Tóm tắt Luận án Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế được giới hạn chủ yếu trong thuế TNDN. Trong khi đó, chênh lệch về doanh thu thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế tiêu dùng hay thuế gián thu bao gồm các sắc thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu. Chênh lệch về chi phí thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế trực thu hay thuế tài sản và thuế thu nhập; Chênh lệch về doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế phát sinh trong hiện tượng chuyển giá chỉ được giới thiệu những nội dung cơ bản. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là Mối quan hệ giữa KTTC và KTT ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các loại thuế gián thu và trong hoạt động giá chuyển nhượng giữa các bên có giao dịch liên kết./.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------- NGUYỄN VĂN CƯƠNG QUẢN LÝ THU THUẾ THÔNG QUA MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN THUẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Người hướng dẫn khoa học: NGND.GS.TS.NGUYỄN THANH TUYỀN Phản biện 1 : ........................................................................................ Phản biện 2 : ........................................................................................ Phản biện 3 : ........................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ........................................................................................................ Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài phân tích sâu sự khác biệt giữa kế toán tài chính (KTTC) và kế toán thuế (KTT) làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế. Phát sinh chênh lệch này sẽ làm thay đổi cơ sở thuế. Sự thay đổi này sẽ là gánh nặng thuế, là thách thức, và cũng là cơ hội để thực hiện điều chỉnh thu nhập đối với doanh nghiệp, đồng thời, ảnh hưởng đến giảm một phần hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng thể Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT đến hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT. 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế. Mục tiêu 2: Khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT. 2 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Các yếu tố nào đã tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế? Câu hỏi 2: Để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT thì cần khuyến nghị các chính sách cùng những giải pháp nào? 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố tạo sự phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế từ sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp và cơ quan thuế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Mối quan hệ giữa KTTC và KTT ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tại Việt Nam. Về mối quan hệ giữa KTTC và KTT, trong nội dung KTT, đề tài chỉ nghiên cứu KTT đối với Doanh nghiệp chịu sự tác động của các qui định trong hệ thống thuế hiện hành. Về thuế, đề tài chủ yếu nghiên cứu tập trung nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4. Phương pháp nghiên cứu: hỗn hợp khám phá Phương pháp nghiên cứu định tính: thực hiện theo phương pháp tình huống có kết hợp với phương pháp phân tích thống kê và phương pháp thống kê mô tả. 3 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phân tích hồi quy bằng phương pháp Phân tích phương sai ANOVA để xác định chiều hướng tác động cũng như ngưỡng tác động đối với việc điều chỉnh thu nhập của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quản lý thu thuế do khác biệt giữa KTTC và KTT. Mô hình Logit và Probit cho dữ liệu bảng với đặc thù của biến phụ thuộc ở dạng nhị phân. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần củng cố và làm rõ hệ thống lý thuyết về sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng với sự tác động của sự khác biệt này đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam. Bổ sung, củng cố và hoàn thiện lý thuyết quản lý rủi ro trong quản lý thuế và Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Gợi ý về mặt chính sách theo hướng: “Hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến công tác quản lý thu thuế đạt được hiệu quả tốt nhất”. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Khuyến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm liên kết, hài hòa giữa kế toán và thuế để hạn chế sự khác biệt này nhưng vẫn đảm bảo được các mục tiêu riêng có của từng hệ thống. Qua đó, giúp giảm gánh nặng thuế, tiết kiệm được chi phí tuân thủ đối với người nộp thuế và chi phí hành thu của cơ quan thuế. Đồng thời, ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh thu nhập với mục đích gây thất thu và thất thoát đối với ngân sách nhà nước. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Khung khái niệm 2.1.1. Chính sách thuế, quản lý thuế và quản lý thu thuế 2.1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước qui định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước (Nguyễn Thanh Tuyền và Nguyễn Ngọc Thanh, 2001). Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Trong đó pháp luật nội dung ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật hình thức quy định các vấn đề về quản lý thuế. (Nguyễn Vũ Việt, 2012). 2.1.1.2. Chính sách thuế Chính sách thuế được hiểu là những các quan điểm, đường lối của Nhà nước liên quan đến sử dụng công cụ thuế trong hệ thống các chính sách của mình. Thuật ngữ chính sách thuế và thuật ngữ pháp luật thuế vì vậy có những điểm đồng nhất với nhau (Ngô Văn Khương, 2016). 2.1.1.3. Quản lý thuế Quản lý thuế (QLT) là việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, liên quan trực tiếp đến bốn nhóm đối tượng là: (1) người nộp thuế; (2) cơ quan quản lý thuế; (3) công chức thuế; và 5 (4) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế (Văn phòng Quốc hội, 2016). 2.1.1.4. Quản lý thu thuế Quản lý thu thuế là một phần trong nội dung trong công tác quản lý thuế, bao gồm một số nội dung như: (1) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; (2) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; và (3) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 2.1.2. Kế toán tài chính và kế toán thuế 2.1.2.1. Kế toán tài chính KTTC là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. (Quốc hội 2015). 2.1.2.2. Kế toán thuế KTT đối với doanh nghiệp là hoạt động bao gồm việc khai thuế, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, thực hiện các ưu đãi về thuế chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các nội dung của chính sách thuế và các hình thức, thủ tục về quản lý thuế. KTT chịu tác động đồng thời của các chính sách thuế và quản lý thuế trong việc tính, khai và nộp các loại thuế. Ngoài ra, KTT cũng chịu ảnh hưởng về mặt kỹ thuật, nguyên tắc hạch toán của KTTC. 2.2. Mối quan hệ giữa KTTC và KTT 2.2.1. Mục tiêu của thuế và kế toán 2.2.1.1. Mục tiêu của thuế Mục tiêu thuế thể hiện qua việc thực hiện 03 chức năng cơ bản của thuế: (1) Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN; (2) Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội; (3) Chức năng điều tiết vĩ mô nền 6 kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của thị trường (Nguyễn Vũ Việt, 2012). 2.2.1.2. Mục tiêu của kế toán Kế toán có thể nhằm đến nhiều mục tiêu khác nhau (cho nhóm người sử dụng khác nhau) trong những bối cảnh kinh tế-xã hội khác nhau. Có thể nhận diện 6 mục tiêu chủ yếu sau: (1) Cung cấp bằng chứng về giao dịch kinh tế tài chính phát sinh; (2) Cho phép kiểm soát (phân chia tài sản, lợi nhuận, căn cứ tính thuế thu nhập, giám sát và chế tài hoạt động của doanh nghiệp; (3) Giúp cho việc đưa ra quyết định (vi mô); (4) Đánh giá tình trạng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; (5) Cung cấp số liệu cho thống kê và kế toán quốc gia (vĩ mô); và (6) Tạo niềm tin và hỗ trợ cho việc đánh giá xã hội (Nguyễn Công Phương, 2010). 2.2.2. Mối quan hệ giữa KTTC và KTT Mối quan hệ giữa KTTC và KTT được thể hiện qua các nội dung sau: (1) Sự thống nhất giữa thuế và kế toán ; (2) Sự độc lập tương đối giữa thuế và kế toán: ; (3) Chính sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các chính sách kinh tế khác; (4) Hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung cấp thông tin tài chính thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp; và (5) Về phương diện quản lý nhà nước sự khác biệt giữa kế toán và thuế cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các đơn vị (Mai Ngọc Anh, 2011) 7 2.3. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu 2.3.1. Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trên thế giới bao gồm 04 nhóm lý thuyết về: Mối quan hệ giữa KTTC và KTT; Quản lý thuế hiệu quả; Giá trị hợp lý; Điều chỉnh thu nhập 2.3.2. Các nghiên cứu lý thuyết tại Việt Nam Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn ở trong nước bao gồm 05 nhóm lý thuyết về: Mối quan hệ giữa kế toán với thuế; Chính sách thuế và chuẩn mực - chế độ kế toán; Giá trị hợp lý; Điều chỉnh lợi nhuận; Hoạt động chuyển giá 2.3.3. Đánh giá các nghiên cứu về sự khác biệt giữa KTTC và KTT Các yếu tố chính tạo ra sự khác biệt giữa KTTC và KTT được tổng hợp bao gồm: Phân tích theo tính chất hoạt động; Phân tích theo hình thức; và Phân tích theo nội dung 2.3.4. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 2.3.4.1. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước Lý thuyết về mối quan hệ giữa chuẩn mực chế độ, kế toán với chính sách thuế, quản lý thuế nói chung và KTTC với KTT nói riêng đã được xác lập. Đồng thời, mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của mối quan hệ này cũng được đề cập trong bối cảnh toàn cầu hóa, tại châu Âu và các quốc gia khác. Thực trạng và giải pháp đã được các tác giả đặt ra tương đối sát hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, các giải pháp này vẫn chưa có tính khả thi trong bối cảnh hiện nay. 8 2.3.4.2. Những mặt còn giới hạn từ các nghiên cứu trước và khe hổng nghiên cứu Chi phí không được trừ và được trừ luôn là vấn đề quan ngại của kế toán vì nó làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn. Đây là chỉ tiêu có khả năng tạo ra chênh lệch lớn giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế nhưng các lý thuyết trước đây chưa được đề cập đúng mức. Những khe hổng của các nghiên cứu trước đây: (i) Các lý thuyết và nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến tình hình quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng các giải pháp liên kết chúng phù hợp với thực tiễn của các nước đang phát triển và có điều kiện kinh tế tương đồng như ở Việt Nam; (ii) Việc liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế là vấn đề đang có nhiều ý kiến trái chiều; (iii) Việc sử dụng giá trị hợp lý (GTHL) để hướng đến việc liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế chưa được đề cập. 2.4. Phân tích mối quan hệ giữa KTTC và KTT 2.4.1. Sự tương đồng giữa KTTC và KTT 2.4.2. Sự khác biệt giữa KTTC và KTT 2.4.3. Các yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế 2.4.4. Phân tích sự khác biệt giữa KTTC và KTT 2.4.4.1. Phân tích theo từng nhóm tác động 2.4.4.2. Phân tích theo tính chất khác biệt giữa KTTC và KTT 2.4.4.3. Phân tích theo mức độ khác biệt giữa KTTC và KTT 2.4.5. Phân tích các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế 9 2.4.5.1. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế. 2.4.5.2. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế. 2.4.5.3. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN 2.4.5.4. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập tính thuế TNDN 2.5. Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế 2.5.1. Hiệu quả quản lý thu thuế Hiệu quả quản lý thu thuế bao gồm hiệu quả đối với NNT và cơ quan thuế 2.5.2. Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh hưởng đến quản lý thu thuế 2.6. Hệ thống các lý thuyết đã có 2.6.1. Tương đồng giữa kế toán và thuế 2.6.2. Kế toán và thuế độc lập nhau 2.6.3. Kế toán dựa vào thuế 2.6.4. Kế toán là cơ sở để tính thuế 2.6.5. Liên kết giữa kế toán và thuế 10 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.3. Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of Variance) 3.4. Mô hình Logit và Probit Mô hình được đề xuất có dạng như sau: Diff.TNCT&LNKTTTi,t = α0 + α1PSCPKDTi,t + α2PSDPi,t + α3PSTSTTNDNHLi,t + α4PSTTNHLPTi,t + α5PSDTCTHi,t + α6Log(TTS)i,t + α7LNST/TTSi,t + α8NPT/VCSHi,t + Ɛi,t CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THÔNG QUA MỐI QUAN HỆ GIỮA KTTC VÀ KTT 4.1. Thực trạng về mối quan hệ giữa KTTC và KTT trong quản lý thu thuế 4.1.1. Thực trạng về môi trường hoạt động giữa kế toán và thuế 4.1.2. Thực trạng về mối quan hệ giữa KTT và KTTC trong quản lý thu thuế 4.1.3. Thực trạng về sự liên kết trong quản lý thu thuế giữa KTTC và KTT 4.2. Những kết quả trong quản lý thu thuế thông qua quan hệ giữa KTTC và KTT Việc sửa đổi các chỉ tiêu kê khai thuế giá trị gia tăng, phấn đấu giảm 156 giờ. Việc khắc phục sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế thu nhập DN sẽ giảm được khoảng 35 giờ và khắc phục khác biệt sự ghi nhận giữa chi phí kế toán với chi phí tính thuế giảm được khoảng 10 giờ. 11 4.3. Những ảnh hưởng trong quản lý thu thuế bởi tồn tại sự khác biệt giữa KTTC và KTT 4.3.1. Những rủi ro bắt nguồn từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT Mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Chi phí quản lý thu của cơ quan thuế; Gia tăng hành vi vi phạm hành chính về thuế liên quan đến kế toán khi xác định nghĩa vụ thuế 4.3.2. Ảnh hưởng của sự khác biệt giữa KTTC và KTT đến hiệu quả quản lý thu thuế 4.3.2.1. Về phía người nộp thuế 4.3.2.2. Về phía cơ quan thuế 4.3.2.3. Gia tăng hành vi vi phạm hành chính về thuế liên quan đến kế toán khi xác định nghĩa vụ thuế 4.3.2.4. Gây ra những sự ngộ nhận khi sử dụng các thông tin thuế trong báo cáo tài chính 4.3.3. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa KTTC và KTT 4.3.3.1. Nguyên nhân khách quan : Do mục tiêu hướng đến của mỗi hệ thống 4.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan (1) Do xu hướng sử dụng thông tin; (2) Do nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc thận trọng trong kế toán có sự đối lập với nguyên tắc mang tính bắt buộc của pháp luật thuế; (3) Do động cơ của nhà quản lý doanh nghiệp muốn điều chỉnh thu nhập; (4) Do các Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu, các khoản chi phí và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối khác biệt so với các quy định của thuế: 12 4.3.3.3. Nguyên nhân khác (i)Do tính chất chứng từ kế toán; (ii)Xuất phát từ nguyên tắc “thận trọng” trong kế toán ; (iii) Chênh lệch giữa LNKTTT và TNCT do chênh lệch giữa lỗ tính thuế và lỗ không tính thuế. CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA KTTC VÀ KTT TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ 5.1. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp định tính 5.1.1. Đánh giá chung về đối tượng khảo sát theo số năm kinh nghiệm Thống kê số phiếu khảo sát theo số năm kinh nghiệm cho thấy số tỷ lệ các đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm từ 05 năm trở lên chiếm 68.75%. Trong đó, tỷ trọng các nhà khoa học, giảng viên chiếm cao nhất (94.44%), lần lượt sau đó là cơ quan thuế chiếm 82.81%; Doanh nghiệp chiếm 63.72%; và công ty Công ty kiểm toán, tư vấn, đào tạo thuế và kế toán chiếm 41.38%. 5.1.2. Tổng hợp chung về xác định sự khác biệt giữa KTTC và KTT 5.1.3. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của sự khác biệt giữa KTTC và KTT 5.1.4. Phân tích kết quả khảo sát về xu hướng liên kết giữa kế toán - thuế, được thể hiện qua bảng 5.5 5.1.5. Phân tích kết quả khảo sát về Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, được thể hiện qua bảng 5.6 5.1.6. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu định tính 13 5.2. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp định lượng 5.2.1. Kết quả phân tích phương sai ANOVA: theo loại hình công việc; theo khu vực làm việc; theo kinh nghiệm làm việc 5.2.2. Kết quả mô hình Probit và Logit Kết quả ước lượng từ các mô hình probit và logit trong nghiên cứu đều thể hiện tính ổn định và bền vững. Cụ thể, các giá trị hợp lý cực đại (log likelihood) của các ước lượng bao gồm đầy đủ các yếu tố được tác giả đưa ra trong mô hình nghiên cứu đều cao hơn so với giá trị hợp lý cực đại khi loại bỏ các yếu tố này ra khỏi mô hình. Bên cạnh đó, các giá trị thống kê wald chi2 ở các mô hình logit và probit đều có ý nghĩa thống kê với mức nghĩa ý nghĩa 1%. Vì vậy, tác giả có đủ bằng chứng về mặt thống kê để bác bỏ giả thiết các hệ số ước lượng đồng thời bằng không. Từ đó, các mô hình được sử dụng trong nghiên cứu thể hiện tính phù hợp nhất định. 5.3. Đánh giá chung về kết quả khảo sát Phần lớn các cuộc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế có kết quả truy thu thuế đều có liên quan đến việc xuất toán chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do mục đích giữa kế toán và thuế còn quá nhiều khác biệt khi xác định chi phí được trừ theo thuế và chi phí được hạch toán theo kế toán. Dạng khác biệt ảnh hưởng rất nhiều và nhiều phổ biến như: (1) Qui định của thuế về chi phí không được trừ; (2) Về thời điểm và cách xác định doanh thu tính thuế và chi phí được trừ. 14 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 6.1. Nhận xét chung, lý thuyết đề xuất và đóng góp của nghiên cứu 6.1.1. Nhận xét chung Những khác biệt giữa KTTC và KTT sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan quản lý thuế cũng như việc chấp hành chế độ pháp luật về thuế và kế toán tại các doanh nghiệp. Đồng thời, khác biệt này sẽ làm gia tăng chi phí tuân thủ của NNT và chi phí quản lý của cơ quan thuế. Qua kết quả khảo sát và những phân tích trong trên đây, trình tự thực hiện hạn chế các khác biệt giữa KTTC và KTT sẽ được thực hiện theo hướng liên kết kế toán và thuế. 6.1.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu 6.1.2.1. Sự tồn tại của các dạng khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế: 6.1.2.2. Về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế 6.1.2.3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế 6.1.2.4. Về ảnh hưởng của sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế đến hiệu quả quản lý thu thuế: 6.1.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Kế toán và thuế tương đồng nhau là chính, có kết hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được khấu trừ) hoặc kế toán là cơ sở của thuế hay thuế dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, 15 khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận: 33% (= 12% + 2% + 19%) Giả thuyết 2: Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, có kết hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được khấu trừ) hoặc thuế dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận: 82% (= 61% + 2% + 19%) Giả thuyết 3: Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, nhưng cần có sự độc lập tương đối giữa KTTC và KTT ở một số dạng khác biệt nhất định để đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống. Có kết hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được khấu trừ) hoặc thuế dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận là 88% (61% + 6% + 2% + 19%). 6.1.4. Một số gợi ý về mặt chính sách Giả thuyết 3 có tỷ lệ khảo sát được chấp nhận là 88%. Giả thuyết này có ưu điểm là: “Hạn chế được sự khác biệt giữa KTTC và KTT nhưng vẫn đảm bảo hầu hết các mục tiêu của thuế và kế toán. Khắc phục được những giới hạn các trường hợp tương đồng giữa kế toán và thuế”. Giới hạn của giả thuyết: “Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan soạn thảo và hoạch định pháp luật thuế và kế toán, cần tăng 16 cường trao đổi, hội thảo để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách khác biệt giữa hai hệ thống một cách hợp lý. Tăng cường các kênh phản biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa với nhau trong quá trình triển khai áp dụng”. Để hạn chế sự khác biệt giữa KTTC và KTT nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến đạt hiệu quả quản lý thu thuế ở mức tốt nhất thì cần xây dựng lý thuyết: “Xây dựng mối Liên kết giữa kế toán và thuế trên cơ sở cần có sự độc lập tương đối giữa KTTC và KTT ở một số dạng khác biệt nhất định để đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, đảm bảo hệ thống pháp luật thuế và kế toán được xây dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc thù và mục tiêu của từng hệ thống. Một số trường hợp kế toán nên dựa vào thuế (trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được khấu trừ). Thuế đôi khi cũng nên dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng). Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan soạn thảo và hoạch định pháp luật thuế và kế toán, thường xuyên trao đổi, hội thảo để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách khác biệt giữa hai hệ thống một cách hợp lý. Tăng cường các kênh phản biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa với nhau trong quá trình triển khai áp dụng”. 17 6.1.5. Đóng góp của Luận án 6.1.5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận - Góp phần hệ thống, củng cố và làm rõ hệ thống lý thuyết về sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng với sự tác động của sự khác biệt này đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp liên kết hai hệ thống phù hợp với thực tiễn của các nước đang phát triển và có điều kiện kinh tế tương đồng như ở Việt Nam; - Góp phần bổ sung, củng cố và hoàn thiện lý thuyết quản lý rủi ro trong quản lý thuế và Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. - Xây dựng một số gợi ý về mặt chính sách theo hướng: “Hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến công tác quản lý thu thuế đạt được hiệu quả tốt nhất”. - Minh định được nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo ra sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế do mục tiêu hướng đến của mỗi hệ thống. Trong đó, chỉ tiêu doanh thu và chi phí của kế toán và thuế thường có xu hướng ghi nhận trái chiều nhau. - Lấp đầy được phần nào lỗ hổng trong các nghiên cứu trước đây thông qua việc đề xuất các giải pháp liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đồng thời các mục tiêu riêng có của từng hệ thống; - Sử dụng giá trị hợp lý (GTHL) để hướng đến việc liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế, xem như là một giải pháp liên kết gián tiếp để thu hẹp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế 18 6.1.5.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn - Nhận diện được sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế theo từng nhóm tác động: theo nội dung kinh tế, theo thời điểm xác định doanh thu và chi phí, theo thời gian - Đánh giá được mức độ của sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế ảnh hưởng đến quản lý thu thuế theo các cấp độ: rất nhiều, nhiều, đáng kể, ít, rất ít. - Đề xuất được các giải pháp khắc phục sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán tthuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế, hạn chế rủi ro khi liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế từ đó làm tăng tính tuân thủ pháp luật, giảm chi phí tuân thủ của NNT, ngăn ngừa hành vi điều chỉnh lợi nhuận gây thất thu cho NSNN. - Gợi ý một số chính sách để hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế đối với từng qui mô doanh nghiệp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn. - Với mục tiêu hướng đến việc giảm gánh nặng thuế và chi phí tuân thủ thuế, luận án đã gợi ý một số chính sách giảm gánh nặng về thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Luận án đã đáp ứng được phần nào các yêu cầu để giải quyết các giới hạn của các nghiên cứu trước đây như: (i) Làm rõ nội dung chi phí không được trừ và được trừ. Đây luôn là vấn đề quan ngại của kế toán vì nó làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn; (ii) Hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế để giảm các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa LNKTTT và TNCT được xem như là một xu hướng liên kết trực tiếp giữa kế toán và thuế. 19 - Tổng hợp và xác lập được 06 chỉ tiêu điển hình tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế - Đề xuất một số giải pháp căn bản để hoàn thiện và nâng cao vai trò của kế toán tài chính trong việc phục vụ việc tuân thủ pháp luật thuế và phân tích được những tác động của kế toán thuế đối với việc thực thi chuẩn mực và chế độ kế toán. - Cải thiện sự hài lòng từ các giải pháp giảm gánh nặng thuế nhằm thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế 6.2. Tổng kết nghiên cứu và hướng xử lý các đề xuất đối với từng nhóm khác biệt 6.2.1. Đánh giá các nghiên cứu về sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế - Phân tích theo tính chất hoạt động - Phân tích theo hình thức - Phân tích theo nội dung 6.2.2. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế hoặc thu nhập tính thuế 6.2.3. Các chỉ tiêu điển hình tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế 6.2.4. Tổng hợp các dạng khác biệt - Các trường hợp điển hình 6.2.5. Tổng hợp các nhóm yếu tố tạo ra chênh lệch giữa LNKTTT và TNTT 20 6.2.6. Các hướng xử lý đề xuất 6.2.6.1. Các nhân tố tạo sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế 6.2.6.2. Hướng xử lý các dạng khác biệt theo nhóm nhân tố tác động 6.3. Giải pháp liên kết giữa KTTC và KTT 6.3.1. Giải pháp liên kết trực tiếp. 6.3.1.1. Sự liên kết giữa kế toán và thuế Theo hướng tạo hành lang pháp lý an toàn cho doanh nghiệp. Mức độ của sự liên kết được thể hiện theo thang đo từ không liên kết đến liên kết đầy đủ. 6.3.1.2. Xây dựng hệ thống pháp luật thuế Trên cơ sở tôn trọng các chế độ, chuẩn mực kế toán được thừa nhận, tạo được sự ổn định trong hoạt động kế toán. 6.3.1.3. Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro 6.3.2. Giải pháp liên kết gián tiếp + Sử dụng giá trị hợp lý để liên kết tính hợp pháp trong pháp luật thuế và tính hợp lệ trong kế toán hình thành tính hợp lý áp dụng đồng thời cho thuế và kế toán để hạn chế sự khác biệt giữa 02 hệ thống. 6.4. Các giải pháp khắc phục sự khác biệt giữa KTTC và KTT ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế 6.4.1. Các cơ quan quản lý và các nhà hoạch định chính sách Cần thường xuyên kiểm tra, xem xét tác động mối quan hệ giữa kế toán và thuế để đánh giá tính khả thi các mục tiêu liên kết nhằm ban hành các quyết định, chính sách phù hợp. 21 6.4.2. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị khác Cơ quan Nhà nước và các Công ty kiểm toán độc lập, các công ty hành nghề dịch vụ kế toán, hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cũng như các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp phải thường xuyên và định kỳ tham vấn trao đổi để đi đến những thống nhất có thể, đảm bảo sự hài hòa cao nhất giữa chính sách thuế, tài chính doanh nghiệp và kế toán. 6.5. Hàm ý về chính sách 6.5.1. Đối với chính phủ Trực tiếp ban hành hoặc trình Quốc hội ban hành các văn bản qui phạm pháp luật nhằm hạn chế các chênh giữa giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế theo hướng thu hẹp các dạng khác biệt giữa KTTC và KTT làm giảm hiệu quả quản lý thu thuế 6.5.2. Đối với Bộ Tài chính Đề nghị thực hiện các nội dung: (1) Tham mưu cho chính phủ các nội dung được nêu tại mục 6.5.1 ); (2) Hạn chế các khác biệt do thuế tạo ra theo thẩm quyền; (3) Phân công Lãnh đạo tập trung, thống nhất 03 đầu mối: Thuế, kế toán và tài chính doanh nghiệp; 6.5.3. Đối với các cơ quan quản lý thuế và các đơn vị khác Các cơ quan quản lý thuế cần thực hiện: (1) Tham mưu với Bộ Tài chính các nội dung nêu tại mục 6.5.2 ; (2) Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT để nắm rõ sự khác biệt giữa thuế và kế toán để thực thi pháp luật thuế tốt nhất; (3) Đẩy mạnh công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp có hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm mục đích gây thất thu, thất thoát thuế. 22 6.6. Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế được giới hạn chủ yếu trong thuế TNDN. Trong khi đó, chênh lệch về doanh thu thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế tiêu dùng hay thuế gián thu bao gồm các sắc thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu. Chênh lệch về chi phí thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế trực thu hay thuế tài sản và thuế thu nhập; Chênh lệch về doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế phát sinh trong hiện tượng chuyển giá chỉ được giới thiệu những nội dung cơ bản. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là Mối quan hệ giữa KTTC và KTT ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các loại thuế gián thu và trong hoạt động giá chuyển nhượng giữa các bên có giao dịch liên kết./. 23 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ Các công trình khoa học đã công bố: TT Tên công trình Năm công bố Tên tạp chí 1 Chuyển giá và kiểm soát chuyển giá ở các Doanh nghiệp FDI trên địa bàn TPHCM. 2013 Tạp chí Phát triển & Hội nhập số 13 (23) , trang 51 – 58. (Tác giả: GS.TS. Võ Thanh Thu & ThS. Nguyễn Văn Cương) 2 Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế. Trường hợp Việt Nam 2016 Tạp chí Phát triển & Hội nhập số 31 (41), trang 57 – 64. (Tác giả: Nguyễn Văn Cương) 3 Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế: Trường hợp Việt Nam 2017 Tạp chí Phát triển & Hội nhập số 35-36 (45-46), trang 129 – 143. (Tác giả: Nguyễn Văn Cương) 24 Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia: TT Tên đề tài nghiên cứu Năm bắt đầu / Năm hoàn thành Đề tài cấp (NN, Bộ, ngành, trường) Trách nhiệm tham gia trong đề tài 1 Nghiên cứu vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp. 2012 – 2013 Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh & Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố HCM Thành viên. (Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Thị Ngọc Huyền)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_thu_thue_thong_qua_moi_quan_he_giua.pdf
Luận văn liên quan