Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố tạo ra sự chênh
lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát
từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
thu thuế được giới hạn chủ yếu trong thuế TNDN. Trong khi đó, chênh
lệch về doanh thu thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế tiêu dùng
hay thuế gián thu bao gồm các sắc thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu. Chênh lệch về chi phí thường
liên quan đến căn cứ tính loại thuế trực thu hay thuế tài sản và thuế thu
nhập; Chênh lệch về doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế phát sinh
trong hiện tượng chuyển giá chỉ được giới thiệu những nội dung cơ bản.
Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là Mối quan hệ giữa KTTC và
KTT ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các loại thuế
gián thu và trong hoạt động giá chuyển nhượng giữa các bên có giao
dịch liên kết./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------
NGUYỄN VĂN CƯƠNG
QUẢN LÝ THU THUẾ
THÔNG QUA MỐI QUAN HỆ GIỮA
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN THUẾ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Người hướng dẫn khoa học: NGND.GS.TS.NGUYỄN THANH TUYỀN
Phản biện 1 : ........................................................................................
Phản biện 2 : ........................................................................................
Phản biện 3 : ........................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại: ........................................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài phân tích sâu sự khác biệt giữa kế toán tài chính (KTTC)
và kế toán thuế (KTT) làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán
trước thuế và thu nhập chịu thuế. Phát sinh chênh lệch này sẽ làm thay
đổi cơ sở thuế. Sự thay đổi này sẽ là gánh nặng thuế, là thách thức, và
cũng là cơ hội để thực hiện điều chỉnh thu nhập đối với doanh nghiệp,
đồng thời, ảnh hưởng đến giảm một phần hiệu quả quản lý thu thuế tại
Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng thể
Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC và
KTT đến hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các
chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi
điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối
với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với
cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố tạo ra sự chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt
giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế.
Mục tiêu 2: Khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh
nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích
gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng
cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa
KTTC và KTT.
2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào đã tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát từ sự khác biệt giữa
KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế?
Câu hỏi 2: Để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi
điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối
với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với
cơ quan thuế từ mối quan hệ giữa KTTC và KTT thì cần khuyến nghị
các chính sách cùng những giải pháp nào?
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tạo sự phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán
trước thuế và thu nhập chịu thuế từ sự khác biệt giữa kế toán tài chính
và kế toán thuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp và cơ quan thuế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Mối quan hệ giữa KTTC và KTT ảnh hưởng đến công tác quản lý
thu thuế tại Việt Nam. Về mối quan hệ giữa KTTC và KTT, trong nội
dung KTT, đề tài chỉ nghiên cứu KTT đối với Doanh nghiệp chịu sự tác
động của các qui định trong hệ thống thuế hiện hành. Về thuế, đề tài
chủ yếu nghiên cứu tập trung nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4. Phương pháp nghiên cứu: hỗn hợp khám phá
Phương pháp nghiên cứu định tính: thực hiện theo phương
pháp tình huống có kết hợp với phương pháp phân tích thống kê và
phương pháp thống kê mô tả.
3
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phân tích hồi quy bằng
phương pháp Phân tích phương sai ANOVA để xác định chiều hướng
tác động cũng như ngưỡng tác động đối với việc điều chỉnh thu nhập
của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quản lý thu thuế do khác biệt giữa
KTTC và KTT. Mô hình Logit và Probit cho dữ liệu bảng với đặc thù
của biến phụ thuộc ở dạng nhị phân.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần củng cố và làm rõ hệ thống lý thuyết về sự khác biệt
giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng với sự tác động của sự khác
biệt này đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam.
Bổ sung, củng cố và hoàn thiện lý thuyết quản lý rủi ro trong
quản lý thuế và Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế.
Gợi ý về mặt chính sách theo hướng: “Hạn chế sự khác biệt
giữa kế toán tài chính và kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo được mục
tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến công tác quản lý thu thuế
đạt được hiệu quả tốt nhất”.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm liên kết, hài hòa giữa
kế toán và thuế để hạn chế sự khác biệt này nhưng vẫn đảm bảo được
các mục tiêu riêng có của từng hệ thống. Qua đó, giúp giảm gánh nặng
thuế, tiết kiệm được chi phí tuân thủ đối với người nộp thuế và chi phí
hành thu của cơ quan thuế. Đồng thời, ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh
thu nhập với mục đích gây thất thu và thất thoát đối với ngân sách nhà
nước.
4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Khung khái niệm
2.1.1. Chính sách thuế, quản lý thuế và quản lý thu thuế
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp
nhân, được nhà nước qui định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời
của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng
và sự xuất hiện của nhà nước (Nguyễn Thanh Tuyền và Nguyễn Ngọc
Thanh, 2001).
Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật nội dung
và pháp luật hình thức. Trong đó pháp luật nội dung ghi nhận, phản ánh
chính sách thuế, còn pháp luật hình thức quy định các vấn đề về quản lý
thuế. (Nguyễn Vũ Việt, 2012).
2.1.1.2. Chính sách thuế
Chính sách thuế được hiểu là những các quan điểm, đường lối
của Nhà nước liên quan đến sử dụng công cụ thuế trong hệ thống các
chính sách của mình. Thuật ngữ chính sách thuế và thuật ngữ pháp luật
thuế vì vậy có những điểm đồng nhất với nhau (Ngô Văn Khương,
2016).
2.1.1.3. Quản lý thuế
Quản lý thuế (QLT) là việc quản lý các loại thuế, các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật, liên quan trực tiếp đến bốn nhóm đối tượng
là: (1) người nộp thuế; (2) cơ quan quản lý thuế; (3) công chức thuế; và
5
(4) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế (Văn phòng Quốc hội, 2016).
2.1.1.4. Quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là một phần trong nội dung trong công tác quản
lý thuế, bao gồm một số nội dung như: (1) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; (2) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; và (3) Xử lý vi
phạm pháp luật về thuế.
2.1.2. Kế toán tài chính và kế toán thuế
2.1.2.1. Kế toán tài chính
KTTC là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. (Quốc hội 2015).
2.1.2.2. Kế toán thuế
KTT đối với doanh nghiệp là hoạt động bao gồm việc khai thuế,
tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, thực hiện các ưu
đãi về thuế chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các nội dung của chính sách
thuế và các hình thức, thủ tục về quản lý thuế. KTT chịu tác động đồng
thời của các chính sách thuế và quản lý thuế trong việc tính, khai và nộp
các loại thuế. Ngoài ra, KTT cũng chịu ảnh hưởng về mặt kỹ thuật,
nguyên tắc hạch toán của KTTC.
2.2. Mối quan hệ giữa KTTC và KTT
2.2.1. Mục tiêu của thuế và kế toán
2.2.1.1. Mục tiêu của thuế
Mục tiêu thuế thể hiện qua việc thực hiện 03 chức năng cơ bản của
thuế: (1) Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN; (2) Chức năng phân
phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội; (3) Chức năng điều tiết vĩ mô nền
6
kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của thị trường (Nguyễn Vũ Việt,
2012).
2.2.1.2. Mục tiêu của kế toán
Kế toán có thể nhằm đến nhiều mục tiêu khác nhau (cho nhóm
người sử dụng khác nhau) trong những bối cảnh kinh tế-xã hội khác
nhau. Có thể nhận diện 6 mục tiêu chủ yếu sau: (1) Cung cấp bằng
chứng về giao dịch kinh tế tài chính phát sinh; (2) Cho phép kiểm soát
(phân chia tài sản, lợi nhuận, căn cứ tính thuế thu nhập, giám sát và chế
tài hoạt động của doanh nghiệp; (3) Giúp cho việc đưa ra quyết định (vi
mô); (4) Đánh giá tình trạng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; (5)
Cung cấp số liệu cho thống kê và kế toán quốc gia (vĩ mô); và (6) Tạo
niềm tin và hỗ trợ cho việc đánh giá xã hội (Nguyễn Công Phương,
2010).
2.2.2. Mối quan hệ giữa KTTC và KTT
Mối quan hệ giữa KTTC và KTT được thể hiện qua các nội dung
sau: (1) Sự thống nhất giữa thuế và kế toán ; (2) Sự độc lập tương đối
giữa thuế và kế toán: ; (3) Chính sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết
kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước trong từng
thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các chính sách kinh tế khác;
(4) Hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung cấp thông tin tài chính
thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin,
nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp; và (5) Về phương
diện quản lý nhà nước sự khác biệt giữa kế toán và thuế cũng gây ra
những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra
việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các đơn vị (Mai Ngọc Anh, 2011)
7
2.3. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu
2.3.1. Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới
Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trên thế giới bao
gồm 04 nhóm lý thuyết về: Mối quan hệ giữa KTTC và KTT; Quản lý
thuế hiệu quả; Giá trị hợp lý; Điều chỉnh thu nhập
2.3.2. Các nghiên cứu lý thuyết tại Việt Nam
Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn ở trong nước bao
gồm 05 nhóm lý thuyết về: Mối quan hệ giữa kế toán với thuế; Chính
sách thuế và chuẩn mực - chế độ kế toán; Giá trị hợp lý; Điều chỉnh lợi
nhuận; Hoạt động chuyển giá
2.3.3. Đánh giá các nghiên cứu về sự khác biệt giữa KTTC và KTT
Các yếu tố chính tạo ra sự khác biệt giữa KTTC và KTT được
tổng hợp bao gồm: Phân tích theo tính chất hoạt động; Phân tích theo
hình thức; và Phân tích theo nội dung
2.3.4. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
2.3.4.1. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước
Lý thuyết về mối quan hệ giữa chuẩn mực chế độ, kế toán với
chính sách thuế, quản lý thuế nói chung và KTTC với KTT nói riêng đã
được xác lập. Đồng thời, mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của mối quan hệ
này cũng được đề cập trong bối cảnh toàn cầu hóa, tại châu Âu và các
quốc gia khác. Thực trạng và giải pháp đã được các tác giả đặt ra tương
đối sát hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, các giải pháp
này vẫn chưa có tính khả thi trong bối cảnh hiện nay.
8
2.3.4.2. Những mặt còn giới hạn từ các nghiên cứu trước và khe hổng
nghiên cứu
Chi phí không được trừ và được trừ luôn là vấn đề quan ngại của
kế toán vì nó làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch
vĩnh viễn. Đây là chỉ tiêu có khả năng tạo ra chênh lệch lớn giữa lợi
nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế nhưng các lý thuyết trước
đây chưa được đề cập đúng mức. Những khe hổng của các nghiên cứu
trước đây: (i) Các lý thuyết và nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến
tình hình quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng các giải
pháp liên kết chúng phù hợp với thực tiễn của các nước đang phát triển
và có điều kiện kinh tế tương đồng như ở Việt Nam; (ii) Việc liên kết
giữa kế toán tài chính và kế toán thuế là vấn đề đang có nhiều ý kiến
trái chiều; (iii) Việc sử dụng giá trị hợp lý (GTHL) để hướng đến việc
liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế chưa được đề cập.
2.4. Phân tích mối quan hệ giữa KTTC và KTT
2.4.1. Sự tương đồng giữa KTTC và KTT
2.4.2. Sự khác biệt giữa KTTC và KTT
2.4.3. Các yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế
toán thuế
2.4.4. Phân tích sự khác biệt giữa KTTC và KTT
2.4.4.1. Phân tích theo từng nhóm tác động
2.4.4.2. Phân tích theo tính chất khác biệt giữa KTTC và KTT
2.4.4.3. Phân tích theo mức độ khác biệt giữa KTTC và KTT
2.4.5. Phân tích các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán
trước thuế và thu nhập chịu thuế
9
2.4.5.1. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế
và thu nhập chịu thuế.
2.4.5.2. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và thu
nhập tính thuế.
2.4.5.3. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế
và lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN
2.4.5.4. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế
và thu nhập tính thuế TNDN
2.5. Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh hưởng
đến hiệu quả quản lý thu thuế
2.5.1. Hiệu quả quản lý thu thuế
Hiệu quả quản lý thu thuế bao gồm hiệu quả đối với NNT và cơ
quan thuế
2.5.2. Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế ảnh
hưởng đến quản lý thu thuế
2.6. Hệ thống các lý thuyết đã có
2.6.1. Tương đồng giữa kế toán và thuế
2.6.2. Kế toán và thuế độc lập nhau
2.6.3. Kế toán dựa vào thuế
2.6.4. Kế toán là cơ sở để tính thuế
2.6.5. Liên kết giữa kế toán và thuế
10
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
3.3. Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of Variance)
3.4. Mô hình Logit và Probit
Mô hình được đề xuất có dạng như sau:
Diff.TNCT&LNKTTTi,t = α0 + α1PSCPKDTi,t + α2PSDPi,t +
α3PSTSTTNDNHLi,t + α4PSTTNHLPTi,t + α5PSDTCTHi,t +
α6Log(TTS)i,t + α7LNST/TTSi,t + α8NPT/VCSHi,t + Ɛi,t
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THÔNG QUA
MỐI QUAN HỆ GIỮA KTTC VÀ KTT
4.1. Thực trạng về mối quan hệ giữa KTTC và KTT trong quản lý
thu thuế
4.1.1. Thực trạng về môi trường hoạt động giữa kế toán và thuế
4.1.2. Thực trạng về mối quan hệ giữa KTT và KTTC trong quản lý
thu thuế
4.1.3. Thực trạng về sự liên kết trong quản lý thu thuế giữa KTTC và
KTT
4.2. Những kết quả trong quản lý thu thuế thông qua quan hệ giữa
KTTC và KTT
Việc sửa đổi các chỉ tiêu kê khai thuế giá trị gia tăng, phấn đấu
giảm 156 giờ. Việc khắc phục sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và
doanh thu tính thuế thu nhập DN sẽ giảm được khoảng 35 giờ và khắc
phục khác biệt sự ghi nhận giữa chi phí kế toán với chi phí tính thuế
giảm được khoảng 10 giờ.
11
4.3. Những ảnh hưởng trong quản lý thu thuế bởi tồn tại sự khác
biệt giữa KTTC và KTT
4.3.1. Những rủi ro bắt nguồn từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT
Mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Chi phí quản lý
thu của cơ quan thuế; Gia tăng hành vi vi phạm hành chính về thuế liên
quan đến kế toán khi xác định nghĩa vụ thuế
4.3.2. Ảnh hưởng của sự khác biệt giữa KTTC và KTT đến hiệu
quả quản lý thu thuế
4.3.2.1. Về phía người nộp thuế
4.3.2.2. Về phía cơ quan thuế
4.3.2.3. Gia tăng hành vi vi phạm hành chính về thuế liên quan đến kế
toán khi xác định nghĩa vụ thuế
4.3.2.4. Gây ra những sự ngộ nhận khi sử dụng các thông tin thuế trong
báo cáo tài chính
4.3.3. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa KTTC và KTT
4.3.3.1. Nguyên nhân khách quan :
Do mục tiêu hướng đến của mỗi hệ thống
4.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
(1) Do xu hướng sử dụng thông tin; (2) Do nguyên tắc cơ sở dồn
tích và nguyên tắc thận trọng trong kế toán có sự đối lập với nguyên tắc
mang tính bắt buộc của pháp luật thuế; (3) Do động cơ của nhà quản lý
doanh nghiệp muốn điều chỉnh thu nhập; (4) Do các Nguyên tắc kế toán
các khoản doanh thu, các khoản chi phí và lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối khác biệt so với các quy định của thuế:
12
4.3.3.3. Nguyên nhân khác
(i)Do tính chất chứng từ kế toán; (ii)Xuất phát từ nguyên tắc
“thận trọng” trong kế toán ; (iii) Chênh lệch giữa LNKTTT và TNCT do
chênh lệch giữa lỗ tính thuế và lỗ không tính thuế.
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA KTTC VÀ KTT TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ
5.1. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp định tính
5.1.1. Đánh giá chung về đối tượng khảo sát theo số năm kinh
nghiệm
Thống kê số phiếu khảo sát theo số năm kinh nghiệm cho thấy số
tỷ lệ các đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm từ 05 năm trở lên
chiếm 68.75%. Trong đó, tỷ trọng các nhà khoa học, giảng viên chiếm
cao nhất (94.44%), lần lượt sau đó là cơ quan thuế chiếm 82.81%;
Doanh nghiệp chiếm 63.72%; và công ty Công ty kiểm toán, tư vấn, đào
tạo thuế và kế toán chiếm 41.38%.
5.1.2. Tổng hợp chung về xác định sự khác biệt giữa KTTC và KTT
5.1.3. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của sự khác biệt giữa KTTC và
KTT
5.1.4. Phân tích kết quả khảo sát về xu hướng liên kết giữa kế toán -
thuế, được thể hiện qua bảng 5.5
5.1.5. Phân tích kết quả khảo sát về Thời gian thực hiện nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp, được thể hiện qua bảng 5.6
5.1.6. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu định tính
13
5.2. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp định lượng
5.2.1. Kết quả phân tích phương sai ANOVA: theo loại hình công
việc; theo khu vực làm việc; theo kinh nghiệm làm việc
5.2.2. Kết quả mô hình Probit và Logit
Kết quả ước lượng từ các mô hình probit và logit trong nghiên
cứu đều thể hiện tính ổn định và bền vững. Cụ thể, các giá trị hợp lý cực
đại (log likelihood) của các ước lượng bao gồm đầy đủ các yếu tố được
tác giả đưa ra trong mô hình nghiên cứu đều cao hơn so với giá trị hợp
lý cực đại khi loại bỏ các yếu tố này ra khỏi mô hình. Bên cạnh đó, các
giá trị thống kê wald chi2 ở các mô hình logit và probit đều có ý nghĩa
thống kê với mức nghĩa ý nghĩa 1%. Vì vậy, tác giả có đủ bằng chứng
về mặt thống kê để bác bỏ giả thiết các hệ số ước lượng đồng thời bằng
không. Từ đó, các mô hình được sử dụng trong nghiên cứu thể hiện tính
phù hợp nhất định.
5.3. Đánh giá chung về kết quả khảo sát
Phần lớn các cuộc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế có kết quả
truy thu thuế đều có liên quan đến việc xuất toán chi phí không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế do mục đích giữa kế toán và thuế còn
quá nhiều khác biệt khi xác định chi phí được trừ theo thuế và chi phí
được hạch toán theo kế toán. Dạng khác biệt ảnh hưởng rất nhiều và
nhiều phổ biến như: (1) Qui định của thuế về chi phí không được trừ;
(2) Về thời điểm và cách xác định doanh thu tính thuế và chi phí được
trừ.
14
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6.1. Nhận xét chung, lý thuyết đề xuất và đóng góp của nghiên cứu
6.1.1. Nhận xét chung
Những khác biệt giữa KTTC và KTT sẽ đặt ra nhiều khó khăn
cho công tác quản lý của các cơ quan quản lý thuế cũng như việc chấp
hành chế độ pháp luật về thuế và kế toán tại các doanh nghiệp. Đồng
thời, khác biệt này sẽ làm gia tăng chi phí tuân thủ của NNT và chi phí
quản lý của cơ quan thuế. Qua kết quả khảo sát và những phân tích
trong trên đây, trình tự thực hiện hạn chế các khác biệt giữa KTTC và
KTT sẽ được thực hiện theo hướng liên kết kế toán và thuế.
6.1.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu
6.1.2.1. Sự tồn tại của các dạng khác biệt giữa kế toán tài chính và kế
toán thuế:
6.1.2.2. Về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế
6.1.2.3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
6.1.2.4. Về ảnh hưởng của sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế
toán thuế đến hiệu quả quản lý thu thuế:
6.1.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Kế toán và thuế tương đồng nhau là chính, có kết
hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi
chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho
và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng
phần hoặc không được khấu trừ) hoặc kế toán là cơ sở của thuế hay thuế
dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn,
15
khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận:
33% (= 12% + 2% + 19%)
Giả thuyết 2: Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, có kết
hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi
chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho
và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng
phần hoặc không được khấu trừ) hoặc thuế dựa vào kế toán (trường hợp
ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các
khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận: 82% (= 61% + 2% + 19%)
Giả thuyết 3: Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, nhưng
cần có sự độc lập tương đối giữa KTTC và KTT ở một số dạng khác
biệt nhất định để đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống. Có
kết hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay
đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn
kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng
phần hoặc không được khấu trừ) hoặc thuế dựa vào kế toán (trường hợp
ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các
khoản dự phòng). Tỷ lệ khảo sát chấp nhận là 88% (61% + 6% + 2% +
19%).
6.1.4. Một số gợi ý về mặt chính sách
Giả thuyết 3 có tỷ lệ khảo sát được chấp nhận là 88%. Giả thuyết
này có ưu điểm là: “Hạn chế được sự khác biệt giữa KTTC và KTT
nhưng vẫn đảm bảo hầu hết các mục tiêu của thuế và kế toán. Khắc
phục được những giới hạn các trường hợp tương đồng giữa kế toán và
thuế”. Giới hạn của giả thuyết: “Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các
cơ quan soạn thảo và hoạch định pháp luật thuế và kế toán, cần tăng
16
cường trao đổi, hội thảo để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách
khác biệt giữa hai hệ thống một cách hợp lý. Tăng cường các kênh phản
biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các
doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn,
đồng thời có sự hài hòa với nhau trong quá trình triển khai áp dụng”.
Để hạn chế sự khác biệt giữa KTTC và KTT nhưng vẫn đảm bảo
được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến đạt hiệu quả quản
lý thu thuế ở mức tốt nhất thì cần xây dựng lý thuyết: “Xây dựng mối
Liên kết giữa kế toán và thuế trên cơ sở cần có sự độc lập tương đối
giữa KTTC và KTT ở một số dạng khác biệt nhất định để đảm bảo được
mục tiêu riêng có của từng hệ thống, đảm bảo hệ thống pháp luật thuế
và kế toán được xây dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc
thù và mục tiêu của từng hệ thống. Một số trường hợp kế toán nên dựa
vào thuế (trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự
lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức
hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được
khấu trừ). Thuế đôi khi cũng nên dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận
chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự
phòng). Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan soạn thảo và
hoạch định pháp luật thuế và kế toán, thường xuyên trao đổi, hội thảo
để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách khác biệt giữa hai hệ
thống một cách hợp lý. Tăng cường các kênh phản biện, góp ý chính
sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn
vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa
với nhau trong quá trình triển khai áp dụng”.
17
6.1.5. Đóng góp của Luận án
6.1.5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Góp phần hệ thống, củng cố và làm rõ hệ thống lý thuyết về sự
khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế cùng với sự tác động
của sự khác biệt này đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam. Đây là
cơ sở để đề xuất các giải pháp liên kết hai hệ thống phù hợp với thực tiễn
của các nước đang phát triển và có điều kiện kinh tế tương đồng như ở Việt
Nam;
- Góp phần bổ sung, củng cố và hoàn thiện lý thuyết quản lý rủi ro
trong quản lý thuế và Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
- Xây dựng một số gợi ý về mặt chính sách theo hướng: “Hạn chế
sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo
được mục tiêu riêng có của từng hệ thống, hướng đến công tác quản lý
thu thuế đạt được hiệu quả tốt nhất”.
- Minh định được nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo ra sự
khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế do mục tiêu hướng đến
của mỗi hệ thống. Trong đó, chỉ tiêu doanh thu và chi phí của kế toán
và thuế thường có xu hướng ghi nhận trái chiều nhau.
- Lấp đầy được phần nào lỗ hổng trong các nghiên cứu trước đây
thông qua việc đề xuất các giải pháp liên kết giữa kế toán tài chính và
kế toán thuế nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đồng thời các mục tiêu riêng
có của từng hệ thống;
- Sử dụng giá trị hợp lý (GTHL) để hướng đến việc liên kết giữa kế
toán tài chính và kế toán thuế, xem như là một giải pháp liên kết gián
tiếp để thu hẹp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
18
6.1.5.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
- Nhận diện được sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế
theo từng nhóm tác động: theo nội dung kinh tế, theo thời điểm xác định
doanh thu và chi phí, theo thời gian
- Đánh giá được mức độ của sự khác biệt giữa kế toán tài chính và
kế toán thuế làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế
và thu nhập chịu thuế ảnh hưởng đến quản lý thu thuế theo các cấp độ:
rất nhiều, nhiều, đáng kể, ít, rất ít.
- Đề xuất được các giải pháp khắc phục sự khác biệt giữa kế toán
tài chính và kế toán tthuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế, hạn
chế rủi ro khi liên kết giữa kế toán tài chính và kế toán thuế từ đó làm
tăng tính tuân thủ pháp luật, giảm chi phí tuân thủ của NNT, ngăn ngừa
hành vi điều chỉnh lợi nhuận gây thất thu cho NSNN.
- Gợi ý một số chính sách để hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán thuế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế đối với
từng qui mô doanh nghiệp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn.
- Với mục tiêu hướng đến việc giảm gánh nặng thuế và chi phí tuân
thủ thuế, luận án đã gợi ý một số chính sách giảm gánh nặng về thuế
nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Luận án đã đáp ứng được phần nào các yêu cầu để giải quyết các
giới hạn của các nghiên cứu trước đây như: (i) Làm rõ nội dung chi phí
không được trừ và được trừ. Đây luôn là vấn đề quan ngại của kế toán
vì nó làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh
viễn; (ii) Hạn chế sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán thuế để
giảm các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa LNKTTT và TNCT được xem
như là một xu hướng liên kết trực tiếp giữa kế toán và thuế.
19
- Tổng hợp và xác lập được 06 chỉ tiêu điển hình tạo ra sự chênh
lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế
- Đề xuất một số giải pháp căn bản để hoàn thiện và nâng cao vai
trò của kế toán tài chính trong việc phục vụ việc tuân thủ pháp luật thuế
và phân tích được những tác động của kế toán thuế đối với việc thực thi
chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Cải thiện sự hài lòng từ các giải pháp giảm gánh nặng thuế nhằm
thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế
6.2. Tổng kết nghiên cứu và hướng xử lý các đề xuất đối với từng
nhóm khác biệt
6.2.1. Đánh giá các nghiên cứu về sự khác biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán thuế
- Phân tích theo tính chất hoạt động
- Phân tích theo hình thức
- Phân tích theo nội dung
6.2.2. Các yếu tố tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước
thuế và thu nhập chịu thuế hoặc thu nhập tính thuế
6.2.3. Các chỉ tiêu điển hình tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán trước thuế và thu nhập chịu thuế
6.2.4. Tổng hợp các dạng khác biệt - Các trường hợp điển hình
6.2.5. Tổng hợp các nhóm yếu tố tạo ra chênh lệch giữa LNKTTT
và TNTT
20
6.2.6. Các hướng xử lý đề xuất
6.2.6.1. Các nhân tố tạo sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán
thuế
6.2.6.2. Hướng xử lý các dạng khác biệt theo nhóm nhân tố tác động
6.3. Giải pháp liên kết giữa KTTC và KTT
6.3.1. Giải pháp liên kết trực tiếp.
6.3.1.1. Sự liên kết giữa kế toán và thuế
Theo hướng tạo hành lang pháp lý an toàn cho doanh nghiệp.
Mức độ của sự liên kết được thể hiện theo thang đo từ không liên kết
đến liên kết đầy đủ.
6.3.1.2. Xây dựng hệ thống pháp luật thuế
Trên cơ sở tôn trọng các chế độ, chuẩn mực kế toán được thừa
nhận, tạo được sự ổn định trong hoạt động kế toán.
6.3.1.3. Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro
6.3.2. Giải pháp liên kết gián tiếp
+ Sử dụng giá trị hợp lý để liên kết tính hợp pháp trong pháp luật
thuế và tính hợp lệ trong kế toán hình thành tính hợp lý áp dụng đồng
thời cho thuế và kế toán để hạn chế sự khác biệt giữa 02 hệ thống.
6.4. Các giải pháp khắc phục sự khác biệt giữa KTTC và KTT ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế
6.4.1. Các cơ quan quản lý và các nhà hoạch định chính sách
Cần thường xuyên kiểm tra, xem xét tác động mối quan hệ giữa
kế toán và thuế để đánh giá tính khả thi các mục tiêu liên kết nhằm ban
hành các quyết định, chính sách phù hợp.
21
6.4.2. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị khác
Cơ quan Nhà nước và các Công ty kiểm toán độc lập, các công ty
hành nghề dịch vụ kế toán, hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cũng
như các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp phải thường xuyên và định kỳ tham
vấn trao đổi để đi đến những thống nhất có thể, đảm bảo sự hài hòa cao
nhất giữa chính sách thuế, tài chính doanh nghiệp và kế toán.
6.5. Hàm ý về chính sách
6.5.1. Đối với chính phủ
Trực tiếp ban hành hoặc trình Quốc hội ban hành các văn bản qui
phạm pháp luật nhằm hạn chế các chênh giữa giữa lợi nhuận kế toán
trước thuế và thu nhập chịu thuế theo hướng thu hẹp các dạng khác biệt
giữa KTTC và KTT làm giảm hiệu quả quản lý thu thuế
6.5.2. Đối với Bộ Tài chính
Đề nghị thực hiện các nội dung: (1) Tham mưu cho chính phủ các
nội dung được nêu tại mục 6.5.1 ); (2) Hạn chế các khác biệt do thuế tạo
ra theo thẩm quyền; (3) Phân công Lãnh đạo tập trung, thống nhất 03
đầu mối: Thuế, kế toán và tài chính doanh nghiệp;
6.5.3. Đối với các cơ quan quản lý thuế và các đơn vị khác
Các cơ quan quản lý thuế cần thực hiện: (1) Tham mưu với Bộ
Tài chính các nội dung nêu tại mục 6.5.2 ; (2) Tăng cường công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT để nắm rõ sự khác biệt giữa thuế và kế toán để
thực thi pháp luật thuế tốt nhất; (3) Đẩy mạnh công tác thanh tra đối với
các doanh nghiệp có hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm mục đích gây
thất thu, thất thoát thuế.
22
6.6. Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố tạo ra sự chênh
lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế xuất phát
từ sự khác biệt giữa KTTC và KTT gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
thu thuế được giới hạn chủ yếu trong thuế TNDN. Trong khi đó, chênh
lệch về doanh thu thường liên quan đến căn cứ tính loại thuế tiêu dùng
hay thuế gián thu bao gồm các sắc thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu. Chênh lệch về chi phí thường
liên quan đến căn cứ tính loại thuế trực thu hay thuế tài sản và thuế thu
nhập; Chênh lệch về doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế phát sinh
trong hiện tượng chuyển giá chỉ được giới thiệu những nội dung cơ bản.
Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là Mối quan hệ giữa KTTC và
KTT ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các loại thuế
gián thu và trong hoạt động giá chuyển nhượng giữa các bên có giao
dịch liên kết./.
23
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Các công trình khoa học đã công bố:
TT Tên công trình
Năm
công bố
Tên tạp chí
1
Chuyển giá và kiểm soát chuyển
giá ở các Doanh nghiệp FDI trên
địa bàn TPHCM.
2013
Tạp chí Phát
triển & Hội
nhập số 13
(23) , trang 51
– 58. (Tác giả: GS.TS. Võ Thanh Thu
& ThS. Nguyễn Văn Cương)
2
Sự khác biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán thuế. Trường
hợp Việt Nam 2016
Tạp chí Phát
triển & Hội
nhập số 31
(41), trang 57
– 64. (Tác giả: Nguyễn Văn Cương)
3
Quản lý thu thuế thông qua mối
quan hệ giữa kế toán tài chính và
kế toán thuế: Trường hợp Việt
Nam
2017
Tạp chí Phát
triển & Hội
nhập số 35-36
(45-46), trang
129 – 143. (Tác giả: Nguyễn Văn Cương)
24
Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia:
TT
Tên đề tài
nghiên cứu
Năm bắt
đầu /
Năm
hoàn
thành
Đề tài cấp (NN,
Bộ, ngành,
trường)
Trách nhiệm
tham gia trong
đề tài
1
Nghiên cứu vấn
đề chuyển giá
của các doanh
nghiệp FDI trên
địa bàn thành
phố Hồ Chí
Minh: Thực
trạng và giải
pháp.
2012 –
2013
Đại học Kinh
tế Thành phố
Hồ Chí Minh &
Sở Khoa học và
Công nghệ
Thành phố
HCM
Thành viên.
(Chủ nhiệm đề
tài: TS. Ngô Thị
Ngọc Huyền)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_thu_thue_thong_qua_moi_quan_he_giua.pdf