm. 22 Như vậy, việc áp dụng biện đổi mới chỉ đạo bồi dưỡng giảng viên là rất cần thiết và khả thi trong quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng khu vực Đông Bắc đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay, các trường cao đẳng nói chung, các trường cao đẳng khu vực Đông Bắc nói riêng cần áp dụng và triển khai các biện pháp luận án đã đề xuất. Thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi của biện pháp “Đổi mới chỉ đạo bồi dưỡng giảng viên” đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. Như vậy, việc áp dụng các biện pháp“Đổi mới chỉ đạo bồi dưỡng giảng viên” là có hiệu quả cao trong quản lý bồi dưỡng giảng viên. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Kết luận về tính độc lập và tính kế thừa của luận án: Tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước cũng như ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy: Các công trình nghiên cứu tập trung vào phát triển, quản lí đội ngũ GV được chú ý và có nhiều công trình. Hướng nghiên cứu độc lập về quản lí bồi dưỡng GV hầu như chưa có. Đối với các trường cao đẳng khu vực Đông bắc chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng GV cho khu vực này. - Quản lí bồi dưỡng GV cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là hoạt động của chủ thể quản lí với hệ thống công cụ quản lí, thực hiện các chức năng quản lí, tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV của các cấp, các tổ chức và GV nhằm làm cho đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. - Nội dung quản lí bồi dưỡng GV bao gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng GV. Xây dựng tổ chức trong bồi dưỡng GV. Xác định biên chế - Tuyển chọn và sử dụng trong quản lí bồi dưỡng GV. Lãnh đạo bồi dưỡng GV. Tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng GV. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV. - Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí bồi dưỡng GV: 23 Các yếu tố chủ quan: Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng về hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV. Trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV. Vai trò của tập thể sư phạm các cấp. Sự nỗ lực tự phát triển bản thân của đội ngũ GV. Các yếu tố khách quan: Nền kinh tế - chính trị - xã hội. Hệ thống các văn bản pháp quy, luật pháp liên quan đến hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng GV. Khảo sát thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng GV bước đầu đã được các nhà trường quan tâm thực hiện, song vẫn còn những tồn tại lớn. + Việc nhận thức sự cần thiết trong quản lí bồi dưỡng GV chưa đúng. + Trong công tác quản lí còn có những hạn chế trong việc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, xác định biên chế, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV, quản lí, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV, tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV. Trong đó, hạn chế lớn nhất là việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV chưa hiệu quả, chưa tạo được động lực cho đội ngũ GV tích cực, tự giác tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. + Nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV có cả những nguyên nhân khách quan, chủ quan. Từ những thành công, hạn chế, phân tích nguyên nhân chúng tôi đưa ra những kinh nghiệm về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV ở khu vực đông bắc. Luận án đã đề xuất 5 biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV cao đẳng khu vực đông bắc. Bao gồm: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và GV về vị trí, tầm quan trọng và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay; Lập kế hoạch bồi dưỡng GV; Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV; Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV; Tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng. 24 Kết quả thực nghiệm đã khẳng định biện pháp “Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV” nâng cao hiệu quả trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV cao đẳng khu vực Đông Bắc đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên cứu đã đạt được. Luận án có ý nghĩa rõ rệt về lý luận và thực tiễn. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Cần ban hành những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, những định hướng chiến lược cho hoạt động bồi dưỡng GV; Có cơ chế, chính sách đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng được tiến hành thường xuyên, liên tục đúng định hướng đổi mới; Có những tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả bồi dưỡng giảng viên trong các nhà trường. 2.2. Đối với các trường Cao đẳng Cần xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quản lí hoạt động bồi dưỡng giảng viên; Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng theo các giai đoạn dài hạn (kế hoạch chiến lược), trung hạn, ngắn hạn; Có chính sách hỗ trợ giảng viên tích cực tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ; Thường xuyên đánh giá sự chuyển biến về năng lực, trình độ của giảng viên. Sử dụng kết quả bồi dưỡng giảng viên để xét thi đua hằng năm, xét nâng lương sớm, bổ nhiệm vị trí lãnh đạonhằm tạo động lực cho giảng viên tích cự tham gia bồi dưỡng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_boi_duong_giang_vien_cao_dang_dap_ung_doi_moi_giao_duc_hien_nay_142.pdf
Luận văn liên quan