Trên cơ sở phân tích thực trạng và quan điểm, luận án đã đề xuất một số
giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình
đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội; Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng
công bằng và vì người nghèo; Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội hướng đến các
đối tượng yếu thế; Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển
bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và lưới an sinh xã
hội; Cần có những chính sách di dân thích hợp; Cải cách chính sách phân phối
tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo
công bằng và hướng đến người nghèo.
14 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 5534 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng nhất hơn. Các quốc gia có sự khác nhau về cấu
trúc nên số liệu rất khó so sánh. Partridge (1997) đã nghiên cứu mối liên kết giữa
bất bình đẳng và tốc độ tăng trưởng giữa các bang của Hoa Kì trong ba thập kỷ
từ năm 1960 đến năm 1990. Kết quả kinh tế lượng của ông chỉ ra rằng các
thước đo bất bình đẳng có hệ số ảnh hưởng mang giá trị dương và có ý nghĩa
thống kê đến tốc độ tăng trưởng. Vì vậy, bang có bất bình đẳng cao hơn (được
đo bằng hệ số Gini) đi cùng với tốc độ tăng trưởng cũng cao hơn, nhưng kết quả
này chỉ được thỏa mãn khi tỷ trọng thu nhập của nhóm trung lưu được giữ
không thay đổi. Dahlby and Ferede (2013) xem xét mối liên kết giữa bất bình
đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu mảng giữa các tỉnh của
Canada và tìm lời giải đáp cho câu hỏi phải chăng có một sự đánh đổi giữa các
chính sách tái phân phối và tăng trưởng kinh tế, hay tái phân phối thu nhập có thể
kích hoạt kinh tế tăng trưởng nhanh hơn.
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những kết quả không
thống nhất và thậm chí trái ngược nhau. Forbes (2000) phát hiện năm yếu tố có
vai trò quan trọng giải thích cho những kết quả mâu thuẫn này: (i) sử dụng các
biến khác nhau, (ii) các mẫu nghiên cứu khác nhau, (iii) chất lượng dữ liệu khác
nhau, (iv) khoảng thời gian khác nhau và (v) sai lệch vì bỏ biến trong các
nghiên cứu sử dụng số liệu chéo. Bà kết luận rằng các lý do quan trọng nhất dẫn
đến sự khác biệt là tính đặc thù quốc gia, sự khác biệt về thời gian nghiên cứu,
sai lệch vì bỏ biến và độ dài của thời kì được xem xét. Mặt khác, Banerjee và
Duflo (2003) cho rằng ảnh hưởng của bất bình đẳng đến tăng trưởng có dạng
hình chữ U ngược theo nghĩa khi bất bình đẳng thu nhập còn ở mức thấp các
nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh hơn bằng cách chấp nhận bất bình đẳng
cao hơn, tuy nhiên bất bình đẳng thu nhập quá cao (vượt qua một ngưỡng nhất
định) sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là những chủ đề
được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu của Dollar và các cộng sự
(2004) đã sử dụng một cơ sở dữ liệu dồi dào về kinh tế học vĩ mô và điều tra về
4
hộ gia đình để phân tích các nội dung như: lý do thành công của Việt Nam về
tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của hộ gia đình
từ khi tiến hành đổi mới kinh tế đến năm 2000; tác động của tăng trưởng kinh tế
đến phúc lợi của hộ gia đình. Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005) đã
phân tích một số yếu tố và khía cạnh nhằm đưa ra một số đánh giá ban đầu về
chất lượng tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu có đưa
ra bức tranh bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Viêt Nam và cho
thấy tăng trưởng kinh tế đóng góp lớn vào giảm nghèo, trái lại bất bình đẳng
làm tăng nghèo đói nhưng ở mức thấp hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Công
(2006) về tác động của phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
đã xây dựng một mô hình chéo để kiểm định tác động này trong giai đoạn
1992-2004. Kết quả cho thấy bất bình đẳng thu nhập có tác động dương đến
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ lệ nhóm giàu nhất trên nhóm
nghèo nhất đại diện cho bất bình đẳng thu nhập của nghiên cứu này được coi là
quá đơn giản vì không phản ánh được toàn bộ bức tranh về phân phối thu nhập
của tất cả dân cư. Đề tài do Nguyễn Công Nghiệp (2006) chủ nhiệm đã hệ
thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phân phối trong các học thuyết
kinh tế và vai trò của phân phối trong chu trình tái sản xuất xã hội và trong hệ
thống quan hệ sản xuất; nghiên cứu mô hình phân phối trong một số hệ thống
kinh tế và trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Cách
tiếp cận của đề tài hoàn toàn là định tính. Lê Quốc Hội (2009) cũng có một số
nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập như và tăng trưởng kinh tế nhưng các
nghiên cứu này đều là nghiên cứu định tính và hoặc chỉ mới nghiên cứu định
lượng về tác động của tăng trưởng đến bất bình đẳng thu nhập chứ chưa tập
trung xem xét tác của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Đề tài cấp nhà nước của Hoàng Đức Thân (2010) đã phân tích, đánh giá
thực trạng mối quan hệ gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng
xã hội ở Việt Nam; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng đó trong giai đoạn 1986-2010, đặc biệt chú trọng vào thời kì 10 năm
(2001-2010). Các kết luận đưa ra đều dựa trên các phân tích định tính và mô tả
thống kê.
Như vậy, những công trình trong nước kể trên còn có những hạn chế sau:
- Các công trình khoa học trong nước chủ yếu nghiên cứu định tính. Cần
có nghiên cứu tổng hợp cả định tính và định lượng về mối liên kết giữa bất bình
đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
5
- Các công trình mới chỉ bàn riêng hoặc về tăng trưởng kinh tế hoặc về
bất bình đẳng. Cần nghiên cứu mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng
kinh tế mà trước hết là tác động của giữa bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu định lượng của Nguyễn Văn Công (2006) về tác động của
bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam mới nghiên cứu cho giai
đoạn 1992-2004, chưa cập nhật được tình hình mới khi Việt nam đã là thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới, đặc biệt giai đoạn suy giảm tăng trưởng
kinh tế từ năm 2008 có tác động đến hình mẫu của mối liên kết giữa bất bình
đẳng và tăng trưởng kinh tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu tác động của bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của bất bình đẳng
thu nhập đến tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam trong thời gian qua.
- Phân tích và kiểm định tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và
hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận án tập trung tìm lời giải đáp cho
các câu hỏi sau đây:
1. Về mặt lý thuyết bất bình đẳng thu nhập có tác động như thế nào đến tăng
trưởng kinh tế và qua những kênh truyền dẫn nào?
2. Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế đã được
nghiên cứu thực nghiệm như thế nào? Sử dụng mô hình nào và cho kết
quả ra sao?
3. Những thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết bài toán tăng trưởng và
phân phối thu nhập ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong giai
đoạn 2000-2012?
4. Bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam? Những tác động đó diễn ra qua những kênh nào?
6
5. Quan điểm, cơ hội và thách thức cho giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam là gì? Cần thực hiện
những giải pháp gì nhằm nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng
trưởng kinh tế và tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu phân phối thu nhập theo
Quy mô với trọng tâm là nghiên cứu bất bình đẳng thu nhập giữa các nhóm dân
cư với tăng trưởng kinh tế. Luận án đi sâu phân tích thực trạng bất bình
đẳng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012 dựa
trên bộ số liệu của cả nước, 63 tỉnh, thành được thu thập từ Tổng cục Thống kê
(TCTK) và số liệu từ 4 cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS)
các năm 2004, 2006, 2008 và 2010.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê: để đánh giá thực
trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế, cũng như tác động của bất
bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Phương pháp mô hình hóa: thông qua việc xây dựng các mô hình định
lượng để kiểm định và ước lượng tác động tác động của bất bình đẳng phối thu
nhập tới tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp cơ sở thực chứng cho các phân tích
định tính. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình kinh tế lượng dựa
trên mô hình tăng trưởng có điều chỉnh phù hợp để nghiên cứu về tác động của
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Luận án sử dụng phương pháp hồi quy số liệu mảng (panel data) để ước lượng
các mô hình. Kết quả thu được sẽ giúp luận án xem xét được tác động của bất
bình đẳng phân phối thu nhập tới tăng trưởng kinh tế là tích cực hay tiêu cực.
7. Ý nghĩa khoa học của luận án
7.1. Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận:
1. Luận án chỉ rõ bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng ngưỡng đến tăng
trưởng kinh tế: cả bất bình đẳng thu nhập quá thấp và quá cao đều bất lợi cho
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Đây là bước tiến mới so với các nghiên cứu
7
trước đây khi một số cho rằng bất bình đẳng thu nhập bất lợi cho tăng trưởng
kinh tế trong khi các nghiên cứu khác lại cho rằng bất bình đẳng thu nhập có lợi
cho tăng trưởng kinh tế.
2. Đây là một trong những số ít nghiên cứu ở Việt Nam lượng hoá được
tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế, cung cấp một căn
cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược phân phối thu nhập, tăng
trưởng cũng như những nghiên cứu sâu về chủ đề này.
3. Luận án chứng minh tầm quan trọng của các chính sách trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế.
7.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
1. Thông điệp xuyên suốt toàn bộ luận án là phải có quan điểm toàn diện
và tầm nhìn dài hơi khi xem xét vấn đề bất bình đẳng thu nhập, phải đặt bất
bình đẳng thu nhập trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Một chiến lược
phát triển bền vững không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình đẳng bằng mọi
giá, đặc biệt không thể cào bằng thu nhập. Điều quan trọng là cần phải chấp
nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi
cho tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn.
2. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập và tăng trưởng kinh tế luận án đã chỉ rõ: Việt Nam đã đạt được nhiều
thành công, nhưng vẫn bộc lộ một số bất cập như tăng trưởng nhanh nhưng
chưa bền vững và xuất hiện sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Luận án đã chỉ
ra nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém mà chủ yếu là do mô hình tăng
trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực chưa hợp lý.
3. Thông qua phân tích hệ số co giãn tỷ lệ nghèo theo GINI, luận án kết
luận gia tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có tác động tiêu cực đến
giảm nghèo, làm chậm tốc độ giảm nghèo.
4. Kết quả phân tích định lượng cho thấy bất bình đẳng có ảnh hưởng
ngưỡng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: chấp nhận bất bình đẳng cao hơn
sẽ có được tăng trưởng kinh tế cao hơn khi hệ số GINI nhỏ hơn 0,37 và sẽ làm
giảm tăng trưởng kinh tế khi hệ số GINI lớn hơn 0,37.
5. Luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tận dụng tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành ba chương:
8
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của bình đẳng thu nhập
đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Chương 3: Ước lượng tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về bất bình đẳng thu nhập
1.1.1. Khái niệm bất bình đẳng thu nhập
Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối
không đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế.
1.1.2. Đo lường bất bình đẳng thu nhập
Một số thước đo phổ biến về bất bình đẳng bao gồm: tỷ lệ giữa thu nhập
bình quân của nhóm 20% hộ gia đình giàu nhất với thu nhập bình quân của
nhóm 20% hộ gia đình nghèo nhất (Q5/Q1); Đường Lorenz; Hệ số Gini; và tiêu
chuẩn 40 của Ngân hàng Thế giới
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập
Nhìn chung các nguyên nhân gây bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
có thể xếp vào hai nhóm: bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản; và
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao động.
Tùy theo Quy mô và cơ cấu danh mục tài sản nắm giữ, cũng như giá thuê
các tài sản đó, thu nhập của các cá nhân từ tài sản có thể khác nhau rất nhiều.
Tài sản của các cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mà chủ yếu
là do được thừa kế tài sản hoặc do tiết kiệm trong quá khứ.
Mỗi người lao động có những đặc điểm rất khác nhau như sức khỏe,
năng lực, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sở thích. Các công việc cũng
khác nhau về tiền lương và về các đặc điểm phi tiền tệ. Những khác biệt này
có ảnh hưởng đến cung, cầu lao động và do đó là thu nhập của các cá nhân.
9
1.2. Một số vấn đề chung về tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất của nền
kinh tế theo thời gian. Nhìn chung tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần
trăm thay đổi của GDP thực tế hay GDP thực tế bình quân đầu người.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố kinh
tế và nhân tố phi kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng các nhân tố
sản xuất (tư bản, lao động, tài nguyên) và tiến bộ công nghệ. Một số nhân tố phi
kinh tế có thể tác động đến tăng trưởng như: vai trò của nhà nước, các yếu tố
văn hóa - xã hội, thể chế, cơ cấu dân tộc tôn giáo và sự tham gia của cộng đồng.
1.3. Tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu có kết luận rất khác nhau về tác động của bất bình đẳng lên
tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu lý thuyết cho thấy bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng có mối quan hệ đánh đổi như chấp nhận bất bình đẳng nền
kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Theo lý thuyết truyền thống, để lấy thu nhập
của người giàu chuyển cho người nghèo, chính phủ phải thực hiện các chính
sách tái phân phối thu nhập, ví dụ như thông qua hệ thống thuế thu nhập luỹ
tiến và các chương trình phúc lợi mà điều này sẽ làm giảm động lực lao động và
gây ra tổn thất cho tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nhiều lý thuyết lại cho thấy
bất bình đẳng thu nhập có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế, bao gồm: Lý thuyết
kinh tế chính trị được phát triển bởi các nhà nghiên cứu Alesina và Rodrik (1994),
Persson và Tabellini (1994); Lý thuyết thị trường vốn không hoàn hảo được xây
dựng bởi các nhà nghiên cứu Galor và Zeira (1993), Aghion và Bolton (1997),
Chiou (1998); Lý thuyết bất ổn định về chính trị - xã hội được xây dựng bởi các
công trình nghiên cứu của Alesina và cộng sự (1996), Benhabib và Rustichini
(1996), Grossman và Kim (1996); lý thuyết những vấn đề về giáo dục và sinh sản
được xây dựng bởi Perotti (1996); Lý thuyết so sánh xã hội của Knell (1998);
Todaro (1998).
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết mối quan hệ giữa phân phối thu
nhập và tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của Braxin, Hàn Quốc và Trung Quốc
về giải quyết mối quan hệ giữa phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế, luận
án rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau:
- Tăng trưởng là cơ sở để giảm bất bình thu nhập.
10
- Giải phóng sức sản xuất xã hội gắn với việc từng bước nâng cao đời sống
của đại bộ phận nhân dân lao động.
- Tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với việc tạo dựng các cơ hội việc làm và
phúc lợi cho tất cả người dân.
- Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn sẽ giúp giảm bớt
sự bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
- Hạn chế tốc độ tăng trưởng dân số.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA BẤT BÌNH ĐẲNG THU
NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam
2.1.1. Bất bình đẳng thu nhập chung
Theo số liệu tính toán từ VHLSS cho thấy thu nhập bình quân đầu người
có xu hướng gia tăng trong khi chênh lệch giữa nhóm có thu nhập giàu nhất và
nhóm nghèo nhất ngày càng doãng ra. Cụ thể chênh lệch giữa nhóm 5 so với
nhóm 1 là 8,1 lần năm 2002, tăng lên 8,4 lần năm 2006, rồi lên 8,9 lần năm
2008 và cuối cùng là 9,2 lần năm 2010. Về chi tiêu hộ gia đình có sự gia tăng
nhẹ giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất trong giai đoạn 2002-2010: nếu trong
năm 2002, chi tiêu vào đời sống bình quân đầu người của những hộ gia đình
giàu nhất cao gấp 4,4 lần so với những hộ gia đình nghèo nhất.
2.1.2. Bất bình đẳng thu nhập ở thành thị và nông thôn
Thu nhập ở khu vực thành thị và nông thôn đều có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2002-2010. Tuy vậy, tốc độ tăng thu nhập bình quân trong giai đoạn 2002-
2010 ở khu vực nông thôn là 18,6% cao hơn so với khu vực thành thị (17%) nên
chênh lệch về thu nhập bình quân giữa 2 khu vực sẽ có xu hướng thu hẹp lại.
Về chi tiêu: Chi tiêu có xu hướng tăng nhanh ở khu vực nông thôn. Năm
2010 chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người 1 tháng ở khu vực nông thôn
đạt 950 nghìn đồng, tăng 4 lần so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2002-2010 là 19,1%/năm. Trong khi đó, ở khu vực thành thị chi tiêu cho
đời sống bình quân đầu người 1 tháng đạt 1.828 nghìn đồng vào năm 2010, tăng
3,6 lần so năm 2002, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2002-2010 là 17,6%/năm.
2.1.3. Bất bình đẳng thu nhập theo vùng địa lý
Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng lên theo thời gian ở tất cả các
vùng. Tuy nhiên, thu nhập giữa các vùng có sự chênh lệch. Tây Nguyên và
Đồng bằng Sông Hồng có sự chênh lệch về thu nhập giữa nhóm giàu nhất và
11
nhóm nghèo nhất là cao nhất. Trong khi đó, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung có hệ số chênh lệch về thu nhập thấp nhất.
2.1.4. Bất bình đẳng theo hệ số GINI
Hệ số GINI về thu nhập tính chung cả nước có xu hướng tăng nhẹ qua các năm
(0,418 năm 2002, 0,42 năm 2006, 0,43 năm 2008, và 0,43 năm 2010). Hệ số GINI
gia tăng nhanh nhất ở một số vùng như Đồng bằng Sông Hồng, và Bắc trung bộ
duyên hải miền Trung. Hệ số GINI cao ở các vùng Đông Bắc, Tây nguyên, là
những khu vực có tỷ lệ nghèo cao và là nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống,
bên cạnh đó có một bộ phận dân số giàu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính thương mại cao.
2.1.5. Bất bình đẳng về tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản
Việt Nam không chỉ đặt mục tiêu phát triển kinh tế, mà còn quan tâm cải thiện
đời sống của người dân. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại hệ thống này vẫn chưa
đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân, cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt là vẫn còn khá cách biệt trong tiếp cận, sử dụng các loại dịch vụ an sinh
xã hội sẵn có giữa các nhóm dân cư, đặc biệt là nhóm nghèo có thu nhập thấp và
dân cư ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.1.6. Nguyên nhân dẫn tới gia tăng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam
Luận án đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới gia tăng bất bình đẳng ở Việt
Nam bao gồm: Xuất phát từ bản thân nền kinh tế thị trường; Sự phát triển
không đều giữa các vùng do điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất, văn
hóa, phong tục tập quán, lối sống khác nhau; Mô hình tăng trưởng và cơ chế
phân bổ nguồn lực có nhiều hạn chế; Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng.
2.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
2.2.1. Xu hướng tăng trưởng kinh tế
Sau giai đoạn tăng trưởng thấp từ 1999-2000, nền kinh tế dần phục hồi và
tăng tốc từ năm 2001 cho đến năm 2007. Tính bình quân trong cả giai đoạn
2000-2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 7,62%/năm. Thời kì
2008 đến nay nền kinh tế bắt đầu một chu kì suy giảm tăng trưởng do chịu tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2008-2012 giảm xuống còn 5,84%.
2.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chất lượng tăng trưởng được đánh giá thông qua một số chỉ số như hiệu quả
lao động (năng suất lao động), năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), hiệu quả sử
dụng vốn (ICOR). Tốc độ tăng năng suất lao động có xu hướng chậm lại từ 5,2%
12
giai đoạn 2005-2008, xuống 2,5% năm 2009 và 3,9% năm 2010. Hệ số ICOR của
Việt Nam cao hơn nhiều so với một số nước NICs trong thời kỳ cất cánh và có xu
hướng gia tăng theo thời gian. Nếu năm 2000, hệ số này là 5.04 thì con số này đã
tăng lên 8,03 vào năm 2009. Trong giai đoạn 2003-2006, tốc độ tăng TFP của nước
ta khá ổn định (2,13%/năm) nhưng đã giảm mạnh xuống 0,86%/năm trong giai
đoạn 2007-2010. Như vậy có thể thấy, tăng trưởng của Việt Nam phần lớn vẫn
dựa vào tăng sử dụng lao động và vốn trong khi TFP đã được cải thiện nhưng
chưa đáng kể, nên đóng góp của TFP tới tăng trưởng chưa nhiều.
2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam
2.3.1. Một số chủ trương, chính sách về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện công bằng xã hội
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã thực hiện một số chủ trương,
chính sách nhằm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã
hội bao gồm: (i) Nhóm chính sách kinh tế nhằm gắn kết giữa tăng trưởng kinh
tế với tạo việc làm và phân phối thu nhập bao gồm Chính sách tiền lương và thu
nhập, Chính sách phát triển khu vực tư nhân, Chính sách giải quyết việc làm
cho người lao động, Chính sách thuế, Chính sách đầu tư công; (ii) Nhóm chính
sách xã hội có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập
bao gồm Chính sách xóa đói giảm nghèo, Chính sách y tế; Chính sách giáo dục-
đào tạo.
2.3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam
*Những kết quả đạt được:
- Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiến
trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Việt Nam đã thực hiện ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bắt
đầu chú ý đến mục tiêu công bằng trong phân phối thu nhập.
- Tăng trưởng đã chú ý gắn kết với các mục tiêu về phát triển con người.
*Những hạn chế:
- Phân phối thu nhập không được thực hiện một cách đồng đều gắn với
tăng trưởng. Tăng trưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm người giàu, dẫn
đến sự bất bình đẳng về thu nhập.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế và cơ chế phân bổ nguồn lực có ảnh hưởng
tiêu cực đến việc đảm bảo công bằng thu nhập
- Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã dẫn đến tăng trưởng nóng và
13
đã làm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến bất bình đẳng thu nhập.
- Quá trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập
- Có tác động của cơ chế xin cho, bao cấp, môi trường kinh doanh không
bình đẳng và thông tin không minh bạch đến bất bình đẳng thu nhập
- Chưa thể kết hợp tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
chính sách.
CHƯƠNG 3
ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Xác định mô hình và phương pháp ước lượng
3.1.1. Mô hình ước lượng
Căn cứ vào lý thuyết và cân nhắc thực tế Việt Nam cùng nguồn dữ liệu sẵn
có, mô hình để ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam:
ieXINEQUALITYGROWTH +++= 210 βββ
Trong đó, GROWTH là biến tốc độ tăng trưởng GDP, tuy nhiên dựa vào
phân tích phân tích phân phối của GDP, nghiên cứu sẽ sử dụng dạng hàm với
biến phụ thuộc là LnGDP. INEQUALITY là biến số đo lường bất bình đẳng thu
nhập. Luận án sử dụng 2 biến đo lường bất bình đẳng thu nhập để đại diện cho
biến INEQUALITY là GINI và INCGAP. Biến GINI là hệ số GINI được sử
dụng để biểu thị bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Ở Việt Nam số liệu về
GINI không có sẵn cho các tỷnh/thành, tác giả đã tự tính hệ số GINI cho các
tỷnh thông qua bộ số liệu VHLSS. Biến INCGAP là biến đo lường khoảng cách
thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất. Biến này cũng được tính
cho các tỷnh/thành thông qua các bộ số liệu VHLSS. X là các biến số ngoại
sinh có tác động đến tăng trưởng kinh tế bao gồm tỷ lệ đầu tư trong GDP, Lực
lượng lao động.
3.1.2. Phương pháp ước lượng
Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một số biến số
độc lập trong mô hình, luận án sử dụng phương pháp hồi quy số liệu mảng theo
tỷnh/thành với hai phương pháp ước lượng là tác động cố định và tác động ngẫu
nhiên. Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để xác định lựa chọn giữa hai
phương pháp này.
14
3.2. Số liệu
- Số liệu từ Tổng cục thống kê (TCTK): Trong nghiên cứu này tác giả
sử dụng các loại số liệu thống kê chủ yếu sau cho các tỷnh/thành: GDP, đầu
tư, lao động.
- Số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS): Đây là cuộc điều tra
nhằm thu thập các thông tin làm căn cứ đánh giá mức sống, đánh giá tình trạng
nghèo đói và phân hoá giàu nghèo. Vì đây là cuộc khảo sát được tiến hành 2
năm một lần của TCTK, nên nghiên cứu đã xử lý bộ số liệu này cho các năm
2004, 2006, 2008 và 2010. Sau đó kết nối các năm lại để có một bộ số liệu
mảng và theo thời gian.
Luận án đã kết hợp giữa số liệu đầu tư, GDP, lao động theo tỷnh/thành
và bộ số liệu VHLSS nhằm mục đích đưa các biến số này vào trong mô hình.
Vì VHLSS nghiên cứu tổng hợp đến cấp hộ gia đình trong các tỷnh/thành nên
khi ghép số liệu VHLSS này với số liệu thống kê vĩ mô theo tỷnh/thành ta cần
giả định các hộ gia đình trong cùng một tỷnh/thành sẽ có cùng môi trường đầu tư
và các biến số này thay đổi theo cấp tỷnh/thành và theo thời gian.
3.3. Thống kê và phân phối xác suất của các biến trong mô hình
Thống kê cơ bản về biến GINI (sau khi nhân 100) là 37,6, giá trị nhỏ nhất
là 28,1 và giá trị lớn nhất là 58,8. Phân bố xác suất của biến GINI và
INCGAPcho thấy có dạng phân bố gần phân bố chuẩn. Phân bố xác xuất của
biến GDP và GDPPERC (GDP bình quân đầu người) lệch trái. Như vậy biến
GDP và GDPPERC không có phân bố chuẩn. Khắc phục vấn đề này, ta xét
logarit cơ số tự nhiên của biến GDP và GDPPERC. So sánh phân bố xác suất
của ln(GDP) và ln(GDPPERC) với đồ thị hàm mật độ xác suất ta thấy ln(GDP)
và ln(GDPPERC) phân bố chuẩn.
3.4. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và một số biến giải thích
Để tìm hiểu mối quan hệ độc lập giữa các yếu tố với nhau, nghiên cứu
xem xét hệ số tương quan giữa các biến số độc lập như LnGDP, LnGDP2,
LnINVEST với GINI và INCGAP khá thấp. Điều này hàm ý dường như giữa
chúng có mối tương quan lỏng lẻo. Kết quả cũng chỉ ra tăng trưởng, đầu tư
tăng có xu hướng làm tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Mối tương
quan giữa khoảng cách thu nhập và các biến số khác cũng đưa lại kết quả
tương tự. Để làm rõ hơn, nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng để chỉ
ra các mối quan hệ này.
15
3.5. Kết quả ước lượng hồi quy
3.5.1. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng hệ số GINI) đến
tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.1: Kết quả ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo
lường bằng hệ số GINI) đến tăng trưởng kinh tế
Biến phụ thuộc: LnGDP 1 2 3 4
Biến giải thích
LnINVEST 0.106*** 0.221*** 0.366** 0.306**
[0.033] [0.043] [0.149] [0.148]
LnLFS 1.588*** 1.022*** 1.601*** 1.019***
[0.343] [0.353] [0.343] [0.353]
GINI 0.004 0.058** 0.101** 0.076*
[0.003] [0.027] [0.041] [0.040]
GINI2 -0.001* 0 -0.001*
[0.000] [0.000] [0.000]
GINI_INVEST -0.007* -0.002
[0.004] [0.004]
Cố định -2.561 -0.749 -5.665** -1.447
[2.099] [2.208] [2.457] [2.505]
Số quan sát 252 252 252 252
Số tỷnh, thành 63 63 63 63
R-squared 0.25 0.35 0.28 0.35
Chú thích: số trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn, *, **, *** lần lượt có ý
nghĩa ở mức 10%; 5%; và 1%.
Kiểm định Hausman cho thấy phương pháp tác động cố định (fixed
effect) là sự lựa chọn tốt. Hầu hết các hệ số ước lượng của các biến độc lập đều
có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
(tính qua hệ số GINI) là dương ở mô hình 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê ở
mức 10%. Do vậy ở mô hình 1 chưa có bằng chứng cho thấy ảnh hưởng hay tác
động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Khi xem xét ảnh
hưởng GINI đến tăng trưởng GDP không phải là tuyến tính, luận án đưa biến
GINI2 vào mô hình ước lượng (ước lượng 2). Kết quả cho thấy tác động của
bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng có tác động phi
16
tuyến đến tăng trưởng kinh tế. Tác động này được tính qua đạo hàm bậc nhất
của LnGDP theo GINI, thể hiện qua biểu thức sau:
H1= 0.058-2*0.001GINI
Cụ thể, với H10,29 thì sự gia tăng bất bình đẳng sẽ dẫn đến
giảm tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với H1>0 hay GINI < 0,29 thì chấp nhận
bất bình đẳng cao hơn sẽ có tăng trưởng kinh tế cao hơn.
Tương tự, đối với mô hình 4 khi xem xét có tác động tương tác của GINI
và đầu tư, tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế khi các
yếu tố khác không đổi, được thể hiện qua biểu thức sau:
H2=0.076-2*0.001GINI.
Cụ thể, bất bình đẳng có ảnh hưởng âm đến tăng trưởng kinh tế khi GINI
lớn hơn 0,37. Ngược lại, nếu GINI nhỏ hơn 0,37 thì bất bình đẳng có ảnh hưởng
dương đến tăng trưởng kinh tế.
Tác động tương tác giữa bất bình đẳng và đầu tư cũng không rõ nét đến
tăng trưởng (mức ý nghĩa 5%). Hệ số này có ý nghĩa ở mô hình 3, nhưng không
có ý nghĩa thống kê ở mô hình 4. Điều này cho thấy, khi cả bất bình đẳng thu
nhập và đầu tư cho phát triển cùng tăng thì sẽ không kích thích tăng trưởng kinh
tế. Ở những tỷnh/thành mà bất bình đẳng thu nhập cao thì môi trường kinh tế
kinh doanh có thể không công bằng, nên hiệu quả đầu tư chưa thực sự tốt, vì thế
tăng trưởng sẽ thấp hơn.
Dựa trên việc lấy hệ số GINI =0,37 làm mốc, nghiên cứu chia số liệu
thành 2 nhóm: Nhóm các tỷnh có hệ số GINI < 0,37, và nhóm còn lại có GINI
≥ 0,37. Giá trị GINI trung bình của nhóm các tỷnh/thành có GINI < 0,37 là
0,33; giá trị trung bình của GINI của các tỷnh/thành có GINI lớn hơn hoặc bằng
0,37 là 0,41. Như vậy tại mỗi mức trung bình nếu các tỷnh/thành có bất bình
đẳng thu nhập tăng 1 điểm phần trăm thì tăng trưởng kinh tế sẽ tăng thêm rất
nhỏ, khoảng 0,01 điểm phần trăm đối với các tỷnh/thành có mức GINI nhỏ hơn
0,37 và làm giảm khoảng 0,006 điểm phần trăm đối với các tỷnh/thành có hệ số
GINI lớn hơn 0,37.
17
3.5.2. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng cách
nhóm giàu nhất/nhóm nghèo nhất) đến tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.2: Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng
cách thu nhập) tới tăng trưởng kinh tế
Biến phụ thuộc: lnGDP
Biến giải thích
LnINVEST 0.044
[0.031]
LnLFS 1.005***
[0.318]
INCGAP 0.759***
[0.236]
INCGAP2 -0.039**
[0.017]
Cố định -1.416
[2.066]
Số quan sát 252
Số tỷnh 63
R-squared 0.4
Chú thích: Số trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn; *, **, *** lần lượt có ý nghĩa
ở mức 10%; 5%; và 1%.
Sử dụng kiểm định Hausman cho thấy phương pháp tác động cố định là
sự lựa chọn tốt. Kết quả ước lượng ở bảng 3.2 cho thấy khoảng cách về thu
nhập tác động đến tăng trưởng GDP có ý nghĩa thống kê và có quan hệ phi
tuyến. Khi các yếu tố khác trong mô hình không đổi thì ảnh hưởng của khoảng
cách thu nhập (INCGAP) đến GDP được thể hiện qua biểu thức sau:
H3 = 0.759 – 2*0.039INCGAP
Cụ thể, H3 >0 khi và chỉ khi INCGAP < 9,6 hay khi đó với những vùng
có khoảng cách thu nhập tăng dưới mức 9,6 lần thì vẫn có tăng trưởng, ngược
lại những vùng có khoảng cách thu nhập tăng trên 9,6 lần thì tăng trưởng sẽ
giảm.
Từ hai cách đo lường về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, các kết
quả hàm ý, tại các tỷnh/thành mà khoảng cách giàu nghèo cao thì tăng trưởng sẽ
thấp hơn. Đây là một hậu quả tất yếu của các nền kinh tế chuyển đổi: các cơ hội
18
làm giàu nằm ở trong tay người có thu nhập cao mà chủ yếu là tại các thành phố
lớn - nơi mà khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng gia tăng. Từ thực tiễn
có thể thấy các chính sách của Nhà nước phải hướng tới công bằng hay giảm sự
bất bình đẳng để lấy tăng trưởng, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẬN DỤNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU
NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
4.1. Quan điểm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế
- Cần nhìn nhận toàn diện và có tầm nhìn dài hơi khi xem xét vấn đề bất
bình đẳng thu nhập, phải đặt bất bình đẳng thu nhập trong mối quan hệ với tăng
trưởng kinh tế.
- Cần đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng nhanh một cách bền vững đi đôi với
thực hiện công bằng trong phân phối.
- Phát triển kinh tế gắn kết hợp lý với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng giai đoạn phát triển và trong suốt quá trình phát triển.
- Không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình đẳng bằng mọi giá, đặc biệt
không thể cào bằng thu nhập, điều quan trọng là cần phải chấp nhận bất bình
đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi cho tăng trưởng
kinh tế nhanh một cách bền vững trong dài hạn.
- Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong chế độ
phân phối thu nhập, cơ hội phát triển và điều kiện thực hiện cơ hội.
- Phát triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, gắn nghĩa vụ
với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, quyền hạn với trách nhiệm, lợi ích cá
nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
- Phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội phải phù hợp với bối
cảnh toàn cầu hoá và quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.
4.2. Cơ hội và thách thức cho cho tận dụng tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam
4.2.1 Cơ hội
- Việt Nam nằm trong khu vực châu Á Thái Bình Dương có sự phát triển
năng động vào bậc nhất thế giới, đồng thời là thành viên của những thể chế,
diễn đàn kinh tế có tầm ảnh hưởng toàn cầu và khu vực như WTO, APEC,
19
ASEM. Việt Nam đang có được vị trí bình đẳng hơn với các quốc gia khác trên
trường quốc tế.
- Sự thay đổi trong cơ cấu ngành kinh tế trên thế giới góp phần tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Những thành tựu về khoa học công nghệ trên thế giới góp phần làm tăng
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
4.2.2. Thách thức
- Chất lượng giáo dục hạn chế là thách thức lớn để đảm bảo tăng trưởng
bền vững và công bằng trong thời gian tới.
- Hệ thống y tế, nhất là ở tuyến xã và huyện ở Việt Nam còn yếu kém sẽ
ảnh hưởng đến phúc lợi, năng suất của lao động và an sinh của người dân.
- Công nghiệp hóa và đô thị hóa trong thời gian tới tiếp tục là thách thức
cho vấn đề gắn tăng trưởng với giảm bất bình đẳng.
- Một lượng lớn người dân Việt Nam vẫn đang ở cận ngưỡng nghèo.
- Phát triển nền kinh tế theo định hướng thị trường gắn với xu thế toàn cầu
hóa ở Việt Nam sẽ là thách thức cho giảm bất bình đẳng thu nhập.
4.3. Giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế
4.3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn
kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường cần tuân thủ các Quy luật khách
quan của cơ chế thị trường nhằm phát huy tối đa chức năng phân bổ nguồn lực
tối ưu của thị trường cho tăng trưởng và CBXH.
- Tiếp tục hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất vì đây là nhóm yếu tố
vừa cần thiết cho tăng trưởng, vừa ảnh hưởng trực tiếp đến nhóm đối tượng yếu
thế trong xã hội.
+ Để đảm bảo khía cạnh công bằng xã hội, cần đẩy nhanh quá trình chính
thức hóa thị trường lao động phi chính quy đã và đang tồn tại trong suốt quá
trình chuyển đổi vừa qua.
+ Đối với thị trường vốn, cần tăng các thể chế hỗ trợ đối tượng yếu thế
để tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn chính thức, giảm chi phí vay vốn, ví dụ áp
dụng hơn nữa chính sách bảo lãnh tín dụng, tăng hiệu quả các quỹ đầu tư
hiện có bằng việc minh bạch hóa mọi thông tin, tiêu chí, quy trình xét duyệt.
20
4.3.2. Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng công bằng và vì người
nghèo.
Mô hình này phải đảm bảo thu nhập của người nghèo tăng nhanh hơn so
với thu nhập trung bình của xã hội và góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn quy định. Trong mô hình này cần phát huy vai trò của khu vực tư nhân
trong đầu tư tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm và mở rộng
sự tham gia của các đối tác xã hội vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh
đó, mô hình tăng trưởng phải vừa đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định, vừa phải đạt được trên diện rộng có lợi cho người nghèo. Hơn nữa, trong
quá trình tăng trưởng kinh tế, cần kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ các chỉ tiêu
phát triển xã hội, trong đó trọng tâm là xoá đói giảm nghèo và giảm bất bình
đẳng, và nhấn mạnh ngày càng nhiều hơn đến yêu cầu giải quyết các nội dung
này trong các chính sách và giải pháp tăng trưởng.
4.3.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội
- Chính sách gắn kết tăng trưởng với CBXH nhất định phải thu hút đối
tượng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đầu tư nhiều hơn nữa và coi trọng hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội
ở các vùng dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tăng cường và khuyến khích đầu tư cho các ngành và các dự án tạo ra
nhiều việc làm mới, có tác dụng tạo ra và nâng cao thu nhập cho nhiều người.
- Khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ, đưa dịch vụ thành ngành kinh tế
mũi nhọn (tỷ trọng dịch vụ giảm là hiện tượng không lành mạnh trong xu thế
của thời đại).
4.3.4. Phát triển kinh tế tư nhân.
- Cần thực hiện tự do hoá thương mại, tự do gia nhập ngành, bãi bỏ các
hàng rào bảo hộ để hạn chế sự bất công và phi hiệu quả gắn liền với độc quyền.
- Mở rộng khả năng tiếp cận của dân chúng với luật pháp, đất đai và cơ sở
hạ tầng kinh tế như đường xá, điện, nước, vệ sinh và viễn thông.
- Tăng cường tính công bằng trong các thị trường tài chính, lao động và
sản phẩm, để người nghèo có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản tín dụng,
các cơ hội nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử ở bất cứ thị trường nào.
4.3.5. Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển bằng
cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và an sinh xã hội.
Cần hết sức chú ý đến những nhóm người dễ bị tổn thương. Nhóm người
dễ bị tổn thương là: nông dân bị mất đất canh tác, bị thiên tai dịch bệnh, những
người bị rủi ro cá nhân, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu
21
vùng xa, người di cư tự do vào các đô thị, người nghèo và cận nghèo. Chính
sách xã hội phải hướng tới nhóm người này, trong đó người nghèo, trẻ em, phụ
nữ, người già, người tàn tật là những người cần được quan tâm nhiều nhất và
chắc chắn họ phải được hưởng chế độ an sinh xã hội đầy đủ.
Việt Nam phải dựa vào lao động có trình độ và tay nghề cao nên sự gia tăng
bất bình đẳng về vốn nhân lực không chỉ đưa ra các giới hạn cho sự giảm nghèo
trong tương lai mà còn cả giới hạn cho sự tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao.
4.3.6. Cần có những chính sách di dân thích hợp
- Các chính sách về thị trường lao động phải được điều chỉnh để tạo điều
kiện cho sự dịch chuyển lao động phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
- Xây dựng hệ thống luật pháp về lao động và thị trường lao động cần chú
ý đến việc bảo đảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và cư trú của người lao động.
- Cần phải xóa bỏ những hạn chế tiếp cận dịch vụ công chính đáng của
người nhập cư như chế độ hộ khẩu vì chế độ này không còn phục vụ các chức
năng kinh tế hay xã hội như trước đây nữa, mà trái lại đã trở thành một công cụ
“hành dân”.
- Nhà nước cần nhanh chóng có giải pháp cho tình trạng giá nhà đất cao
một cách phi lý ở các đô thị.
4.3.7. Cải cách chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển
trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo công bằng và hướng đến người
nghèo
- Nhà nước cần bảo vệ các quyền đảm bảo cho mọi người có cơ hội như
nhau trong việc sử dụng cơ hội phát triển và đạt được thành công. Một khi
những quy tắc trò chơi này được thiết lập, Nhà nước sẽ ít phải can thiệp để thay
đổi kết quả phân phối thu nhập.
- Thực hiện tốt những điều chỉnh quyết liệt, công khai minh bạch đối với
"nhóm lợi ích" này là biện pháp hữu hiệu để sớm tạo ra sự bình đẳng thực sự
giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhà nước cần bảo vệ các quyền đảm bảo cho mọi người có cơ hội như
nhau trong việc sử dụng cơ hội phát triển và đạt được thành công.
- Nhà nước cần đưa ra và áp dụng các biện pháp để hạn chế tình trạng bất
bình đẳng tài sản từ những hoạt động không phải từ sản xuất kinh doanh như:
thực hiện bắt buộc việc kê khai tài sản đối với cán bộ công chức; nghiên cứu và
áp dụng các loại thuế thừa kế, thuế tài sản, thuế đầu tư trong thời gian tới.
22
KẾT LUẬN
Với đề tài “Tác động của bất bình đẳng phân phối thu nhập đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam”, luận án đã thực hiện được những mục tiêu nghiên
cứu đề ra. Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế;
phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở các khía cạnh khác nhau và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam; lượng hóa tác động của bất bình đẳng thu nhập đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2004-2010. Những kết luận
chính mà luận án rút ra bao gồm:
1. Có nhiều lý thuyết giải thích mối quan hệ của bất bình đẳng thu nhập
và tăng trưởng kinh tế. Giả thuyết hình chữ U ngược của Kuznets (1955) là xuất
phát điểm cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu sau đó như Ahluwwalia
(1976) và Psacharopoulos và các cộng sự (1995) đã ủng hộ cho giả thuyết
Kuznets. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Deininger và SQuyre (1996), Chen và
Ravallion (1997), Easterly (1999), Dollar và Kraay (2002) lại cho thấy tăng
trưởng không có tác động đến bất bình đẳng thu nhập.
2. Sau khi lý thuyết tăng trưởng nội sinh được giới thiệu vào giữa thập
niên 1980, các mối quan tâm đã chuyển sang nghiên cứu tác động của phân
phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu rất
khác nhau. Các nghiên cứu như Persson và Tabellini (1994), Clarke (1995),
Persson và Tabellini (1994) cho thấy bất bình đẳng thu nhập gây tổn hại cho
tăng trưởng kinh tế; trong khi Li và Zou (1998), Frank (2009) lại phát hiện bất
bình đẳng thu nhập có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế; còn Baro (1999)
cho thấy bất bình đẳng cản trở tăng trưởng ở các nước nghèo trong khi lại thúc
đẩy tăng trưởng ở các nước giàu.
3. Thực tế tăng trưởng ngoạn mục và phân phối công bằng hơn ở các nền
kinh tế Đông Á (điển hình là Hàn Quốc) tương phản với bức tranh ảm đạm của
các nước Mỹ Latinh (điển hình là Braxin) với tăng trưởng thấp và tình trạng bất
bình đẳng cao là một bằng chứng và kinh nghiệm sinh động ủng hộ chiến lược
phát triển bền vững trong đó kinh tế tăng trưởng nhanh một cách bền vững cần
đi đôi với thực hiện công bằng xã hội. Trung Quốc cũng đã điều chỉnh mô hình
kinh tế theo hướng đó.
4. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng và tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam, luận án đã chỉ rõ: Việt Nam đã được những thành tựu trong
duy trì tăng trưởng nhanh và nâng cao thu nhập bình quân đầu người nhưng kéo
23
theo đó là sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Sự phân hoá giàu nghèo ở nước
ta ngày càng sâu sắc dưới áp lực cần tăng trưởng nhanh. Tăng trưởng kinh tế
cao nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành sử dụng nhiều vốn, chuyển dịch lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng và dịch vụ còn chậm; nhiều
công trình được xây dựng vẫn cần nhiều vốn hơn là lao động. Đầu tư phát triển
tập trung vào các ngành đòi hỏi vốn cao, ít lao động đã hạn chế tác dụng trực
tiếp đến người nghèo, chỉ những người có vốn, tri thức và trình độ để có thể
tham gia vào các lĩnh vực đó được. Tăng trưởng cao nhưng tạo ít thu nhập cho
người lao động. Vì vậy, lợi ích của tăng trưởng không được phân bổ một cách
rộng rãi, số người có thu nhập mới và khả năng nâng cao thu nhập của mỗi
người tăng chậm. Khoảng cách giữa nhóm người giàu và nhóm người nghèo
ngày càng doãng ra, một phần lớn thu nhập được tạo ra và phân bố tại các trung
tâm tăng trưởng lớn, trong khi dân cư các địa phương miền núi và nông thôn,
vùng sâu, vùng xa được hưởng lợi ít hơn nhiều từ tăng trưởng, sự phân hoá
giàu- nghèo theo vùng gia tăng.
5. Luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém ở trên
bao gồm: Mô hình tăng trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực chưa hợp lý; Quá
trình thực hiện công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến tăng trưởng nóng; Quá
trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo
ra bất bình đẳng trong việc tiếp cận những nguồn lực/cơ hội cho một số vùng,
một số ngành và một số bộ phân dân cư trong nền kinh tế; Cơ chế xin cho, bao
cấp, môi trường kinh doanh không bình đẳng và thông tin không minh bạch đã
hình thành các nhóm lợi ích mạnh và gia tăng bất bình đẳng.
6. Luận án đã lượng hoá tác động của bất bình đăng trong phân phối thu
nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dựa trên việc thiết lập cơ sở dữ liệu
mảng của các tỉnh/thành trong các năm 2004, 2006, 2008 và 2010. Luận án đã
sử dụng phương pháp ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, đây
là các phương pháp ước lượng hiệu quả. Kết quả ước lượng cho thấy gia tăng
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có tác động tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam ở một ngưỡng nhất định. Chấp nhận bất bình đẳng cao hơn sẽ
có được tăng trưởng kinh tế cao hơn khi hệ số GINI lớn hơn 0,37 và sẽ làm
giảm tăng trưởng kinh tế khi hệ số GINI nhỏ hơn 0,37. Như vậy, hệ số bất bình
đẳng thu nhập sẽ tăng tới mức hợp lý (hay tăng đến ngưỡng) 0,37 thì vẫn tốt
cho tăng trưởng và đảm bảo ổn định xã hội. Đây cũng chính là điểm phát hiện
mới của luận án.
24
7. Luận án đã đề xuất một số quan điểm để gắn kết giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng trong phân phối thu nhập. Các quan điểm bao gồm: Duy trì
tăng trưởng nhanh một cách bền vững được xem là mục tiêu dài hạn của Việt
Nam; Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập
ngay trong từng bước phát triển; Không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình
đẳng bằng mọi giá, đặc biệt không thể cào bằng thu nhập mà cần phải chấp
nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi
cho tăng trưởng kinh tế nhanh một cách bền vững trong dài hạn; Phát triển kinh
tế gắn với nâng cao dân trí, bảo đảm các quyền con người; Phát triển kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội phải phù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá và quá trình
hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.
8. Trên cơ sở phân tích thực trạng và quan điểm, luận án đã đề xuất một số
giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình
đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội; Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng
công bằng và vì người nghèo; Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội hướng đến các
đối tượng yếu thế; Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển
bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và lưới an sinh xã
hội; Cần có những chính sách di dân thích hợp; Cải cách chính sách phân phối
tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo
công bằng và hướng đến người nghèo.
9. Bên cạnh những kết quả và điểm mới luận án cũng có những hạn chế
và đồi hỏi cần phải có các nghiên cứu tiếp theo. Thứ nhất, do nguồn số liệu
tỷnh/thành không đầy đủ và thiếu nên luận án chưa nghiên cứu, kiểm định và
ước lượng được các kênh mà qua đó bất bình đẳng thu nhập tác động đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thứ hai, vấn đề nội sinh giữa bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế chưa được giải quyết đầy đủ trong mô hình số liệu
mảng, do vậy cần thu thập thêm số liệu để có thể giải quyết vấn đề này qua các
phương pháp ước lượng khác như mô hình biến công cụ.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Công, Hoàng Thủy Yến (2011) Mối quan hệ giữa tăng trưởng và
phân phối thu nhập ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Chất
lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến
năm 2020”, tr.345-356.
2. Hoàng Thủy Yến, Phạm Ngọc Toàn (2013), Phân tích ảnh hưởng của một
số yếu tố đến bất bình đẳng thu nhập theo giới ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, Số 191(II), tháng 5/2013.
3. Hoàng Thủy Yến (2013), Nợ xấu và tái cấu trúc Ngân hàng qua các năm
2011 – 2013. Kỷ yếu: Hội thảo khoa học quốc tế nhìn lại nửa chặng đường
phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011 – 2015). Và những điều chỉnh chiến
lược HNT9/2013 (NXB ĐHKTQD).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_hoangthuyyen_tt_7101.pdf