5. Trong bối cảnh phát triển hiện nay, chính quyền và nhân dân
tỉnh Bắc Ninh quan tâm đầu tư tới việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy
giá trị các di sản văn hóa của địa phương bằng cơ chế, chính sách và
nhiều hành động cụ thể. Hoạt động quản lý các di tích đạt hiệu quả
cao sẽ là cơ sở để tiến hành việc triển khai các dự án phát triển kinh tế
-xã hội của địa phương, đưa di tích trở thành một sản phẩm đặc thù
thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Bắc Ninh. Xác định
được mục tiêu như vậy, tác giả luận án đã đề xuất một số nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di tích tại địa
phương như hoàn thiện bộ máy quản lý, xây dựng các chính sách về
đầu tư cho bảo tồn, phát huy giá trị di tích, đầu tư nâng cao nguồn
nhân lực trọng quản lý, huy động và nâng cao vai trò của cộng đồng
khai thácmột cách hợp lý nguồn tài nguyên di tích phục vụ phát triển
du lịch, góp phần vào sự phát triển của địa phương.
27 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở bắc ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Trần Đức Nguyên
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
Hà Nội - 2015
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG VĂN BÀI
Phản biện 1: PGS. TS BÙI HOÀI SƠN
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Phản biện 2: TS. TRẦN ĐÌNH LUYỆN
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN TÌNH
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện,
họp tại Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam
Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Vào hồi.giờngàythángnăm
Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là tỉnh nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, điều kiện thiên
nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi thuận tiện cho việc
giao thương với các địa phương khác trong khu vực. Bắc Ninh là một
trong những địa phương có bề dày văn hiến, có truyền thống lịch sử.
Những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội như trên đã góp phần tạo cho
Bắc Ninh có một kho tàng di sản văn hóa đa dạng, độc đáo, giàu giá trị
còn được lưu truyền đến ngày nay. Một trong những thành tố của kho
tàng di sản văn hóa quý giá đó phải kể tới hệ thống di tích lịch sử văn
hóa phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Theo thống kê, hiện nay
Bắc Ninh có gần 2.000 di tích lịch sử văn hóa phân bố ở khắp các
huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh.
Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật di sản văn hóa được ban
hành (2001), công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh có nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của tỉnh
đã được quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng
được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Tuy
nhiên, công tác quản lý di tích vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc
chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo vệ di tích,
nhiều di tích còn bị mất cắp cổ vật, di vật; việc tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
di tích đến cộng đồng còn chưa thực hiện đầy đủ, có kế hoạch
Hiện nay, Bắc Ninh là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, quá trình CNH, ĐTH diễn ra mạnh mẽ. Điều này có
những tác động tích cực đến bảo tồn, phát huy giá trị di tích như tăng
nguồn ngân sách để trùng tu, tôn tạo cho các di tích, làm cho nhiều di
tích tránh được sự xuống cấp, hủy hoại. Tuy nhiên, nó cũng có những
tác động tiêu cực như tình trạng di tích bị lấn át, hư hỏng, biến dạng
2
hoặc bị hủy hoại... Đây là các vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý,
đứng trước một áp lực đối với việc bảo vệ, khai thác và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống một cách bền vững, nhưng vẫn đảm bảo
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cộng đồng dân cư.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa
với những thành công, hạn chế và xác định nguyên nhân của các hạn
chế ấy. Đồng thời nghiên cứu sự tác động của CNH, ĐTH tới các di
tích, hoạt động quản lý di tích ở Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa trong
công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn
hóa ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là toàn bộ các vấn đề liên quan
đến quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong những năm qua,
trong đó tập trung vào nghiên cứu các chính sách của Đảng, Nhà nước
và địa phương về bảo tồn di tích và chính sách đối với cộng đồng tham
gia bảo tồn di tích, cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động trong lĩnh
vực quản lý di tích lịch sử văn hóa, vai trò của cộng đồng trong quản lý;
những tác động quá trình CNH, ĐTH đến quản lý di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các di tích thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: từ khi Luật di sản văn hóa được ban hành
năm 2001 cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Văn hóa học, Quản lý văn
hóa, Sử học, Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa...
- Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa:
3
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa:
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, phân loại và so sánh
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài luận án góp phần hệ thống hóa lý luận về di sản văn hóa,
quản lý di sản văn hóa; các quan điểm, cơ sở lý thuyết về quản lý di
tích. Luận án cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống các di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Làm rõ thực trạng tổ chức bộ máy
và hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa, những tác động của sự phát
triển CNH, ĐTH đối với các di tích. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa, tạo
nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế trong thời kỳ CNH, ĐTH.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận án được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý di tích, tổng quan về hệ
thống di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích
lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý di sản văn hóa vật thể
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa ở
Bắc Ninh
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử văn
hóa ở Bắc Ninh
Đến nay, các nghiên cứu về quản lý di tích chưa đề cập sâu về
một số vấn đề như đối tượng quản lý và công cụ quản lý, việc quản lý
môi trường cảnh quan thiên nhiên và không gian kiến trúc, vấn đề chiến
lược bảo tồn, phát huy giá trị của di tích, các quy hoạch hệ thống, quy
hoạch tổng thể và các dự án bảo tồn chưa được đi sâu nghiên cứu, bàn
luận.Trong trường hợp cụ thể của Bắc Ninh, ngoài những hạn chế trên,
chưa có công trình nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về các vấn
đề quản lý di tích lịch sử văn hóa, nhất là là trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, quá trình CNH, ĐTH với những tác động theo cả hai
chiều tích cực và tiêu cực tới các di tích, đây là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản lý ở địa phương. Vì vậy, những vấn đề mà
các nghiên cứu đi trước chưa tiếp cận, còn bỏ ngỏ sẽ là một khoảng
trống nhất định mà luận án sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
Có nhiều quan điểm khác nhau về bảo tồn di sản văn hóa, trong
đó nổi lên 3 quan điểm: quan điểm bảo tồn nguyên gốc, quan điểm bảo
tồn trên cơ sở kế thừa và quan điểm bảo tồn – phát triển. Trong trường
hợp nghiên cứu của luận án, đối tượng của hoạt động quản lý, bảo tồn
là các di tích lịch sử văn hóa ở địa phương cụ thể, với những đặc trưng
5
về loại hình, về vật liệu xây dựng, việc bảo tồn cần tôn trọng tính
nguyên gốc, tính chân xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích
trong những điều kiện cho phép. Việc bảo tồn di tích phải vì mục tiêu
và gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt bảo tồn di tích cần gắn
với cộng đồng, tôn trọng và đề cao vai trò của cộng đồng với tư cách là
chủ thể sáng tạo văn hóa, chủ sở hữu của di sản, người hưởng thụ giá
trị của di sản đó nhưng đồng thời lại đóng vai trò chủ động trong việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Các di tích cần được khai
thác, phát huy giá trị để tuyên truyền, giáo dục về truyền thống, bản sắc
văn hóa, quảng bá hình ảnh địa phương, góp phần thiết thực phục vụ sự
phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là phải
mang lại lợi ích thiết thực cả về tinh thần và vật chất cho cộng đồng cư
dân nơi có di tích, di sản. Đây chính là quan điểm lý thuyết sẽ được tác
giả luận án vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản
* Di sản văn hóa
* Di tích lịch sử văn hóa
* Quản lý, Quản lý di tích lịch sử văn hóa
* Văn hóa quản lý
* Cộng đồng
* Phát triển bền vững
* Công nghiệp hóa, Đô thị hóa
1.2.3. Cơ sở pháp lý về quản lý di tích lịch sử văn hóa
Cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động quản lý di tích lịch
sử văn hóa là Luật di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009.
1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
1.3.1. Vài nét về tỉnh Bắc Ninh
1.3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
1.3.1.2. Cư dân
6
1.3.1.3. Kinh tế - xã hội
1.2.1.4. Đặc điểm lịch sử văn hóa
1.3.2. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh
1.3.2.1. Số lượng và loại hình di tích
- Về số lượng di tích: Hiện nay, toàn tỉnh có tổng số 1.545 di tích
các loại, trong đó có 498 di tích được xếp hạng (194 di tích xếp hạng
cấp quốc gia, 304 di tích xếp hạng cấp tỉnh).
Về phân bố: các di tích được phân bố trên địa bàn toàn tỉnh; mật
độ trung bình khoảng 18 di tích/1km2.
- Về loại hình di tích ở Bắc Ninh: các di tích có thể phân chia
thành 3 loại hình di tích: 1/Loại hình khảo cổ; 2/Loại hình di tích
lịch sử; 3/Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật.
1.3.2.2. Hiện trạng và tình trạng kỹ thuật của di tích
Các di tích lịch sử văn hóa chia thành các loại như sau: 1/Loại di
tích là phế tích, chiếm khoảng 3% tổng số di tích; 2/Loại di tích trong
tình trạng xuống cấp trầm trọng, chiếm khoảng 20% tổng số di tích;
3/Loại di tích có biểu hiện xuống cấp, chiếm khoảng 65% tổng số di
tích; 4/Loại di tích hiện đang trong tình trạng tốt: chiếm khoảng 12%.
1.3.2.3. Hình thức sở hữu di tích
Có hai hình thức sở hữu: 1/Di tích thuộc quyền sở hữu tập thể;
2/Di tích thuộc quyền sở hữu tư nhân.
1.3.2.4. Các di tích lịch sử văn hóa có tổ chức lễ hội
Bắc Ninh có khoảng 547 lễ hội, phần lớn những địa điểm tổ chức
lễ hội của các làng xã ở Bắc Ninh đều là những di tích đã được nhà
nước công nhận và cấp bằng di tích lịch sử văn hóa.
Tiểu kết
Các nghiên cứu về di tích và quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
Bắc Ninh nói riêng đã cho một cái nhìn tương đối tổng thể về vấn đề
nghiên cứu mà luận án quan tâm. Tuy nhiên chưa có công trình nào
tiếp cận dưới góc độ quản lý một cách đầy đủ có hệ thống, toàn diện
7
về quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh và nghiên cứu thực trạng
quản lý các di tích trong sự tác động của quá trình CNH, ĐTH. Luận
án áp dụng khung về lý thuyết quản lý di sản văn hóa để tiến hành
nghiên cứu hoạt động quản lý di tích, nhìn nhận các di tích là đối tượng
quản lý cần có những biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn, gìn giữ đồng
thời phát huy được giá trị của chúng phục vụ cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của cộng đồng.
Với hệ thống di tích gồm 3 loại hình là di tích lịch sử, di tích kiến
trúc nghệ thuật và và khảo cổ học - có những đặc trưng khác nhau do vậy
cần có những phương thức quản lý phù hợp nhằm phát huy hiệu quả giá
trị của các di tích đó góp phần vào sự phát triển chung của địa phương.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
Ở TỈNH BẮC NINH
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích
2.1.1. Ủy ban nhân dân các cấp
UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cao nhất ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ. UBND cấp huyện,
thị xã, phường, xã chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực
hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
trong địa bàn quản lý.
2.1.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn
hóa”. Trách nhiệm của Sở VHTTDL trong quản lý di tích lịch sử văn hóa
được quy định rõ trong Quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Bộ phân chịu trách nhiệm quản lý
di tích chính hiện nay là BQL di tích tỉnh Bắc Ninh.
8
Tại các xã, phường, thị trấn có di tích được xếp hạng đều thành lập
BQL di tích để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích đó.
* Về cơ chế phối hợp của cơ quan quản lý các cấp: quản lý di tích
được tổ chức theo cấp hành chính, theo chiều dọc từ tỉnh xuống đến
các cấp huyện/thị xã, xã/phường, thôn/khu dân cư.
* Về mô hình quản lý
- Mô hình mang tính chất cộng đồng tự quản: thành phần tham gia
BQL di tích địa phương có đại diện chính quyền xã, thôn giữ vai trò
giám sát, còn việc quản lý di tích chủ yếu là do cộng đồng với thành
phần gồm hội người cao tuổi, hội phụ nữ, đoàn thanh niên...đảm nhiệm.
- Mô hình quản lý hoàn toàn do nhà nước đảm nhận: Nhà nước
đảm nhận việc quản lý đối với các di tích lịch sử cách mạng, danh
nhân. Toàn bộ các hoạt động như: tu bổ, tôn tạo, trưng bày, giới thiệu
về di tích đều được nhà nước xây dựng kế hoạch, triển khai.
- Mô hình tư nhân điều hành đối với một số trường hợp di tích là
các nhà cổ dân gian, nhà thờ họ, một số đền, miếu
2.2. Nguồn nhân lực quản lý di tích lịch sử văn hóa
- Đội ngũ cán bộ của BQL di tích tỉnh: được đào tạo chuyên môn
bảo tàng học, cơ bản đảm nhận và thực hiện tốt công việc quản lý như
tiến hành khảo sát, nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, lập hồ sơ di tích, đề
nghị xếp hạng, tư vấn kiểm định hồ sơ dự án trùng tu, tu bổ di tích
- Đội ngũ cán bộ BQL di tích tại địa phương: 100% các di tích đã
được nhà nước xếp hạng đều thành lập BQL di tích. Trình độ của đội
ngũ này là không thống nhất, không đồng đều, cần được đào tạo bồi
dưỡng về kiến thức bảo vệ, phát huy di sản văn hóa.
- Đội ngũ cán bộ văn hóa thông tin ở cấp huyện, thị xã phụ trách
quản lý di tích có trình độ đại học và trên đại học chiếm 100%. Tuy nhiên,
lĩnh vực được đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
2.3. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án bảo tồn di tích
9
2.3.1.1. Xây dựng quy hoạch bảo tồn di tích
Tiến hành đưa nhiều di tích vào quy hoạch tổng thể, tiến hành
việc trùng tu, tu bổ một số di tích trọng điểmQuan điểm quy hoạch
tu bổ, tôn tạo một số di tích trọng điểm chú trọng gắn với phát triển du
lịch. Mục tiêu cần hướng tới của việc tổ chức quy hoạch là đảm bảo
giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc của di tích, đồng thời khai thác
phát huy giá trị di tích phục vụ sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,
đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân
2.3.1.2. Xây dựng kế hoạch bảo tồn di tích
Việc trùng tu, tôn tạo nhằm bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa
hiện nay được thực hiện bằng các kế hoạch cụ thể theo kế hoạch ngắn
hạn hàng năm và các kế hoạch trung, dài hạn. Năm 2007, phê duyệt kế
hoạch Quản lý, bảo tồn và phát huy di tích lịch sử cách mạng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010. Năm 2010, phê duyệt Kế
hoạch tu bổ di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
2.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về di tích lịch
sử văn hóa
Xuất phát từ đặc điểm và tình hình thực tế tại địa phương, tỉnh
Bắc Ninh đã ban hành ra một số văn bản phục vụ cho hoạt động quản
lý di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng. Năm
2008, ban hành Quy chế quản lý và sử dụng di tích Lịch sử - Văn hoá
ỉnh Bắc Ninh. Năm 2014, ban hành Quy định về quản lý di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.3.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích
Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn về các văn bản
pháp quy về di sản văn hóa cho các cán bộ văn hóa, thành viên BQL tại
địa phương. Ngoài ra còn tổ chức Hội nghị thông báo danh sách các di
tích được chống xuống cấp bằng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia, hướng dẫn quy trình, thủ tục lập hồ sơ tu bổ di tích. Ở các địa phương
10
việc tuyên truyền về bảo vệ bảo vệ di tích lịch sử văn hóa được thực hiện
chủ yếu thông qua hệ thống đài phát thanh hoặc một số hình thức khác.
2.3.4. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị di tích lịch sử văn hóa
2.3.4.1. Hoạt động bảo tồn di tích
Kiểm kê, lập hồ sơ khoa học di tích được tiến hành hàng năm, trên
địa bàn các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, thôn và từng di tích.
Hoạt động nghiên cứu, lập hồ sơ xếp hạng cho di tích: tính đến nay,
Bắc Ninh đã có 498 di tích được công nhận xếp hạng, trong đó có 194 di
tích xếp hạng quốc gia, 304 di tích xếp hạng cấp tỉnh, hai di tích là chùa
Dâu và chùa Bút Tháp được công nhận là các di tích quốc gia đặc biệt.
Hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích: tổ chức lập dự án bảo quản, tu bổ, tôn
tạo di tích đảm bảo đúng nguyên tắc, tính khoa học, thực hiện đúng quy
trình đã được quy định. Nhiều di tích đã được đầu tư kinh phí để tu bổ,
chống xuống cấp tiêu biểu như đình Phù Lưu, Đền Đô, chùa Dâu
2.3.4.2. Hoạt động quản lý cổ vật tại các di tích: BQL di tích Bắc
Ninh đã tiến hành kiểm kê, thống kê di vật, cổ vật tại một số điểm di
tích. Đối với các cổ vật có giá trị đặc biệt tiêu biểu, đã nghiên cứu, lập
hồ sơ khoa học và trình Chính phủ công nhận là bảo vật quốc gia.
Hiện nay, phần lớn tại các di tích, di vật, cổ vật tại di tích được
giao hội người cao tuổi, các cụ từ, thủ nhang hoặc các sư trụ trì quản
lý. Các di vật, cổ vật chưa được thống kê, giám định niên đại. Biện
pháp bảo vệ, chủ yếu là trông nom, lau chùi cho các di vật, cổ vật.
Nhìn chung, việc quản lý còn nhiều lỏng lẻo, chưa được chú ý. Nhiều
vụ trộm cắp di vật, cổ vật xảy ra tại nhiều điểm di tích.
2.3.4.3. Hoạt động phát huy giá trị di tích
Việc phát huy giá trị di tích được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: hướng dẫn tham quan tại các điểm di tích; tổ chức các
hoạt động, các sự kiện nhằm phát huy giá trị của di tích; khai thác giá trị
các di tích phục vụ phát triển du lịch trong đó đã chú ý khai thác tiềm
11
năng du lịch văn hóa tâm linh, du lịch di sản văn; gắn các di tích với
hoạt động giảng dạy, học tập của các nhà trường, các cuộc thi tìm hiểu
về truyền thống lịch sử của địa phương...Bước đầu tổ chức việc giới
thiệu, quảng bá về di tích trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.5. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về di tích
Việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành
dưới một số hình thức như: Phối hợp tổ chức các hội thảo chuyên
ngành về di tích lịch sử văn hóa; Tổ chức nghiên cứu, viết bài, xuất bản
ấn phẩm giới thiệu về giá trị của các di tích; Tổ chức các hoạt động
khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về giá trị các di tích
2.3.6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn,
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa
Việc tu bổ, tôn tạo di tích được thực hiện chủ yếu bằng hai nguồn:
Ở nguồn thứ nhất - thông qua sự hỗ trợ của nhà nước, đối với
nguồn kinh phí này, việc quản lý phải tuân thủ đúng các nguyên tắc tài
chính. Để đầu tư cho việc tu bổ một di tích phải trải qua quá trình thầm
định, xét duyệt hồ sơ thực trạng của di tích đến quyết định phân bổ ngân
sách. Việc sử dụng ngân sách phải đúng mục đích và có hiệu quả.
Ở nguồn thứ hai huy động các nguồn lực từ cộng đồng – sự đóng
góp đóng góp tiền của, nhân lực của cộng đồng để tham gia bảo tồn,phát
huy giá trị di tích. Vai trò của cộng đồng trong việc tham gia bảo tồn,
phát huy giá trị di tích được thể hiện rõ nét, điển hình nhất là trường hợp
khôi phục, tôn tạo khu di tích các vua nhà Lý ở Đình Bảng.
Tuy nhiên, nguồn kinh phí lại chỉ tập trung vào các di tích gắn
với tôn giáo - tín ngưỡng như đình, chùa, đền, miếu. còn đối các di
tích thuộc loại hình khảo cổ, lịch sử, lưu niệm danh nhân thì ít thu
hút được sự quan tâm đầu tư của cộng đồng. Việc quản lý nguồn kinh
phí huy động từ cộng đồng như việc đặt hòm công đức, việc thu chi tại
các di tích cũng là vấn đề đặt ra. Có những di tích thực hiện có hiệu quả
việc quản lý nguồn kinh phí này như tại đền Đô, chùa Tiêu Sơn (Từ
12
Sơn)... Tuy nhiên, cũng có những di tích việc quản lý chưa có sự rõ
ràng, minh bạch, còn đặt hòm công đức một cách tràn lan
2.3.7. Phối hợp, hợp tác về bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử văn hóa
Việc phối hợp, hợp tác được thực hiện dưới hai hình thức chính
đó là phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và hình thức phối
hợp với các tổ chức quốc tế nhằm thực hiện các chương trình bảo tồn,
phát huy giá trị di tích hoặc kêu gọi, huy động những nguồn tài trợ cho
các chương trình này.
2.3.8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về di tích lịch sử văn hóa
Cơ quan quản lý di tích đã xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra
các vấn đề có liên quan đến chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát huy giá
trị di tích lịch sử, văn hóa như: tu bổ, tôn tạo di tích, bảo vệ di vật, cổ
vật trong di tích, lấn chiếm đất đai, nạn mê tín dị đoan trong lễ hội;
Theo dõi, tiếp nhận thông tin phản ánh từ nhân dân về những vi phạm
có liên quan đến việc quản lý di tích để có biện pháp kịp thời hoặc kiến
nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo pháp luật. Phối hợp
với các đơn vị có liên quan để tổ chức kiểm tra theo định kỳ và xử lý
đơn thư khiếu nại các vụ vi phạm trong di tích.
2.4. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý
di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
* Về ưu điểm
- Về bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý: đã phân cấp quản lý đến cấp
xã, phường. Xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Vai trò quản lý của nhà nước được thể hiện qua các hoạt động:
+ Nhiều văn bản pháp lý được ban hành mang tính chỉ đạo, định
hướng cho hoạt động bảo tồn - gìn giữ di sản văn hóa.
13
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền về các văn bản luật,
dưới luật về di sản văn hóa, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý ở các cấp.
+ Việc nghiên cứu, lập hồ sơ, tiến hành xếp hạng di tích là biện
pháp quan trọng và có hiệu quả.
+ Nguồn vốn của nhà nước cấp cho việc trùng tu, tu bổ, tôn tạo di
tích đã được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Huy động được các
nguồn lực từ cộng đồng tham gia vào việc tu bổ, tôn tạo di tích.
+ Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm về những giá trị văn hóa phi vật
thể như lễ hội, thần tích, thần phả liên quan đến di tích làm cho giá trị
của di tích được nâng lên, phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.
+ Tư vấn, giúp đỡ cho các địa phương tổ chức lễ hội tại các di
tích theo đúng phong tục truyền thống, văn minh, lịch sử, đảm bảo an
ninh trật tự cho du khách.
+ Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về di tích, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tranh chấp di tích, di vật tại các địa phương. Đã có
những hình thức khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể có thành
tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Vai trò của cộng đồng: các BQL di tích tại địa phương đều có
thành phần đại diện của cộng đồng tham dự. Di tích do cộng đồng
sáng tạo ra, tồn tại cùng cộng đồng nên việc để cộng đồng quản lý là
phương thức hợp lý và đem lại hiệu quả cao.
Cộng đồng đóng góp kinh phí để tu bổ, tôn tạo các di tích, phục hồi
các lễ hội hoặc các nghi lễ diễn ra tại di tích. Thể hiện vai trò giám sát các
hoạt động bảo vệ, gìn giữ di sản văn hóa. Những việc làm sai lệch, vi phạm
di tích được phát hiện và phản hồi đến chính quyền địa phương.
* Về hạn chế
Về khách quan: điều kiện khí hậu, thiên nhiên khắc nghiệt, hậu
quả của chiến tranh đã làm cho các di tích bị xuống cấp, hư hại.
Về chủ quan
14
- Vai trò quản lý của cơ quan quản lý bộc lộ nhiều hạn chế:
+ Việc tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn Luật di sản văn hóa
chưa có kế hoạch cụ thể, chưa thường xuyên tập trung vào các BQL di
tích còn cộng đồng địa phương thì chưa được quan tâm
+ Kiểm kê di tích, cắm mốc giới các khu vực di tích, lập hồ sơ
khoa học xếp hạng di tích, lập quy hoạch khảo cổ, quy hoạch tổng
thể thực hiện còn chậm.
+ Tình trạng xuống cấp của nhiều di tích vẫn còn tồn tại ở nhiều
địa phương. Việc quản lý dự án trùng tu, tu bổ bằng nguồn xã hội hóa
còn lỏng lẻo.
+ Nhiều vụ việc về xâm phạm đất đai, tranh chấp di tích, di vật
trong di tích chưa được xử lý kịp thời hoặc xử lý chưa hợp lý.
+ Chưa có kế hoạch kiểm kê, lập hồ sơ cho các cổ vật cho các di
tích. Hiện tượng mất cắp di vật, cổ vật còn xảy ra ở các di tích, việc
điều tra, truy tìm gặp nhiều khó khăn.
+ Hiện tượng mê tín dị đoan, đồng cốt, đốt vàng mã tùy tiện, các tệ
nạn xã hội vẫn diễn ra ở nhiều di tích, nhiều lễ hội hàng năm.
+ Việc tổ chức khai thác phát huy giá trị của di tích còn yếu kém, chưa
có định hướng, sản phẩm du lịch chủ yếu dựa vào những giá trị sẵn có.
- Nhận thức của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ di tích chưa cao
nên đã tự ý tu bổ, tôn tạo di tích, không xin phép cơ quan chuyên môn,
làm sai lệch tính nguyên gốc của di tích. Một số trường hợp, cộng đồng
bị kích động, có biểu hiện thiếu lòng tin vào cơ quan quản lý.
Ảnh hưởng của sư trụ trì còn lớn hơn nhiều so với BQL di tích,
thậm chí xung đột với cộng đồng, với chính quyền địa phương.
* Nguyên nhân của các hạn chế
- Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về di sản văn hóa chưa được quan tâm đúng mức.
Một bộ phận lãnh đạo ở địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan
15
trọng của di tích và những yêu cầu khoa học trong tu bổ di tích dẫn
đến việc ứng xử đối với di tích còn tùy tiện.
- Sự phối hợp giữa BQL di tích tỉnh, các phòng văn hóa, BQL di tích
địa phương và cộng đồng chưa đồng bộ, chặt chẽ. Việc kiểm tra, phát hiện,
xử lý còn chậm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng, chuyên môn, nghiệp vụ cần
được nâng cao.
- Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan trong hoạt động quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa chưa chặt chẽ và
có hiệu quả.
- Thiếu những định hướng, những chính sách, chế tài cụ thể
nhằm khuyến khích, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.
- Việc quản lý di tích, quản lý các di vật, cổ vật còn lỏng lẻo,
theo kiểu “khoán trắng”.
Tiểu kết
Việc phân cấp quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh đến
nay đã tới cấp xã, phường, thể hiện sự thống nhất, tập trung, tạo sự
thuận lợi khi triển khai các kế hoạch, nhiệm vụ về quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị của di tích. Các mô hình quản lý khi được áp dụng
vào thực tiễn sẽ có những thay đổi tùy theo đặc trưng của từng loại
hình di tích. Tuy nhiên, nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, điều tiết,
định hướng cho các thành phần khác khi tham gia hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý di tích được tiến hành theo những quy định
của Luật di sản văn hóa. Luận án đã tiếp cận các hoạt động quản lý
trên những khía cạnh cụ thể như việc ban hành và triển khai các văn
bản liên quan đến di tích lịch sử văn hóa vào thực tế, việc xây dựng
các quy hoạch, kế hoạch bảo tồn tôn tạo hệ thống di tích, các hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di tích trong điều kiện hiện nay... Vai
trò của cộng đồng đối với việc bảo vệ di tích là điều rất quan trọng
16
điều đó được thể hiện qua việc huy động các nguồn lực để trùng tu, tu
bổ cho các di tích ở địa phương. Trên thực tế, hoạt động quản lý di
tích đã có những hiệu quả tích cực là đáp ứng được nhu cầu của cộng
đồng về đời sống văn hóa. Tuy nhiên, do một số yếu tố khác nhau,
việc bảo tồn gìn giữ di tích còn bộc lộ những hạn chế. Đó là những
vấn đề cần có những giải pháp cụ thể để giải quyết nhằm góp phần
gìn giữ, phát huy những di sản văn hóa nhiều giá trị này.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
3.1. Tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa đối với hoạt
động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh hiện nay
3.1.1. Tình hình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Bắc Ninh
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh đã phát
triển mạnh mẽ, vươn lên tốp đầu của các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Trước đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Bắc Ninh đã
chuyển sang phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực. Sự phát triển như vậy có được là nhờ kết quả của
quá trình phát triển CNH. Hiện nay, Bắc Ninh có 15 khu công nghiệp tập
trung với tổng diện tích là 6.847 ha. Cùng với các khu công nghiệp, các
cụm công nghiệp làng nghề hình thành và phát triển trên tất cả các
huyện, thành phố trong tỉnh là nhân tố cơ quản để tiến hành CNH.
Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục, duy trì, đồng thời phát
triển nhiều nghề mới. Hiện nay có 62 làng nghề tiểu thủ công nghiệp với
hơn 200 ngành nghề khác nhau.
Cùng với CNH, quá trình ĐTH ở Bắc Ninh cũng diễn ra mạnh
mẽ. Quá trình ĐTH tập trung nhất tại thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ
Sơn. Tốc độ ĐTH bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15%/năm. Quá
17
trình ĐTH đang diễn ra khá mạnh ở các khu vực đông dân cư, các khu
công nghiệp tập trung, các khu vực ven đường quốc lộ 1A, 18, 38 là tiền
đề mở rộng các đô thị và hình thành các khu ở tập trung cho nhu cầu lao
động trên địa bàn, đặc biệt là lao động công nghiệp.
3.1.2. Những tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa đối với
quản lý di tích lịch sử văn hóa
* Những tác động tích cực
- Ngân sách đầu tư của địa phương cho việc trùng tu, tu bổ được
đảm bảo.
- Đời sống vật chất của người dân tăng lên rõ rệt, có điều kiện để
ủng hộ, hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị di tích tại địa phương.
- Lợi ích của cộng đồng thay đổi, do đó có những ứng xử khác đối
với di tích: gắn bó với di tích, quan tâm và bảo vệ di tích của địa phương.
* Những tác động tiêu cực
- Phá vỡ cảnh quan, không gian thiêng của di tích; xâm lấn đất đai,
vi phạm di tích.
- Các tệ nạn xã hội phát sinh, hiện tượng trộm cắp di vật, cổ vật
tại di tích xảy ra ở nhiều nơi.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến di tích: di tích
bị thu hẹp, đường xá cao hơn di tích gây úng ngập
- Môi trường không khí, nguồn nước bị ô nhiễm ảnh hưởng tới
cảnh quan, không gian của các di tích, lễ hội.
- Sự phát triển kinh tế xã hội, kinh tế thị trường cũng dẫn đến sự
thương mại hóa, thị trường hóa lễ hội của nhiều di tích.
3.2. Một số quan điểm và căn cứ để đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa
3.2.1. Về quan điểm quản lý
3.2.1.1. Quan điểm thống nhất vai trò quản lý di tích
3.2.1.2. Quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị di tích phải đảm
bảo tính trung thực, tính nguyên gốc của các di tích.
18
3.2.1.3. Quan điểm bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật
thể gắn với các giá trị văn hóa phi vật thể.
3.2.1.4. Quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với cộng
đồng, vì cộng đồng
3.2.1.5. Quan điểm bảo tồn, phát huy di tích gắn với sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương
3.2.2. Những căn cứ để đưa ra giải pháp
- Căn cứ vào Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 đã
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt bằng quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 6/5/2009.
- Căn cứ vào các cơ chế, chính sách của tỉnh Bắc Ninh về bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóađược thể hiện thông qua các một
số quy hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
3.3. Một số giải pháp
3.3.1. Kiện toàn bộ máy quản lý
- Đối với BQL di tích tỉnh: cần mở rộng chức năng, nhiệm vụ về
bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Có thể nâng
BQL di tích tỉnh thành Trung tâm bảo tồn di sản văn hóa.
- Đối với BQL di tích địa phương: nâng cao vai trò của các bên
tham gia, trong đó chú ý tới vai trò tự quản của cộng đồng. Thiết lập
đường dây nóng với số điện thoại của ông/bà trưởng ban hoặc cán bộ
phụ trách thường trực 24/24h, tổ chức đặt các hòm thư tố giác sai
phạm tại các điểm di tích. Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện bảo
vệ di tích giữa BQL di tích địa phương với các thủ nhang, thủ từ và
cộng đồng địa phương.
3.3.2. Tăng cường, đẩy mạnh việc giáo dục, tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cộng đồng về di tích lịch sử văn hóa
Những năm qua, việc tuyên truyền, tập huấn về quản lý, bảo tồn,
phát huy giá trị di tích chủ yếu tập trung cho các cán bộ làm công tác
quản lý, còn người dân thì chưa được chú ý. Do vậy, cần tăng cường
19
giáo dục, tuyên truyền về di tích cho người dân, bởi lẽ sự ủng hộ và
vai trò của cộng đồng là một trong những yếu tố quan trọng, bởi chính
cộng đồng tạo ra di tích và cũng chính cộng đồng là người sử dụng di
tích, bây giờ cộng đồng phải là người quản lý, bảo vệ di tích.
3.3.3. Xây dựng quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ
thống di tích
Việc quy hoạch hệ thống cho toàn bộ các di tích đã được xếp hạng
là một yêu cầu cần thiết. Bản quy hoạch hệ thống là cơ sở pháp lý và
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các ngành và của tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
3.3.4. Về cơ chế, chính sách
- Chính sách tăng cường đầu tư cho việc bảo vệ, phát huy giá trị
di tích lịch sử văn hóa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và giám sát các
nguồn lực từ cộng đồng đầu tư cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
- Có chính sách trợ cấp cho người trực tiếp trông coi, quản lý di
tích; tôn vinh, ưu đãi những người có công bảo vệ, truyền dạy và phát
huy giá trị của di tích.
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý di tích
Bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
ở các cấp. Lập kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn theo từng địa bàn cụ
thể, trang bị kiến thức cho những người đang trực tiếp gìn giữ, bảo vệ
các di tích; Cử cán bộ đi học tập, tham quan nghiên cứu kinh nghiệm
quản lý ở các nước trong khu vực.
3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các điểm di tích
Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử
lý các trường hợp vi phạm di tích, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về di tích; Biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, xử lý kịp thời những trường hợp vi
phạm pháp luật về di sản văn hóa.
20
3.3.7. Tổ chức khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử văn
hóa gắn với phát triển du lịch
Cần tập trung vào một số nội dung: Tăng tính hấp dẫn của các di
tích đối với khách du lịch; đẩy mạnh việc quảng bá cho các di tích; xây
dựng các sản phẩm du lịch độc đáo; đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ
sở hạ tầng cho các điểm du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ du lịch.
3.3.8. Tăng cường sự phối hợp liên ngành
Liên kết chặt chẽ giữa công tác quản lý di tích với các đơn vị
thực hiện quản lý phát triển công nghiệp, quản lý đô thị. Xây dựng cơ
chế xử lý nhanh khi xuất hiện các tác động xấu của CNH, ĐTH đến
các di tích. Sự bàn thuận, thống nhất giữa các bên một cách nhanh
chóng, hợp lý sẽ làm cho các di tích tránh được nguy cơ bị xâm hại,
ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của di tích đó.
Tiểu kết
Bắc Ninh là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao,
quá trình CNH, ĐTH diễn ra trên khắp trên địa bàn của tỉnh đã có
những tác động theo cả chiều tích cực và tiêu cực đến di tích.
Từ thực trạng của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa, luận
án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này. Những giải pháp chú trọng tới vai trò quản lý của nhà nước, đề cao
vai trò và sự tham gia của cộng đồng cư dân nơi di tích đang tồn tại. Cơ
chế phối hợp giữa các bên tham gia là một trong những yếu tố đưa lại
những thành công trong quản lý. Ngoài ra các giải pháp về cơ chế chính
sách, tăng cường các hoạt động chuyên môn, tổ chức khai thác giá trị
của di tích một cách hợp lý, có hiệu quảcũng được đề cập tới.
KẾT LUẬN
1. Với đối tượng là quản lý di tích lịch sử văn hóa tại một địa
phương cụ thể cho nên luận án xác định lý thuyết quản lý di sản văn
21
hóa làm cơ sở cho việc nghiên cứu các nội dung cụ thể. Lý thuyết
quản lý di sản văn hóa đã được nhiều nhà học giả trong và ngoài nước
quan tâm. Trong đó, các nghiên cứu tập trung vào hai nội dung là bảo
tồn, gìn giữ và phát huy khai thác các giá trị của di sản phục vụ cho sự
phát triển chung của xã hội. Các nghiên cứu cũng đề cao vai trò quản
lý di sản của cộng đồng. Mục đích bảo tồn, gìn giữ các di sản văn hóa
là dành cho cộng đồng và coi cộng đồng là đối tác, là một phần không
thiếu trong quản lý di sản. Việc bảo tồn, gìn giữ di tích còn coi trọng
đến những giá trị phi vật thể hàm chứa trong các di tích đó.
Di sản văn hóa có vai trò rất quan trọng: là tài sản của cả cộng
đồng, là nguồn lực phát triển, là linh hồn gắn kết cộng đồng gìn giữ bản
sắc trong thời kỳ CNH, ĐTH hình thành nên hệ giá trị mới. Trong điều
kiện CNH, ĐTH diễn ra mạnh mẽ đã có tác động đến di tích cũng như
hoạt động quản lý theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Sự phát
triển kinh tế - xã hội cũng kéo theo mối quan hệ giữa mục tiêu bảo tồn
và phát triển, ưu tiên lựa chọn vấn đề nào trước cũng được đặt ra.
2. Bắc Ninh có kho tàng di sản văn hóa rất phong phú, đa dạng.
Trong đó các di tích lịch sử văn hóa giữ vị trí quan trọng, gồm nhiều loại
hình khác nhau. Những di tích ấy chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử -
văn hóa - khoa học và thẩm mỹ. Đây là một tiềm năng lớn để phục vụ
cho việc phát triển kinh tế xã hội, nhất là gắn với việc phát triển du lịch
của địa phương. Sự phát triển của kinh tế do quá trình CNH, ĐTH mang
lại đã tác động đến lĩnh vực văn hóa, mô hình làng xã có những sự thay
đổi so với trước đây, các di tích lịch sử văn hóa vì vậy cũng ít nhiều chịu
sự tác động này. Các nghiên cứu về quản lý di tích ở Bắc Ninh đi trước
chưa đặt vấn đề quản lý trong quá trình phát triển CNH, ĐTH với những
tác động đối với các di tích cũng như tâm lý của cộng đồng người dân địa
phương, chưa đặt di tích trong mối quan hệ với sự phát triển của địa
phương. Các di tích được gìn giữ sẽ góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, nhưng trong điều kiện phát triển hiện nay các di tích ấy cũng cần
22
phải được khai thác nhằm đem lại những lợi ích cho cộng đồng, cho xã
hội. Việc khai thác phải mang tính hợp lý, phải hài hòa với quá trình phát
triển, đảm bảo tính bền vững.
3. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý di sản văn hóa
được thể hiện trong việc phân cấp quản lý: ở mỗi cấp đều được quy
định quyền hạn, nghĩa vụ cụ thể trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di
sản. Việc phân cấp quản lý đến cấp xã, phường đã thể hiện sự thống
nhất, đồng bộ và còn thể hiện sự chuyên biệt trong quản lý. Ở các địa
phương, thành phần tham gia BQL di tích có chính quyền và đại diện
của cộng đồng. Trên thực tế, qua khảo sát, hiện nay tồn tại ba mô hình
quản lý bao gồm mô hình nhà nước quản lý, mô hình cộng đồng tự
quản và mô hình tư nhân quản lý. Trong đó mô hình tự quản của cộng
đồng được tồn tại ở hầu hết các di tích đã được công nhận xếp hạng.
Vai trò của cộng đồng được thể hiện rõ nét qua mô hình này, người
dân được chủ động trong việc bảo vệ di tích của làng, xóm, tổ chức
huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện việc tu bổ, tôn tạo cho di
tích, đồng thời tiến hành các hoạt động nhằm giới thiệu quảng bá, phát
huy giá trị di tích ở địa phương. Tuy nhiên, với mô hình tự quản của
cộng đồng, không phải ở trường hợp di tích nào cũng đạt được hiệu
quả như mong muốn, nhiều tồn tại nảy sinh trong quá trình quản lý.
Để một mô hình quản lý đạt hiệu quả cần hội tụ được nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó vấn đề đạo đức, sự tự giác, minh bạch của những
người được lựa chọn tham gia khi tiến hành các hoạt động quản lý,
nhất là những vấn đề có liên quan đến tài chính. Việc thực hiện trách
nhiệm, những ứng xử của chính quyền địa phương đối với việc quản
lý các di tích, với cộng đồng địa phương cũng là những yếu tố góp
phần tạo sự thành công hay thất bại trong quản lý di sản văn hóa.
4. Luận án đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động
quản lý di sản văn hóa ở Bắc Ninh những năm gần đây, trong đó đi sâu
vào hai nội dung cơ bản là các hoạt động bảo tồn các di tích nhằm gìn
23
giữ, bảo vệ di tích. Mặt khác, các di tích cần được khai thác, phát huy
giá trị để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cộng đồng. Qua đó,
luận án bước đầu đưa ra những đánh giá về hiệu quả của các hoạt động
này. Việc đánh giá không chỉ dựa trên các con số thống kê của các cơ
quan quản lý mà còn dựa trên những đánh giá, phản hồi của cộng đồng.
5. Trong bối cảnh phát triển hiện nay, chính quyền và nhân dân
tỉnh Bắc Ninh quan tâm đầu tư tới việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy
giá trị các di sản văn hóa của địa phương bằng cơ chế, chính sách và
nhiều hành động cụ thể. Hoạt động quản lý các di tích đạt hiệu quả
cao sẽ là cơ sở để tiến hành việc triển khai các dự án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, đưa di tích trở thành một sản phẩm đặc thù
thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Bắc Ninh. Xác định
được mục tiêu như vậy, tác giả luận án đã đề xuất một số nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di tích tại địa
phương như hoàn thiện bộ máy quản lý, xây dựng các chính sách về
đầu tư cho bảo tồn, phát huy giá trị di tích, đầu tư nâng cao nguồn
nhân lực trọng quản lý, huy động và nâng cao vai trò của cộng đồng
khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên di tích phục vụ phát triển
du lịch, góp phần vào sự phát triển của địa phương.
6. Nội dung nghiên cứu của luận án về quản lý di tích đã thực
hiện theo nội dung quy định của Luật di sản văn hóa về quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị DSVH Việt Nam. Hiệu quả cụ thể của hoạt
động quản lý di tích được thể hiện trong nội dung luận án đã góp phần
thực hiện hóa tinh thần mà Nghị quyết 33 của BCH TW Đảng khóa XI
về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”. Hoạt động quản lý di tích ở Bắc
Ninh trong quá trình CNH, ĐTH là sự thể hiện cụ thể quan điểm “văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững của đất nước”, bước đầu thực hiện được nhiệm vụ “Huy
động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn
24
hóa truyền thống” và “Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa
giữa bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn,
tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền
thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với phát
triển du lịch”
7. Trong nhiều vấn đề có thể tiếp cận, chúng tôi nhận thấy một
vài nghiên cứu khả thi có thể tiếp tục triển khai, chẳng hạn: Nghiên
cứu sự biến đổi nhận thức của cộng đồng về vai trò, vị trí của các di
tích trong đời sống hiện đại; Xây dựng mô hình quản lý di sản văn hóa
đối với các khu vực ĐTH; Vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ di
sản văn hóa trong thời kỳ CNH, HĐH...
DANH MỤC BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Đức Nguyên (2011), “Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
thuộc phòng tuyến sông Như Nguyệt”, Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa, số 6,
tr.38 - 43.
2. Trần Đức Nguyên (2013), “Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ di
tích lịch sử văn hóa (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh)”, Tạp chí
Nghiên cứu Văn hóa, số 6, tr.55 - 61.
3. Trần Đức Nguyên (2014), “Các di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu
ở Bắc Ninh”, Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa, số 8, tr.37 - 44.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tdn_ttv_1543.pdf