Bên cạnh các đóng góp mới, luận án còn có một số hạn chế. Một
trong những hạn chế của nghiên cứu là tính cập nhật dữ liệu của nợ
nước ngoài theo quý. Hiện tại, WB và ADB không cập nhật dữ liệu
này theo quý từ năm 2014. Ngoài ra, nhiều dữ liệu vĩ mô của Việt
Nam chủ yếu được cập nhật theo năm, chưa quan tâm phân tích dữ
liệu theo quý như đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự trữ ngoại hối, nợ
nước ngoài Vì vây, những biến này chưa được xem xét trong mô
hình tác động đến tăng trưởng kinh tế cũng như ngưỡng nợ nợ nước
ngoài của Việt Nam. Mẫu nghiên cứu còn ít (68 quan sát) và chưa đủ
dài để phân tích trong dài hạn. Bên cạnh đó, nghiên cứu chưa đề cập
đến tác động ngược lại của tăng trưởng kinh tế đến ngưỡng nợ nước
ngoài.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là nên đưa thêm các biến
độc lập vào nghiên cứu trong mối quan hệ với nợ nước ngoài tác động
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó có thể nghiên cứu về
mối quan hệ nhân quả giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
32 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
*****
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA
NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
*****
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA
NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.,TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
TÓM TẮT
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên cần nguồn vốn
lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, Việt
Nam có thâm hụt ngân sách cao, tỷ lệ thu nhập, tỷ lệ tiết kiệm và dự
trữ ngoại hối thấp dẫn đến không đủ nguồn lực đầu tư cho phát triển.
Vì vậy, nguồn vốn vay nước ngoài là một trong những nguồn lực quan
trọng để bù đắp thiếu hụt giúp phát triển đất nước, góp phần bắt kịp
với các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, vay nước ngoài
càng nhiều có giúp nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao bởi vì hàng
năm Chính phủ phải dành gần 25% ngân sách để trả nợ? Dòng vốn
nước ngoài tác động như thế nào đến đầu tư, tiêu dùng và thương mại
cũng như tăng trưởng kinh tế của các nước đi vay? Nghiên cứu tác
động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn 2000-2016 nhằm tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi nêu trên.
Nghiên cứu đã xem xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam bằng phương pháp định lượng trên cơ sở sử
dụng ước lượng MIDAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích
cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn nghiên
cứu. Ngoài ra, các biến số về độ mở nền kinh tế, tỷ giá cũng như lạm
phát cũng tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp định
lượngVECM để xem xét, đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước ngoài
đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả đã cho thấy tồn tại ngưỡng nợ nước
ngoài trong giai đoạn nghiên cứu. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra
các khuyến nghị chính sách trong công tác quản lý, sử dụng nợ nước
ngoài của Việt Nam trong tương lai.
Tóm lại, nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm để minh
chứng về tác động tích cực của nợ nước ngoài của Việt Nam, là cơ sở
đưa ra các khuyến nghị chính sách cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách về vấn đề này để sử dụng hiệu quả nguồn vốn nợ nước
ngoài trong đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Từ khóa: nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của luận án
Xét dưới góc độ lý thuyết và thực tiễn, mối quan hệ giữa nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là chủ đề được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Các lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
tập trung giải thích mối quan hệ này dựa trên các mô hình kinh tế động
trong các nền kinh tế mở với một bên là vay nợ nước ngoài để phát
triển kinh tế, qua đó sử dụng nguồn lực tiết kiệm bên ngoài để đầu tư
vào nền kinh tế. Điều này càng trở nên đúng với các nước đang phát
triển khi sử dụng nguồn lực bên ngoài dồi dào, công nghệ hiện đại để
rút ngắn thời gian phát triển với hy vọng thoát nghèo, đuổi kịp các
nước phát triển, tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, bên còn lại
là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn vay và gia tăng nghĩa vụ nợ trong
tương lai khi gia tăng vay nước ngoài để đầu tư. Điều này mang lại
nhiều rủi ro cho các nước đi vay trong qua trình phát triển kinh tế khi
các quốc gia vay mượn nhiều từ bên ngoài sẽ dẫn đến sự tích tụ các
khoản lãi phải trả ngày càng gia tăng dẫn đến giảm đầu tư, giảm phúc
lợi xã hội. Một câu hỏi đặt ra là việc gia tăng nợ nước ngoài có làm
gia tăng tăng trưởng kinh tế hay ngược lại vì các nghĩa vụ nợ mang lại
ngày càng tăng. Hay nói một cách khác, nợ nước ngoài có thể tác động
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế do sự tích tụ các nghĩa vụ nợ mang
lại, làm cho các quốc gia mất khả năng trả nợ. Vấn đề này ở Việt Nam
như thế nào trong giai đoạn mở của thực hiện cải cách nền kinh tế là
một vấn đề quan tâm để nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan và vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu của Cohen (1993), Deshpande (1997), Krugman
(1998), Sachs (1989), Chowdhury (2001), Pattillo (2004) đã ủng hộ
lý thuyết này thông qua một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ
nợ nước ngoài cao mang lại những bất ổn cho nền kinh tế do phân bổ
vốn không hiệu quả, tập trung vào các dự án ngắn hạn, rủi ro cao. Tuy
nhiên, các nghiên cứu của Frimpong và Abayi (2006), Daud và cộng
sự (2013), Korkmaz (2016) cho thấy tác động tích cực của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế đã củng cố thêm cơ sở cho những lập
luận nêu trên. Các nghiên cứu định lượng chủ yếu sử dụng các mô
hình VECM, ARDL, GMM với các biến số có cùng tần suất
(Winston và Chrystol, 2010). Đối với các nghiên cứu thực nghiệm về
tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Nguyễn
Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009), Nguyễn Hữu Tuấn (2012) và
Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2016) sử dụng các mô
hình VECM, GMM đều cho kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước
đó về nợ nước ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu về Việt Nam có số
quan sát nhỏ (dưới 30 mẫu quan sát) hoặc giai đoạn nghiên cứu có
nhiều biến động. Dựa trên những phân tích từ thực tiến và lý thuyết
nêu trên, luận án nhận thấy chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tác
động của nợ nước ngoài cũng như một số biến vĩ mô khác (độ mở, tỷ
giá, lạm phát) đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên cơ sở kết hợp
các dữ liệu có tần suất khác nhau trong mô hình nghiên cứu. Các mô
hình nghiên cứu trước đó chủ yếu sử dụng mô hình ARDL, VECM
cho các biến số có cùng tần suất (Moore và Thomas, 2010). Vì vậy,
nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam trên cơ sở kết hợp các biến nghiên cứu có tần suất khác nhau
bằng phương pháp MIDAS chính là khoảng trống nghiên cứu của luận
án.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng mô hình nghiên cứu định
lượng. Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án sẽ hướng đến hai mục
tiêu cụ thể sau:
(i) Đánh giá thực nghiệm tác động của nợ nước ngoài này đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam bằng các mô hình định lượng với dữ liệu
vĩ mô được các tổ chức quốc tế công bố công khai.
(ii) Phân tích mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
nhằm xác định ngưỡng nợ nước ngoài cho Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của nợ nước ngoài
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016, dữ liệu được
thu thập theo quý.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Để đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
dưới góc độ định lượng theo hai câu hỏi nghiên cứu nói trên, luận án
sử dụng hai mô hình nghiên cứu sau:
(i) Phương pháp ước lượng sử dụng mô hình MIDAS (Mixed-
Data Sampling) của Ghysels và cộng sự (2002, 2006) được sử dụng
để đánh giá tác động tuyến tính nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh
tế. Mô hình này có ưu điểm là đánh giá các dữ liệu chuỗi thời gian đầu
vào với các tần suất khác nhau thông qua phương trình hồi qui tuyến
tính. Dữ liệu được sử dụng bao gồm: Báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo thường niên được kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động
thông qua các tài liệu hội đồng cổ đông của 34 NHTM và số liệu chính
thức của NHNN, Tổng cục Thống kê. Nguồn thu thập các dữ liệu vĩ
mô là từ số liệu thống kê của định chế tài chính quốc tế như IMF, WB
cùng các nguồn dữ liệu chính thống khác.
(ii) Phương pháp ước lượng sử dụng mô hình VECM (Vector
Error Correction Model) theo phương pháp Johansen (1991) được sử
dụng trong luận án để đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước ngoài
đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình VECM được phát triển từ mô hình
VAR (Vector Autoregressive Model) trên cơ sở đưa thêm thành phần
hiệu chỉnh sai số vào mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là các dữ liệu vĩ mô được các
tổ chức quốc tế công bố công khai như WB, IMF, ADB và GSO.
1.6. Kết quả và đóng góp mới của nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm về tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam cho thấy: (i) tác động tích cực của nợ nước ngoài
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam; (ii) tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài
của Việt Nam; (iii) Ngoài ra, các yếu tố khác như độ mở nền kinh tế,
lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam. So với các nghiên cứu trước cùng chủ đề, luận án có những đóng
góp mới như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm bằng mô hình MIDAS cho
phép kết hợp dữ liệu với các tần suất khác nhau mà không bỏ sót các
thông tin quan trọng như các mô hình khác khi quy các biến số về
cùng một tần suất, góp phần cập nhật được dữ liệu nghiên cứu do một
số năm nợ nước ngoài không được cập nhật dữ liệu theo quý. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2016, so với nghiên
cứu trước đây về vấn đề này của Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim
Thanh (2009) lại cho kết quả tiêu cực.
Thứ hai, luận án đã đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên cơ sở chỉ ra sự tồn tại
ngưỡng nợ này dựa trên mô hình VECM với biến giả ngưỡng nợ là
biến ngoại sinh. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ngưỡng nợ
có tác động đến tăng trưởng và có ý nghĩa thống kê trong ngắn hạn
cũng như tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng trong
dài hạn. So với các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ phi tuyến
giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam của Nguyễn Hữu
Tuấn (2012), Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2016), mô
hình phi tuyến của luận án đã sử dụng dữ liệu theo tần suất quý để
tăng số quan sát của mẫu nghiên cứu cũng như tăng độ tin cậy cho kết
quả nghiên cứu.
Thứ ba, luận án đã xem xét tác động của nợ nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới hai góc độ tuyến tính và phi tuyến.
Các nghiên cứu trước đây về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ tuyến tính.
1.7. Khung nghiên cứu của luận án
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án
TÁC ĐỘNG NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Mục tiêu 1: nghiên cứu tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Mục tiêu 2: Xác định ngưỡng nợ nước
ngoài của Việt Nam
Thu thập dữ liệu và ước lượng mô hình hồi quy
Khoảng trống nghiên cứu + Thực tế
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Phân tích dựa trên mô hình MIDAS
Phân tích dựa trên mô hình VECM
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị chính sách
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Khung lý thuyết
2.1.1. Nợ nước ngoài
Theo Qũy tiền tệ quốc tế (IMF, 2013), nợ nước ngoài tại một thời
điểm là tổng dư nợ thực tế hiện có yêu cầu thanh toán các khoản gốc
và/hoặc lãi của người đi vay tại một thời điểm trong tương lai (không
bao gồm các khoản nợ dự phòng). Đây là khoản nợ của người không
cư trú vay người cư trú. Vậy nợ nước ngoài của một quốc gia được
hiểu là các khoản nợ của người không cư trú vay người cư trú của một
nền kinh tế, không phân biệt pháp nhân hay thể nhân, nhưng phải chịu
trách nhiệm trả nợ đối với các khoản vay nợ của mình, phù hợp với
các qui định của pháp luật hiện hành.
2.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Theo IMF (2013), phân loại nợ nước ngoài dựa trên chủ thể đi
vay, cho vay và điều kiện vay. Nếu căn cứ vào chủ thể cho vay thì
gồm chủ nợ chính thức và chủ nợ tư nhân. Nếu căn cứ vào chủ thể đi
vay thì gồm nợ nước ngoài khu vực công và nợ nước goài khu vực tư
nhân. Cuối cùng, nếu căn cứ vào điều kiện vay thì có vay ưu đãi
(ODA) và vay không ưu đãi.
2.1.3. Tăng trưởng kinh tế
Todaro và Smith (2006) xem tăng trưởng kinh tế là quá trình gia
tăng năng lực sản xuất của quốc gia để mang lại mức tăng sản lượng
và thu nhập. Chaudhuri (1989), tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của
sản lượng hàng hóa và dịch vụ mà sự tăng lên này được duy trì trong
thời gian dài. Tóm lại, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sản xuất hàng
hóa, dịch vụ tăng lên trong một quốc gia và cùng với nó là thu nhập
trung bình tăng, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
2.1.4. Lý thuyết về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh
tế
2.1.4.1. Mô hình hai khoảng cách
Chenery và Strout (1966) trong mô hình hai khoảng cách trên cơ
sở phân tích tác động nguồn vốn bên ngoài đến tăng trưởng kinh tế
trên cơ sở phân tích khung lý thuyết các yếu tố đầu vào cho nền kinh
tế. Mô hình phân tích dựa trên nghiên cứu của Chenery và Bruno
(1962) như sau:
Y=C+I+X-M (2.1)
Y=C+S (2.2)
S=Y-C (2.3)
C+I+X= C+S+M (2.4)
I-S=M-X (2.5)
Trong đó, Y là chi tiêu của quốc gia, C là tiêu dùng, I là đầu tư,
X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, (I-S) là khoảng cách tiết kiệm, (M-
X) là khoảng cách thương mại. Phương trình (2.5) cho thấy sự cân
bằng giữa khoảng cách tiết kiệm (savings gap - thiếu hụt đầu tư) và
khoảng cách thương mại (trade gap – thiếu hụt ngoại thương). Khoảng
cách thứ nhất là thiếu hụt đầu tư sẽ hạn chế tăng trưởng do vai trò quan
trọng của vốn đầu tư trong các mô hình tăng trưởng. Thâm hụt ngoại
thương là khoảng cách thứ hai làm hạn chế tăng trưởng kinh tế của
các nước đang phát triển. Nguồn vốn bên ngoài là giải pháp bù đắp
hai nguồn thiếu hụt nêu trên ( Chenery và Strout 1966). Bên cạnh đó,
mô hình này nhấn mạnh phương trình (2.5) không cân bằng thì có hai
tình huống xảy ra. Tình huống thứ nhất là thiếu hụt đầu tư lớn hơn
thiếu hụt ngoại thương, các quốc gia nên giảm đầu tư và gia tăng tiết
kiệm nội địa. Ngược lại, các quốc gia nên nên tăng cường xuất siêu.
Nguồn vốn bên ngoài sẽ góp phần cân bằng cho mô hình hai.
2.1.4.2. Mô hình ba khoảng cách
- Bacha (1990), Taylor (1994) đã đưa thêm khoảng cách ngân
sách (Fiscal gap-thiếu hụt ngân sách) vào mô hình ba khoảng cách.
Theo Bacha, chính phủ các nước đang phát triển bội chi ngân sách để
đầu tư phát triển để trong xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công
nghiệp làm nền móng cho phát triển đầu tư tư nhân. Khi đó các khoản
bội chi này được bù đắp thông qua các khoản vay nước ngoài. Mô
hình ba khoảng cách tiếp cận nợ công nói chung và nợ nước ngoài nói
riêng trên cơ sở kiểm soát thâm hụt ngân sách. Để tăng trưởng kinh tế
bền vững, các quốc gia cần thu hẹp ba khoảng cách này. Một trong
những biện pháp để thu hẹp là sử dụng nguồn lực bên ngoài như FDI,
FII, ODA.. Mô hình ba khoảng cách nhấn mạnh việc điều chỉnh để
cân bằng giữa ba khoảng cách. Nếu khoảng cách ngân sách lớn hơn
khoảng cách tiết kiệm nên giảm chi tiêu chính phủ, tốc độ tăng đầu tư
phải phù hợp với tăng tiết kiệm trong tiêu dùng của người dân. Nếu
khoảng cách thương mại lớn hơn khoảng cách ngân sách nên tăng
nguồn thu thông qua thuế và gia tăng hoạt động xuất siêu để giảm
khoảng cách thương mại.
2.1.4.3. Cơ chế truyền dẫn
Kamin và cộng sự (1989) nghiên cứu các kênh tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng thông qua ba kênh truyền dẫn, (i) thông
qua kênh đầu tư, (ii) tổng cầu, (iii) nghĩa vụ trả nợ trong tương lai. Đối
với kênh đầu tư, các nước bù đắp nguồn vốn thiếu hụt bằng cách tham
gia thị trường vốn quốc tế. Khi các nguồn vốn vay được đầu tư hiệu
quả sẽ tăng GDP cho nền kinh tế. Đối với kênh tổng cầu, nợ nước
ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua thu nhập bình quân
đầu người. Vay nước ngoài làm cho chi tiêu của khu vực công và tư
nhân tăng lên. Việc gia tăng chi tiêu khu vực tư nhân sẽ ảnh hưởng
đến chính sách tài khóa, dẫn đến gia tăng tổng cầu và sản lượng cho
nền kinh tế. Đồng thời, việc nhập khẩu bị tác động bởi yếu tố thu nhập
và hoạt động sản xuất trong nước do nhập khẩu các yếu tố đầu vào
cho hoạt động xuất khẩu. Tác động cuối cùng của nợ nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế thông qua việc thanh toán lãi vay trong tương lai.
Các quốc gia vay nhiều bên ngoài đồng nghĩa với việc gia tăng thanh
toán nghĩa vụ nợ trong tương lai (khoản vay gốc và lãi vay). Điều này
đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực lên nguồn thu ngoại tệ trong tương
lai của quốc gia. Vì vậy, điều này đồng nghĩa với việc giảm đầu tư,
giảm nhập khẩu và giảm tổng cầu trong nền kinh tế, hậu qủa là làm
cho tăng trưởng kinh tế giảm.
Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn của nợ nước ngoai đến tăng trưởng
kinh tế
Nguồn: Nautet và Meensel (2011).
Nautet và Meensel (2011) cho rằng nợ công và nợ nước ngoài tác
động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn thông qua khoảng cách tài
khóa. Cơ chế thực hiện được mô tả trên cơ sở khi tiết kiệm quốc gia
thấp được bù đắp thông qua vay nợ nước ngoài để bù đắp thâm hụt
ngân sách. Điều này đồng nghĩa trong dài hạn lãi suất sẽ tăng, kéo theo
hệ quả làm đầu tư giảm, dẫn đến tích lũy vốn giảm và làm giảm năng
suất lao động. Bên cạnh đó, nợ tăng cao làm cho nghĩa vụ nợ tăng dẫn
đến chính phủ giảm đầu tư hoặc tăng thuế cao nhằm tạo nguồn để trả
nợ. Hệ quả là làm giảm tiêu dùng, giảm đầu tư của khu vực tư nhân
và nguồn cung lao động. Cuối cùng, nợ tác động đến tăng trưởng dưới
góc độ chi phí rủi ro. Chi phí rủi ro khi nợ tăng cao dẫn đến chi phí tài
trợ cho các khoản vay tăng do ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
quốc gia. Hệ quả là lãi suất cho vay tăng. Tất cả các yếu tố trên sẽ ảnh
Tiết
kiệm
ròng
Phần bù
rủi ro
Lãi
suất
Chi
phí lãi
vay
Đầu tư khu vực
tư nhân
Thuế đánh vào
thu nhập
Thuế vốn
Chi phí sản
xuất khu vực
công
Khác
Năng suất
lao động
Cung
lao
động
GDP
Nợ
nước
ngoài
hưởng đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia (Hình 2.1). Ngược lại,
tăng trưởng kinh tế cũng tác động ngược lại đến nợ của các quốc gia.
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1. Các nghiên cứu về tác động tuyến tính
Đỗ Thiên Anh Tuấn (2003) đã sử dụng mô hình Jaima De
Pines (1989) để phân tích tính bền vững và dự báo nợ nước ngoài Việt
Nam giai đoạn 2001-2010, trên cơ sở đánh giá các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến việc trả nợ của các quốc gia như tỷ lệ phát triển giữa
lãi vay trên kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng của nhập khẩu trên xuất
khẩu, tỷ lệ nợ vay trên xuất khẩu và tỷ lệ nhập khẩu trên xuất khẩu.
Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009) đã khảo sát tính
bền vững của nợ nước ngoài cũng như tác động đến tăng trưởng của
Việt Nam giai đoạn 1990-2007 dựa trên mô hình Jame de Pines. Mô
hình hồi quy bội của nghiên cứu trong giai đoạn 1990-2007 với các
biến độc lập là xuất khẩu, lạm phát, đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghĩa
vụ nợ nước ngoài trên GDP và viện trợ nước ngoài trên GDP. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài và
xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các
biến lạm phát, tỷ lệ nghĩa vụ nợ trên GDP và viện trợ nước ngoài trên
GDP lại tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngoài tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nên các khoản
vay phải chú ý đến các yếu tố chênh lệch lãi suất, lạm phát trong và
ngoài nước, hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn cũng như thời điểm trả
nợ.
Were (2001) cũng đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế của Keyna giai đoạn 1970-1995 bằng phương pháp
VECM. ). Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân tại Keynea, nợ nước
ngoài tăng 1% làm tăng trưởng GDP thực giảm 0.05%.
Adegbite và cộng sự (2008) nghiên cứu nợ nước ngoài ở Nigeria
giai đoạn 1975-2005 cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến
thu nhập quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tăng trưởng
xuất khẩu, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP, tỷ lệ đầu tư trên GDP và tỷ
lệ tiết kiệm có tác động đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria trong giai
đoạn nghiên cứu, trong đó tăng trưởng xuất khẩu, nợ nước ngoài tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Mahmud và Shahida (2012) đã nghiên cứu tính độc lập của nền
kinh tế Bangladesh so với nợ nước ngoài của chính phủ và được chính
phủ bảo lãnh ở cả góc độ ngắn hạn và dài hạn theo mô hình VECM.
Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu chuỗi thời gian theo năm giai đoạn 1974-
2010. Vấn đề đặt ra thông qua nghiên cứu này là sử dụng hiệu quả nợ
nước ngoài cũng như quan tâm đến lãi suất vay, không vay nợ bằng
mọi giá và nên thay thế nợ nước ngoài bằng nguồn lực trong nước trên
cơ sở gia tăng tiết kiệm nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu bằng sử dụng
nguồn lực trong nước. Bên cạnh đó, minh bạch thông tin cũng như
giảm tỷ lệ tham những cũng là các vấn đề quan tâm khi sử dụng nợ
nước ngoài.
Adamu và Rasiah (2016) đã nghiên cứu nợ nước ngoài của
Nigeria giai đoạn 1970-2013 bằng mô hình ARDL. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong dài hạn nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế với tỷ lệ -0.069%. Tuy nhiên, chỉ số ổn định nợ nước
ngoài lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và
dài hạn với tỷ lệ tương ứng là 0.024% và 0.072%. Nghiên cứu đưa ra
các kiến nghị tới chính phủ cần giảm nợ vay nước ngoài, sử dụng
nguồn lực trong nước, đồng thời đảm bảo tính bền vững của nợ thông
qua ổn định các chỉ số về nợ nước ngoài.
Pegkas (2018) đã nghiên cứu tác động của nợ chính phủ đến tăng
trưởng kinh tế của Hy Lạp giai đoạn 1970-2016 thông qua mô hình
ARDL và VAR cho dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu cho thấy trong
trung hạn nợ nước ngoài của chính phủ tác động ngược chiều đến tăng
trưởng kinh tế, trong dài hạn nợ nước ngoài tác động tích cực đến vay
trong nước, đầu tư công và tiêu dùng.
2.2.2. Các nghiên cứu về tác động phi tuyến tính
Nguyễn Hữu Tuấn (2012) đã phân tích tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2011 thông
qua ngưỡng nợ dựa trên nghiên cứu của Osinubi Tokunbo và cộng sự
(2007) với các biến tăng trưởng kinh tế, độ mở nền kinh tế, nợ nước
ngoài trên GDP và ngưỡng nợ nước ngoài trên cơ sở sử dụng biến giả.
Nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài, độ mở nền
kinh tế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, việc tồn tại
ngưỡng nợ nước ngoài cho thấy nếu gia tăng nợ vay vượt ngưỡng này
sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tokunbo và cộng sự (2010) đã nghiên cứu thâm hụt ngân sách,
nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria giai đoạn
1970-2003 bằng mô hình VECM. Nghiên cứu cho thấy tồn tại đường
cong Laffer nợ với ngưỡng nợ được thiết lập khoảng 60% GDP. Mối
quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
ngưỡng nợ này, nếu tỷ lệ nợ nước ngoài dưới 60% GDP sẽ tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế Nigeria và ngược lại. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thâm hụt ngân sách đến nợ
nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mohamed (2013) đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài trong
ngắn hạn và dài hạn đến tăng trưởng kinh tế của Tunisia giai đoạn
1970-2010 bằng mô hình VECM. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu, cứ
1% nợ tăng làm tăng trưởng kinh tế giảm 0.15-0.17%. Về dài hạn, cứ
1% nợ tăng làm tăng trưởng kinh tế giảm 0.27%. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng chỉ ra sự tồn tại đường cong Laffer nợ với ngưỡng nợ là 30%
GDP.
Daud (2016) đã nghiên cứu tác động của nợ chính phủ tới tăng
trưởng kinh tế Malaysia trong giai đoạn 1996Q1-2011Q4 bằng mô
hình ARDL. Tác giả đã xem xét hai mô hình với biến GDP và INV là
biến phụ thuộc, trong mỗi mô hình lại xem xét thành hai mô hình với
các biến độc lập khác nhau. Kết qủa nghiên cứu cho thấy tồn tại quan
hệ phi tuyến tính trong dài hạn giữa nợ chính phủ và tăng trưởng kinh
tế với ngưỡng nợ được tính toán là khoảng 362.386 triệu RM (đồng
tiền Malaysia), trong khi nợ Chính phủ hiện tại đã là 456.128 triệu
RM. Do đó, nghiên cứu chỉ ra là nợ chính phủ tác động tiêu cực tới
tăng trưởng kinh tế của Malaysia trong giai đoạn nghiên cứu.
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
3.1.1. Mô hình tác động tuyến tính
Mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, dựa trên các mô hình thực nghiệm
của các nghiên cứu trước, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác
đông nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình nghiên cứu dựa
trên nghiên cứu của Pattillo và các cộng sự (2002). Việc lựa chọn các
biến số trong nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc lược khảo các
nghiên cứu trước đây. Trong các nghiên cứu trước đây, các biến số về
lực lượng lao động, vốn đầu tư , độ mở thương mại được đưa vào mô
hình để ước lượng về tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế.
Đối với các mô hình tăng trưởng kinh tế được đề cập trong luận án,
lực lượng lao động và vốn đầu tư là hai động lực chính tạo nên tăng
trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu của Fosu
(1999), Were (2001), Pattillo và cộng sự (2011), Cecchetti và cộng sự
(2011), Shah và Pervin (2012). Ngoài các biến số nêu trên, một số biến
sau cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu như cung tiền (Mohamed,
2013), biến tỷ giá (Sulaiman và Azeez, 2012), biến lạm phát (Ramzan
và Ahmad, 2014). Phương trình hồi qui mà luận án sử dụng để xem
xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bao
gồm các biến sau đây:
GDP= f (EXD, OPE, M2, EX, CPI) (3.1)
Một cách cụ thể hơn cho mô hình là:
GDP= α0 + α1EXD + α2CPI + α3OPE + α4M2 + α4EX + ut (3.2)
Trong đó:
GDP là biến phụ thuộc, thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm nội địa của Việt Nam với đơn vị tính là %/quý. Biến này
được sử dụng trong các nghiên cứu Clements (2005), Adegbite
và các cộng sự (2008).
EXD thể hiện tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, đơn vị tính là
% GDP, dữ liệu tính theo năm. Biến này được sử dụng phổ
biến trong các nghiên cứu về nợ nước ngoài như của Fosu
(1996), Were (2001), Pattillo (2002), Clements (2005), Ayadi
(2008), Tokunbo và cộng sự (2010) và Korkmaz (2015). Kết
quả nghiên chứ cho thấy nợ nước ngoài tác động cùng chiều
hoặc ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế.
OPE là độ mở của nền kinh tế, được tính bằng cách lấy giá trị
xuất nhập khẩu so với GDP, đơn vị tính là %/GDP theo quý.
Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Clements
(2005), Tokunbo và cộng sự (2010), Daud và cộng sự
(2003)
M2 là cung tiền trong nền kinh tế, tính theo % thay đổi giữa
các kỳ nghiên cứu của năm này so với năm trước, dữ liệu theo
tháng. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của
Mohamed (2013).
CPI là chỉ số giá tiêu dùng trong nền kinh tế, dữ liệu theo quý
(%), phản ánh tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế.
Biến này được sử dụng trong các nghiên cứu của Were (2001),
Mohamed (2005), Ramzan và Ahmad (2014).
EX là tỷ giá hối đoái thực trong nền kinh tế, được tính bằng %
thay đổi giữa kỳ nghiên cứu này so với kỳ nghiên cứu trước.
Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Were
(2001), Sulaiman và Azeez (2012)
ut là phần dư của mô hình.
3.1.2. Mô hình tác động phi tuyến
Mục tiêu nghiên cứu thứ hai, đánh giá ngưỡng nợ nước ngoài Việt
Nam dựa trên nghiên cứu của Alfredo và Francisco 2004, Tokunbo và
cộng sự 2010 để xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu
thể hiện mối quan hệ nêu trên có dạng.
GDP= f (EXD, OPE, DUM)
Một cách cụ thể hơn cho mô hình là:
GDP= α0 + α1EXD + α2(EXD-EXD*)*Ϭ + α3OPE + ut
GDP= α0 + α1EXD + α2DUM + α3OPE + ut (3.3)
Trong đó:
GDP là biến phụ thuộc thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm nội địa của Việt Nam với đơn vị tính là %/quý. Biến này
được sử dụng trong các nghiên cứu Clements (2005), Adegbite
và cộng sự (2008)
EXD là biến tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, đơn vị tính là %
GDP, dữ liệu tính theo quý. Các nghiên cứu của Pattillo
(2002), Clements (2005), Adegbite và cộng sự (2008), Ayadi
(2008), Tokunbo và cộng sự (2010) và Korkmaz (2015) sử
dụng biến này đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế. Kết
quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động cùng chiều
hoặc ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.1. Mô tả các biến dùng trong mô hình nghiên cứu
OPE là biến độ mở của nền kinh tế, được tính bằng cách lấy
giá trị xuất nhập khẩu so với GDP, đơn vị tính là %/GDP theo
quý. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của
Clements (2005), Tokunbo và các cộng sự (2010), Daud và
cộng sự (2003)
DUM là biến giả, thể hiện tác động của ngưỡng nợ nước ngoài
đến GDP, Ϭ=0 khi ngưỡng nợ nước ngoài lớn hơn tỷ lệ nợ
STT BIẾN Ý NGHĨA DẤU KỲ VỌNG
Biến phụ thuộc
1 GDP Tốc độ tăng trưởng GDP/năm
Biến độc lập
1 EXD Tỷ trọng nợ nước ngoài/GDP +
2 OPE Tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP +
3 M2 Cung tiền M2/GDP -
4 CPI Chỉ số giá tiêu dùng -
5 EX Tỷ giá hối đoái thực +
6 DUM Biến giả +
nước ngoài thực tế tại các thời điểm nghiên cứu và ngược lại
Ϭ=1 khi ngưỡng nợ nước ngoài nhỏ hơn tỷ lệ nợ nước ngoài.
ut là phần dư của mô hình.
3.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho luận án
3.2.1. Phương pháp ước lượng bằng mô hình MIDAS
Các dữ liệu kinh tế chuỗi thời gian được thu thập ở các tần suất
khác nhau như dữ liệu tài chính chứng khoán theo ngày giao dịch, dữ
liệu vĩ mô theo tuần, tháng, quý và năm. Có nhiều cách tiếp cận để
giải quyết bài toán kinh tế với các dữ liệu đầu vào ở các tần suất khác
nhau như mô hình không gian trạng thái (state space models) của
Harvey và Pierse (1984), Perez – Quiros (2010), Kuzin, Marcellino và
Schumacher (2011) hoặc sử dụng ước lượng theo phương pháp
MIDAS (Mixed Data Sampling) của Ghysels, Santa-Clara và
Valkanov (2002), Ghysels, Santa-Clara và Valkanov (2006),
Andreou, Ghysels và Kourtellos (2009). Ưu điểm của phương trình
hồi qui theo phương pháp MIDAS cho phép ước lượng các biến với
các tần suất khác nhau trong mô hình nghiên cứu. Mặt khác, MIDAS
cho phép giảm số lượng quan sát của một số biến số nghiên cứu nhưng
vẫn sử dụng các thông tin tần suất cao của các biến còn lại (Clements
và Hendry, 2011), chẳng hạn như dữ liệu biến số GDP theo quý nhưng
nợ nước ngoài lại theo năm. Mô hình MIDAS được Ghysels, Santa-
Clara và Valkanov (2002, 2006) đưa ra trong các nghiên cứu được
công bố có liên quan đến mô hình hồi qui có biến trễ của biến độc lập.
3.2.2. Phương pháp ước lượng bằng mô hình VECM
Mô hình VECM được phát triển từ mô hình VAR bằng cách đưa
thêm thành phần hiệu chỉnh sai số (Δ) vào mô hình. Vì được phát triển
từ mô hình VAR nên mô hình VECM được xem là hệ các phương
trình hồi quy theo OLS giữa giá trị hiện tại của biến này (t) với giá trị
quá khứ của chính nó (t-1) và các biến khác trong mô hình kết hợp với
phần hiệu chỉnh sai số có được từ mối quan hệ đồng liên kết. Ưu điểm
của mô hình VECM là cho phép đo lường hiện tượng đồng liên kết
giữa nhiều biến trong mô hình nghiên cứu, đồng thời cho phép đo
lường mức độ điều chỉnh từ sự mất cân bằng của thời kỳ trước.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chuỗi thời gian theo qúy được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau trong giai đoạn quý I/2000 – quý
IV/2016. Việc lựa chọn giai đoạn này để nghiên cứu đảm bảo tính
khách quan và nhất quán sau khi Việt Nam đã xử lý xong các khoản
nợ trước đây với Liên Xô. Các nguồn dữ liệu được các tổ chức quốc
tế công khai như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB) và Tổng cục thống kê Việt
Nam (GSO). Bên cạnh đó, các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong
luận án đều có nguồn rõ ràng và chính thống.
3.4. Tóm lược
Luận án này sử dụng mô hình MIDAS để kiểm tra tác động của
nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Luận án cũng đo
lường và đánh giá ngưỡng nợ nước ngoài bằng mô hình VECM. Với
các mô hình và dữ liệu được trình bày ở phần này, chương tiếp theo
sử dụng mô hình trên để trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Mô tả thống kê được trình bày trong Bảng 4.1 cho thấy biến GDP,
CPI, EX, M2 và EXD có giá trị trung bình và trung vị gần như bằng
nhau, không chênh lệch nhiều. Độ nghiêng các biến OPE, CPI, EX và
M2 có độ nghiêng lớn hơn 0. Các biến OPE, CPI, EX và EXD có độ
nghiêng nhỏ hơn 3. Các giá trị này cho biết hình dáng phân phối của
các biến nghiên cứu trong mô hình định lượng.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu
Chỉ tiêu GDP OPE CPI EX M2 EXD
Giá trị trung bình 6.68 506.60 91.14 0.66 26.04 37.76
Trung vị 6.76 404.07 87.51 0.64 24.49 38.68
Giá trị lớn nhất 9.26 1,216.04 153.51 8.2 73.53 43.69
Giá trị nhỏ nhất 3.14 123.70 47.60 -4.49 10.39 29.22
Độ lệch chuẩn 1.24 318.50 38.03 2.66 10.10 4.16
Độ nghiêng -0.061 0.55 0.32 0.38 1.62 -0.66
Độ nhọn 3.03 2.01 1.51 2.96 7.49 2.47
Jarque-Bera 0.045 6.22 7.50 1.65 237.76 1.44
Xác suất 0.977 0.0445 0.0234 0.439 0.00 0.49
Tổng 454.54 34,448 6,197 44.88 4,843.1 641.89
Số quan sát 68 68 68 68 186 17
Nguồn: Trích xuất từ Eviews 10.0
4.2. Kết quả ước lượng quan hệ tuyến tính
Sau khi kiểm tra tính mùa vụ và tính dừng cho các biến nghiên cứu
ở bước 1, nghiên cứu tiến hành phân tích mô hình MIDAS để xem xét
tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế trong giai đoạn nghiên cứu và có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng bằng mô hình MIDAS
Biến độc lập Hệ số Giá trị p
C 3.6598 0.2669
GDP(-1) 0.303 0.0678
CPI -0.218 0.0001
CPI(-1) 0.114 0.0073
OPE 0.0102 0.0044
EX(-1) -0.0726 0.0057
EXD
Độ dốc 0.9905 0.0000
Beta 1 0.9810 0.0000
Beta2 0.9760 0.0000
M2
Độ dốc 0.03742 0.0895
Beta 1 0.1303 0.0587
Beta2 0.9320 0.0000
R2 0.9408
R2 điều chỉnh 0.9338
Nguồn: Trích xuất từ Eviews 10.0
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy việc đưa các biến và biến
độ trễ trong mô hình thì biến CPI, EX(-1), OPE và M2 đều có ý nghĩa
thống kê. Cụ thể, biến CPI có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh
tế với mức ý nghĩa 1%. Biến EX(-1) cũng có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%. Biến OPE có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó, các
biến EXD và M2 cũng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế với
mức ý nghĩa 1% và 10%. Ngoài ra, các biến độ mở GDP(-1), CPI(-1)
đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Như vậy, nợ nước
ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn nghiên cứu.
4.3. Kết quả ước lượng quan hệ phi tuyến tính
4.3.1. Ngưỡng nợ nước ngoài
Nghiên cứu sử dụng dạng hàm phi tuyến dạng đường cong
phương trình bậc 2 để mô phỏng ngưỡng nợ nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế, giá trị này được ước lượng dựa trên sự phân tán tăng
trưởng GDP với biến nợ nước ngoài theo đường cong bậc hai và xác
định điểm tối đa. Mô phỏng đường cong Laffer nợ được mô tả như ở
Hình 4.1. Đỉnh của đường cong này được xem như là ngưỡng nợ tối
ưu cho phát triển kinh tế, kết quả cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài của
Việt Nam là 21.5%/quý.
Hình 4.1. Ngưỡng nợ nước ngoài của Việt Nam
4.3.2. Kết quả mô hình VECM
Tiến hành kiểm định mối quan hệ đồng liên kết nhằm chứng minh mối
quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình thông qua kiểm định
Trace và Max-Eigen với bậc trễ tương ứng là 3 (Bảng 4.3). Từ đó lựa
chọn mô hình VECM tốt nhất. Kết quả cho thấy phương trình 4 (có
hằng số và có xu hướng trong phương trình đồng liên kết).
Bảng 4.3. Độ trễ của mô hình nghiên cứu
Với phương trình 4, bậc trễ là 3, nghiên cứu tiếp tục lựa chọn số
đồng liên kết cho mô hình bằng kiểm định Trace và Max-Eigen cho
phương trình đồng liên kết được lựa chọn. Kết quả cho thấy có 2 liên
hệ đồng liên kết theo kiểm định Trace và 1 liên hệ đồng liên kết theo
kiểm định Max – Eigen giữa các biến trong mô hình ở mức ý nghĩa
5%, phản ánh mối quan hệ tương quan dài hạn của mô hình VECM.
Tiến hành ước lượng hồi qui với VECM để xác định tác động và
tương quan giữa các biến trong mô hình tương ứng với 2 đồng liên kết
đã tìm ra ở bước 3. Kết quả ước lượng mô hình VECM cho thấy các
biến đều có dấu như kỳ vọng. Mô hình cân bằng trong dài hạn cho kết
quả ở Bảng 4.4. Các hệ số hồi qui của nợ nước ngoài đạt dấu như kỳ
vọng và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Việc đưa biến
giả vào mô hình nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.4. Ước lượng mô hình VECM trong dài hạn
Biến Phương
trình 1
Thống kê
t
Phương trình
2
Thống kê t
GDP_SA(-1) 1.0000 0.0000
OPE_SA(-1) 0.0000 1.0000
EXD_SA(-1) -1.292369 -9.26725 95.70700 14.7443
TREND 0.068312 1.62521 -18.85489 9.63728
C 27.17890 -2,457.312
Nguồn: Trích xuất từ Eviews 10.0
Kết quả ước lượng trong ngắn hạn đều có ý nghĩa thống kê được
trình bày ở Bảng 4.5. Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa các biến trong
ngắn hạn của mô hình VECM, nghiên cứu thực hiện kiểm định nhân
quả Granger. Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy mối quan
hệ ở Hình 4.2.
Bảng 4.5. Ước lượng mô hình VECM trong ngắn hạn
Biến phụ thuộc D(GDP_SA) D(OPE_SA)
Biến độc lập Hệ số Trị thống kê t Hệ số Trị thống kê t
D(GDP_SA(-1)) -0.307291 -2.17860* 1.396054 0.32595
D(GDP_SA(-2)) -0.090696 -0.59340 11.68078 2.51681**
D(GDP_SA(-3)) 0.213791 1.52368 -0.546524 -0.12827
D(OPE_SA(-1)) 0.027120 5.02892*** 0.169866 1.03731
D(OPE_SA(-2)) 0.004840 0.70717 -0.190049 -0.91439
D(OPE_SA(-3)) 0.007934 1.09793 -0.534654 -2.43667**
D(EXD_SA (-1)) -0.034290 -0.70861 -1.127655 -0.76740
D(EXD_SA (-2)) -0.013053 -0.27856 1.137998 0.79975
D(EXD_SA (-3)) -0.070817 -1.65972 1.231295 0.95033
C -0.059691 -0.18438 0.274720 0.02795
DUM -0.084757 -1.93674* 3.498831 2.63290***
R2 0.650741 0.498870
Biến phụ thuộc D(EXD_SA)
Biến độc lập Hệ số Trị thống kê t
D(GDP_SA(-1)) -0.141420 -1.05464
D(GDP_SA(-2)) -0.113970 -0.78436
D(GDP_SA(-3)) -0.005954 -0.04463
D(OPE_SA(-1)) 0.007583 1.47901
D(OPE_SA(-2)) 0.005660 0.86986
D(OPE_SA(-3)) 0.005836 0.84947
D(EXD_SA (-1)) -0.045642 -0.99221
D(EXD_SA (-2)) -0.032208 -0.72298
D(EXD_SA (-3)) -0.015914 -0.39232
C -5.628653 -18.2885*
DUM 0.896497 21.5481*
R2 0.959415
***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.
Kiểm định nhân quả Granger cho thấy trong ngắn hạn nợ nước
ngoài tác động đến tăng trưởng và độ mở nền kinh tế. Đồng thời, độ
mở nền kinh tế cũng tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đối với phản
ứng đẩy có tích lũy, nợ nước ngoài và độ mở nền kinh tế phản ứng với
cú sốc của tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngoài phản ứng với độ cân
bằng mới đạt được từ t=2 sau sốc ở mức -0.3. Độ mở nền kinh tế phản
ứng với độ cân bằng mới đạt được từ t=4 sau sốc ở mức 10. Độ mở
nền kinh tế phản ứng với chính nó và đạt mức cân bằng mới ở mức 21
từ t=3. Tương tự, nợ nước ngoài phản ứng với mức cân bằng mới đạt
được ở mức 0.2 từ t=2. Nợ nước chỉ ngoài phản ứng với chính nó và
đạt mức cân bằng mới từ t=2.
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các biến của mô hình nghiên cứu
Tiến hành các kiểm định nhằm đảm bảo tính ổn định và xem xét
các yêu cầu của mô hình VECM có thỏa mãn hay không. Trước hết là
kiểm định nghiệm đặc trưng AR nhằm đảm bảo tính ổn định của mô
hình. Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các nghịch đảo nghiệm đều
nằm trong vòng tròn đơn vị. Điều này cho thấy mô hình VECM đảm
bảo tính ổn định và bền vững. Nghiên cứu tiếp tục các kiểm định sau
ước lượng nhằm bảo đảm các yêu cầu của VECM về phần dư. Tiến
hành kiểm định Portmanteau và nhân tử Lagrange (LM) để xem xét
hiện tượng tương quan chuỗi của phần dư. Kết quả cho thấy phần dư
không có hiện tượng tự tương quan. Kiểm định phân phối chuẩn của
D(GDP_SA)
D(EXD_SA) D(OPE_SA)
phần dư cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 (chưa có cơ sở thống kê để
bác bỏ giả thuyết phần dư của mô hình có phân phối chuẩn) với mức
ý nghĩa 1% (Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Bộ phận 1 2 3
Jarque-Bera 0.59 2.1292 2.7194
Giá trị p 0.8987 0.5460 0.8432
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Các phát hiện chính của nghiên cứu
Mục tiêu thứ nhất của luận án là đánh giá tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả phân tích thực
nghiệm bằng mô hình MIDAS cho thấy nợ nước ngoài có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Đối với biến nợ nước
ngoài, nợ nước ngoài/GDP tăng 1% sẽ làm GDP tăng 0.99%. Đồng
thời, độ mở nền kinh tế cũng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế theo tỷ lệ cứ độ mở tăng 1% làm GDP tăng 0.01%. Phân tích thực
nghiệm cho thấy cung tiền M2 có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế theo hướng tốc độ thay đổi cung tiền tăng 1% làm GDP tăng
0.037%. Như vậy, nghiên cứu đã giải quyết được mục tiêu thứ nhất
của luận án.
Đối với mục tiêu thứ hai về sự tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài. Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm thông qua mô hình VECM cho thấy
ngưỡng nợ nước ngoài tối ưu cho Việt Nam là 21.5% GDP/quý.
Nghiên cứu đã khẳng định sự tồn tại ngưỡng nợ của Việt Nam trong
giai đoạn nghiên cứu. Kết quả này làm cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách quan tâm trong công cuộc huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế. Ngoài ra, ngưỡng nợ nước ngoài cũng tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu
đã giải quyết được mục tiêu thứ hai của luận án về mối quan hệ phi
tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng cho
thấy tác động của ngưỡng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam.
5.2. Khuyến nghị chính sách
5.2.1. Hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài
Đầu tiên, thông qua nghiên cứu định lượng cho thấy tác động tích
cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, quản lý
hiệu quả dòng vốn này là vấn đề đáng quan tâm để đảm bảo khả năng
trả nợ. Tuy nhiên, việc tỷ lệ nợ nước ngoài của Việt Nam đã tiến sát
ngưỡng nợ mà Quốc hội cho phép (50% GDP) là rào cản cho việc sử
dụng nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh
tế. Vì vậy, để dỡ bỏ rào cản này nên quản lý nợ nước ngoài trên cơ sở
giám sát các chỉ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ thay vì đưa ra
ngưỡng nợ như hiện nay. Cơ sở để đưa ra vấn đề này vì kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy ngưỡng nợ của Việt Nam là 21.5%/quý,
tương đương 86%/năm nên so với ngưỡng nợ hiện nay là khá thấp. Do
đó, vấn đề này nên để Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia giám sát
các chỉ tiêu đảm bảo khả năng thanh toán nợ để huy động nguồn vốn
nước ngoài phục vụ công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu định lượng cũng cho thấy tác động
của tỷ giá thực đến tăng trưởng kinh tế và nợ nước ngoài. Vì vậy, bên
cạnh thực hiện chính sách quản lý ngoại hối trên cơ sở hướng đến ổn
định tỷ giá để ổn định nợ nước ngoài. Việc phá giá đồng tiền quá nhiều
sẽ ảnh hưởng đến gia tăng nợ nước ngoài như trường hợp Thổ Nhĩ Kỳ
hiện nay.
Thứ ba, Việt Nam cần sử dụng nguồn lực tài chính trong nước để
phát triển đất nước thay vì phải đi vay bên ngoài để phát triển khu vực
tư nhân. Cơ sở của khuyến nghị này là dựa trên cơ chế truyền dẫn của
Nautet và Meensel (2011) cho thấy tác động của đầu tư tư nhân đến
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, sử dụng nợ nước ngoài để phát triển khu
vực tư nhân là nền tảng quan trọng để đảm bảo khả năng trả nợ. Muốn
làm được điều này, chính phủ phải quan tâm đến phát triển kinh tế tư
nhân.
Cuối cùng, phân bổ hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài để phát
triển nền kinh tế trên cơ sở cải thiện khả năng hấp thụ vốn vay. Chính
phủ cần loại bỏ cơ chế xin - cho đối với các doanh nghiệp Nhà nước
trong phân bổ vốn vay nước ngoài. Trên cơ sở xem xét chỉ số ICOR ở
các ngành để phân bổ vốn đầu tư, đảm bảo nguồn trả nợ trong tương
lai một cách bền vững. Ưu tiên phân bổ vốn vay nước ngoài cho các
thành phần kinh tế đóng góp nhiều cho tăng trưởng GDP cũng như
giải quyết công ăn việc làm.
5.2.2. Giám sát, duy trì thông tin nợ nước ngoài
Phân tích định tính cho thấy thông tin về nợ nước ngoài chưa được
cập nhật và mô hình quản lý còn nhiều chồng chéo giữa các bộ, ban
ngành. Mặc dù, Quốc hội đã giao cho Bộ tài chính là đầu mối quản lý
chính về nợ nước ngoài trên cơ sở phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước nhưng vai trò chủ đạo chưa thể hiện nhiều.
Vì vậy, chính phủ cần minh bạch, công khai thông tin nợ nước ngoài
của Việt Nam theo quý như các nước phát triển đang thực hiện. Các
thông tin này là một điểm yếu cố hữu hiện nay cần được thay đổi.
Theo qui định hiện nay các thông tin về nợ công, nợ nước ngoài được
công bố định kỳ 6 tháng/lần nhưng thực hiện chưa tốt thông qua các
bản tin về nợ công, nợ nước ngoài. Việc công khai và cập nhật định
kỳ các thông tin này không những giúp công tác quản lý và dự báo
được chính xác hơn mà còn xây dựng niềm tin từ các nhà tài trợ hiện
tại và tương lai.
5.2.3. Đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai
Trước hết, nợ nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam nên trong thời gian tới cần tận dụng kênh dẫn truyền này
trong huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế với lãi suất thấp. Để làm
được điều này, Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ
sở nội địa hóa các sản phẩm sản xuất trong nước nhằm đảm bảo nguồn
ngoại tệ trả nợ trong tương lai. Vấn đề này làm tăng độ mở cho nền
kinh tế, phù hợp với kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở chương 4 cho
thấy nợ nước ngoài có tác động đến độ mở nền kinh tế và độ mở có
tác động qua lại đến tăng trưởng kinh tế. Để hiện thực hóa điều này
cần đa dạng sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Đối với sản phẩm cần
tập trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng cao trên cơ sở lợi thế so
sánh và ổn định về giá.
Thứ hai, gia tăng dự trữ ngoại hối để đảm bảo khả năng trả nợ
trong ngắn hạn. Tính đến tháng 06/2018, dự trữ ngoại hối của Việt
Nam khoảng 63 tỷ USD nhưng mới đáp ứng ở mức tối thiểu theo thông
lệ quốc tế là khoảng 12 tuần nhập khẩu. Vì vậy, Việt Nam cần quan
tâm đến chỉ số này hơn là con số tuyệt đối về dự trữ ngoại hối. Để thực
hiện điều này NHNN cần cải thiện cán cân thanh toán, đặc biệt là cán
cân thương mại và FDI. Đồng thời, quản lý hiệu quả nguồn lực này
thay vì đem gửi ở các ngân hàng nước ngoài như trước đây thông qua
tăng cường tính chủ động của NHNN trong công tác quản lý dự trữ
ngoại hối trên cơ sở sủa đổi các văn bản pháp luật hiện tại.
5.3. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh các đóng góp mới, luận án còn có một số hạn chế. Một
trong những hạn chế của nghiên cứu là tính cập nhật dữ liệu của nợ
nước ngoài theo quý. Hiện tại, WB và ADB không cập nhật dữ liệu
này theo quý từ năm 2014. Ngoài ra, nhiều dữ liệu vĩ mô của Việt
Nam chủ yếu được cập nhật theo năm, chưa quan tâm phân tích dữ
liệu theo quý như đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự trữ ngoại hối, nợ
nước ngoài Vì vây, những biến này chưa được xem xét trong mô
hình tác động đến tăng trưởng kinh tế cũng như ngưỡng nợ nợ nước
ngoài của Việt Nam. Mẫu nghiên cứu còn ít (68 quan sát) và chưa đủ
dài để phân tích trong dài hạn. Bên cạnh đó, nghiên cứu chưa đề cập
đến tác động ngược lại của tăng trưởng kinh tế đến ngưỡng nợ nước
ngoài.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là nên đưa thêm các biến
độc lập vào nghiên cứu trong mối quan hệ với nợ nước ngoài tác động
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó có thể nghiên cứu về
mối quan hệ nhân quả giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Xuân Trường & Lê Phan Thị Diệu Thảo 2018, Kinh
nghiệm quản lý nợ nước ngoài của Hàn Quốc và bài học cho Việt
Nam, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 09, 36-39.
2. Nguyễn Xuân Trường 2018, Đánh giá tác động nợ nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng mô hình VECM, Tạp chí Ngân
hàng số 06, 09-16.
3. Nguyễn Xuân Trường 2018, Tác động nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam bằng mô hình VECM, Tạp chí Công nghệ &
Ngân hàng số 145, 20-30.
4. Thảo L.P.T.D, Trường N.X., 2019. The Impact of External Debt to
Economic Growth in Viet Nam: Linear and Nonlinear Approaches.
In International Econometric Conference of Vietnam (pp. 952-967).
Springer, Cham.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_no_nuoc_ngoai_den_tang_truong_k.pdf