Tóm tắt Luận án Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á

5.4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai 5.4.1 Hạn chế của luận án Thứ nhất, khi phân tích HQHĐKD ngân hàng, luận án chỉ mới sử dụng thang đo tỷ số là ROA, ROE, NIM được thu thập từ báo cáo tài chính. Nguồn thông tin này là mang tính thời điểm và ít nhiều được cho rằng thông tin HQHĐKD ngân hàng đã được điều chỉnh theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, đối với trường hợp Việt Nam, trong bối cảnh đặc thù thì bộ dữ liệu được coi là tương đối đầy đủ với số lượng ngân hàng tương đối lớn so với số lượng ngân hàng trên toàn lãnh thổ và khoảng thời gian tương đối dài so với khả năng cập nhật và tính sẳn có. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là mẫu dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2004-2016 là khá ngắn so với các nước phát triển có hệ thống tài chính phát triển lâu đời và cơ sở dữ liệu chưa được cập nhật đầy đủ. Thứ ba, nghiên cứu này mới chỉ đo lường RRTK và phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng nhưng chưa tìm kiếm các công cụ và phương tiện để kiểm soát, hoán đổi RRTK và chưa đề ra quy trình quản lý RRTK. Hơn nữa, nghiên cứu chưa xem xét tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng giữa các nhóm ngân hàng lớn, vừa và nhỏ và chưa đánh giá tính tương đồng của kết quả nghiên cứu so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực và các quốc gia phát triển ngoài khu vực để gia tăng tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. Thứ tư, nghiên cứu chưa đo lường được RRTK trên thị trường liên ngân hàng và xác định mức độ RRTK dao động ở mức nào là phù hợp cho từng ngân hàng. Làm giảm RRTK không phải là lý do duy nhất quản lý rủi ro. Bởi vì một ngân hàng sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đạt được mức HQHĐKD ngân hàng cao hơn. 5.4.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai Luận án cũng chưa kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng mà chủ yếu nghiên cứu tác động một chiều của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Hơn nữa, Luận án nên kết hợp nghiên cứu định tính để có cơ sở đề xuất các gợi ý chính sách kiểm soát RRTK nhằm nâng cao HQHĐKD ngân hàng. Nghiên cứu này chưa xem xét tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng giữa các nhóm ngân hàng lớn, vừa và nhỏ và chưa đánh giá tính tương đồng của kết quả nghiên cứu so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực và các quốc gia phát triển ngoài khu vực để gia tăng tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. Tác giả kỳ vọng sẽ có những nghiên cứu trong tương lai bổ sung và khắc phục những hạn chế khách quan của nghiên cứu này.

pdf33 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng/ Cho vay Delécha và cộng sự (2012), Cucinelli (2013), Trenca, Petria và Corovei (2015), Arif và Nauman Anees (2012) (+) BankScope NIM Ngân hàng có thu nhập lãi càng cao nhờ đâu tư vào các danh mục từ hoạt động tín dụng, RRTK càng gia tăng. (Thu từ lãi – Chi từ lãi)/ Tài sản bình quân Delécha và cộng sự (2012), Munteanu (2012); Trenca, Petria và Corovei (2015), Roman và Sargu (2015) (+) BankScope Biến giả D_CRIS Khủng hoảng ngân hàng 1: giai đoạn khủng hoảng (2008 -2010) 0: giai đoạn trước khủng hoảng (2005 - 2007) Ferrouhi và Lahadiri (2014); Delécha và cộng sự (2012); Vodova (2011); Lucchetta (2007) (+) Biến vĩ mô Biến vĩ mô GDP Tăng trƣởng kinh tế : Khả năng thanh khoản ngân hàng luôn nhạy cảm với biến động kinh tế. Log ((GDPt-GDPt-1)/ GDPt-1) Ferrouhi và Lahadiri (2014); Trương Quang Thông (2013); Vodova (2011) Munteanu (2012) (+) ADB M2 Cung tiền Log(Cung tiền) Yurdakul (2014a) (+) ADB INF lạm phát càng cao, ngân hàng có xu hƣớng dự trữ tài sản thanh khoản càng tăng đảm bảo các trƣờng hợp rủi ro xảy ra Consumer Price Index Ferrouhi và Lahadiri (2014); Bonfim và Kim (2014); Vodova ( 2011); Cucinelli (2013) (+) ADB Ghi chú: (-) tương quan âm, (+) tương quan dương, (-/+) phi tuyến Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả 13 3.3 Mô hình nghiên cứu tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng 3.3.1 Mô hình nghiên cứu Luận án đã kế thừa cách tiếp cận của (Growe và cộng sự, 2014) để xây dựng mô hình đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa trên mô hình (Ferrouhi, 2014) để bổ sung các biến đo lường RRTK ngân hàng để đánh giá tác động khác biệt của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Mô hiǹh (2): Pt = f(α, Pt-1, LIQUIDITY RISK it, CONTROLit, u) Trong đó: Các biến phụ thuộc: Pit (NIM, ROA, ROE) Các biến độc lập gồm: + Biến trễ biến phụ thuộc : lag (Pt-1 ), hiệu quả ngân hàng có tác động lẫn nhau qua thời gian. + Biến rủi ro thanh khoản LIQUIDITY RISKt : gồm các biến FGAPit (khe hở tài trợ_ chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài sản), NLTAit (Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản), NLSTit ( Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). Các biến kiểm soát + Quy mô ngân hàng (SIZEit): Log (tổng tài sản) + Bình phương quy mô ngân hàng (SIZEit^2 ) : Log (tổng tài sản^2) + Chất lượng tài sản thanh khoản gồm các biến : LIAit (Tài sản thanh khoản/tổng tài sản), LLRit (Tỷ lệ dự trữ thanh khoản / Tổng dư nơ ̣tín duṇg ), LADSit (Tài sản thanh khoản/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). + Cấu trúc vốn (ETAit): vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản + Rủi ro tín dụng (LLPit): Dự phòng rủi ro tín dụng/ Cho vay ròng Các biến vĩ mô: + Tăng trưởng kinh tế (GDPit): Sự thay đổi thực trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm đối với từng quốc gia. + Cung tiền (M2it): gia tăng cung tiền từng quốc gia của từng năm + Lạm phát (INFit) : tỷ lệ thay đổi CPI cho từng Quốc gia của từng năm Các biến giả: D_CRIS: Đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân khi có yếu tố khủng hoảng. Trong đó: α ( hệ số chặn), i (ngân hàng), t (năm), u ( phần dư mô hình) 14 Bảng 1.2 : BẢNG TỔNG HỢP CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH 2 (Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng tại các quốc gia Đông Nam Á) Tên biến Định nghĩa/ký hiệu Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc Kết quả nghiên cứu Kỳ vọng Nguồn dữ liệu Biến phụ thuộc HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ROA Bassey và Moses (2015), Anbar và Alper (2011). Ferrouhi (2014), Arif và Nauman Anees (2012), Growe và cộng sự (2014) BankScope ROE Bassey và Moses (2015), Ajibike và Aremu (2015), Ferrouhi (2014); Arif và Nauman Anees (2012); Growe và cộng sự, (2014); Anbar và Alper (2011). BankScope NIM Shen và côṇg sư ̣ (2009), Naceur và Kandil (2009), Ferrouhi (2014), Arif và Nauman Anees (2012); Growe và cộng sự (2014) BankScope Biến giải thích Tên biến Định nghĩa/ký hiệu Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc Kết quả nghiên cứu Kỳ vọng Nguồn dữ liệu Rủi ro thanh khoản (LiquidityRisk) FGAP khe hở tài trợ (Dư nợ tín dụng - huy động vốn) /tổng tài sản Ferrouhi (2014); Lucchetta (2007); Saunders và Cornett (2006), Bunda và Desquilbet (2008); Shen và cộng sự (2009) (+) BankScope NLTA Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản Ayaydin và Karakaya (2014), Ferrouhi (2014), Growe và cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011) (+) BankScope NLST Dư nợ tín dụng/(Tiền gửi khách hàng +nguồn tài trợ ngắn hạn) Munteanu (2012), Ferrouhi (2014), Growe và cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) (+) BankScope Biến kiểm soát _mang đặc trƣng ngân hàng (Bank racteristics) Biến trễ hiệu quả hoạt động Hiệu quả ngân hàng có tác động lẫn nhau qua thời gian. lag (Pt-1 ) Ayaydin và Karakaya ( 2014); Lee và Hsieh (2013); Perera và cộng sự (2013); Growe và cộng sự, (2014) (+) BankScope Quy mô ngân hàng = SIZE Quy mô lớn làm tăng sức mạnh trên thị trường, nâng cao hiệu quả công nghệ với chi phí thấp Log (tổng tài sản) Munteanu (2012), Lee và Hsieh (2013); Anbar và Alper (2011); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014) (+) BankScope Bình phƣơng quy mô ngân hàng = SIZE ^2 lợi nhuận tăng theo quy mô đến một lúc nào đó hiệu quả làm giảm lợi nhuận Log (tổng tài sản)^2 Shen và cộng sự (2009); Growe và cộng sự (2014); Ayaydin và Karakaya (2014); Lee và Kim (2013) (-/+) BankScope LIA ( Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản) (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng khác, các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị trường liên ngân Kosmidou và cộng sự (2005), Poposka và Trpkoski (2013), Shen và cộng sự (2009), Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) (+) BankScope 15 Ghi chú: (-) tương quan âm, (+) tương quan dương, (-/+) phi tuyến Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả hàng)/(Tổng tài sản) LLR Tỷ lệ tài sản thanh khoản / Tổng dư nơ ̣ tín dụng (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng khác, các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng)/ dư nợ tín dụng Shen và cộng sự (2009); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự, (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) (-) BankScope LADS Tài sản thanh khoản/ Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng khác, các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng / Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn Almumani (2013), Ayaydin và Karakaya (2014) , Ferrouhi (2014), Anbar và Alper (2011) (-) BankScope Cấu trúc vốn (ETA) khi mức vốn cao, mức độ đòn bẩy và rủi ro thấp hơn Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Shen và cộng sự (2009), Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) (+) BankScope Rủi ro tín dụng ( LLPT) chất lượng tài sản có vấn đề thường làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Dự phòng rủi ro tín dụng/ Cho vay ròng Ayaydin và Karakaya (2014); Shen và cộng sự (2009); Trujillo-Ponce (2013); Growe và cộng sự (2014) (-) BankScope Biến vĩ mô Tăng trƣởng kinh tế (GDP) trong thời kỳ tăng trưởng, các ngân hàng giảm lãi suất nên nhu cầu vay cao điều này cho phép các ngân hàng thu phí nhiều hơn từ các dịch vụ của họ. Sự thay đổi thực trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm đối với từng quốc gia. Log ((GDPt-GDPt-1)/ GDPt-1) Shen và cộng sự (2009); Anbar và Alper (2011); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014); Ayaydin và Karakaya (2014), (+) ADB M2 Cung tiền Log ( Cung tiền) Dietrich và Wanzenried (2014) (+) ADB Lạm phát (INF) Với lạm phát không dự đoán được, chi phí có thể tăng nhanh hơn doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm tỷ lệ thay đổi CPI cho từng Quốc gia của từng năm Ayaydin và Karakaya ( 2014); Shen và cộng sự (2009); Sufian và Chong (2008); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011) (-) ADB Biến giả D_CRIS Đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân khi có yếu tố khủng hoảng 1: giai đoạn khủng hoảng (2008 -2010) 0: giai đoạn trước khủng hoảng (2005 - 2007) Ferrouhi (2014), Sufian và Chong (2008); Growe và cộng sự (2014); Ayaydin và Karakaya (2014), 16 CHƢƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK 4.1.1 Thống kê mô tả Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 4.1.2 Phân tích hệ số tƣơng quan Bảng 4.3: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 4.1.3 Phân tích và thảo luận kết quả, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á. Để đánh giá của các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu sử dụng các hồi quy khác nhau (Bảng 4.5). Nghiên cứu sử dụng các kiểm định F, LM, Hausman test để chọn mô hình thích hợp cho phân tích. Tỷ lệ VIF đều nhỏ hơn 20, nên mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến. Các P-value của F, LM test đều nhỏ hơn 5% (<0,05), có bằng chứng để bác bỏ các giả thuyết. Kiểm định Hausman cho kết quả p-value (Prob > F) của mô hình đều nhỏ hơn 0.05 (Bảng 4.5), đều này cho thấy mô hình FEM là phù hợp hơn REM. Kiểm định Wooldridge và Wald có P-value (<0,05) cho thấy tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan trong FEM, điều này khiến cho kết quả của các hệ số hồi quy sẽ không hiệu quả. Tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp SGMM để ước lượng mô hình, phương pháp này sẽ loại bỏ các vấn đề của phương sai thay đổi, tự tương quan hay nội sinh nên kết quả ước lượng sẽ hiệu quả và vững. Kết quả phân tích cuối cùng dựa trên kết quả hồi quy theo phương pháp SGMM. Kiểm định Sargan Test để kiểm định tính over- identifying của các biến công cụ. Kết quả cho thấy hệ số p-value đều lớn hơn 0.05, kết luận biến công cụ được sử dụng trong mô hình SGMM thỏa mãn tính over-identifying. Ngoài ra, kiểm định tự tương quan bậc hai cho kết quả p-value đều lớn hơn 0.05, kết luận phần dư của mô hình SGMM không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc hai. Biến công cụ được sử dụng trong mô hình đều thõa mãn hai kiểm định đề ra. Như vậy, sử dụng mô hình SGMM với biến trễ của phụ thuộc làm biến công cụ đã giải quyết được hiện tượng nội sinh trong mô hình. Các kết quả tìm thấy được trong mô hình là vững và hoàn toàn có thể phân tích được (Bảng 4.5). 17 Bảng 4.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á (Phụ lục) Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản (FGAP, NLTA, NLST). Biến độc lập: SIZE - quy mô ngân hàng; SIZE^2 – bình phƣơng quy mô ngân hàng; LIA- chất lƣợng tài sản thanh khoản; LLR - chất lƣợng tài sản thanh khoản, LADS - chất lƣợng tài sản thanh khoản; ETA – vốn; LLP- rủi ro tín dụng; NIM -Thu nhập lãi cận biên. Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP - tăng trƣởng GDP , M2 - cung tiền, INFL – lạm phát, d_cris – biến giả khủng hoảng 2008. Giai đoạn nghiên cứu 2004-2016, Phƣơng pháp ƣớc lƣợng OSL, FEM, REM và SGMM Mô hình hồi quy (1): LIQUIDITYRISKt = f(α, LIQUIDITYRISKt-1, SIZEit, SIZEit^2, LIAit, LLRit, LADSit ETAit, LLPit, NIMit GDPit, INFit, M2it,D_CRISt, u) Model OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM Variable FGAP NLTA NLST L.fgap 0.787*** 0.518*** 0.761*** 0.396*** [53.92] [21.73] [48.50] [11.97] L.nlta 0.800*** 0.551*** 0.759*** 0.374*** [69.28] [29.74] [59.35] [9.16] L.nlst 0.758*** 0.378*** 0.758*** 0.253*** [62.94] [17.46] [62.94] [106.35] size 0.00455 -0.0491*** 0.00483 -0.0276** 0.521** -2.487** 0.494* -2.375** 2.677** -0.815 2.677** -12.18*** [1.38] [-3.63] [1.35] [-2.10] [2.05] [-2.46] [1.73] [-2.54] [2.21] [-0.17] [2.21] [-9.53] size2 0.0000966 0.00426*** 0.0000805 0.00242** 0.0713*** 0.169** 0.0682** 0.164** 0.261** 0.0468 0.261** 0.829*** [0.29] [4.06] [0.23] [2.29] [-2.75] [2.15] [-2.47] [2.28] [-2.10] [0.13] [-2.10] [8.42] lia -0.00260*** -0.00637*** -0.00302*** -0.0156*** -0.0189 -0.0699 -0.0122 -0.497*** -0.549** -0.528 -0.549** -0.975*** [3.97] [5.97] [4.32] [15.09] [-0.38] [0.88] [-0.22] [5.32] [2.31] [1.41] [2.31] [5.65] llr 0.00000764*** 0.00000787*** 0.00000805*** -0.0000116 0.00103*** 0.00105*** 0.00110*** - 0.00121*** 0.00158** 0.00111 0.00158** 0.00197*** [4.27] [3.73] [4.42] [11.11] [7.59] [6.69] [7.86] [5.99] [2.44] [1.50] [2.44] [8.58] lads -0.000956*** -0.00117*** -0.000992*** -0.00150 -0.108*** -0.130*** -0.116*** -0.154*** -0.209*** -0.0512 -0.209*** 0.0330 [-9.04] [-8.53] [-9.04] [-13.43] [-13.24] [-12.81] [-13.46] [-14.75] [-5.84] [-1.08] [-5.84] [-3.43] eta 0.00165*** 0.00228*** 0.00184*** 0.00955*** -0.0387* -0.194*** -0.0532** 0.266*** 0.433*** -0.315 0.433*** 1.942*** [5.15] [3.76] [5.29] [12.10] [-1.65] [-4.30] [-1.99] [4.33] [3.71] [-1.48] [3.71] [20.64] llp -0.000505*** -0.000543*** -0.000533*** -0.00102*** -0.0579*** -0.0616*** -0.0620*** -0.108*** - 0.0927*** -0.0830*** - 0.0927*** -0.156*** [-7.99] [-6.57] [-8.16] [-12.50] [-12.11] [-10.04] [-12.37] [-9.39] [-4.19] [-2.88] [-4.19] [-12.72] nim 0.00543*** 0.0122*** 0.00643*** 0.00236*** 0.443*** 0.797*** 0.554*** 0.188*** 0.489 1.484** 0.489 0.676*** [5.69] [6.12] [6.22] [1.14] [6.04] [5.28] [6.69] [0.95] [1.47] [2.17] [1.47] [3.50] gdp -0.000026 -0.0000797 -0.0000331 0.0000204 -0.000921 -0.00372 -0.00132 -0.00499 0.013 -0.000881 0.013 0.00983*** [-0.46] [-1.49] [-0.60] [-0.76] [-0.21] [-0.93] [-0.31] [-1.96] [0.63] [-0.05] [0.63] [3.77] 18 infl 0.000612 -0.00159** 0.000313 -0.000292*** 0.0349 -0.0822 0.0128 -0.0404** -0.0143 -0.158 -0.0143 0.144*** [1.05] [-2.24] [0.52] [-0.76] [0.78] [-1.55] [0.27] [0.98] [-0.07] [-0.64] [-0.07] [2.88] m2 -0.00000296 -5.06E-06 -0.00000308 -0.00000322*** -0.000167 -0.000249 -0.000231 -0.0000481 - 0.0000777 -0.000799 -7.8E-05 -0.0000712 [-1.57] [-1.48] [-1.53] [-2.60] [-1.15] [-0.97] [-1.43] [0.41] [-0.11] [-0.67] [-0.11] [-0.35] d_cris 0.0130** 0.0315*** 0.0140*** 0.0317*** 0.986** 2.203*** 1.106*** 1.646*** 4.103** 4.797*** 4.103** 0.789 [2.55] [6.00] [2.76] [7.96] [2.53] [5.62] [2.88] [5.57] [2.21] [2.65] [2.21] [1.48] _cons -0.125*** -0.146*** -0.144*** -0.267*** 11.25*** 31.53*** 12.91*** 38.14*** 5.045 46.61*** 5.045 55.03*** [-8.81] [-5.25] [-9.42] [-10.21] [10.81] [14.76] [11.28] [13.12] [1.20] [5.04] [1.20] [20.09] N 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 R-sq 0.852 0.519 0.907 0.646 0.8 0.23 Mean VIF 3.6 3.59 3.47 White's test Ho: homoskedasticity chi2(116) = 240.50 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: homoskedasticity chi2(116) = 345.34 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: homoskedasticity chi2(116) = 1044.71 Prob > chi2 = 0.0000 F-test F test that all u_i=0: F(151, 1207) = 2.59 Prob > F = 0.0000 F test that all u_i=0: F(151, 1207) = 3.09 Prob > F = 0.0000 F test that all u_i=0: F(151, 1207) = 3.37 Prob > F = 0.0000 Hausman test Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 210.78 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 293.90 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 456.56 Prob > chi2 = 0.0000 Bresh- Pagan test Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.45 Prob > chibar2 = 0.0316 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 8.28 Prob > chibar2 = 0.0020 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 0.0000 Sargan test H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 86.63543 Prob > chi2 = 0.0378 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 87.68562 Prob > chi2 = 0.0336 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 87.1709 Prob > chi2 = 0.0347 Arellano- Bond test H0: no autocorrelation Prob > z = 0.7165 H0: no autocorrelation Prob > z = 0.9076 H0: no autocorrelation Prob > z = 0.2926 Turning Point Size (%) 299.60 1395.28 1550.29 Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) cho biết mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10% Các điểm cực trị (Turning points) được tính theo công thức tương tự Ouyang và Rajan (2010) sử dụng để tìm ngưỡng cực trị. 19 Bảng 4.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á Tên biến Kỳ vọng Thực tế OLS SGMM FGAP NLTA NLST FGAP NLTA NLST liquidityriskt-1 (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) SIZE (-) (+) (-) (-) (-) SIZE ^2 (+/-) (-) (-) (+) (+) (+) LIA (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) LLR (-) (-) (-) (+) LADS (-) (+) (+) (-) ETA (+) (+) (-) (+) (+) (+) (+) LLP (+) (-) (-) (-) (-) (-) (-) NIM (+) (+) (+) (+) (+) (+) GDP (+) (+) M2 (+) (-) INFL (+) (+) (-) (-) (+) D_CRIS (+) (-) (+) (+) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của mô hình trên cho thấy nhiều nội dung đáng chú ý. Tác động của các yếu tố quy mô ngân hàng, độ trễ thanh khoản, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn ngân hàng, thu nhập lãi biên, khủng hoảng tài chính đến RRTK, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á phù hợp với kỳ vọng của tác giả. Tác động của biến quy mô ngân hàng đến RRTK có dạng phi tuyến và đồ thị dạng chữ U, điều này cho thấy quy mô ngân hàng là tấm đệm nhằm hạn chế rủi ro khi ngân hàng rơi vào các cú sốc thanh khoản, nhưng khi quy mô tăng đến một lúc nào sẽ tác động làm gia tăng RRTK. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ RRTK cao hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính. 4.1.4 Phân tích và thảo luận kết quả, nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam Để trả lời câu hỏi nghiên cứu yếu tố nào ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng nghiên cứu trường hợp Việt Nam, đề tài đã thực hiện các mô hình hồi quy từ bộ dữ liệu của 26 ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016 cho kết quả như sau: Bảng 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam (Phụ lục). 20 Bảng 4.7: Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam (Phụ lục) Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản (FGAP, NLTA, NLST). Biến độc lập: SIZE - quy mô ngân hàng; SIZE^2 – bình phƣơng quy mô ngân hàng; LIA- chất lƣợng tài sản thanh khoản; LLR - chất lƣợng tài sản thanh khoản, LADS - chất lƣợng tài sản thanh khoản; ETA – vốn; LLP- rủi ro tín dụng; NIM -Thu nhập lãi cận biên. Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP - tăng trƣởng GDP , M2 - cung tiền, INFL – lạm phát, d_cris – biến giả khủng hoảng 2008. Giai đoạn nghiên cứu 2004-2016, Phƣơng pháp ƣớc lƣợng OSL, FEM, REM và SGMM Mô hình hồi quy (1): LIQUIDITYRISKt = f(α, LIQUIDITYRISKt-1, SIZEit, SIZEit^2, LIAit, LLRit, LADSit ETAit, LLPit, NIMit GDPit, INFit, M2it , D_CRISt, u) Model OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM Variable FGAP NLTA NLST L.fgap 0.396*** 0.152*** 0.351*** 0.122** [8.82] [3.00] [7.79] [-1.34] L.nlta 0.444*** 0.208*** 0.410*** -0.0107 [9.72] [3.98] [8.99] [-0.12] L.nlst 0.556*** 0.281*** 0.556*** 0.109 [12.31] [4.56] [12.31] [0.84] size 0.369** 0.291 0.388** -0.306 37.38** 27.95 38.04** 74.91 53.89** 63.42** 53.89** 76.26 [2.23] [1.64] [2.33] [-0.94] [2.35] [1.62] [2.38] [1.51] [2.45] [2.46] [2.45] [0.69] size2 1.175*** 1.254*** 1.254*** 1.669 107.6*** 116.2*** 113.5*** 152.6 95.91*** 110.9** 95.91*** 50.23 [4.41] [3.91] [4.72] [2.65] [4.16] [3.70] [4.40] [3.26] [2.79] [2.38] [2.79] [0.41] lia 0.00718*** 0.00780*** 0.00713*** 0.0137 0.069 -0.0962 0.029 0.533 0.334** 0.441** 0.334** -1.497*** [6.27] [5.48] [5.96] [6.68] [0.67] [-0.71] [0.27] [1.32] [2.32] [2.18] [2.32] [2.98] llr 0.000710*** 0.000827*** 0.000758*** -0.000707*** 0.0679*** 0.0785*** 0.0711*** -0.121*** 0.0727*** 0.0965*** 0.0727*** -0.0922*** [5.66] [5.87] [6.07] [3.85] [5.64] [5.68] [5.92] [3.56] [4.48] [4.75] [4.48] [1.18] lads 0.00227 -0.000465 0.00148 0.00875 0.223 -0.1 0.144 1.199 0.389 0.299 0.389 1.510*** [0.62] [-0.09] [0.38] [3.72] [0.63] [-0.21] [0.39] [1.27] [0.80] [0.42] [0.80] [1.94] eta 0.0105 -0.00719 0.00614 0.00787*** 0.651 -0.845 0.344 0.464*** -0.0433 -1.533 -0.0433 -0.958 [1.65] [-0.94] [0.89] [-1.27] [1.05] [-1.13] [0.52] [0.36] [-0.05] [-1.37] [-0.05] [-0.39] llp -0.00742*** -0.00793*** -0.00787*** -0.00644*** -0.700*** -0.752*** -0.731*** -1.097*** -0.750*** -0.913*** -0.750*** -0.808 [-7.44] [-6.90] [-7.86] [-3.94] [-7.24] [-6.65] [-7.53] [-3.53] [-5.82] [-5.50] [-5.82] [-1.14] nim 0.00574 0.0149*** 0.00733 0.0161*** 0.419 1.321*** 0.547 0.755 0.512 1.260* 0.512 3.129*** [1.32] [3.14] [1.63] [4.43] [1.00] [2.84] [1.26] [0.73] [0.89] [1.83] [0.89] [1.62] gdp 0.0058 0.0123* 0.00545 0.0293*** 0.64 1.198* 0.619 2.424 0.913 1.15 0.913 2.786 21 Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) cho biết mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10% [0.73] [1.72] [0.72] [5.04] [0.83] [1.72] [0.84] [1.64] [0.87] [1.12] [0.87] [1.61] infl -0.000118 -0.000101 -0.000187 0.000494 0.00353 -0.00465 -0.00214 -0.0366 0.105 0.0858 0.105 0.14 [-0.15] [-0.16] [-0.26] [1.23] [0.05] [-0.07] [-0.03] [-0.70] [1.04] [0.91] [1.04] [1.58] m2 -2.92E-06 -0.00000222 -0.0000026 - 0.00000332*** -0.00027 -0.00022 -0.00025 - 0.000727** -0.00058 -0.000503 -0.00058 - 0.000744*** [-0.93] [-0.84] [-0.88] [-2.80] [-0.88] [-0.86] [-0.86] [-2.40] [-1.38] [-1.31] [-1.38] [-2.87] d_cris -0.00924 -0.00714 -0.00928 -0.00716 -0.158 -0.451 -0.243 0.0788 1.423 1.74 1.423 2.769 [-0.72] [-0.64] [-0.76] [-0.77] [-0.13] [-0.42] [-0.20] [0.05] [0.83] [1.07] [0.83] [1.09] _cons -0.217*** -0.320*** -0.220*** -0.552*** 35.38*** 50.21*** 38.68*** 43.47*** 28.13*** 46.12*** 28.13*** 21.33* [-3.35] [-4.52] [-3.41] [-9.40] [5.46] [7.49] [6.01] [3.98] [3.17] [4.56] [3.17] [1.68] N 157 157 157 130 157 157 157 130 157 157 157 130 R-sq 0.913 0.804 0.908 0.795 0.899 0.682 Mean VIF 4.15 4.6 5.8 White's test Ho: homoskedasticity chi2(102) = 134.04 Prob > chi2 = 0.0183 Ho: homoskedasticity chi2(102) = 134.52 Prob > chi2 = 0.0171 Ho: homoskedasticity chi2(102) = 121.85 Prob > chi2 = 0.0877 F-test F test that all u_i=0: F(24, 119) = 4.47 Prob > F = 0.0000 F test that all u_i=0: F(24, 119) = 4.27 Prob > F = 0.0000 F test that all u_i=0: F(24, 119) = 2.86 Prob > F = 0.0001 Hausman test Ho: difference in coefficients not systematic chi2(12) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 80.75 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(12) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 22.03 Prob > chi2 = 0.0372 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 211 Prob > chi2 = 0.0000 Bresh- Pagan test Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 6.57 Prob > chibar2 = 0.0052 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 7.5 Prob > chibar2 = 0.0031 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.000 Sargan test H0: overidentifying restrictions are valid chi2(57) = 12.071 Prob > chi2 = 1.0000 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(57) = 15.141 Prob > chi2 = 1.0000 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(57) = 11.682 Prob > chi2 = 1.0000 22 Xét cả hai mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam theo bảng 4.8 sau: Bảng 4.8: Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc Đông Nam Á và Việt Nam. TÊN BIẾN KỲ VỌNG THỰC TẾ ĐÔNG NAM Á VIỆT NAM FGAP NLTA NLST FGAP NLTA NLST lag (liquidityt-1 ) (+) (+) (+) (+) (+) SIZE (-) (-) (-) (-) SIZE ^2 (+/-) (+) (+) (+) LIA (-) (-) (-) (-) (-) LLR (-) (+) (-) (-) (-) LADS (-) (-) (+) ETA (+) (+) (+) (+) (+) LLP (+) (-) (-) (-) (-) NIM (+) (+) (+) (+) (+) (+) GDP (+) (+) M2 (+) (-) (-) (-) (-) INF (+) (-) (-) (+) (-) (-) (-) D_CRIS (+/-) (+) (+) Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Tóm lại, xét cả hai mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam, kết quả hồi quy trong mô hình nghiên cứu trường hợp Đông Nam Á cho thấy đa số biến giải thích trong các mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê cao hơn so với trường hợp Việt Nam. Đặc biệt, các biến giải thích chính liên quan đến biến trễ RRTK, quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, thu nhập lãi thuần, tăng trưởng GDP, cung tiền, lạm phát đều có ý nghĩa thống kê ở nhiều mô hình. Đây là một kết quả đáng chú ý trong các nghiên cứu thực nghiệm. Điều này đạt được có thể do đề tài đã sử dụng những phương pháp đo lường biến số và phương pháp ước lượng khác nhau, và vì vậy thông qua các mô hình hồi quy, đề tài có thể đưa ra một số kết quả rõ nét về mối tương quan kỳ vọng. Riêng đối 23 với trường hợp Việt Nam, kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động của yếu tố quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP và khủng hoảng tài chính đối với RRTK. 4.2 Tác động của RRTK đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng 4.2.1 Thống kê mô tả Bảng 4.9: Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á trong mô hình tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Bảng 4.10 : Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp Việt Nam trong mô hình tác động RRTK đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng 4.2.2 Phân tích hệ số tƣơng quan Bảng 4.11: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động RRTK đến HQHĐ ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Bảng 4.12: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động RRTK đến HQHĐ ngân hàng, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 4.2.3 Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á Để đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu sử dụng 12 mô hình ước lượng khác nhau được thực hiện cho 3 thang đo ROA, ROE và NIM trong đó mỗi mô hình được ước lượng theo OLS, REM, FEM, SGMM. Rủi ro thanh khoản được thực hiện với ba thang đo Chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài sản, Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản, Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn. Kết quả phân tích tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á (Bảng 4.13) như sau: Bảng 4.13. Kết quả tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. 24 Bảng 4.13. Kết quả tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á ( Phụ lục) Biến phụ thuộc: P (NIM, ROA, ROE) đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Biến độc lập: Pt-1 – biến trễ hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng; LIQUIDITYRISK - Rủi ro thanh khoản (FGAP, NLTA, NLST), CONTROL_Các biến kiểm soát gồm : SIZE - quy mô ngân hàng; SIZE^2 – bình phƣơng quy mô ngân hàng; LIA- chất lƣợng tài sản thanh khoản; LLR - chất lƣợng tài sản thanh khoản, LADS - chất lƣợng tài sản thanh khoản; ETA – vốn; LLP- rủi ro tín dụng; NIM - Thu nhập lãi cận biên. Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP - tăng trƣởng GDP , M2 - cung tiền, INFL – lạm phát, d_cris – biến giả khủng hoảng 2008. Giai đoạn nghiên cứu 2004-2016, Phƣơng pháp ƣớc lƣợng OSL, FEM, REM và SGMM. Mô hình hồi quy (2): Pt = f(α, Pt-1, LIQUIDITY RISK it, CONTROLit, u) Model OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM Variable ROA ROE NIM L.roa 0.433*** 0.101*** 0.433*** 0.114*** [20.45] [4.26] [20.40] [15.13] L.roe 0.115*** 0.0169 0.115*** 0.0394*** [5.14] [0.72] [5.14] [49.70] L.nim 0.836*** 0.546*** 0.806*** 0.668*** [80.34] [27.93] [69.44] [32.38] fgap 3.391*** 1.187 3.394*** 1.392*** 20.75 -6.217 20.75 -4.768 0.108 0.438 0.27 0.185 [4.27] [1.46] [4.28] [5.48] [1.37] [-0.35] [1.37] [-1.10] [0.21] [0.80] [0.52] [0.68] nlst 0.00129 -0.00161 0.00129 0.000841*** -0.00797 -0.000242 -0.00797 0.0230*** -0.000863* -0.00196** -0.00113** 0.00106*** [1.61] [-1.19] [1.61] [-3.39] [-0.52] [-0.01] [-0.52] [-4.08] [-1.65] [-2.14] [-1.97] [-4.21] nlta -0.0299*** -0.0027 -0.0299*** -0.000409*** -0.0891 0.0836 -0.0891 0.0860* 0.0101* 0.0281*** 0.0127** 0.0299*** [-3.45] [-0.27] [-3.46] [-0.11] [-0.54] [0.38] [-0.54] [-1.72] [1.79] [4.15] [2.17] [8.54] lia 0.0484*** 0.0931*** 0.0485*** 0.0977*** 0.508* -0.135 0.508* 0.510*** 0.00864 0.0129 0.00796 0.0114*** [3.38] [4.78] [3.39] [8.47] [1.84] [-0.32] [1.84] [-7.35] [0.92] [0.99] [0.80] [-1.01] llr -0.0000909*** -0.000147*** -0.0000909*** -0.000138*** -0.00140** -0.001 -0.00140** -0.000291** 0.00000555 -1.62E-05 6.26E-07 -0.0000102** [-2.83] [-4.18] [-2.83] [-9.27] [-2.25] [-1.29] [-2.25] [-2.43] [0.26] [-0.69] [0.03] [1.29] lads 0.00351* 0.00557** 0.00352* -0.00657*** 0.0742* 0.0505 0.0742* 0.00984 0.00148 0.00145 0.00151 -0.00112 [1.74] [2.29] [1.74] [11.92] [1.90] [0.94] [1.90] [0.77] [1.11] [0.89] [1.07] [-1.34] size 0.308*** -0.619*** 0.309*** 0.0696*** 4.620*** 2.874 4.620*** 5.214*** -0.0487 -0.0281 -0.0292 0.312*** [5.11] [-2.76] [5.11] [-0.73] [4.00] [0.58] [4.00] [8.27] [-1.24] [-0.19] [-0.67] [2.92] size2 -0.0304*** 0.0391** -0.0304*** -0.0177*** -0.409*** -0.285 -0.409*** -0.471*** 0.0130*** 0.00804 0.0110*** -0.0167** [-4.96] [2.24] [-4.97] [-0.24] [-3.50] [-0.74] [-3.50] [-9.55] [3.28] [0.69] [2.61] [-2.02] eta 0.0254*** 0.0229* 0.0254*** 0.00425*** -0.137 0.443* -0.137 1.041*** 0.0111* 0.0253*** 0.0148** 0.0589*** [2.78] [1.96] [2.78] [-0.65] [-0.79] [1.72] [-0.79] [22.19] [1.87] [3.23] [2.39] [9.68] 25 Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) cho biết mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10% Các điểm cực trị (Turning points) được tính theo công thức tương tự Ouyang và Rajan (2010) sử dụng để tìm ngưỡng cực trị. llp 0.00305*** 0.00526*** 0.00306*** 0.00648*** 0.0452** 0.0356 0.0452** 0.00423*** -0.000352 0.00122 3.49E-06 0.0000953 [2.62] [3.74] [2.62] [9.62] [2.01] [1.15] [2.01] [-0.66] [-0.46] [1.29] [0.00] [0.16] gdp 0.00166* 0.00161* 0.00166* 0.00191*** 0.00903 0.00485 0.00903 0.00238*** 0.00219*** 0.00202*** 0.00211*** 0.00209*** [1.67] [1.84] [1.67] [12.94] [0.47] [0.25] [0.47] [3.22] [3.35] [3.43] [3.29] [7.07] m2 0.000241*** 0.000237** 0.000241*** 0.000601*** 0.00139** 0.00164 0.00139** 0.00251*** 0.000118* ** 0.000184* ** 0.000122*** 0.000005 [-4.32] [-2.24] [-4.32] [-5.97] [-2.32] [-1.33] [-2.32] [-6.81] [-4.57] [4.30] [-4.28] [0.17] infl 0.0221** 0.0184 0.0222** 0.0103** 0.427** 0.254 0.427** 0.146*** 0.0248*** 0.0175** 0.0242*** 0.0170*** [2.14] [1.58] [2.14] [2.44] [2.14] [0.98] [2.14] [5.43] [3.60] [2.23] [3.39] [4.60] d_cris -0.0194 0.113 -0.0192 -0.0650* 2.17 3.493* 2.17 -0.0626 -0.0156 -0.292*** -0.0616 -0.284*** [-0.21] [1.32] [-0.21] [-1.71] [1.24] [1.83] [1.24] [-0.18] [-0.26] [-5.01] [-1.05] [-7.20] _cons 2.600*** 1.995** 2.602*** 1.157*** 10.24 -8.866 10.24 1.007 0.0146 0.169 0.115 -1.269*** [2.94] [2.10] [2.94] [3.03] [0.60] [-0.42] [0.60] [0.22] [0.03] [0.26] [0.19] [-4.14] N 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 R-sq 0.52 0.116 0.056 0.011 0.883 0.478 Mean VIF 5.99 5.83 5.89 White's test Ho: homoskedasticity chi2(149) = 751.71 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: homoskedasticity chi2(149) = 529.53 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: homoskedasticity chi2(149) = 519.12 Prob > chi2 = 0.0000 F-test F test that all u_i=0: F(151, 1205) = 4.26 Prob > F = 0.0000 F test that all u_i=0: F(151, 1205) = 1.31 Prob > F = 0.0098 F test that all u_i=0: F(165, 1458) = 3.71 Prob > F = 0.0000 Hausman test Ho: difference in coefficients not systematic chi2(14) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1065.67 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(13) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 182.49 Prob > chi2 = 0.0000 Ho: difference in coefficients not systematic chi2(13) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 358.54 Prob > chi2 = 0.0000 Bresh-Pagan test Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 77.87 Prob > chibar2 = 0.0000 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 0.0000 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 4.72 Prob > chibar2 = 0.0149 Sargan test H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 78.998 Prob > chi2 = 0.1138 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 105.975 Prob > chi2 = 0.001 H0: overidentifying restrictions are valid chi2(54) = 92.234 Prob > chi2 = 0.0148 Arellano-Bond test H0: no autocorrelation Prob > z = 0.6255 H0: no autocorrelation Prob > z = 0.2656 H0: no autocorrelation Prob > z = 0.8494 Turning Point Size (%) 7.1427774 253.4159 11640.84658 26 Kết quả nghiên cứu của mô hình tác động RRTK đến HQHĐKD, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á có thể đƣợc tóm tắt thông qua bảng sau: Bảng 4.14: Tác động đến RRTK đến HQHĐ ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á TÊN BIẾN KỲ VỌNG THỰC TẾ OLS FEM REM SGMM ROA ROE NIM ROA ROE NIM ROA ROE NIM ROA ROE NIM lag (Pt-1 ) (+) (+) (+) (+) - (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) FGAP (+) (+) (+) (+) NLTA (+) (-) (+) (+) (-) (-) (+) (+) NLST (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) LIA (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) LLR (-) (-) (-) (-) (-) (-) LADS (-) (-) (-) (+) (-) SIZE (+) (+) (+) (+) (+) (+) SIZE ^2 +/- (-) (-) (-) ETA (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) LLP (-) (-) (-) (+) (-) (-) (-) (-) (+) (+) GDP (+) (+) (+) (+) (+) (+) M2 (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) INF (-) (+) (+) (+) (+) (+) D_CRIS (+) (-) (-) (-) (+) (-) (-) (-) Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Tóm lại, qua kết quả nghiên cứu trên, luận án nhận thấy: + RRTK là yếu tố tác động mạnh lên HQHĐKD ngân hàng và kết quả khá phù hợp với lý thuyết “đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận”. Khả năng sinh lời có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng hay các ngân hàng có khuynh hướng tham gia vào các hoạt động rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận. + Quy mô ngân hàng tác động phi tuyến đến HQHĐKD ngân hàng có dạng phi tuyến và đồ thị dạng chữ U ngược. Gia tăng quy mô tác động đến HQHĐKD ngân hàng, nhưng việc tăng quy mô đến một điểm nhất định có thể dẫn đến không hiệu quả, quy mô lớn hơn có thể cho phép các ngân hàng đa dạng hóa, hoạt động đầu tư mạo hiểm hay ỷ lại vào sự can thiệp của chính phủ trong những trường hợp thiếu hụt thanh khoản, chi phí gia tăng và ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. 27 + RRTD tác động cùng chiều đến HQHĐKD ngân hàng, RRTD tăng kéo theo HQHĐKD ngân hàng tăng, xuất phát từ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, vì vậy lợi nhuận thu được từ các hoạt động tín dụng càng cao thì ngân hàng đã chấp nhận đối mặt với RRTD càng lớn và nguy cơ phát sinh nợ xấu càng cao, điều này có thể chỉ xảy ra trong ngắn hạn. + Trong điều kiện khủng hoảng, các ngân hàng phải đối mặt với RRTK cao. Tác động của biến trễ HQHĐKD ngân hàng, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn ngân hàng, tăng trưởng GDP, lạm phát đến HQHĐKD ngân hàng phù hợp với giả thuyết nghiên cứu và tương đồng với các nghiên cứu trước đây. 4.2.4 Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trƣờng hợp Việt Nam. Tương tự như trường hợp phân tích các yếu tố tác động đến RRTK, dựa trên bộ số liệu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2004-2016, luận án sẽ phân tích tác động RRTK đến HQHĐ ngân hàng trường hợp Việt Nam. Bảng 4.15: Kết quả mô hình RRTK tác động HQHĐ kinh doanh ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam : TÊN BIẾN KỲ VỌNG THỰC TẾ Đông Nam Á Việt Nam ROA ROE NIM ROA ROE NIM lag (Pt-1 ) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) L1= FGAP (+) (+) (+) (+) L3 = NLTA (+) (-) (+) (+) (+) (+) (+) L4 = NLST (+) (+) (+) (+) LIA (+) (+) (+) (+) (+) (+) LLR (-) (-) (-) (-) LADS (-) SIZE (+) (+) (+) (+) (-) (-) (-) SIZE ^2 (-) (-) (-) (-) ETA (+) (+) (+) (+) (+) LLP (-/+) (+) (+) (-) (-) (-) GDP (+) (+) (+) (+) M2 (-) (+) (+) (+) (+) INF (-) (+) (+) (+) D_CRIS (-/+) (-) (-) Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 28 Tóm lại, kết quả cho thấy RRTK là yếu tố tác động mạnh lên HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trường hợp Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu trường hợp Việt Nam khá tương đồng kết quả nghiên cứu trường hợp Đông Nam Á và hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng tác giả và điều này khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Nhìn chung, đa phần các biến nghiên cứu trường hợp Đông Nam Á có ý nghĩa cao hơn so với nghiên cứu trường hợp Việt Nam. + Yếu tố quy mô có mối tương quan ngược chiều với HQHĐKD ngân hàng trong trường hợp Việt Nam, trong khi có tác động phi tuyến trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Điều này cho thấy các ngân hàng trong nghiên cứu trường hợp Việt Nam gia tăng quy mô không tác động làm tăng hiệu quả mà có nguy cơ giảm. Phát hiện này gợi ý nghiên cứu sâu hơn về yếu tố quy mô trong các nghiên cứu tiếp theo vì có thể quy mô các ngân hàng Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu này cho thấy hoạt động ngân hàng tại Việt Nam có những đặc thù khác với các nước. Điều này cũng có nhiều hàm ý cho các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam. + Yếu tố RRTD có mối tương quan ngược chiều với HQHĐKD ngân hàng trong trường hợp Việt Nam, trong khi có tác động khác biệt (cùng chiều) trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Điều đó có nghĩa RRTD tăng, HQHĐKD ngân hàng tăng nhưng có thể chỉ trong ngắn hạn. Khi các nhà quản trị nhận thấy có sự gia tăng rủi ro tín dụng, họ thường có xu hướng tăng chi phí giám sát chất lượng các khoản vay và kiểm soát nợ xấu. Sự bất ổn gia tăng khi nợ xấu tăng theo báo hiệu sự khởi đầu của thời kỳ tài chính bất ổn, dẫn đến các nhà quản trị phải phân bổ thêm nguồn lực để giám sát các khoản vay, điều này làm HQHĐKD ngân hàng giảm. Thực tế cho thấy công tác kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam chưa thực sự hiệu quả, điều này có thể được giải thích bởi lý thuyết “ đặc thù” của ngân hàng. + HQHĐKD ngân hàng Việt Nam không chịu tác động bởi yếu tố khủng hoảng tài chính, trong khi tương quan ngược chiều trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, nguyên nhân có thể do thị trường tài chính Việt Nam chưa hội nhập sâu nhưng rất nhạy cảm với các biến động thị trường. 29 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5.1 Kết luận Luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS, REM, FEM, SGMM cho bộ dữ liệu bảng cân bằng gồm 171 ngân hàng của 9 quốc gia Đông Nam Á và 26 ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn năm 2004 – 2016 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu đã cho các kết quả quan trọng sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng: Một là, đối với trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố mang tính đặc thù của ngân hàng (độ trễ thanh khoản, quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn ngân hàng, RRTD, thu nhập lãi thuần) và các yếu tố kinh tế vĩ mô ( tăng trưởng kinh tế, cung tiền, lạm phát và khủng hoảng tài chính) có ảnh hưởng đến RRTK và có ý nghĩa thống kê trong các mô hình RRTK khác nhau. Yếu tố RRTD, cung tiền và lạm phát trái với kỳ vọng của lý thuyết. Tác động của biến quy mô ngân hàng đến RRTK có dạng phi tuyến và đồ thị dạng chữ U, điều này cho thấy quy mô ngân hàng là tấm đệm nhằm hạn chế rủi ro khi ngân hàng rơi vào các cú sốc thanh khoản, nhưng khi quy mô tăng đến một lúc nào sẽ tác động làm gia tăng RRTK. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ RRTK cao hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính. Hai là, đối với trường hợp Việt Nam, kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động của yếu tố quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP và khủng hoảng tài chính đối với RRTK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động ngân hàng tại Việt Nam không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố khủng hoảng tài chính có lẽ do hoạt động thị trường vốn ngân hàng Việt Nam chưa hòa nhập nên ít tác động. Tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng: + Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các ngân hàng có HQHĐKD đều chứa đựng RRTK cao, điều này phù hợp với lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. + Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa quy mô ngân hàng và HQHĐKD ngân hàng. Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế theo quy mô, hiệu quả ngân hàng sẽ tăng theo quy mô đến một lúc nào đó quy mô gia tăng sẽ làm giảm HQHĐKD ngân hàng. + Nghiên cứu phát hiện tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng sẽ giúp cải thiện HQHĐKD ngân hàng. Điều này phù hợp với lý thuyết cấu trúc – hành vi – hiệu quả. Mô hình này cho rằng sự thay đổi trong cấu trúc thị trường hoặc mức độ tập trung ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng, điều này cho thấy các công ty có quy mô lớn hiệu quả càng cao 30 (Akhavein và cộng sự, 1997). Hay, vốn ngân hàng càng gia tăng sẽ cho phép các ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm và thị trường ngân hàng. + Kết quả nghiên cứu trường hợp Việt Nam, khá tương đồng kết quả nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và các nghiên cứu trước đây. Nhìn chung, các biến nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á có ý nghĩa cao hơn so với trường hợp Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng tác động ngược chiều với HQHĐKD ngân hàng trong trường hợp Việt Nam, trong khi có tương quan phi tuyến trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. 5.2. Gợi ý chính sách Đối với công tác quản trị NHTM Đối với công tác quản lý vĩ mô 5.3. Những đóng góp mới của luận án 5.3.1. Về mặt lý thuyết Về mặt lý thuyết, luận án sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy về chiều hướng tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam á và Việt Nam, với những đóng góp về lý thuyết như sau: Thứ nhất, luận án đã bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến RRTK và tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Đây là cơ sở để biện luận và phát triển các nghiên cứu thực nghiệm của các nhà nghiên cứu trước và trong luận án này . Do vậy , nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về RRTK và HQHĐKD ngân hàng tại các quốc gia Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Thứ hai: Tiếp câṇ lý thuyết cho vay thương maị và lý thuyết khả năng thay đổi , luận án bổ sung kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và mức độ tác động của các yếu tố này đến RRTK, đồng thời luận án có nghiên cứu trường hợp Việt Nam để so sánh kết quả nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm về các nhóm yếu tố vĩ mô: tăng trưởng GDP, lạm phát, cung tiền và khủng hoảng tài chính,..và nhóm các yếu tố vi mô xuất phát từ phía các NHTM như : quy mô ngân hàng , vốn chủ sở hữu , chất lượng tài sản thanh khoản , rủi ro tín duṇg ,. đều có ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng . Bên cạnh đó, nghiên cứu bổ sung kết quả nghiên cứu về khủng hoảng tài chính có tác động đến HQHĐKD ngân hàng trường hợp các quốc gia Đông Nam Á còn Việt Nam thì không. Thứ ba: Tiếp câṇ lý thuyết quyền lực thi ̣ trường , Cấu trúc – hiêụ quả ( Efficient Structure), lý thuyết đánh đổi rủi ro – lơị nhuâṇ (risk – return), luận án bổ sung kết quả thực nghiệm về tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng , nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Luận án có so sánh kết quả nghiên cứu tác động của RRTK đến 31 HQHĐKD ngân hàng , trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam nhằm đề xuất các gợi ý chính sách kiểm soát RRTK và đảm bảo HQHĐKD ngân hàng tại Việt Nam. 5.3.2. Về mặt thực tiễn Bên cạnh những đóng góp về mặt lý thuyết, ý nghĩa luận án chủ yếu thể hiện ở các kết quả thực nghiệm. Luận án được kỳ vọng có đóng góp thiết thực cho các nhà quản lý, nhà đầu tư: Thứ nhất, luận án đã phân tích được những yếu tố nào ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam. Đồng thời luận án kiểm định tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam. Thứ hai, từ kết quả phân tích thực nghiệm, luận án đưa ra một số gợi ý về chính sách để góp phần hạn chế rủi ro ngân hàng nói chung và RRTK nói riêng, nhằm đảm bảo HQHĐKD ngân hàng, qua đó thúc đẩy sự phát triển an toàn và bền vững cho hệ thống NHTM Việt Nam. Thứ ba, trong điều kiện thị trường tài chính tại Việt Nam ở mức thấp so các nước trong khu vực, cùng với sự khác biệt về yếu tố chính trị, cấu trúc thị trường tài chính, thì Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiếp cận riêng về phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và có so sánh với trường hợp Việt Nam. Trên cơ sở này, kết quả nghiên cứu sẽ cho biết các yếu tố nào của ngân hàng ảnh hưởng đến RRTK và chiều hướng tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu được thực hiện cho toàn bộ ngân hàng tại các quốc gia Đông Nam Á, vì vậy nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ cung cấp những phân tích toàn diện và sâu sắc hơn về các yếu tố tác động đến RRTK và tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và có so sánh trường hợp Việt Nam, qua đó đảm bảo tính khoa học cho các gợi ý chính sách. Thứ năm, nghiên cứu có đánh giá sự khác biệt tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trường hợp trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam . Đây là cơ sở thưc̣ nghiêṃ cho các nhà quản lý ngân hàng hoàn thiện khung chính sách quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng ở cả khía cạnh vĩ mô (cơ quan quản lý) và góc độ vi mô (quản trị ngân hàng) nhằm mục tiêu kiểm soát tốt RRTK và nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng hiện nay. Công trình nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến thanh khoản , mối quan hê ̣giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng về phương pháp luận, thang đo và mô hình nghiên cứu. 32 5.4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai 5.4.1 Hạn chế của luận án Thứ nhất, khi phân tích HQHĐKD ngân hàng, luận án chỉ mới sử dụng thang đo tỷ số là ROA, ROE, NIM được thu thập từ báo cáo tài chính. Nguồn thông tin này là mang tính thời điểm và ít nhiều được cho rằng thông tin HQHĐKD ngân hàng đã được điều chỉnh theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, đối với trường hợp Việt Nam, trong bối cảnh đặc thù thì bộ dữ liệu được coi là tương đối đầy đủ với số lượng ngân hàng tương đối lớn so với số lượng ngân hàng trên toàn lãnh thổ và khoảng thời gian tương đối dài so với khả năng cập nhật và tính sẳn có. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là mẫu dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2004-2016 là khá ngắn so với các nước phát triển có hệ thống tài chính phát triển lâu đời và cơ sở dữ liệu chưa được cập nhật đầy đủ. Thứ ba, nghiên cứu này mới chỉ đo lường RRTK và phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng nhưng chưa tìm kiếm các công cụ và phương tiện để kiểm soát, hoán đổi RRTK và chưa đề ra quy trình quản lý RRTK. Hơn nữa, nghiên cứu chưa xem xét tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng giữa các nhóm ngân hàng lớn, vừa và nhỏ và chưa đánh giá tính tương đồng của kết quả nghiên cứu so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực và các quốc gia phát triển ngoài khu vực để gia tăng tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. Thứ tư, nghiên cứu chưa đo lường được RRTK trên thị trường liên ngân hàng và xác định mức độ RRTK dao động ở mức nào là phù hợp cho từng ngân hàng. Làm giảm RRTK không phải là lý do duy nhất quản lý rủi ro. Bởi vì một ngân hàng sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đạt được mức HQHĐKD ngân hàng cao hơn. 5.4.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai Luận án cũng chưa kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng mà chủ yếu nghiên cứu tác động một chiều của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Hơn nữa, Luận án nên kết hợp nghiên cứu định tính để có cơ sở đề xuất các gợi ý chính sách kiểm soát RRTK nhằm nâng cao HQHĐKD ngân hàng. Nghiên cứu này chưa xem xét tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng giữa các nhóm ngân hàng lớn, vừa và nhỏ và chưa đánh giá tính tương đồng của kết quả nghiên cứu so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực và các quốc gia phát triển ngoài khu vực để gia tăng tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. Tác giả kỳ vọng sẽ có những nghiên cứu trong tương lai bổ sung và khắc phục những hạn chế khách quan của nghiên cứu này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tac_dong_cua_rui_ro_thanh_khoan_den_hieu_qua.pdf
Luận văn liên quan