2.4.4.1. Thực trạng phương tiện dạy học tự làm
Thực trạng nội dung này ở các trường CĐKT-KT được CBQL,
GV, NV đánh giá chưa cao, cụ thể có đến gần 40% ý kiến đánh giá ở
mức trung bình và yếu. Các ý kiến bổ sung cho rằng công tác này chưa
được quan tâm trong thời gian dài, chưa có chế độ khuyến khích mọi
người tham gia, không có trong chiến lược, kế hoạch phát triển PTDH
của nhà trường, các kế hoạch triển khai nhỏ lẻ, tự phát. Những tồn tại
trong công tác lập kế hoạch kéo theo công tác tổ chức triển khai cũng rất
yếu (45% đến 50% ý kiến đánh giá ở mức trung bình và yếu).
2.4.4.2. Thực trạng hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng
phương tiện dạy học
Từ kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng thực trạng hoạt
động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác
với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH ở các trường CĐKTKT được thực hiện chưa tốt ( cả CBQL, GV đều đánh giá mức trung
bình chung >2,0). Lý do được họ đưa ra là mặc dù có kế hoạch, có
quy chế nhưng chỉ tập trung vào hoạt động NCKH trong kế hoạch
ngắn hạn, kế hoạch hàng năm, chưa xây dựng kế hoạch dài hạn trong
chiến lược phát triển chung của nhà trường. Và một nguyên do khác
nữa là hoạt động chuyển giao công nghệ gần như chưa được quan
tâm, còn mang nặng tính hình thức, phong trào. Bên cạnh đó, hoạt
động NCKH chưa thực sự đi vào chiều sâu, các sản phẩm từ công
trình nghiên cứu chưa có những đóng góp đáng kể bổ sung cho công
tác phát triển PTDH của nhà trường.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá, bổ sung, thanh lý PTDH
Kết quả khảo sát khá tốt, các ý kiến cho rằng nhà trường có lập
kế hoạch thực hiện công tác này hàng năm, có xây dựng nội quy, quy
chế để mọi người đều biết tham gia thực hiện. Tuy nhiên, cũng còn
khá nhiều ý kiến cho rằng công tác này còn mang tính ngắn hạn theo
năm tài chính, chưa có một kế hoạch dài hạn nhằm để đánh giá cả
một quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch đến thanh lý, đề xuất bổ
sung thay mới; hoặc đánh giá theo cả một khóa đào tạo, vì ngoài
đánh giá về công tác quàn lý PTDH là đánh giá hiệu quả đào tạo do
PTDH đó mang đến.
14 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý phương tiện dạy học ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ sản xuất mới.
23
nghề, phát triển nhân cách của người lao động mới. Quản lý PTDH là
quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm xây dựng,
phát triển, bảo quản và sử dụng hệ thống PTDH, đảm bảo cho hệ
thống đó phát huy tác dụng, đem lại hiệu quả cao trong đào tạo ngành
nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.
1.2. Thực trạng công tác quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận cho thấy đội ngũ
CBQL, GV, NV làm công tác QL PTDH đã cơ bản đáp ứng về số
lượng, chuẩn về trình độ chuyên môn, về năng lực quản lý, kỹ năng
sử dụng trong thực tiễn quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng PTDH. Đó
cũng là kết quả chung về công tác xây dựng kế hoạch, công tác khai
thác, bảo quản, sử dụng, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
giá hiệu quả công tác PTDH. Tuy nhiên, với yêu cầu nhiệm vụ mới,
trong bối cảnh cạnh tranh CL nguồn nhân lực, công tác QL PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT cần phải tiếp tục đổi
mới một cách toàn diện tất cả các khâu từ việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá.
1.3. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất
6 biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-
KT. Mỗi biện pháp được chúng tôi xác định mục tiêu, nội dung,
cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện. Chúng tôi cũng khẳng
định các biện pháp nói trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ trong
việc nâng cao chất lượng QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở
trường CĐKT-KT hiện nay. Qua các ý kiến khảo nghiệm, 6 biện
pháp được đề xuất ở trên đều có tính cần thiết và tính khả thi cao.
Kết quả đó cũng đã được khẳng định trong thực nghiệm biện pháp
“Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác
quản lý PTDH trong trường CĐKT-KT”.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ Giáo dục
và Đào tạo
2.1.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Cần sớm ban hành các văn bản liên quan đến cơ chế, chính
sách và các điều kiện ĐBCL, đến việc quản lý CSVC và PTDH ở các
trường CĐ do ngành quản lý. Thành lập bộ phận chuyên trách (tương
tự như Cục CSVC, thiết bị GD và đồ chơi trẻ em của Bộ GD-ĐT.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Văn Mừng (2013), "Giải pháp quản lý thiết bị thực hành ở
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm, Thành phố Hồ
Chí Minh", Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số tháng 12/2013.
2. Trần Văn Mừng (2013), "Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật
chất thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng
kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số chuyên đề, năm 2013.
3. Trần Văn Mừng (2014), "Hợp tác giữa nhà trường và xã hội
trong việc sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị nhằm phát triển năng
lực người học", Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số tháng 9/2014.
4. Trần Văn Mừng (2015), Quản lý phương tiện dạy học theo tiếp
cận điều kiện đảm bảo chất lượng để phát triển bền vững nguồn
nhân lực đồng bằng Sông Mê Công, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Quốc gia của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(Đại học Quốc gia TP. HCM), tháng 01/2015.
5. Trần Văn Mừng (2017), "Một số yêu cầu quản lý phương tiện
dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục", Tạp chí Thiết bị Giáo dục,
số 142 (kỳ 1 tháng 4/2017).
6. Trần Văn Mừng (2017), "Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở
các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 8/2017.
7. Trần Văn Mừng (2018), "Phát triển nhân lực làm công tác cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo ở trường cao đẳng nghề theo tiếp cận điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội,
số đặc biệt, tháng 1/2018.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện đại đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của nền kinh tế tri thức, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0,
của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một cách nhanh chóng, sâu
rộng. Giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) đang là động lực để các quốc gia
phát triển một cách bền vững. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ
của GD-ĐT của nước ta hiện nay là ĐT, phát triển nguồn nhân lực.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi GD-ĐT phải thay đổi trên
nhiều lĩnh vực, thay đổi trong quản lý ĐT nói chung, quản lý (QL)
từng thành tố của quá trình ĐT nói riêng. Trong các yếu tố tạo nên sự
đổi mới căn bản, toàn diện đó, sự đổi mới công tác QL phương tiện
dạy học (PTDH) là một trong những thành tố giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và hiệu quả GD-ĐT.
Là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH trực
tiếp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo (CLĐT) bên cạnh các điều
kiện bảo đảm khác. Đối với các trường CĐKT-KT, việc đầu tư, trang
bị PTDH hợp lý, phù hợp với ngành nghề ĐT có ý nghĩa thiết thực
đối với hoạt động dạy nghề. Quản lý, đầu tư, sử dụng, bảo quản
PTDH hiệu quả cũng là một trong vấn đề không thể thiếu trong việc
góp phần nâng cao CL hoạt động của các cơ sở GD, trong đó có
CLĐT, nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động dịch vụ.
Trong những năm gần đây, việc đầu tư PTDH đã được các
trường CĐ công lập quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh
hưởng đến hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác của nhà
trường. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế - xã hội hiện nay, việc QL
PTDH ở các trường CĐKT-KT phải nhằm phát triển năng lực người
học, thực hiện mục tiêu ĐBCL GD, chuyển QL trường học thành
quản trị cơ sở GD. Có như vậy, nhiệm vụ QL PTDH nói riêng và QL
các trường CĐKT-KT nói chung mới đạt được mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL
GD, luận án đề xuất một số biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT
theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả GD-ĐT ở các trường CĐKT- KT.
22
b) So sánh kết quả giữa trường áp dụng và trường không áp
dụng biện pháp (điểm chỉ tính loại trung bình và loại yếu): Ở trường
thực nghiệm, số phiếu đánh giá đạt trung bình chỉ có khoảng từ 1 đến
6 ý kiến, không có ý kiến xếp loại yếu. Ở trường đối chứng, số
phiếu đánh giá đạt trung bình có ở tất cả 20 tiêu chí và xếp mức
trung bình từ 15 đến 29 ý kiến (tiêu chí 1). Trường tổ chức thực
nghiệm có điểm loại trung bình (không có loại yếu) thấp hơn hẳn so
với loại điểm tương ứng ở trường không tổ chức thực nghiệm. Điều
này chứng tổ tính khả thi, hiệu quả của biện pháp được đề xuất về
ĐT, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực quản lý, bảo quản, khai thác, sử
dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Kết luận kết quả ở các trường thực nghiệm và các trường
đối chứng: Biện pháp quản lý công tác ĐT, bồi dưỡng đội ngũ nhân
lực nhằm nâng cao CL, hiệu quả hoạt động QL, bảo quản, khai thác,
sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT là
có tính khả thi, tính cần thiết, phát huy tác dụng, hiệu quả trong hoạt
động QL PTDH. Các trường CĐKT-KT cần căn cứ vào các quy định
hiện hành về công tác PTDH, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của mỗi
trường ở mỗi thời kỳ, mỗi địa bàn để linh hoạt, vận dụng một cách
sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc QL PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD.
3.5.4. Kết luận chung về thực nghiệm: cho phép chúng tôi khẳng
định, biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
làm công tác QL PTDH trong trường cao CĐKT- KT” mà chúng tôi
đề xuất trong luận án là có tính cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả
trong việc nâng cao chất lượng công tác QL PTDH ở các trường
CĐKT- KT hiện nay
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động ĐT ở trường CĐKT-KT được cấu thành bởi
nhiều thành tố liên quan có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau,
trong đó, không thể thiếu CSVC - PTDH. PTDH là phương tiện vật
chất cần thiết giúp cho nhà trường tổ chức quá trình ĐT, nhằm cung
cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng nhân cách cho người
học, đáp ứng chuẩn đầu ra theo từng chuyên ngành ở trường CĐKT-
KT. GV, NV, SV sử dụng PTDH với tư cách là một phương tiện điều
khiển, tổ chức quá trình hoạt động nhận thức, rèn luyện kỹ năng tay
21
3.5.2.3. Các bước tiến hành thực nghiệm: 1)Chuẩn bị thực nghiệm:
Chọn số người thực nghiệm: nhóm 30 người tại trường CĐKT-KT
Tp. Hồ Chí Minh; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; xây dựng nội dung
bồi dưỡng; xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm. 2)Tiến
hành thực nghiệm: Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn, tập huấn đến
nhóm khách thể thực nghiệm. 3) Gửi các phiếu điều tra kết quả thực
nghiệm để đánh giá năng lực của nhóm thực nghiệm so với trước khi
được bồi dưỡng. 4)Tổng hợp, phân tích kết quả thực nghiệm
3.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm
3.5.3.1. Kết quả thăm dò nhóm đối tượng thực nghiệm trước khi bồi
dưỡng (nhóm đối chứng)
3.5.3.2. Kết quả thăm dò nhóm đối tượng sau khi được bồi dưỡng
(thực nghiệm)
3.5.3.3. Đánh giá kết quả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy hiệu quả mang đến sau khi thực
hiện bồi dưỡng và được thể hiện ở biểu đồ sau:
3.5.3.4. Khảo sát giữa trường áp dụng biện pháp và trường không áp
dụng biện pháp đề xuất
a) So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường không
áp dụng biện pháp đề xuất (Điểm chỉ tính từ loại xuất sắc, loại tốt và
loại khá): Phổ điểm trường thực nghiệm (loại xuất sắc, tốt và khá) cho
mỗi tiêu chí đạt từ 93 điểm đến 100 điểm. Phổ điểm trường đối chứng
(loại xuất sắc, tốt và khá) từ 70 điểm đến 85 điểm. Trường tổ chức
thực nghiệm có điểm loại xuất sắc, loại tốt, loại khá vượt trọi hẳn so
với loại điểm tương ứng ở các trường không tổ chức thực nghiệm. Độ
lệch tổng điểm của trường thực nghiệm và trường đối chứng (loại
xuất sắc, tốt và khá) từ 14 điểm đến đến 25 điểm.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động QL PTDH ở trường CĐKT-KT.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT
theo tiếp cận ĐBCLGD.
4. Giả thuyết khoa học: PTDH là một thành tố trong cấu trúc của
quá trình dạy học, góp phần nâng cao CLĐT nguồn nhân lực của các
trường CĐKT-KT. Thực trạng PTDH và QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và
chưa đáp ứng yêu cầu là điều kiện ĐBCL GD. Nếu đề xuất được các
biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD một cách khoa học,
đồng bộ, phù hợp với đặc thù các trường CĐKT-KT, thì sẽ nâng cao
hiệu quả QL PTDH, góp phần nâng cao CLĐT ở trường CĐKT-KT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL PTDH ở
các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD; khảo sát, đánh giá
thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD;
đề xuất các biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD; tổ chức khảo nghiệm, thực nghiệm một số biện pháp QL
PTDH tại trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động
QL PTDH ở các trường CĐKT-KT công lập; đánh giá thực trạng
QL PTDH các trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh giai
đoạn 2014-2017. Các biện pháp QL đề xuất để áp dụng cho công
tác QL ở trường CĐKT-KT công lập trong giai đoạn hiện nay. Chủ
thể quản lý là hiệu trưởng trường CĐKT-KT, với sự phối hợp thực
hiện của các phòng, khoa, tổ, trung tâm, các tổ chức và CBQL, GV,
NV của nhà trường.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động phát triển; tiếp cận
hệ thống; thực tiễn; đảm bảo chất lượng.
- Phương pháp nghiên cứu, nhóm PP nghiên cứu lý luận gồm:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa; khái quát hóa
nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, đàm thoại,
nghiên cứu sản phẩm hoạt động, chuyên gia, thực nghiệm
- Phương pháp xử lý kết quả khảo sát: sử dụng toán thống kê và
một số phần mêm tin học.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- PTDH là một thành tố quan trọng, là điều kiện ĐBCLGD ở
trường CĐKT-KT. PTDH phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy
3
học, phản ánh được những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay.
-Thực trạng PTDH và QL PTDH các trường CĐKT-KT hiện
nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD, ảnh hưởng
tới CLĐT của các trường CĐKT-KT. Vì vậy, cần phải có những biện
pháp có tính cần thiết, khả thi để khắc phục thực trạng nói trên.
- Các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT phải thể
hiện được các chức năng quản lý của chủ thể ở các khâu: lập kế
hoạch, đầu tư mua sắm PTDH; khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê, kiểm toán, thanh lý PTDH nhằm
làm PTDH đáp ứng các tiêu chí ĐBCL GD một cách có hiệu quả và
bền vững.
9. Những đóng góp của luận án
9.1. Về lý luận, góp phần làm phong phú thêm lý luận về PTDH
và QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD; xây
dựng được hệ thống tiêu chí mang tính chất khung để PTDH đáp ứng
yêu cầu ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT
9.2. Về thực tiễn, đánh giá được thực trạng PTDH và QL PTDH
ở các trường CĐKT-KT công lập theo tiếp cận ĐBCL GD; đề xuất
được 6 biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo tiếp
cận ĐBCL GD.
10. Cấu trúc của luận án, ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến
nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án có 3 chương.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về phương tiện dạy học
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về phương tiện dạy học
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về phương tiện dạy học
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về quản lý phương tiện dạy học
1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.3. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu về quản lý PTDH và vấn
đề tiếp tục nghiên cứu
1.1.3.1. Những kết quả đã được khẳng định và bài học của thành công
20
3.4.5.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất: Mức độ khẳng
định tính khả thi của các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
theo tiếp cận ĐBCL GD đều đạt từ 98% đến 100%. Điều đó chứng tỏ,
trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT hiện nay, trong điều
kiện sự phát triển của các trường CĐKT-KT cũng như trình độ, năng
lực của đội ngũ CBQL, GV, NV, những biện pháp mà chúng tôi đề
xuất về QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD
đều có thể thực hiện được.
3.4.6. Đánh giá về mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp được đề xuất: Để làm rõ nội dung này, luận án
sử dụng biểu thức Spearman để xét tính tương quan giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp. Từ kết quả tính được, có thể
kết luận tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất có
tính tương quan thuận. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất đạt mức độ tương quan khá. Điều này phù hợp với đánh
giá theo xếp hạng ở trên, cần được hết sức lưu ý khi đưa các biện
pháp vào áp dụng.
3.5. Thực nghiệm giáo dục về biện pháp quản lý PTDH theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường CĐKT-KT
3.5.1. Giới thiệu khái quát về thực nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.5.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm áp dụng cho
biện pháp thứ hai: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác quản lý PTDH trong trường cao CĐKT-KT”.
3.5.1.3. Đối tượng thực nghiệm: Tổ trưởng bộ môn, trưởng xưởng tại
các khoa đào tạo chuyên ngành kỹ thuật; nhân viên làm công tác
quản lý thiết bị - cơ sở vật chất, nhân viên kỹ thuật. Tiến hành thực
nghiệm tại Trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh
3.5.2. Tổ chức thực nghiệm
3.5.2.1. Thời gian thực nghiệm: từ tháng 8/2016 đến tháng 9/2017.
3.5.2.2. Tiêu chí và thang điểm đánh giá thực nghiệm: Căn cứ vào các
văn bản hiện hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của các trường
CĐ, căn cứ vào yêu cầu của công tác QL PTDH theo tiêu chí ĐBCL
GD, chúng tôi đã thiết kế bảng tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động quản lý, bảo quản, khai thác, sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL
GD ở các trường CĐKT-KT hiện nay.
19
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hiệu quả, chất lượng công tác QL PTDH phục vụ đào tạo ở
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD phụ thuộc vào mức độ
thực hiện các biện pháp được đề xuất cũng như xác định đúng mối
quan hệ biện chứng giữa các biện pháp. Vì vậy, việc áp dụng các
biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo, trong mối quan hệ tương
tác, hỗ trợ lẫn nhau là điều quan trọng để nâng cao CL, hiệu quả QL
PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD chính là
đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT trong thời
đại kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm: Xác định tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất trong luận án.
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm: Để tiến hành khảo nghiệm,
chúng tôi đã thiết kế bảng câu hỏi và lấy ý kiến của CBQL, GV,
NV và SV ở các trường CĐKT-KT, và doanh nghiệp, một số đối
tượng liên quan tới hoạt động quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL
GD ở các trường CĐKT-KT về tính cấp thiết, khả thi của 6 biện
pháp quản lý với 3 mức độ (rất cấp thiết, cấp thiết và không cấp
thiết; rất khả thi, khả thi và không khả thi).
3.4.3. Khách thể khảo nghiệm: Đội ngũ CBQL, GV, NV và SV ở
các ở các trường CĐKT-KT; doanh nghiệp, một số đối tượng liên
quan tới hoạt động QL PTDH ở trường CĐKT-KT trên địa bàn: gồm
4 trường cao đẳng (Trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh, Trường
CĐ Lý Tự Trọng Tp. Hồ Chí Minh, Trường CĐ Công nghệ Thủ
Đức, Trường CĐKT-KT Vinatex).
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
3.4.5.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất: Các kết quả
khảo sát tính cần thiết của các giải pháp cho thấy, gần như các ý kiến
được hỏi đều khẳng định tính cần thiết, quan trọng, cấp bách của các
biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL
GD. Từ trên 97% ý kiến đều khẳng định các biện pháp mà chúng tôi
đề xuất đều rất cần thiết và cần thiết, trong đó có biện pháp 6 có tỷ lệ
100% cho rằng rất cần thiết và cần thiết. Các ý kiến khi đánh giá tính
rất cần thiết, cần thiết của biện pháp đều cho rằng, cần phải có những
quy định, nội quy, chế tài để tất cả mọi đối tượng liên quan đến việc
QL PTDH phải thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ.
4
1.1.3.2. Bài học và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu: Để
làm tốt công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD, cần xây dựng được một hệ thống tiêu chí làm cơ sở xác
lập hệ thống lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp QL.
Phải đề xuất được hệ thống các biện pháp QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD được nhìn nhận từ quan điểm
của QL nhà trường, quản lý GD. Các biện pháp QL PTDH ở các
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD phải dựa trên những
nguyên tắc nhất định, phải được cụ thể hóa về mục tiêu, nội dung,
cách thức thực hiện, phải được kiểm chứng trong thực tiễn hoạt động
của các trường CĐKT-KT.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Phương tiện và phương tiện dạy học
- Phương tiện là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín
hiệu nhằm chuyển giao nội dung nhất định giữa người gửi và
người nhận bằng hệ thống các tín hiệu thông qua các giác quan
cảm nhận của con người.
- Phương tiện dạy học là nguồn tài nguyên, thông tin, thiết bị kỹ
thuật, đồ dùng, dụng cụ,... được sử dụng phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập; là phương tiện giúp dễ dàng cho sự truyền đạt của người
dạy; tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng và phát triển tư duy của
người học.
1.2.2. Quản lý và quản lý phương tiện dạy học
- Quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm xã hội; là tác động có hướng đích của chủ thể QL (bằng
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp; thông
qua các quyết định QL); là những tác động có hệ thống, có kế hoạch
để thực hiện mục tiêu của tổ chức. QL một tổ chức có thể được xem
xét ở các phương diện khác nhau. Dưới góc độ chức năng, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ
đạo và kiểm tra.
- Quản lý phương tiện dạy học là tác động có mục đích của người
quản lý lên hệ thống PTDH nhằm thực hiện tốt các khâu: lập kế
hoạch mua sắm; tổ chức mua sắm PTDH; khai thác sử dụng, bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê, kiểm toán, thanh lý
PTDH nhằm góp phần nâng cao CLGD toàn diện ở nhà trường.
1.2.3. Chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Chất lượng
5
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.3.3. Quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng giáo dục
Quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD là một quá trình quản lý
hoạt động của nhà trường được tiếp cận theo chức năng (lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra; mục tiêu, nội dung, nguồn lực,
đánh giá) nhưng ở tất cả các nội dung quản lý (xây dựng kế hoạch; tổ
chức mua sắm ĐBCL, số lượng, chủng loại; khai thác, bảo quản, sử
dụng; kiểm tra, bảo dưỡng, thanh lý; nhân lực; duy trì, phát triển làm
phong phú PTDH,) đều phải hướng đến mục đích là làm cho
PTDH đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu về ĐBCL GD. Quản lý
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của nhà trường phải tuân thủ những
nguyên tắc, quy định chung về quản lý tài sản công, vừa phải thực
hiện một cách cụ thể, linh hoạt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
trong từng giai đoạn cụ thể.
1.3. Phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT
1.3.1. Trường CĐKT-KT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.2. Phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT
PTDH là những điều kiện, phương tiện, thiết bị phục vụ cho
GDĐT, không có PTDH thì không có điều kiện để cho GDĐT thực
hiện mục đích, nội dung, phương pháp ĐT có được kết quả. PTDH
bao gồm những trang thiết bị, phương tiện vật tư kỹ thuật hàm chứa
những yếu tố về năng lực, trình độ, về quy trình mang hàm lượng
chất xám cao, có tính mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế, PTDH ở trường
CĐ là điều kiện vật chất kỹ thuật, là các phương tiện, thiết bị phục vụ
hoạt động dạy và học, NCKH, thực hành, thực nghiệm, rèn luyện kỹ
năng cho SV.
1.3.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT
- Quan niệm về chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT.
- Chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT.
- Vị trí của phương tiện dạy học trong đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật.
- Phương tiện dạy học trong vai trò là một điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật.
- Tiêu chí tối thiểu để phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT trong giai đoạn hiện nay.
18
quả, phù hợp yêu cầu ĐT của nhà trường và điều kiện, môi trường cụ
thể nhằm đáp ứng các điều kiện ĐBCL GD; huy động đa dạng hóa
các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện công tác xã hội
hóa PTDH; tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn
thực hiện, tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa PTDH
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà nước phải có cơ chế, chính
sách cụ thể hỗ trợ cho công tác xã hội hóa PTDH; có chính sách giảm
thuế cho các doanh nghiệp, công ty đầu tư có hiệu quả vào các trường
CĐKT-KT; mọi người phải nhận thức đúng đắn, hiểu được tầm quan
trọng và lợi ích mang đến trong việc thực hiện xã hội hóa PTDH; có
mục tiêu rỏ ràng trong kế hoạch phát triển PTDH của nhà trường, có sự
đồng thuận của tập thể sư phạm nhà trường.
3.2.6. Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng PTDH hiệu
quả; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý PTDH
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng nội quy, quy trình khai
thác, sử dụng PTDH hiệu quả là nhằm QL PTDH một cách khoa học,
có hệ thống, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động dạy học, phù hợp với các
thông số kỹ thuật của PTDH, điều kiện thực tế của nhà trường; mục
tiêu kiểm tra, giám sát sẽ giúp kiểm tra, đánh giá tốt việc thực hiện
kế hoạch đã xây dựng, từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý và sử
dụng PTDH nhằm đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp: Thể hiện ở các phương diện chủ
yếu; a) Công tác xây dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD; b) Kiểm tra, giám sát đối với công tác quản
lý phương tiện dạy học
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp:
a) Công tác xây dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH:
Lập kế hoạch soạn thảo nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH;
tổ chức triển khai xây dựng đầy đủ nội quy, quy chế liên quan tới PTDH;
có sự chỉ đạo kịp thời, triển khai đúng theo kế hoạch, lộ trình đã đề
ra; thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác xây dựng nội quy,
quy chế khai thác, sử dụng PTDH.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH, chấp
hành đầy đủ các chính sách, quy định của nhà nước đối với QL tài
sản công: Lập kế hoạch đối với công tác QL PTDH, chấp hành đầy
đủ các chính sách, quy định của nhà nước; triển khai thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với công tác QL PTDH.
17
định, quy trình QL, sử dụng PTDH; nắm được cách thức bảo quản,
bảo dưỡng PTDH.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp, thể hiện ở các phương diện chủ yếu:
a) Thực hiện tốt QL việc đầu tư, mua sắm PTDH theo tiếp cận ĐBCL
GD; b) Quản lý công tác khai thác, sử dụng PTDH đáp ứng điều kiện
ĐBCL GD của trường CĐKT-KT
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp: a) Thực hiện tốt QL việc đầu
tư, mua sắm PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD; b) Quản lý công tác
khai thác, sử dụng PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD của trường
CĐKT-KT.
3.2.4.4. Điểu kiện thực hiện: Có đầy đủ các văn bản, nội quy, quy
định, quy trình về công tác mua sắm, sửa dụng PTDH; kế hoạch đầu
tư mua sắm được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, có tính khả thi,
khoa học, phân công, phân nhiệm rỏ ràng, minh bạch; có sự đồng
thuận và tham gia của nhiều đối tượng trong tập thể nhà trường, có
đầy đủ nguồn nhân lực, tài lực để triển khai thực hiện biện pháp
3.2.5. Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực để phát
triển PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp: Nhằm tập hợp các lực lượng ngoài nhà
trường (phụ huynh, doanh nghiệp, các mạnh thường quân, các tổ
chức trong và ngoài nước,) tham gia vào quá trình QL PTDH ở các
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Tuyên truyền chủ trương, chính sách về công tác xã hội hóa
PTDH nhằm đa dạng hóa về chủng loại, cơ cấu, tính hiện đại, thực
tiễn đáp ứng nhu cầu xã hội; đa dạng hóa nguồn đầu tư, bắt kịp với
xu thế phát triển của KH-KT, tiếp cận dần với cơ chế tự chủ tài chánh
trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả QL hoạt động nhà trường nói chung,
QL PTDH nói riêng tiến đến nâng cao CLĐT; xây dựng kế hoạch về
công tác xã hội hóa, QL PTDH một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp yêu
cầu đào tạo của nhà trường và điều kiện, môi trường cụ thể, nhằm theo
tiếp cận ĐBCL GD; huy động đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân
sách nhà nước để thực hiện công tác xã hội hóa PTDH của nhà
trường; tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực
hiện, tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa PTDH.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp: Làm tốt công tác tuyên truyền
chủ trương, chính sách về công tác xã hội hóa PTDH; xây dựng kế
hoạch về công tác xã hội hóa, QL PTDH một cách khoa học, hiệu
6
1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý phương tiện dạy học ở
trường CĐKT-KT theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
1.4.1. Mục tiêu của quản lý phương tiện dạy học ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục: Nhằm thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành và linh hoạt, sáng tạo trong
việc vận dụng vào từng trường cụ thể, từng giai đoạn cụ thể; đảm bảo
tính khoa học và tính thực tiễn, hiệu quả trong việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá tất cả các khâu
( xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm; tổ chức mua sắm; xây dựng
nguồn nhân lực làm công tác thiết bị; khai thác, bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa; kiểm kê, đánh giá và thanh lý) để PTDH ít nhất đạt điều
kiện tối thiểu và tùy theo điều kiện của từng trường để phát triển
PTDH cao hơn nhằm hướng tới nâng cao CLĐT nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT.
1.4.2. Nội dung quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
- Lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng các yêu
cầu về nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng PTDH hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
- Quản lý phát triển, đa dạng hóa PTDH nhằm không ngừng
nâng cao mức đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH
học không còn sử dụng.
1.4.3. Các phương pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật: phương pháp quản lý tổ chức - hành chính;
phương pháp động viên, khích lệ; phương pháp tài chính.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT
1.5.1. Những yếu tố chủ quan: nhận thức của cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên; ý thức của sinh viên trong việc sử dụng PTDH;
1.5.2. Những yếu tố khách quan, như: Chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước; sự tác động của KH-KT và công nghệ; sự biến
động của nhu cầu nguồn nhân lực; sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ
quan tâm đầu tư của các cấp quản lý đối với nhà trường; chất lượng
7
xây dựng, ban hành, thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý, sử
dụng, khai thác PTDH
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.3. Thực trạng phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật
2.3.1.Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân
viên, sinh viên về ý nghĩa, vai trò của phương tiện dạy học
Tìm hiểu nội dung này luận án tiến hành điều tra CBQL, GV, NV
và SV của 4 trường CĐKT-KT thành phố HCM. Kết quả thu cho thấy
đa số GV đều khẳng định mức độ rất cần thiết về ý nghĩa, vai trò của
PTDH, một điều kiện ĐBCL cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nguồn nhân lực ở các trường CĐKT-KT hiện nay.
Biểu đồ 2.2: Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của phương
tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
16
dung đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở khảo sát nhu cầu của đội ngũ làm
công tác QL PTDH; xây dựng quy định về đánh giá trong và đánh giá
ngoài hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đào
tạo, bồi dưỡng; đảm bảo đủ nguồn nhân lực, kinh phí và các điều
kiện hỗ trợ khác để triển khai thực hiện.
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm
PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp: Nhằm làm cho công tác lập kế
hoạch mua sắm PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CL
ĐT theo tiêu chí ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp thể hiện ở các phương diện chủ yếu:
a) Lập kế hoạch mua sắm PTDH lâu dài của nhà trường trên cơ sở đề
án chiến lược phát triển của nhà trường được phê duyệt và thông qua
tổ chức đánh giá thực trạng PTDH; b) Xác định mục tiêu, nhu cầu
mua sắm PTDH; c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ,
hiệu quả của việc triển khai kế hoạch phát triển PTDH.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp: Lập kế hoạch mua sắm PTDH
thông qua tổ chức đánh giá thực trạng PTDH và trên cơ sở đề án
chiến lược phát triển của nhà trường được phê duyệt; xác định mục
tiêu, nhu cầu mua sắm; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ,
hiệu quả của việc triển khai kế hoạch phát triển PTDH.
3.2.3.4. Điều kiện hiện biện pháp: Có cơ chế, chính sách, chủ trương
rỏ ràng của các cơ quan cấp trên. Xác định được tầm nhìn, chiến lược
phát triển PTDH của nhà trường; có nhận thức đúng đắn và đồng thuận
của tập thể sư phạm nhà trường. Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch, các
đơn vị liên quan ở trường CĐKT-KT phải có đủ năng lực, trình độ về
công tác làm quy hoạch; có đầy đủ nguồn nhân lực, tài lực và các
điều kiện hỗ trợ để triển khai thực hiện.
3.2.4. Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất
lượng khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng giáo dục của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp: nâng cao hiệu quả công tác đầu tư,
mua sắm PTDH; đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả, tiết kiệm, không
những phù hợp với việc QL PTDH mà còn đảm bảo vận hành các
công việc khác; đảm bảo phục vụ hoạt động DH theo tiếp cận ĐBCL
GD. Nâng cao CL khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH; giúp CBQL,
GV, NV, SV và các đối tượng liên quan nắm vững được các quy
15
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Có đầy đủ hệ thống các văn
bản, nội quy, quy định về công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD;
xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, nội dung và phương
thức thực hiện việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV,
SV và các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
PTDH trong ĐBCL GD một cách đầy đủ, khoa học và khả thi; lãnh
đạo nhà trường phải nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của PTDH.Thường xuyên liên hệ mật thiết với các công ty,
doanh nghiệp.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công
tác quản lý PTDH ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp: nhằm xây dựng một đội ngũ nhân lực có
trình độ, có kỹ năng, có trách nhiệm trong việc QL PTDH ở trường
CĐKT-KT.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp: thể hiện ở các phương diện chủ yếu:
a) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; b) Tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; c) Xác định các nội dung đào tạo,
bồi dưỡng; d) Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
Tổ chức lấy ý kiến của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng liên
quan để xây dựng chương trình, nội dung ĐT, bồi dưỡng đội ngũ
nhân lực làm công tác PTDH ở trường CĐKT-KT. Tổ chức xây
dựng, thẩm định và ban hành chương trình, nội dung ĐT bồi dưỡng
phù hợp mỗi trường CĐKT-KT.
Xây dựng tiêu chí cho đội ngũ nhân lực QL PTDH (CBQL
chuyên trách, GV kiêm nhiệm, NV trực tiếp quản lý,) đảm bảo với
tiêu chuẩn chung, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường CĐ
và nhiệm vụ QL PTDH.
Căn cứ đối tượng liên quan đến quản lý PTDH để có hình thức
ĐT, bồi dưỡng. Kết hợp các hình thức, phương pháp đa dạng trong
ĐT, bồi dưỡng. Sử dụng kết quả ĐT, bồi dưỡng để đánh giá CBQL,
GV, NV.Tăng cường các nguồn lực; kiểm tra, giám sát, tổng kết,
đánh giá công tác ĐT, bồi dưỡng (căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu ĐT
bồi dưỡng, nhu cầu nhân lực quản lý PTDH).
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự ủng hộ, chấp thuận về chủ trương của cơ quan chủ quản; ý
thức tự giác của người tham gia đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng nội
8
2.3.2. Thực trạng công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT
Bảng 2.4: Thực trạng công tác đầu tư mua sắm phương tiện dạy
học ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Nội dung khảo sát
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV
Tốt (1) Khá (2) TB (3) Yếu (4) Tổng TB
% SL % SL % SL % SL
1. Mức độ đầu tư mua sắm
PTDH so với kế hoạch đã đề ra.
26 86 41 135 27 89 6 20 703 2,13
2. Số lượng PTDH so với yêu
cầu thiết kế chương trình đào
tạo/đề án mở ngành
29 96 39 129 24 79 8 26 695 2,11
3. Chất lượng PTDH so với đề
án, kế hoạch đầu tư mua sắm
31 102 45 149 15 49 9 30 667 2,02
4. Cơ cấu, chủng loại đáp ứng
nhu cầu đào tạo ngành, cập
nhật công nghệ sản xuất, kinh
doanh hiện nay
22 73 38 125 25 83 15 49 768 2,33
5. Mức độ đáp ứng PTDH với
tư cách là điều kiện ĐBCL GD
16 53 35 116 31 102 18 59 827 2,51
Công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT về
cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu về mức độ đầu tư, số lượng, chất
lượng, cơ cấu, chủng loại và mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là
điều kiện ĐBCL GD (trên 50% đánh giá mức khá, tốt) đã góp phần
nâng cao CLĐT nguồn nhân lực. Tuy nhiên, có từ 6% đến 18% số ý
kiến được hỏi, cho rằng chưa đạt yêu cầu, trong đó mức độ đáp ứng
PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL có mức đánh giá yếu cao nhất.
Điều đó chứng tỏ công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường
CĐKT-KT chưa thực sự đáp ứng bền vững cho yêu cầu ĐBCL hoạt
động của nhà trường.
2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý PTDH của đội ngũ làm công
tác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường CĐKT-KT
Năng lực, trình độ QL, khai thác, sử dụng PTDH của đội ngũ
CBQL, GV, NV, SV ở các trường CĐKT-KT là vấn đề rất cần quan
tâm. Đó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đáp ứng yêu cầu
về nâng cao CLĐT của các trường CĐ hiện nay. Kết quả khảo sát
cho thấy, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực trình độ QL,
khai thác, bảo quản PTDH của đội ngũ CBQL, GV, NV ở trường
CĐKT-KT đã cơ bản đạt các quy định hiện hành. Một số trường hợp
đạt mức trung bình hoặc chưa đạt cũng phản ánh một thực trạng về
những thiếu sót trong việc QL, bảo quản, khai thác PTDH; có hiện
tượng NV phụ trách PTDH chưa được đào tạo bài bản, đúng
9
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL về thực trạng năng lực quản lý
PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH
A: Năng lực chuyên môn
B: Kỹ năng về nghiệp vụ
C: Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
D: Kỹ năng quản lý
E: Năng lực tổ chức khai thác, sử dụng, bảo quản
F: Kỹ năng sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng
G: Kỹ năng phục vụ cho hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học
2.3.4. Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về PTDH để đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục
Các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV và SV đều đánh giá
cao kết quả của việc thực hiện điều kiện ĐBCL ở các trường CĐKT-
KT hiện nay đạt mức khá và mức tốt. Tuy nhiên, ở một số tiêu chí
vẫn có những kiến đánh giá không đạt yêu cầu hoặc đạt mức trung
bình cũng đã phản ánh thực trạng hiện nay về PTDH đáp ứng của các
trường CĐ trên địa bàn chúng tôi khảo sát.
Bảng 2.5: Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về phương tiện dạy học
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Tiêu chí tối thiểu về phương
tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV
Tốt (1) Khá (2)
Trung
bình (3)
Yếu (4) Tổng
TB
SL % SL % SL % SL %
1. Có đủ giáo trình, tài liệu tham
khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
có thư viện điện tử nối mạng.
83 25 136 41 72 22 39 12 727 2,20
2. Có đủ trang thiết bị dạy học để
hỗ trợ cho các hoạt động ĐT và
NCKH, ĐBCL, hiệu quả.
135 41 96 29 79 24 20 6 644 1,95
3. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin
học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt
động ĐT, NCKH, QL.
145 44 96 29 56 17 33 10 636,9 1,93
14
ĐBCL chưa phát hết tiềm năng. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
kê, thanh lý chưa phát huy tác dụng trong việc khai thác PTDH,
chống thất thoát nguồn lực của nhà trường.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP
CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp, gồm: nguyên tắc đảm bảo tính
mục tiêu; nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ; nguyên tắc
đảm bảo tính hiệu quả; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.
3.2. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng giáo dục ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và
các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
phương tiện dạy học trong đảm bảo chất lượng giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp nhằm làm cho các đơn vị (phòng,
khoa, tổ, trạm, trung tâm) và các cá nhân (CBQL, GV, NV và SV)
nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, sự cần thiết của
PTDH trong việc đảm bảo và nâng cao CLĐT của nhà trường
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp, thể hiện: a) Nâng cao nhận thức
chung về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH theo tiếp cận
ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT; b) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL về công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động PTDH theo tiếp
cận ĐBCL ở trường CĐKT-KT; c) Nâng cao nhận thức cho GV, NV về
công tác QL, khai thác, bảo quản, sử dụng PTDH; d) Nâng cao nhận
thức cho người học và các đối tượng khác (doanh nghiệp, các cơ
quan,...) trong việc hợp tác, phối hợp QL PTDH ở trường CĐKT-KT.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp: Nâng cao nhận thức chung về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở
trường CĐKT-KT; nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL trong
công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý phương tiện
dạy học; nâng cao nhận thức cho GV, NV trong việc khai thác, bảo
quản, sử dụng PTDH phục vụ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động khác; nâng cao nhận thức cho người học và các
đối tượng khác (doanh nghiệp, các cơ quan chức năng,...) trong việc
hợp tác, phối hợp phát huy hiệu quả PTDH ở trường CĐKT-KT theo
tiếp cận ĐBCL GD.
13
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện
dạy học ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật.
Từ kết quả khảo sát thực trạng trên, cho thấy cả hai đối tượng
khảo sát là CBQL, GV và NV đều cho rằng các yếu tố trên dù là chủ
quan hay khách quan đều có ảnh hưởng rất mạnh và ảnh hưởng mạnh
đến công tác QL PTDH. Trong đó đáng chú ý là trong các yếu tố chủ
quan thì nội dung về nhận thức, thái độ của CBQL, GV, NV được
đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác QL PTDH; tương tự
ở các yếu tố khách quan thì nội dung về chủ trương, chính sách của
đảng và nhà nước hay nội dung về sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm
đầu tư của các cấp quản lý đối với nhà trường cũng được đánh giá có
mức ảnh hưởng rất mạnh. Đây là cơ sở để đưa ra biện pháp khắc
phục các ảnh hưởng trên nhằm đưa công tác QL PTDH đạt kết quả
theo tiếp cận ĐBCL GD.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở
trường CĐKT-KT đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
- Những kết quả đạt được: Công tác QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã cơ bản đảm bảo các quy
định hiện hành. Các trường đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá công tác QL PTDH để
đáp ứng yêu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà
trường. Nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò, vị trí của PTDH
được nâng cao; công tác đầu tư, mua sắm, bảo quản, khai thác, sử
dụng đã tương đối nề nếp. Các quy chế, nội quy liên quan đến QL
PTDH được các trường CĐKT-KT xây dựng, ban hành. Trình độ QL
PTDH của CB, GV, NV được nhà trường chú ý bồi dưỡng, cập nhật.
Sự phối hợp với các lực lượng ngoài trường trong QL PTDH đã có
những kết quả bước đầu;Tất cả những kết quả đó đã khẳng định sự
nỗ lực, cố gắng của các trường CĐKT-KT trong việc QL PTDH,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội.
- Những tồn tại, hạn chế: Vẫn còn một số ý kiến cho rằng,
không cần PTDH vẫn có thể tổ chức tốt hoạt động ĐT. Việc xây
dựng kế hoạch phát triển PTDH chưa bám sát với sự phát triển của
KH-KT, của chương trình nội dung ĐT cũng như chiến lược phát
triển của nhà trường. Việc bảo quản, khai thác, sử dụng chưa phát
huy hết công suất, tính năng sử dụng của PTDH. Công tác quản lý
phát triển, đa dạng hóa PTDH nhằm không ngừng nâng cao mức
10
Tiêu chí tối thiểu về
phương tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của Sinh viên
Tốt (1) Khá (2)
Trung
bình (3)
Yếu (4) Tổng TB
SL % SL % SL % SL %
1. Có đủ giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và
tiếng nước ngoài; có thư
viện điện tử nối mạng.
80 20 156 39 84 21 80 20 964 2,41
2. Có đủ trang thiết bị dạy
học để hỗ trợ cho các hoạt
động ĐT và NCKH, ĐBCL,
hiệu quả.
156 39 100 25 108 27 36 9 824 2,06
3. Cung cấp đầy đủ thiết bị
tin học để hỗ trợ hiệu quả các
hoạt động ĐT, NCKH, QL.
164 41 108 27 84 21 44 11 808 2,02
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng phương tiện dạy học ở các
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Từ các kết quả khảo sát cho thấy rằng, thực trạng PTDH ở các
trường CĐKT-KT đã đảm bảo các yêu cầu cơ bản của hoạt động dạy
học nói riêng và các hoạt động của nhà trường nói chung. Công tác
xây dựng kế hoạch, đầu tư mua sắm, bảo quản, khai thác sử dụng,
PTDH đã có những kết quả bước đầu, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và các hoạt động của nhà trường nói chung. Các
yếu tố liên quan đến PTDH được các trường CĐ, các tập thể và cá
nhân quan tâm phát triển, củng cố, nhằm đáp ứng tốt hơn cho hoạt
động đào tạo.
Tuy nhiên, so với điều kiện và vị thế của các trường CĐKT-
KT trên địa bàn, so với yêu cầu về nguồn nhân lực, với các tiêu chí
về ĐBCL GD, thực trạng của PTDH ở các trường CĐ vẫn còn nhiều
bất cập, kể cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, công tác đầu tư,
mua sắm, khai thác, bảo quản cũng như đội ngũ nhân lực làm công
tác QL PTDH. Nhiều bất cập vẫn còn tồn tại trong việc khai thác, sử
dụng, bảo quản PTDH ở các trường CĐKT-KT. Tình trạng về lãng
phí nguồn đầu tư, trình độ nhân lực làm công tác PTDH còn chưa đạt,
việc xử lý các vi phạm về PTDH,vẫn chưa được khắc phục triệt để.
Chính những bất cập này đã làm giảm vai trò của PTDH trong việc
nâng cao CLĐT nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn
diện GD-ĐT hiện nay.
11
2.4. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường
CĐKT-KT đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy
học đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu
chí đảm bảo chất lượng giáo dục
Các trường CĐKT-KT đã thực hiện công tác này tương đối tốt.
Nhờ làm tốt công tác này nên PTDH đã đáp ứng được các yêu cầu về
hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động dịch vụ khác. Tuy nhiên, một
số ý kiến cho rằng, việc QL công tác này chưa đáp ứng một cách toàn
diện, thậm chí có ý kiến đánh giá chưa đạt yêu cầu, đó chính là bất
cập trong việc QL xây dựng kế hoạch chưa bám sát chương trình nội
dung DH, chưa cập nhật và đón đầu sự phát triển của khoa học cũng
như hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, công ty.
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức mua sắm PTDH đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục
Quản lý hoạt động đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng và bảo
quản PTDH hiện nay ở các trường CĐKT-KT cơ bản đúng quy định,
phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, xuất phát từ những nguyên
nhân chủ quan và khách quan, vẫn bộc lộ những yếu kém, bất cập.
Điều này thể hiện qua kết quả khảo sát ý kiến của chúng tôi đối với
đội ngũ CBQL, GV, NV và các nhà đầu tư liên quan về thực trạng
QL công tác đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng và bảo quản PTDH
ở các trường CĐKT-KT.
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử
dụng phương tiện dạy học hiệu quả
Kết quả khảo sát được cả CBQL, GV, NV đánh giá khá tốt (gần
70%), tuy nhiên với tỷ lệ gần 30% đánh giá ở mức trung bình và yếu
là vấn đề cần phải xem xét. Bởi nếu đối chiếu theo tiêu chí điều kiện
ĐBCL GD thì tính kế hoạch ở đây bao gồm cả: con người (khai thác,
quản lý, sử dụng), CSVC (phòng/ xưởng để PTDH đến các cơ sở vật
chất, phương tiện hỗ trợ khác), quá trình sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng
đến cuối cùng là công tác thanh lý và tái đầu tư.
12
2.4.4. Thực trạng quản lý phát triển, đa dạng hóa PTDH ngoài đầu
tư mua sắm nhằm nâng cao mức đảm bảo chất lượng giáo dục
2.4.4.1. Thực trạng phương tiện dạy học tự làm
Thực trạng nội dung này ở các trường CĐKT-KT được CBQL,
GV, NV đánh giá chưa cao, cụ thể có đến gần 40% ý kiến đánh giá ở
mức trung bình và yếu. Các ý kiến bổ sung cho rằng công tác này chưa
được quan tâm trong thời gian dài, chưa có chế độ khuyến khích mọi
người tham gia, không có trong chiến lược, kế hoạch phát triển PTDH
của nhà trường, các kế hoạch triển khai nhỏ lẻ, tự phát. Những tồn tại
trong công tác lập kế hoạch kéo theo công tác tổ chức triển khai cũng rất
yếu (45% đến 50% ý kiến đánh giá ở mức trung bình và yếu).
2.4.4.2. Thực trạng hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng
phương tiện dạy học
Từ kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng thực trạng hoạt
động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác
với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH ở các trường CĐKT-
KT được thực hiện chưa tốt ( cả CBQL, GV đều đánh giá mức trung
bình chung >2,0). Lý do được họ đưa ra là mặc dù có kế hoạch, có
quy chế nhưng chỉ tập trung vào hoạt động NCKH trong kế hoạch
ngắn hạn, kế hoạch hàng năm, chưa xây dựng kế hoạch dài hạn trong
chiến lược phát triển chung của nhà trường. Và một nguyên do khác
nữa là hoạt động chuyển giao công nghệ gần như chưa được quan
tâm, còn mang nặng tính hình thức, phong trào. Bên cạnh đó, hoạt
động NCKH chưa thực sự đi vào chiều sâu, các sản phẩm từ công
trình nghiên cứu chưa có những đóng góp đáng kể bổ sung cho công
tác phát triển PTDH của nhà trường.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá, bổ sung, thanh lý PTDH
Kết quả khảo sát khá tốt, các ý kiến cho rằng nhà trường có lập
kế hoạch thực hiện công tác này hàng năm, có xây dựng nội quy, quy
chế để mọi người đều biết tham gia thực hiện. Tuy nhiên, cũng còn
khá nhiều ý kiến cho rằng công tác này còn mang tính ngắn hạn theo
năm tài chính, chưa có một kế hoạch dài hạn nhằm để đánh giá cả
một quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch đến thanh lý, đề xuất bổ
sung thay mới; hoặc đánh giá theo cả một khóa đào tạo, vì ngoài
đánh giá về công tác quàn lý PTDH là đánh giá hiệu quả đào tạo do
PTDH đó mang đến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_phuong_tien_day_hoc_o_truong_cao_dan.pdf