- Cần chi tiết thang đo cho từng đặc tính chất lượng của
FASB và IASB. Việc chi tiết này sẽ giúp việc cho điểm từng
yếu tố sẽ khách quan và chính xác hơn.
- Cần ít nhất hai người có chuyên môn tham gia cho điểm.
- Về các đặc tính QTCT có khả năng mở rộng hơn 7 biến.
24 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thông tin BCTC là một trong những kênh thông tin mà các
công ty niêm yết được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng
khoán. Trong thị trường chứng khoán, Công ty niêm yết là bên
cung cấp thông tin, nhà đầu tư là đối tượng chủ yếu tiếp nhận và
sử dụng các thông tin này trong quá trình ra quyết định của
mình. Chất lượng thông tin BCTC phụ thuộc vào chất lượng
của quá trình tạo lập, trình bày và công bố của các công ty niêm
yết, quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin BCTC chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố, trong đó QTCT được quan tâm nhiều trong hơn thập niên
gần đây. Chức năng QTCT bao gồm những nhân tố bên ngoài
lẫn bên trong. Nhân tố bên trong là việc thiết lập cơ cấu nhằm
kiểm soát hành vi lập và công bố thông tin BCTC. Cơ cấu này
hoạt động hiệu quả sẽ giúp thông tin BCTC có chất lượng cao.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng QTCT tốt sẽ dẫn đến thông
tin BCTC có chất lượng cao và ngược lại chất lượng thông tin
BCTC thấp phần lớn xuất phát từ những doanh nghiệp có
QTCT yếu kém (Cohen, 2004).
Theo sự hiểu biết của tác giả, tại Việt Nam có rất ít các
nghiên cứu đo lường chất lượng thông tin BCTC cũng như đánh
giá về sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
một cách toàn diện. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên cứu
lý thuyết và nhu cầu thực tế, nên luận án chọn đề tài: “Tác
2
động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC tại các
công ty niêm yết ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án thực hiện nhằm đạt đến ba mục tiêu:
- Thứ nhất: xác định các thuộc tính đo lường chất lượng
thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt nam.
- Thứ hai: xác định mối liên hệ giữa QTCT với chất lượng
thông tin BCTC từ đó xác định những nhân tố QTCT tác động
đến chất lượng thông tin BCTC.
- Thứ ba: đánh giá thực trạng chất lượng thông tin BCTC và
sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC của các
công ty niêm yết tại Việt Nam để từ đó đưa ra những kiến nghị
về tăng cường QTCT và nâng cao chất lượng thông tin BCTC.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề được trình bày trên, để đạt được mục tiêu
nghiên cứu như đã giới thiệu, luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên
cứu như sau:
Câu hỏi 1: Chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết
tại Việt nam được đánh giá ở mức độ nào?
Câu hỏi 2: Các yếu tố QTCT tác động như thế nào đến chất
lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam?
Câu hỏi 3: Định hướng nào để tăng cường QTCT qua đó
nâng cao chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở
Việt Nam?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là chất lượng thông tin
BCTC và sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin
BCTC.
Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và các đặc tính
QTCT các công ty niêm yết tại HOSE và HNX cho năm tài
chính 2012.
- Thông tin BCTC bao gồm thông tin tài chính và phi tài
chính được doanh nghiệp công bố trên các báo cáo, bao gồm:
báo cáo thường niên, báo cáo QTCT, BCTC quý 4.
- Các yếu tố QTCT được giới hạn trong luận án bao gồm:
HĐQT, BKS và KTNB.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp hỗn
hợp gắn kết và giải thích, bao gồm phương pháp định tính và
định lượng.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi
các nhà khoa học trước đây, luận án đã đóng góp mới những
vấn đề sau đây:
- Tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết chất lượng thông tin
BCTC và QTCT từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và
Việt Nam. Nội dung này bao gồm việc hệ thống hóa nền tảng lý
thuyết chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của QTCT
đến chất lượng thông tin BCTC. Việc tổng hợp này giúp các
nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng thông tin
BCTC và QTCT một cách có hệ thống và dễ dàng hơn.
4
- Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận án đã xây
dựng các thang đo được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin
cậy và giá trị của chúng, từ đó đo lường chất lượng thông tin
BCTC hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng thông tin
BCTC để ra quyết định kinh tế. Điều này giúp cho các nhà
nghiên cứu hàn lâm tại Việt Nam có những nghiên cứu tiếp theo
sử dụng, điều chỉnh và bổ sung để từng bước có bộ thang đo có
giá trị và độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá chất lượng
thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam ngày một
hoàn thiện hơn.
- Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc tính chất
lượng thông tin BCTC và các yếu tố QTCT giúp các nhà hoạch
định chính sách, lập pháp có cái nhìn sâu hơn trong việc xây
dựng luật pháp có liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông
tin BCTC và QTCT tốt phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, những kiến nghị trong luận án giúp các công ty
niêm yết tự hoàn chỉnh các nội dung về thông tin BCTC cần
thiết phải cung cấp cho cổ đông và hoàn thiện QTCT hướng đến
đảm bảo chất lượng thông tin BCTC công bố.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng
thông tin BCTC và QTCT; Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất
lượng thông tin BCTC và QTCT; Chương 3: Phương pháp
nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận;
Chương 5: Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BCTC VÀ QTCT.
1.1 Các nghiên cứu công bố trong nước
- Thông tin BCTC là kết quả của quá trình lập, trình bày và
công bố. Chất lượng BCTC phụ thuộc vào chất lượng của quá
trình này. Hầu hết các nghiên cứu trong nước tập trung vào các
khía cạnh khác nhau của thông tin BCTC theo nghĩa truyền
thống. Liên quan đến quá trình lập BCTC, các tác giả xem xét
đánh giá thực trạng quy trình kế toán và chuẩn mực kế toán Việt
Nam từ đo đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán và
hoàn thiện chuẩn mực kế toán theo hướng hòa nhập chuẩn mực
kế toán quốc tế. Phương pháp chính được các tác gỉa sử dụng là
phân tích, tổng hợp, suy diễn mang thiên về định tính.
- Về sự tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC,
tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có ít đề tài nghiên cứu sự
tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC và QTCT, mà chỉ
có những nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau liên quan
đến BCTC và QTCT.
1.2 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
Các nghiên cứu nước ngòai nghiên cứu chất lượng thông tin
BCTC bằng cách đo lường các khái niệm theo các hướng khác
nhau như: Quản trị lợi nhuận, Công bố lại BCTC, Gian lận
BCTC, Công bố bắt buộc, Công bố tự nguyện và chất lượng
BCTC theo quan điểm FASB và IASB.
Các nghiên cứu nước ngoài, chủ yếu xem xét các tác động
của các đặc tính của từng yếu tố HĐQT, UBKT, KTNB đến
từng khái niệm chất lượng thông tin BCTC như đã trình bày
6
như: quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC,
công bố tự nguyện.
Các đặc tính của từng yếu tố QTCT, cụ thể như sau:
- HĐQT : quy mô HĐQT, Thành viên độc lập trong HĐQT,
chuyên gia kế toán – tài chính trong HĐQT, tần suất cuộc họp
của HĐQT, kiêm nhiệm hai chức danh: chủ tịch HĐQT và
Tổng giám đốc
- UBKT: Thành viên độc lập trong UBKT, chuyên gia kế
toán – tài chính trong UBKT, cuộc họp của UBKT
- Sự hiện diện của KTNB
Phương pháp các nghiên cứu nước ngoài chủ yếu là sử dụng
phân tích hồi quy để đánh giá sự tác động của các đặc tính
QTCT đến chất lượng thông tin BCTC.
1.3 Xác định khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, trong khi tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về sự
tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC, thì các
nghiên cứu nước ngoài chỉ xem xét sự tác động của QTCT đến
chất lượng thông tin BCTC ở những khía cạnh khác nhau.
Thứ hai, chất lượng thông tin BCTC, các nghiên cứu tại Việt
Nam tập trung vào xem xét quy trình kế toán và chất lượng
chuẩn mực kế toán được thiết lập tại Việt Nam, từ đó đưa ra
những kiến nghị liên quan đến việc hoàn thiện quy trình kế toán
và xây dựng các chuẩn mực kế toán theo hướng hòa nhập chuẩn
mực kế toán quốc tế, chưa có công trình nào nghiên cứu chất
lượng thông tin BCTC theo hướng hữu ích cho quá trình ra
quyết định.
7
Thứ ba, trong khi các nghiên cứu trong nước chủ yếu sử
dụng phương pháp định tính để đo lường chất lượng thông tin
BCTC, thì các nghiên cứu nước ngoài sử dụng phương pháp
định lượng để đánh giá sự tác động của QTCT đến chất lượng
thông tin BCTC.
Từ những khoảng trống trong nghiên cứu đã trình bày, trên
quan điểm kế thừa và kết hợp các mô hình nghiên cứu, luận án
sẽ nghiên cứu sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin
BCTC tại thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
Kết luận chương 1:
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BCTC VÀ QTCT
Nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu, nội dung chương 2 của
luận án trình bày các lý thuyết nền tảng có liên quan đến QTCT
và thông tin BCTC, cụ thể trong chương này sẽ trình bày những
nội dung sau:
- Luận án trình bày lý thuyết nền, bao gồm 4 lý thuyết: lý
thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý
thuyết ủy nhiệm và lý thuyết hành vi trong quản lý.
- Bên cạnh đó, luận án trình bày các khái niệm liên quan đến
chất lượng thông tin BCTC trong phạm vi nghiên cứu, qua đó
làm tiền đề để đánh giá chất lượng thông tin BCTC thông qua
việc xây dựng thang đo trong chương 3. Chất lượng thông tin
BCTC, luận án sử dụng các đặc tính chất lượng của FASB và
IASB để đo lường. Ngoài ra, luận án trình bày các khái niệm,
nguồn gốc về QTCT và cơ cấu QTCT mà luận án nghiên cứu,
8
làm cơ sở xây dựng các giả thuyết về sự tương quan giữa QTCT
và chất lượng thông tin BCTC được xây dựng trong chương 3.
- Từ các cơ sở lý thuyết của các nội dung trên, luận án xây
dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên
cứu đã trình bày.
Hình 4: Mô hình lý thuyết nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết luận chương 2:
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi
nghiên cứu, luận án sử dụng các nhóm phương pháp sau:
3.1.1 Phương pháp chung: Phương pháp chung xuyên suốt
trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp gắn kết và
giải thích bao gồm phương pháp định lượng và phương pháp
định tính.
TVHĐQTĐL CÓ
CHUYÊN MÔN KTTC
TV ĐỘC LẬP HĐQT
KIÊM NHIỆM
HAI CHỨC DANH
TẦN SUẤT CUỘC HỌP
CHẤT LƯỢNG
TTBCTC
TV ĐỘC LẬP BKS
TVBKS CÓ
CHUYÊN MÔN KTTC
SỰ HIỆN DIỆN KTNB
9
3.1.2 Phương pháp cụ thể: Phương pháp suy diễn, Phương
pháp điều tra, Phương pháp quy nạp.
3.1.3 Khung nghiên cứu của luận án
Sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu như đã trình
bày, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các bước thực hiện của
luận án có thể tóm tắt các bước chính như sau:
Bước 1: Xây dựng thang đo chất lượng thông tin BCTC
Để xây dựng thang đo chất lượng thông tin BCTC, luận án
dựa vào nghiên cứu của Ferdy Van Beest (2009). Tuy nhiên,
thang đo của Ferdy Van Beest được thực hiện ở các quốc gia
phát triển. Nhằm đảm bảo xây dựng thang đo sự phù hợp với
môi trường Việt Nam, luận án sử dụng phương pháp định tính
phỏng vấn các chuyên gia về sự cần thiết các thang đo tạo nên
chất lượng thông tin BCTC.
Bước 2: Đo lường chất lượng thông tin BCTC và kiểm định
giả thuyết
Bước này, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng
để đo lường chất lượng thông tin BCTC và xem xét mức độ tác
động của các biến QTCT vào chất lượng thông tin BCTC, cụ
thể:
- Từ thang đo được xây dựng ở bước 1, luận án tiến hành
khảo sát BCTN của 195 công ty niêm yết dựa trên thang đo
Likert 5 bậc, để xác định tổng số điểm của từng công ty niêm
yết. Thang đo ban đầu bao gồm 19 thuộc tính tạo nên các đặc
tính chất lượng theo FASB (2010) và IASB (2010). Sau khi dữ
liệu được thu thập, luận án tiến hành kiểm định đánh giá độ tin
cậy (Cronbach alpha) và giá trị thang đo (phân tích EFA). Kết
10
quả sau cùng cho thấy thang đo chính thức bao gồm 16 thuộc
tính.
- Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, luận án sử dụng
mô hình hồi quy đa biến, trong đó biến phụ thuộc là chất lượng
thông tin BCTC và biến độc lập bao gồm các biến QTCT. Bên
cạnh đó, luận án sử dụng hai biến điều tiết là quy mô công ty và
tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chất lượng thông tin BCTC và sự tác
động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC.
Bước 3: Sử dụng phương pháp định tính giải thích kết quả
của mô hình hồi quy
Sau khi có kết quả từ mô hình hồi quy của bước 2 về sự tác
động của các biến QTCT vào biến chất lượng thông tin BCTC,
luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia về
QTCT nhằm giải thích và cho ý kiến từ kết quả của mô hình hồi
quy. Đây sẽ là cơ sở để luận án đưa ra kết luận và kiến nghị.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Đo lường chất lượng thông tin BCTC
Chất lượng thông tin BCTC dựa theo quan điểm về hai đặc
tính chất lượng của FASB và IASB bao gồm: cơ bản và bổ
sung. Tổng hợp bản liệt kê gồm 19 khoản mục để đo lường, cụ
thể như sau:
Sự thích hợp: 5 thuộc tính: Thông tin định hướng về tương
lai (P1); Thông tin phi tài chính về cơ hội và rủi ro cho thấy sự
phát triển bền vững (P2); Giá trị hợp lý (P3); Thông tin phản
hồi (P4) và Thông tin bộ phận (P5). Trình bày trung thực: 6
thuộc tính: Lựa chọn ước tính kế toán (T1); Lựa chọn chính
11
sách kế toán (T2); Trình bày không thiên lệch (T3); Chênh lệch
lợi nhuận trước và sau kiểm toán (T4); Ý kiến kiểm toán viên
độc lập (T5) và Thông tin về QTCT (T6). Có thể hiểu được: 3
thuộc tính: Diễn giải, bố cục rõ ràng (H1); Số lượng bảng biểu,
sơ đồ (H2) và Giải thích thuật ngữ (H3). Có thể so sánh: 4
thuộc tính: Thay đổi ước tính kế toán (S1); Thay đổi chính sách
kế toán (S2); Số lượng các năm trước so sánh (S3) và Số lượng
các tỷ số (S4). Kịp thời: 1 thuộc tính (K).
Luận án sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá từng
khoản mục, các khoản mục này được hoạt động hóa từng đặc
tính tạo nên chất lượng, trong đó điểm 1 dành cho khoản mục
đạt mức độ yếu nhất và điểm 5 cho khoản mục đạt mức hoàn
hảo của tiêu chuẩn đặt ra.
3.2.2. Xây dựng giả thuyết về các yếu tố QTCT tác động đến
chất lượng thông tin BCTC
Từ mô hình lý thuyết nghiên cứu được mô tả chương 2, luận
án xây dựng các giả thuyết nhằm xem xét sự tác động của các
yếu tố QTCT đến chất lượng thông tin BCTC, cụ thể như sau:
H1: Tỷ lệ thành viên HĐQTĐL trong tổng số HĐQT càng cao
giúp cho thông tin BCTC có chất lượng hơn.
H2: Việc kiêm nhiệm hai chức danh Tổng Giám đốc và Chủ tịch
HĐQT sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng TT BCTC.
H3: Sự hiện diện thành viên HĐQTĐL có kiến thức và kinh
nghiệm về kế toán tài chính có tác động tích cực đến chất
lượng thông tin BCTC.
H4: Doanh nghiệp có cuộc họp HĐQT càng nhiều thì chất
lượng thông tin BCTC càng cao.
12
H5: Tỷ lệ thành viên BKS độc lập trong tổng số thành viên BKS
càng cao thì chất lượng thông tin BCTC càng cao.
H6: Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn kế toán tài chính
trong BKS càng cao thì chất lượng TT BCTC càng cao.
H7: Sự hiện diện bộ phận KTNB có liên quan tích cực đến chất
lượng thông tin BCTC.
Các biến điều tiết
Ngoài việc xem xem xét sự tác động của bảy biến độc lập
trong QTCT đến chất lượng thông tin BCTC, luận án sử dụng
hai biến điều tiết là quy mô công ty và tỷ lệ vốn nhà nước trên
vốn điều lệ của công ty.
Quy mô công ty
H8a: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì chất lượng thông
tin BCTC càng cao
H8b: Tác động của các đặc tính QTCT đến chất lượng thông tin
BCTC là mạnh hơn trong công ty có quy mô lớn hơn.
Tỉ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ
H9a: Doanh nghiệp có vốn nhà nước càng cao thì chất lượng
thông tin BCTC càng giảm.
H9b: Tác động của các đặc tính QTCT đến chất lượng thông tin
BCTC là mạnh hơn trong công ty có tỷ lệ vốn nhà nước trên
vốn điều lệ thấp.
3.2.3 Mô hình hồi quy các yếu tố QTCT ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC
Để đánh giá sự tác động các đặc tính QTCT đến chất lượng
thông tin BCTC, luận án sử dụng mô hình hồi quy đa biến.
Trong đó, biến phụ thuộc là chất lượng thông tin BCTC, biến
13
độc lập là 7 thuộc tính của QTCT. Cụ thể mô hình được xây
dựng như sau:
CLBCTC = ࢼ0 + ࢼ1ĐLHĐQT + ࢼ2KNCD +
ࢼ3CGHĐQTĐL + ࢼ4SLCH + ࢼ5ĐLBKS + ࢼ6CGBKS +
ࢼ7KTNB + ei
3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập thông tin
Nguồn dữ liệu chính để thu thập là các công ty niêm yết tại
HOSE và HNX. Tính đến ngày 31/12/2012 HOSE có 297
doanh nghiệp, HNX có 367 doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên,
để phù hợp với điều kiện dữ liệu so sánh [S3], nên mẫu chỉ giới
hạn những công ty thành lập từ năm 2007 trở về trước, gồm 196
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập thông tin có
một doanh nghiệp thuộc HNX không thu thập được dữ liệu.
Như vậy mẫu cuối cùng được chọn để khảo sát 195 doanh
nghiệp, cụ thể HOSE 107 doanh nghiệp, HNX 88 doanh nghiệp.
Các tài liệu dùng để thu thập và quan sát bao gồm: (a)
BCTN năm 2012, (b) Báo cáo quản trị 2012, (c) BCTC quý 4-
2012, (d) Bản cáo bạch. Các tài liệu này được lấy từ website:
www.vietstock.vn.
3.2.5 Phương pháp cho điểm chất lượng BCTC
Tác giả đánh giá chất lượng BCTC dựa trên 19 thuộc tính
chất lượng theo hai bước. Bước 1, tác giả tiến hành quan sát các
tài liệu liên quan (BCTN niên và BCTC quý 4) để cho điểm
từng thuộc tính theo phụ lục 3. Việc cho điểm từng thuộc tính
của các đặc tính chất lượng thông tin BCTC dựa vào cột “Diễn
giải” và “Nhận diện” tại phụ lục 3 để xác định mức độ điểm từ
1 đến 5. Nhằm giảm sự chủ quan trong quá trình cho điểm, tác
14
giả tiến hành bước 2. Bước 2 tiến hành cho điểm các thuộc tính
như: P1, P2, P4, P5, T3, T6, H1. Cho điểm lần 2 độc lập với lần
1 đối với những thuộc tính mang tính chất định tính, sau đó so
sánh với số điểm lần 1. Trường hợp có sự khác biệt giữa hai lần,
tác giả sẽ xem xét lại từng thuộc tính để lấy số điểm cuối cùng.
Kết quả đo lường chất lượng thông tin BCTC được trình bày
tóm tắt tại Phụ lục 09.
3.3 Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo chất lượng thông
tin BCTC
3.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach alpha
Trong mô hình lý thuyết nghiên cứu được đề xuất, để nghiên
cứu những thuộc tính tạo nên chất lượng thông tin BCTC, tác
giả đã đề xuất 19 biến quan sát để đo lường. Phương pháp
nghiên cứu định lượng được thực hiện trong bước nghiên cứu
này. Ứng dụng hệ số Cronbach alpha để đánh giá độ tin cậy của
các thang đo dùng để đo lường các khái niệm có trong mô hình
nghiên cứu. Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo bằng
Cronbach alpha, loại 3 biến: T4, S1 và S2. Như vậy, số lượng
thuộc tính cuối cùng của thang đo chính thức chất lượng thông
tin BCTC là 16. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc, do đó, số điểm
thấp nhất doanh nghiệp đạt được là 16 và cao nhất là 80. Từ
cách cho điểm này, luận án đề xuất mức độ chất lượng thông tin
BCTC theo 5 mức độ: Tốt: 68-80; Khá: 55-67; Trung bình: 42-
54; Yếu: 29-41; Kém: 16-28.
3.3.2 Đánh giá giá trị thang đo
Những thang đo sau khi đã đánh giá độ tin cậy ở mục 3.3.1
trên đây sẽ đưa vào đánh giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố
15
khám phá (EFA). Để đánh giá giá trị thang đo, cần xem xét 3
thuộc tính quan trọng trong kết quả EFA: (a) Số lượng nhân tố
trích được, (b) trọng số nhân tố, và (c) tổng phương sai trích.
Kết quả cho thấy thang đo có giá trị.
3.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
3.5 Kiểm định đa cộng tuyến
3.6 Kiểm định tự tương quan phần dư (sai số)
3.7 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
3.8 Kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính
Các kiểm định từ mục 3.4 đến 3.8 đều cho thấy kết quả mô hình
hồi quy phù hợp.
3.9 Phương pháp định tính
Như trên đã trình bày, phương pháp nghiên cứu của luận án là
phương pháp hỗn hợp gắn kết và giải thích. Theo đó, phương pháp
này sử dụng định lượng là chính, phương pháp định tính với mục
đích nhằm khẳng định sự cần thiết các thang đo chất lượng thông tin
BCTC và giải thích những kết quả của phương pháp định lượng.
Thực hiện phương pháp định tính, luận án sử dụng 2 bảng khảo
sát song song với nhau, cụ thể như sau:
- Bảng khảo sát liên quan đến thông tin BCTC bao gồm 16 câu
hỏi . Mục đích bảng khảo sát này nhằm khẳng định sự phù hợp của
các thuộc tính tạo nên chất lượng thông tin BCTC trong môi trường
Việt Nam. Đối tượng khảo sát bao gồm 8 chuyên gia có kiến thức và
kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, phân tích
chứng khoán, nhà đầu tư, công bố thông tin...
- Bảng khảo sát về QTCT, bao gồm 5 câu hỏi. Mục đích của
Bảng khảo sát này nhằm giải thích các kết quả kiểm định các giả
16
thuyết liên quan quan đến các đặc tính về QTCT và làm cơ sở để bàn
luận trong chương 4 và định hướng kiến nghị được trình bày tại
chương 5 của luận án. Đối tượng khảo sát bao gồm 4 chuyên gia có
kiến thức và kinh nghiệm về QTCT như: chuyên gia về luật doanh
nghiệp, QTCT, thành viên HĐQT, trưởng BKS, ...
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Kết quả đánh giá thực trạng chất lượng BCTC và sự tác
động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC của
các công ty niêm yết ở Việt nam.
4.1.1. Thống kê mô tả nhằm đánh giá chất lượng TT BCTC
Kết quả bảng tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC
cho thấy điểm trung bình của 195 công ty niêm yết của năm tài
chính 2012 là 35,9846, trong đó mức điểm thấp nhất là 20 và
cao nhất là 66. Với mức trung bình là 35,9846 ≈ 36, nhỏ hơn 12
điểm so với mức trung bình chuẩn của thang đo là 48.
Mặt khác, qua bảng phân loại chất lượng, cho thấy chỉ có 18
doanh nghiệp đạt mức khá, 19 doanh nghiệp đạt mức trung
bình, còn lại 158 doanh nghiệp đạt mức yếu, kém, chiếm 81,1%
mẫu nghiên cứu.
Qua đánh giá chung, cho thấy chất lượng thông tin BCTC
các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam là dưới mức trung bình.
4.1.2. Kiểm định giả thuyết các yếu tố QTCT tác động đến
chất lượng thông tin BCTC
Từ bảng 4.8, kết quả phân tích cho thấy mức ý nghĩa sig. của
các biến độc lập DLHDQT, CGHDQTDL, SLCH, CGBKS và
KTNB đạt yêu cầu vì sig. đều nhỏ hơn 0.05 nên các biến này có
17
tác động đến biến phụ thuộc CLBCTC. Hai biến KNCD và
DLBKS có giá trị Sig. >0.05 nên 2 biến này không tác động đến
CLBCTC với mức ý nghĩa 5%. Trong các biến này khi xem xét
hệ số ߚ, cho thấy CGHĐQTĐL = 0.389 có giá trị lớn nhất trong
các biến có tác động, điều này có nghĩa yếu tố CGHĐQTĐL có
tác động lớn nhất vào chất lượng thông tin BCTC, lần lượt giảm
dần là KTNB, CGBKS, ĐLHĐQT và SLCH có mức độ ảnh
hưởng nhỏ nhất.
Bảng 4.8: Các biến độc lập tác động đến chất lượng
thông tin BCTC
Biến
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t
Mức ý
nghĩa
(Sig.)
Trọng số
HQ B
Sai lệch
chuẩn Beta
1 (Constant) 26.236 1.052 24.950 .000
DLHDQT 14.894 3.738 .193 3.984 .000
KNCD -1.129 .804 -.051 -1.403 .162
SLCH .231 .080 .107 2.883 .004
DLBKS -.072 1.333 -.002 -.054 .957
CGBKS 9.867 2.239 .197 4.407 .000
KTNB 7.986 1.178 .287 6.777 .000
CGHDQTDL 12.004 1.512 .389 7.941 .000
Phương trình thể hiện chất lượng thông tin BCTC dự đoán
theo tất cả các biến độc lập là các đặc tính QTCT:
CLBCTC = 26,236 + 14,894DLHĐQT – 1,129KNCD +
0,231SLCH – 0,072ĐLBKS + 9,867CGBKS +
7,986KTNB + 12,004CGHĐQTĐL.
4.1.3 Đánh giá sự ảnh hưởng của các biến điều tiết
4.1.3.1 Biến điều tiết quy mô công ty (QMCT)
Đối với chất lượng thông tin BCTC
Kết quả cho thấy giữa các nhóm có quy mô khác nhau thì
chất lượng thông tin BCTC cũng khác nhau, trong trường hợp
18
này những công ty có quy mô càng lớn thì chất lượng thông tin
BCTC càng cao.
Đối với QTCT
Đối với các biến QTCT cho thấy hầu hết những công ty có
quy mô công ty lớn, các biến QTCT đều có mức độ tác động
vào chất lượng thông tin BCTC mạnh hơn các công ty có quy
mô công ty nhỏ hơn. Tuy nhiên, biến ĐLBKS cho thấy trong
những doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì sự độc lập của các
thành viên BKS có tác động ngược chiều với chất lượng thông
tin BCTC.
4.1.3.2 Biến điều tiết về vốn nhà nước (VNN)
Đối với chất lượng thông tin BCTC
Đối với chất lượng thông tin BCTC, kết quả cho thấy giữa
các loại hình công ty có tỷ lệ VNN khác nhau thì chất lượng
BCTC cũng khác nhau. Kết quả phân tích này cho thấy, nhóm
công ty không có VNN có chất lượng BCTC cao hơn nhóm
công ty có tỷ lệ VNN trên 50%.
Đối với QTCT
Đối với các biến QTCT, kết quả cho thấy những doanh
nghiệp có vốn nhà nước trên 50% thì hầu như các biến QTCT
không có tương quan gì với chất lượng thông tin BCTC, ngoại
trừ hai biến ĐLHĐQT và KTNB, điều này có nghĩa những
doanh nghiệp này có dấu hiệu QTCT yếu. Những doanh nghiệp
có vốn nhà nước dưới 50% thì sự tương quan giữa các biến
QTCT với biến phụ thuộc có sự tương đồng với trường hợp
không có biến điều tiết. Trong trường hợp này cho thấy, mặc dù
19
có có sự tham gia của vốn nhà nước nhưng dưới 50% thì các
biến QTCT đều có sự tác động đến chất lượng thông tin BCTC.
4.1.4 Kiểm định với hai đặc tính cơ bản
Đặc tính tính hợp
Kết quả cho thấy các biến độc lập DLHDQT, SLCH, CGBKS,
KTNB và CGHDQTDL đạt yêu cầu vì sig. đều nhỏ hơn 0.05 nên
các biến này có tác động đến biến phụ thuộc sự thích hợp. Còn
biến KNCD và DLBKS có giá trị Sig. >0.05 nên 2 biến này
không tác động đến chất lượng thông tin BCTC với mức ý nghĩa
5%.
Đặc tính trình bày trung thực
Kết quả cho thấy mức ý nghĩa sig. của các biến độc lập
DLHDQT, SLCH, CGBKS, KTNB và CGHDQTDL đạt yêu cầu
vì sig. đều nhỏ hơn 0.05 nên các biến này có tác động đến biến
phụ thuộc trình bày trung thực. Tuy nhiên khác với những kết
luận trên, biến KNCD có tác động ngược chiều với đặc tính tính
trình bày trung thực với độ tin cậy 90%. Điều này hàm ý trong
doanh nghiệp kiêm nhiệm hai chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng
giám đốc thì thông tin BCTC ít trung thực.
4.2. Một số kết luận và nguyên nhân tồn tại.
Chất lượng thông tin BCTC
Qua phân tích cho thấy đa phần các công ty niêm yết tại Việt
Nam công bố thông tin BCTC trên BCTN theo hướng tuân thủ
luật pháp nhà nước, cụ thể là thông tư 52 của Bộ tài chính nhiều
hơn là hướng đến thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của
người sử dụng. BCTN của công ty niêm yết ít có diễn giải, phân
tích, công bố ít thông tin. Nguyên nhân chủ yếu theo ý kiến
20
chuyên gia là do: chỉ trình bày theo yêu cầu, không muốn công
bố, không có kiến thức về công bố thông tin và cơ chế giám sát
yếu.
Thực trạng tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
Song song với quả phân tích hồi quy, tác giả thực hiện
phỏng vấn sâu các chuyên gia QTCT, kết quả nghiên cứu này
cho thấy chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết
tại Việt Nam ở mức dưới trung bình, khi xem xét mối tương
quan giữa QTCT và chất lượng thông tin BCTC cho thấy công
ty niêm yết chưa xây dựng cơ cấu QTCT trong từng yếu tố hiệu
quả, cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị
Sự độc lập và trình độ chuyên môn của HĐQT
- Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT độc lập chiếm tỷ
lệ ít trong tổng số thành viên HĐQT.
- Vẫn còn nhiều công ty niêm yết duy trì sự kiêm nhiệm hai
chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ HĐQT
- Trong HĐQT, chưa có sự phân công thành viên HĐQT
giám sát quá trình lập và công bố thông tin BCTC.
- Hoạt động của HĐQT trong việc giám sát quá trình lập và
công bố thông tin BCTC chưa hiệu quả.
- BCTN khi công bố ra bên ngoài chưa được thông qua
HĐQT.
Thu thập thông tin của HĐQT
Nhiệm vụ của từng thành viên HĐQT thể hiện qua cuộc họp,
tuy nhiên, các thành viên HĐQT thiếu thông tin của ban điều
21
hành về những hoạt động liên quan đến quá trình tạo lập và
công bố thông tin như: duy trì và cải tiến hệ thống kiểm soát nội
bộ, những thông tin phi tài chính có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Ban kiểm soát
Sự độc lập
Trong các công ty niêm yết hiện nay, BKS chưa được độc
lập thật sự, nguyên nhân chủ yếu là do:
- Các thành viên BKS chưa thật sự độc lập do phương thức
bầu các thành viên BKS theo quy định hiện nay.
- Tỷ lệ thành viên BKS độc lập chiếm tỷ trọng thấp trong
BKS.
- Quy định thông tư 121 chưa bao quát hết khi đưa ra quy
định độc lập của BKS.
Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của BKS chỉ tập trung vào số liệu tài chính, chưa
quan tâm đến các thông tin phi tài chính.
- Chưa có hoạt động giám sát kế hoạch cũng như quá trình
kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập
- Hoạt động của BKS chưa hiệu quả và cẩn trọng.
- Chưa giám sát hoạt động của HĐQT và Ban điều hành liên
quan đến quá trình lập và công bố thông tin BCTC.
Kiểm toán nội bộ
Hầu hết các công ty chưa quan tâm đến hoạt động của bộ
phận KTNB, vì vậy số lượng công ty niêm yết có bộ phận
KTNB là rất ít.
Kết luận chương 4:
22
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin BCTC của
các công ty niêm yết Việt Nam là dưới mức trung bình.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, hầu hết các biến QTCT
đều có sự tác động đến chất lượng thông tin BCTC, kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Riêng sự độc lập của
BKS là không có sự tương quan với chất lượng thông tin
BCTC. Theo các chuyên gia, kết quả này là do trong thực tế
BKS không có sự độc lập và quyền hạn thật sự.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông
tin BCTC và sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin
BCTC chịu sự ảnh hưởng của quy mô công ty và tỷ vốn nhà
nước trên vốn điều lệ.
5.2. Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin BCTC
Các công ty niêm yết tại Việt Nam, hiện nay bắt buộc công
bố thông tin theo thông tư 52. Chất lượng thông tin BCTC được
đánh giá trên cơ sở những thông tin được trình bày theo quy
định này. Mặc dù, những thông tin yêu cầu các doanh nghiệp
niêm yết công bố theo thông tư 52, bao gồm các đặc điểm về
thông tin tài chính cũng như phi tài chính tương đối phù hợp với
thông lệ quốc tế, nhưng nó chỉ mang tính chất gợi ý. Doanh
nghiệp cần công bố và diễn giải nhiều hơn những thông tin phi
tài chính.
5.2.2 Kiến nghị tăng cường QTCT nhằm nâng cao chất
lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết ở Việt Nam
23
Kiến nghị cụ thể đặt ra nhằm tăng cường QTCT là tăng
cường các đặc tính của từng yếu tố có ảnh hưởng đến quy trình
lập và công bố thông tin BCTC thông qua tăng cường nhiệm vụ,
sự độc lập, quyền hạn, trách nhiệm và sự cẩn trọng của từng yếu
tố QTCT. Những kiến nghị này nhằm hướng đến việc thực hiện
hiệu quả vai trò của từng yếu tố để Ban điều hành sẽ lập và
công bố theo hướng những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thông tin BCTC đã đề ra ở trên.
5.2.3 Các công ty niêm yết
- Các công ty niêm yết cần xây dựng quy chế lập, công bố
cũng như hình thức và nội dung thông tin BCTC và cần được
đánh giá thường xuyên và cải tiến nhằm phù hợp những thay
đổi về nhu cầu của người sử dụng.
- Tự đánh giá chất lượng thông tin BCTC
- Xây dựng QTCT tốt là trách nhiệm và văn hóa của từng
doanh nghiệp.
5.2.4 Các cơ quan giám sát:
- Hiệp hội nghề nghiệp: tập huấn về công bố thông tin
BCTC trên BCTN và thông lệ QTCT tốt.
- Sở giao dịch chứng khoán cần đánh giá những BCTN của
các doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, để từng bước nâng cao chất
lượng BCTN chung cho các công ty niêm yết, kể cả quy định về
chế tài.
- Ủy ban chứng khoán nhà nước: điều chỉnh QCQTCT, tăng
cường giám sát và chế tài.
5.2.5 Công ty kiểm toán độc lập
24
Ngoài việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC, trong tương
lai các công ty kiểm toán độc lập cần cung cấp dịch vụ đảm bảo
nhằm đánh giá tính hợp lý về những thông tin phi tài chính mà
doanh nghiệp trình bày trên BCTN.
5.3. Các hạn chế của luận án và những hướng nghiên cứu
trong tương lai
5.3.1 Các hạn chế của luận án
- Thang đo chất lượng thông tin BCTC chỉ có giá trị trong
hiện tại.
- Mặc dù cố gắng hạn chế những yếu tố chủ quan, chắc chắn
không thể tránh khỏi sự sai sót trong quá trình cho điểm chất
lượng thông tin của từng công ty niêm yết, đặc biệt là những
thang đo định tính.
- Mẫu nghiên cứu trong luận án nhỏ.
- QTCT tại Việt Nam ở thời điểm hiện tại cũng chỉ mới bắt
đầu, vì vậy cho thấy sự tương tác các yếu tố QTCT đến chất
lượng thông tin BCTC là chưa rõ nét.
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
- Cần chi tiết thang đo cho từng đặc tính chất lượng của
FASB và IASB. Việc chi tiết này sẽ giúp việc cho điểm từng
yếu tố sẽ khách quan và chính xác hơn.
- Cần ít nhất hai người có chuyên môn tham gia cho điểm.
- Về các đặc tính QTCT có khả năng mở rộng hơn 7 biến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_v_8091_4817.pdf