Kết cấu chương hồi đã làm nên một nét đặc trưng của nghệ thuật kể chuyện lịch
sử của văn học Trung Quốc và Việt Nam. Tiểu thuyết chương hồi chữ Hán Việt Nam
đã hoàn thành sứ mạng trên tiến trình phát triển của văn xuôi Việt Nam nói chung, thể
loại tiểu thuyết nói riêng. Mức độ thành công ở từng tác phẩm cụ thể không giống
nhau nhưng tiểu thuyết chương hồi đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ cấu thể loại của nền văn học trung đại. Đồng thời tạo tiền đề cho sự tiếp thu
một loại hình tác phẩm mới có xuất xứ từ phương Tây.
Tiểu thuyết chương hồi chữ Hán là sản phẩm mang tính nguyên hợp, một quy luật
hỗn hợp là đặc trưng nổi bật của văn học trung đại. Đặc trưng này phản ánh hiện tượng
khối lượng tri thức xã hội chưa phong phú tới độ phải chia tách thành những chuyên
ngành hẹp như ngày nay. Điều này gây nên sự lúng túng cho người tiếp nhận không
quen nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong tính nguyên hợp. Hiện tượng một tác phẩm
được quan sát dựa trên nhiều quan điểm không thống nhất, lại bỏ qua một đặc trưng cơ
bản của thể loại đã tạo nên những tranh luận lâu nay.
Tính hỗn dung thể loại là một đặc điểm đáng chú ý của tiểu thuyết chương hồi chữ
Hán Việt Nam. Tính chất này biểu hiện khả năng dung chứa trong thể loại lớn nhiều
thể loại nhỏ hơn. Nói một cách khác, nó thể hiện vai trò trung tâm (theo quan điểm lý
luận hiện đại) của nền văn học, một thể loại có sức thu hút vào mình những thể loại
nhỏ khác. Cùng với tính nguyên hợp, tính hỗn dung thể loại phản ánh tình trạng chưa
thoát khỏi sự chi phối của những thể loại văn học chức năng trong văn học nghệ thuật.
18 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu [Tóm tắt] Luận án Thể loại tiểu thuyết chương hồi chữ Hán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ giáo dục vμ đμo tạo viện khoa học x∙ hội việt nam
viện văn học
vũ thanh hμ
thể loại tiểu thuyết ch−ơng hồi
chữ hán việt nam
Chuyên ngành : Lý luận văn học
M∙ số : 62.22.32.01
tóm tắt luận án tiến sĩ ngữ văn
hμ nội - 2009
Công trình đ−ợc hoàn thành
tại Viện Văn học - Viện Khoa học X∙ hội Việt Nam
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sơn
PGS.TS Trịnh Bá Đĩnh
Phản biện 1: GS.TSKH Bùi Văn Ba
Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Trần Ngọc V−ơng
Tr−ờng Đại học KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS Trần Thị Việt Trung
Đại học Thái Nguyên
Luận án đ−ợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà n−ớc,
họp tại Viện Văn học, 20 Lý Thái Tổ, Hà Nội.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2009.
Có thể tìm hiểu luận án tại Th− viện Quốc gia
và Th− viện Viện Văn học - Viện Khoa học X∙ hội Việt Nam
Các công trình khoa học đ∙ công bố
liên quan đến đề tμi luận án
1. Vũ Thanh Hà (2005), ""Hoàng Lê nhất thống chí" và thể loại tiểu thuyết ch−ơng hồi
trong văn học trung đại Việt Nam", Nghiên cứu Văn học, (6).
2. Vũ Thanh Hà (2006), ""Hoàng Lê nhất thống chí" - một tác phẩm biên niên sử của
văn học trung đại Việt Nam", Tạp chí Khoa học, Đại học Vinh, Tập XXXV,
(3B).
3. Vũ Thanh Hà (2006), "Chất hài trong tiểu thuyết ch−ơng hồi "Hoàng Lê nhất thống
chí"", Tạp chí Khoa học, Đại học Vinh, Tập XXXV, (4B).
4. Vũ Thanh Hà (2008), ""Trùng Quang tâm sử"của Phan Bội Châu và thể loại tiểu
thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam", Tạp chí Khoa học, Đại học Vinh, Tập
XXXVII, (2B).
5. Vũ Thanh Hà (2009), "Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong một số tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam", Ngữ học trẻ 2008.
6. Vũ Thanh Hà (2009), "Tính chất hỗn dung thể loại của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ
Hán Việt Nam", Tạp chí Khoa học, Đại học Vinh, Tập XXXVII, (3B)
1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tiểu thuyết ch−ơng hồi (TTCH) chữ Hán là một bộ phận cấu thành bức tranh thể
loại, đồng thời góp phần làm nên giá trị của văn học Việt Nam trung đại. Thể loại này
đ−ợc nhiều thế hệ các nhà nghiên cứu Việt Nam và n−ớc ngoài quan tâm nghiên cứu
trên nhiều ph−ơng diện. Phần lớn những bài viết, công trình nghiên cứu tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam (TTCHCHVN), chủ yếu nghiên cứu những tác phẩm
đơn lẻ, so sánh một số TTCHCHVN với những bộ TTCH Trung Quốc hoặc TTCH chữ
Hán của các n−ớc Triều Tiên - Hàn Quốc, Nhật Bản, v.v...
1.2. Cho đến nay, Việt Nam đã có một Tổng tập tiểu thuyết chữ Hán Việt Nam
nh−ng vẫn còn tác phẩm ch−a đ−ợc đ−a vào tổng tập này. Đối với công tác nghiên cứu,
việc lựa chọn, thống kê và đ−a ra những tiêu chí phân loại vẫn ch−a đầy đủ và thống
nhất ở các nhóm nghiên cứu, dẫn đến tình trạng không thống nhất về số l−ợng
TTCHCHVN. Việc phân định rạch ròi khái niệm thể loại cũng nh− cách gọi tên tác
phẩm TTCH chữ Hán vẫn đang đ−ợc đặt ra đối với công tác nghiên cứu.
1.3. Đối với nghiên cứu sinh, là ng−ời tham gia giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở
tr−ờng trung học phổ thông, nghiên cứu TTCHCHVN giúp nâng cao nhận thức phục vụ
trực tiếp cho công tác giảng dạy. Nội dung khoa học của luận án có thể dùng làm tài
liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của sinh viên các tr−ờng đại học,
cao đẳng có giảng dạy chuyên ngành lý luận văn học và văn học cổ trung đại.
1.4. Nghiên cứu thể loại là một ph−ơng pháp nghiên cứu đang trở thành một trong
những h−ớng đi đạt đ−ợc nhiều kết quả đối với giới nghiên cứu văn học Việt Nam
trung đại trong những năm gần đây. Thành quả của những công trình nghiên cứu thể
loại trong những năm qua ở Việt Nam đã trở thành cơ sở cho việc lựa chọn đề tài cũng
nh− ph−ơng pháp nghiên cứu lý thuyết đối với TTCHCHVN.
2. Lịch sử vấn đề
Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam đ−ợc nhiều học giả trong và ngoài n−ớc
quan tâm và đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo về thể
loại này. Các công trình nói trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về các ph−ơng diện:
Quan niệm, nhận định và phân loại tác phẩm; nội dung và nghệ thuật; văn bản, tác
giả và nhân vật; sự ảnh h−ởng của TTCH Trung Quốc đối với TTCHCHVN. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề trọng tâm của
TTCHCHVN. Tuy nhiên, việc đặt vấn đề nghiên cứu TTCHCHVN trên cấp độ thể loại
thì vẫn ch−a đ−ợc quan tâm đúng mức. Trên cơ sở đó, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn
TTCHCHVN làm đề tài nghiên cứu.
3. Phạm vi và đối t−ợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Những tiền đề văn hóa - văn học của tiểu thuyết ch−ơng hồi
chữ Hán Việt Nam; Nghệ thuật xây dựng hình t−ợng nhân vật và miêu thuật các sự
kiện lịch sử; Đặc điểm kết cấu và vấn đề thể loại của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán
Việt Nam.
Đối t−ợng nghiên cứu: gồm bảy tác phẩm: Hoan Châu ký, Nam triều công nghiệp
diễn chí, Hoàng Lê nhất thống chí, Hoàng Việt long h−ng chí, Việt Lam xuân thu, Tây
D−ơng Gia Tô bí lục, Trùng Quang tâm sử.
3
4. Ph−ơng pháp nghiên cứu
Những ph−ơng pháp nghiên cứu thể loại văn học: Ph−ơng pháp loại hình, ph−ơng
pháp hệ thống - cấu trúc, ph−ơng pháp so sánh. Ngoài ra, luận án còn vận dụng những
ph−ơng pháp nghiên cứu hiện đại đang đ−ợc sử dụng trong nghiên cứu văn xuôi nh− thi
pháp học, tự sự học, cấu trúc,... Cùng với những ph−ơng pháp nghiên cứu trên, luận án
sử dụng các thao tác cụ thể nh− khảo sát, thống kê, phân loại, so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát, đánh giá.
5. Đóng góp khoa học của luận án
5.1. Luận án tập trung nghiên cứu TTCHCHVN với cái nhìn toàn diện về một thể loại
quan trọng của văn học Việt Nam trung đại. Đồng thời, hệ thống lại những quan điểm
của các nhà nghiên cứu về TTCHCHVN từ tr−ớc đến nay, từ đó làm rõ những vấn đề
liên quan đến khái niệm Tiểu thuyết ch−ơng hồi.
5.2. Ngoài việc tìm hiểu những giá trị nghệ thuật, giá trị t− t−ởng cùng những giới
hạn của thể loại văn học này, luận án đánh giá vị trí của TTCHCHVN trong tiến trình
phát triển văn học, của văn xuôi nói chung, tiểu thuyết nói riêng. Luận án đem đến cái
nhìn khái quát về TTCH, viết bằng chữ Hán. Luận án có nhiệm vụ đối sánh một số
ph−ơng diện của TTCH giữa các nền văn học trong khu vực cùng chịu ảnh h−ởng của
văn học Trung Quốc, để nhận diện bản sắc của TTCHCHVN.
5.3. Nghiên cứu theo ph−ơng pháp thể loại là một cách tiếp cận t−ơng đối mới các
tác phẩm văn học Việt Nam trung đại. Với h−ớng nghiên cứu này, luận án giải quyết
nhiều vấn đề liên quan đến TTCH, viết bằng chữ Hán nhằm chỉ ra những đặc tr−ng,
tính chất thể loại, cấu trúc và những nguyên tắc nghệ thuật xây dựng nhân vật và miêu
tả sự kiện lịch sử. Ngoài ra, chúng tôi mong đ−ợc đóng góp một số ý kiến về công tác
nghiên cứu văn xuôi cũng nh− những thể loại khác của văn học Việt Nam trung đại.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án gồm 3 ch−ơng:
Ch−ơng 1: Khái quát về sự ra đời thể loại tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt
Nam.
Ch−ơng 2: Nghệ thuật xây dựng hình t−ợng nhân vật và miêu thuật các sự kiện lịch
sử.
Ch−ơng 3: Đặc điểm kết cấu và vấn đề thể loại của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán
Việt Nam.
5
nội dung cơ bản của luận án
Ch−ơng 1
Khái quát về sự ra đời thể loại
tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
1.1. Tiểu thuyết và những quan niệm về tiểu thuyết ch−ơng hồi
1.1.1. Những quan niệm về tiểu thuyết
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về tiểu thuyết đ−ợc đ−a ra, mỗi định nghĩa
đều có những nội dung đúng đắn, hợp lý nh−ng không định nghĩa nào đạt đ−ợc sự
thống nhất tuyệt đối. Những nhà lý luận và sáng tác trên thế giới và các tác giả Việt
Nam đều có những ý kiến phát biểu d−ới hình thức những "tuyên ngôn" hoặc những
nhận định về tiểu thuyết nh−ng không có định nghĩa nào đủ sức bao quát đ−ợc toàn bộ
tính chất của thể loại này.
Ngay từ những ngày đầu thế kỷ XX, các học giả Việt Nam đã có những nhận định
về tiểu thuyết. Phạm Quỳnh cho rằng, nghĩa hai chữ "tiểu thuyết" trong sách Trung
Quốc rộng lắm, phàm sách gì không phải là sách "chính th−" đều là tiểu thuyết, nh−ng
tiểu thuyết đây tức là tạp thuyết, có khác với nghĩa tiểu thuyết nh− ngày nay. Trần
Nghĩa cho rằng, đây là một thể loại văn học lớn mà đặc tr−ng cơ bản là thông qua việc
miêu tả tình tiết câu chuyện và hoàn cảnh cụ thể để khắc họa tính cách nhân vật, nhằm
phản ánh cuộc sống muôn màu muôn vẻ. Đối với các học giả cổ đại Trung Quốc, tiểu
thuyết không phải là cái đ−ợc phân loại, mà là vì không phân loại đ−ợc nên mới thành tiểu
thuyết. Với các nhà nghiên cứu ph−ơng Tây, d−ờng nh− họ không có ấn t−ợng gì về tiểu
thuyết cổ ở Trung Quốc và các n−ớc sử dụng chữ Hán trong quá trình đ−a ra định
nghĩa về tiểu thuyết. Với các học giả ph−ơng Đông, cụ thể là ở Trung Quốc và Việt
Nam, định nghĩa tiểu thuyết cũng rất mơ hồ và hầu nh− ch−a đ−ợc cô đúc thành một
khái niệm và mới chỉ là những quan niệm hết sức ngắn gọn, giản đơn, ch−a nêu lên
đ−ợc những đặc tr−ng cơ bản của thể loại.
1.1.2. Khái niệm Tiểu thuyết ch−ơng hồi
Thuật ngữ Tiểu thuyết ch−ơng hồi chỉ một dạng thức tiểu thuyết tr−ờng thiên, một
thể loại quan trọng trong văn học cổ điển Trung Quốc và Việt Nam. Tiểu thuyết viết
theo dạng này đ−ợc phân chia thành các hồi khác nhau, phát triển từ lối giảng sử thoại
bản thời Tống - Nguyên (Trung Quốc). Thoại bản giảng sử th−ờng là tr−ờng thiên, là
những câu chuyện lịch sử dài, có dung l−ợng lớn nên họ không thể kể xong ngay một
lần, buộc phải ngắt ra từng phần khác nhau, mỗi phần đ−ợc đặt một tiêu đề còn gọi là
hồi mục để tóm l−ợc nội dung. Đó chính là cơ sở để hình thành các hồi, tiết, quyển của
TTCH sau này.
1.2. Từ tiểu thuyết ch−ơng hồi Trung Quốc đến sự ra đời của tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
1.2.1. Vài nét về tiểu thuyết ch−ơng hồi Trung Quốc
Trung Quốc là một n−ớc có nền văn học phát triển rực rỡ và lâu đời. Bên cạnh
những thể loại gắn với một triều đại nh− Đ−ờng thi, Tống từ, ng−ời ta không thể không
nhắc tới TTCH thời Minh - Thanh, với những tác phẩm nh− Tam quốc diễn nghĩa, Tây
du ký, Thủy hử, Hồng lâu mộng... Trong phần này, chúng tôi điểm qua một số tác
phẩm TTCH tiêu biểu của văn học Trung Quốc, để đ−a ra những nét đặc tr−ng tiêu
7
biểu. Đối với TTCH Trung Quốc và TTCHCHVN, nghệ thuật kể chuyện theo lối
ch−ơng hồi đã làm nên một sáng tạo độc đáo.
1.2.2. ảnh h−ởng của tiểu thuyết ch−ơng hồi Trung Quốc
TTCHCHVN tiếp thu từ mô hình TTCH Trung Quốc trong bối cảnh nền văn học
n−ớc ta ch−a có một thể loại văn học phù hợp, t−ơng ứng, để phản ánh những vấn đề
lớn lao của lịch sử. Tuy nhiên, các tác giả Việt Nam chỉ m−ợn lối viết, khuôn mẫu tác
phẩm (hình thức nghệ thuật) cũng nh− những quy tắc nghệ thuật. Chữ Hán đ−ợc sử
dụng trong các sáng tác TTCH (viết bằng văn xuôi) trong khi chữ Nôm lại đ−ợc trọng
dụng trong sáng tác văn vần - truyện thơ. Nội dung của TTCHCHVN là những vấn đề
lịch sử cụ thể của đất n−ớc và con ng−ời Việt Nam trong những thời điểm nhất định,
thậm chí là lịch sử đ−ơng thời của tác giả.
1.2.3. Tiếp thu có chọn lọc
Tiếp thu những nguyên tắc nghệ thuật TTCH Trung Quốc, các tác giả Việt Nam đã
tạo lập cho mình một thể loại văn học phù hợp với nhu cầu phản ánh, th−ởng thức và t−
duy nghệ thuật của ng−ời Việt. Thứ nhất, mô hình tác phẩm ch−ơng hồi đ−ợc dùng
trong việc kể chuyện lịch sử Trung Quốc vốn quen thuộc với bạn đọc Việt Nam đã
đ−ợc vận dụng vào việc kể những câu chuyện lịch sử của n−ớc Việt. Thứ hai, tác giả
Việt Nam đã thừa h−ởng những nguyên tắc xây dựng nhân vật, kinh nghiệm miêu tả
các sự kiện lịch sử cũng nh− lối dẫn dắt câu chuyện lịch sử. Thứ ba, kết cấu "hồi cố"
với cụm từ "lại nói...", "nay lại nói..." đ−ợc vận dụng triệt để trong việc dẫn dắt câu
chuyện và liệt kê các sự kiện. Thứ t−, chữ Hán là sự lựa chọn bắt buộc đối với các tác
giả Việt Nam. Ng−ời ta không thể phủ nhận sự phù hợp giữa chữ Hán và thể loại này.
Ngôn ngữ khoa tr−ơng, hoành tráng phù hợp với lối diễn đạt giàu hình ảnh, hoa mỹ,
t−ợng tr−ng, −ớc lệ trong những câu văn đăng đối nhịp nhàng đã làm nên sức mạnh
truyền tải nội dung. Cho dù thế, TTCHCHVN không phải là cái bóng của tiểu thuyết
ch−ơng hồi Trung Quốc.
1.2.4. Bản sắc tiẻu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
Tiểu thuyết ch−ơng hồi Trung Quốc có nguồn gốc từ lối giảng sử thoại bản, là sự
đúc kết từ những câu chuyện lịch sử trong dân gian, có độ lùi khá lớn về thời gian. Với
TTCHCHVN, lịch sử đi vào tác phẩm gần nh− trực tiếp, thậm chí là lịch sử đ−ơng thời.
Nếu TTCH Trung Quốc đ−ợc thừa h−ởng cốt truyện với các tình tiết và hệ thống nhân
vật đã định hình t−ơng đối hoàn chỉnh qua truyền thống "thuyết th−" thì TTCHCHVN
phản ánh khá chân thực lịch sử Việt Nam đ−ơng thời hoặc không cách xa thời của tác
giả bao nhiêu. Đây cũng là lý do khiến TTCHCHVN "gần với ký sự lịch sử", ít bị ảnh
h−ởng của yếu tố văn hóa dân gian, huyền thoại hóa. Không phải TTCHCHVN nào
cũng tuân thủ theo lối chép sử biên niên một cách cứng nhắc mà có những sáng tạo
nhất định. Trong TTCHCHVN có sự tham gia của tác giả nh− một nhân vật ngay trong
tác phẩm. Đây là việc rất mới mẻ so với TTCH của các n−ớc trong khu vực.
TTCHCHVN chủ yếu tập trung khai thác những vấn đề liên quan đến vận mệnh tổ
quốc hoặc những sự kiện và nhân vật lịch sử. Ngoài đề tài lịch sử, TTCH của những
n−ớc khác trong khu vực tập trung vào đề tài tình yêu đôi lứa. Sự ảnh h−ởng của TTCH
Trung Quốc đối với nền văn học của các n−ớc xung quanh rất lớn, không chỉ chữ viết,
mô hình thể loại, các nguyên tắc sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, mà còn ảnh h−ởng
bởi t− duy tiểu thuyết, khác hẳn t− duy khoa học lịch sử.
9
1.3. Từ điểm nhìn sử gia đến điểm nhìn tác giả tiểu thuyết ch−ơng hồi
1.3.1. Điểm nhìn tác giả trong sáng tác văn xuôi
Các tác giả TTCHCHVN đứng trên quan điểm của tác giả văn học để phản ánh lịch
sử, dùng cái nhìn của nhà văn để nhận thức lịch sử. Bằng cách này, họ muốn cung cấp
cho bạn đọc một cái nhìn khác (so với chính sử) về những sự kiện, nhân vật trong lịch
sử. Từ điểm nhìn nhà sử học chuyển sang điểm nhìn nhà văn là một vấn đề khá nhạy
cảm và phức tạp trong bối cảnh sự tôn trọng của công chúng đối với hai loại hình tác
phẩm, tác giả này rất khác nhau.
1.3.2. Tác giả tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
Khi có một thể loại văn học cũng đồng nghĩa với việc công nhận một kiểu, một loại
hình tác giả t−ơng ứng. TTCHCHVN có nội dung liên quan đến lịch sử quốc gia, do
ng−ời Việt Nam thực hiện nh−ng mô hình, nguyên tắc sáng tác và chữ viết lại đ−ợc vay
m−ợn của n−ớc ngoài. Một trong những yêu cầu tiên quyết là tác giả đó phải là ng−ời
thông thạo Hán ngữ, có trình độ học vấn cao, có điều kiện nhiều nơi để khảo sát t− liệu
lịch sử. Tất nhiên, khi viết về những vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam, đòi hỏi
ng−ời cầm bút phải tinh thông lịch sử. Tác giả TTCH là những ng−ời vừa có niềm đam
mê của nhà sử học vừa có tâm hồn lãng mạn của nhà tiểu thuyết.
1.3.3. Từ tác giả lịch sử đến tác giả tiểu thuyết ch−ơng hồi
Có thể nói, nhà sử học đã kết hợp cả ý thức khoa học khách quan với ý thức văn
nghệ linh hoạt sinh động. Họ vừa nghiên cứu quy luật, phục chế sự kiện, chi tiết vừa
miêu tả, đánh giá. Chính họ làm nên tính nguyên hợp trong văn học trung đại nói
chung, TTCH nói riêng. Trong mối liên hệ giữa thực tế và lý luận, tác giả sử học là
nguyên mẫu của kiểu tác giả tự sự trung đại. Từ bỏ sự tôn sùng đối với tác giả lịch sử
để đảm nhận vai trò tác giả TTCH đ−ợc xem là sự "dũng cảm" của ng−ời cầm bút.
Tóm lại, dù nguồn gốc hình thành, quan niệm và cách gọi của nhiều ng−ời có khác
nhau nh−ng TTCHCHVN đã đ−ợc khai sinh, phát triển cho đến khi có một loại hình
tiểu thuyết mới thay thế. TTCHCHVN có bản sắc và những giá trị nổi bật, khu biệt với
TTCH của một số n−ớc trong khu vực chịu ảnh h−ởng của văn học Trung Quốc.
Sự dịch chuyển trong điểm nhìn tác giả TTCHCHVN là một vấn đề quan trọng của
văn học trung đại. TTCHCHVN đã đem đến cho bạn đọc một cái nhìn phong phú, sinh
động hơn về những vấn đề của lịch sử, đồng thời tạo nên một đội ngũ tác giả có ý thức
sáng tác văn ch−ơng nghệ thuật. B−ớc đầu có thể xác định, TTCH là một khái niệm
mang tính khu vực.
11
Ch−ơng 2
nghệ thuật xây dựng hình t−ợng nhân vật
vμ miêu thuật các sự kiện lịch sử
2.1. Từ nhân vật lịch sử đến nhân vật tiểu thuyết ch−ơng hồi
2.1.1. Nhân vật và vai trò của nhân vật trong tiểu thuyết ch−ơng hồi
Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam hầu nh− lấy sự kiện và nhân vật phần
nhiều có thật trong lịch sử làm đề tài. Khác với nhà sử học, ghi chép về một ng−ời nào
đó đòi hỏi cao ở tính chân xác, tác giả tiểu thuyết lại đem đến cho bạn đọc một hình
ảnh về con ng−ời sinh động nh− "nó vốn có" hoặc "cần phải có" trong cuộc sống. Nhân
vật của tiểu thuyết là ng−ời đang sống có suy nghĩ, hành động, ngôn ngữ, tính cách của
con ng−ời trong cuộc sống hiện thực. Đối với tác giả tiểu thuyết, các nhân vật lịch sử
đ−ợc quan sát từ nhiều phía, thậm chí đ−ợc nhìn từ "trong bóng tối", vì vậy mà rõ ràng
và đầy đủ hơn.
2.1.2. Quan niệm về nhân vật lịch sử trong văn học
Nhân vật lịch sử là những con ng−ời có thật trong lịch sử, có vai trò quan trọng
trong một thời điểm lịch sử gắn với một sự kiện hoặc địa danh cụ thể. Nhân vật đó có
tầm ảnh h−ởng lớn trong những b−ớc ngoặt lịch sử, là ng−ời đại diện cho xu thế phát
triển của thời đại. D−ới cái nhìn của các nhà sử học, nhân vật lịch sử chỉ đơn thuần là
các hiện t−ợng lịch sử, đ−ợc sử sách ghi chép lại bằng những nét rất cơ bản, nếu trong
truyền thuyết sự mơ hồ lại càng lớn. Tác giả TTCH trở thành ng−ời th− ký "trung
thành" trong việc phản ánh những gì mà các sử gia còn bỏ sót, trung thành với lý lịch,
thời đại của nhân vật nh−ng những chi tiết cụ thể về diện mạo, tính cách, ngôn ngữ,
hành động, tâm t− tình cảm, thái độ... của nhân vật đã đ−ợc h− cấu. Vì thế, nhân vật
lịch sử trong tác phẩm văn học sinh động hơn, đầy đủ hơn.
2.1.3. Mức độ sáng tạo của nhà văn đối với nhân vật lịch sử
Để khắc họa tính cách nhân vật, tác giả th−ờng chọn những khoảnh khắc lịch sử
quan trọng, những thời điểm có tính chất "thử vàng", nhân vật buộc phải bộc lộ tính
cách. TTLS nói chung, TTCHCHVN nói riêng, nhân vật đ−ợc miêu tả căn cứ trên một
cứ liệu lịch sử nhất định. Cũng không phải "tầm th−ờng hóa, xác thịt và con ng−ời hóa"
một số "anh hùng", "thần t−ợng". Sáng tạo đối với nhân vật lịch sử là đem đến một cái
nhìn mới từ một hình t−ợng cũ, quen thuộc.
Vua chúa là ng−ời đại diện cho triều đại, đồng thời là nhân vật trung tâm của tác
phẩm, phản ánh những vấn đề nổi bật, mâu thuẫn chính, các xung đột chính trị trong
các tập đoàn phong kiến. Ca ngợi công lao của các bậc khai quốc, tổ nghiệp là lẽ
th−ờng tình nh−ng không phải lúc nào ý thức dân tộc tiến bộ cũng đ−ợc tôn trọng,
nhiều khi chỉ là sự bênh vực dòng chính thống mà dẫn đến phê phán phe đối lập (có
thể là những ng−ời tiến bộ hơn) để bảo vệ sự lạc hậu, thối nát, sa đọa của phe mình.
H− cấu những sự kiện, nhân vật có thật trong lịch sử là trình bày một nhận thức mới
của tác giả, giúp ng−ời đọc dễ hình dung về lịch sử hơn. Miêu tả sáng tạo làm cho lịch
sử sống lại, lung linh hơn. Nhờ thế ng−ời đời sau dễ hiểu về quá khứ hơn, cũng là sự bổ
sung cho chính sử.
2.2. Nghệ thuật miêu tả nhân vật
2.2.1. Nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật
13
2.2.1.1. Bút pháp miêu tả công thức, t−ợng tr−ng, −ớc lệ
TTCHCHVN ch−a phải là đỉnh cao của nghệ thuật miêu tả nhân vật và cũng ch−a
thực sự thoát khỏi lối miêu tả t−ợng tr−ng, khuôn mẫu, công thức của bút pháp trung
đại, nh−ng dù sao thể loại này cũng đã tạo sự khác biệt đáng kể so với sử. TTCHCHVN
th−ờng miêu tả nhân vật theo nguyên tắc miêu tả của TTCH Trung Quốc, cho nhân vật
xuất hiện một cách đột ngột trong các trận đánh, giới thiệu qua một câu nói gây sự chú
ý. Sự xuất hiện ban đầu bao giờ cũng đ−ợc đặc tả về ngoại hình nh− dáng vóc, n−ớc da,
khuôn mặt, râu tóc, vũ khí sử dụng và đặc biệt là t− thế xung trận của họ. Thậm chí có
tác giả còn mô phỏng nhân vật, miêu tả chiến trận theo hình mẫu có sẵn trong TTCH
Trung Quốc. Có ba kiểu hình t−ợng nhân vật đáng chú ý.
2.2.1.2. Hình t−ợng nhân vật vua, chúa
2.2.1.3. Hình t−ợng nhân vật quan lại, khanh t−ớng
2.2.1.4. Hình t−ợng nhân vật nữ
Có thể nói, hầu nh− các tác giả TTCHCHVN ch−a thoát khỏi cách xây dựng, miêu
tả nhân vật theo công thức t−ợng tr−ng, −ớc lệ của bút pháp miêu tả nhân vật trong văn
học trung đại.
2.2.2. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
Miêu tả tâm lý nhân vật phải đợi đến tiểu thuyết hiện đại. Nh−ng xét cho cùng, tác
giả TTCHCHVN cũng đã bắt đầu chú ý đến tâm lý nhân vật, mặc dù vẫn ở một mức độ sơ
khai, đơn giản. Tác giả TTCHCHVN th−ờng chú trọng vào hành động của nhân vật, thông
qua lời nói của bản thân hoặc những nhận xét của ng−ời khác mà ch−a chú tâm vào
miêu tả tâm lý.
2.2.3. Ngôn ngữ nhân vật
Nhân vật của TTCHCHVN đ−ợc xây dựng chủ yếu dựa trên bút pháp t−ợng tr−ng,
−ớc lệ, cho nên ngôn ngữ của nhân vật cũng chịu ảnh h−ởng bởi bút pháp này. Ngôn
ngữ của nhân vật bị qui định chặt chẽ bởi lối diễn đạt công thức, nhiều sáo ngữ hoa
mỹ, chơi chữ, sử dụng thành ngữ, tục ngữ hoặc lối diễn đạt giàu hình ảnh, vận dụng
điển cố, điển tích... hoặc th−ờng so sánh, ví von với các nhân vật nổi tiếng trong sử
sách Trung Quốc hoặc Việt Nam. Dù nhân vật là ng−ời có trình độ học vấn cao hay chỉ
là kẻ bề tôi hèn mọn không biết chữ thì ngôn ngữ của họ cũng rất sang trọng. Tranh luận
về chính thống, chính - ngụy, về sự "sáng", "tối", "Nho tiểu nhân", "Nho quân tử" đã
đ−ợc tác giả khéo léo đ−a vào các mẩu đối thoại giữa các nhân vật, không còn là những
lời giáo thuyết khô khan.
2.3. Nghệ thuật miêu tả các sự kiện lịch sử
Sức hấp dẫn của TTCHCHVN chính là chỗ nó đã miêu tả thành công hàng loạt
những sự kiện lịch sử diễn ra trong suốt năm thế kỷ, từ thế kỷ XV đến hết thế kỷ XIX.
Mặc dù đ−ợc miêu tả theo những công thức có sẵn theo cách vận dụng binh pháp
nh−ng tác giả đã đem đến cho ng−ời đọc cảm giác đ−ợc sống lại những giây phút hào
hùng của những trận chiến kinh thiên động địa, những phen biến đổi sơn hà.
2.4. Vấn đề không gian, thời gian trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt
Nam
2.4.1. Thời gian trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
2.4.1.1. Thời gian biên niên, xâu chuỗi sự kiện liên tục
Lối liệt kê sự kiện lịch sử theo chiều tuyến tính của thời gian hiện thực bằng cách
ghi rõ năm tháng, tuế thứ, can chi của lối ghi chép biên niên đã làm cho ng−ời đọc
15
không dứt ra khỏi sự kiện và có cảm giác ng−ời viết sách chỉ chú tâm làm sao nêu bật
đ−ợc hết những sự kiện của giai đoạn lịch sử ấy. Mỗi sự kiện lịch sử trong tác phẩm đã
đ−ợc kể một cách đầy đủ, có đầu có đuôi theo nguyên tắc cảm thụ toàn vẹn, nghĩa là
thời gian khép kín trong từng sự việc.
2.4.1.2. Thời gian trong sự dồn nén sự kiện
Tuyến thời gian có thể kể theo năm tháng cụ thể hoặc những đoạn hồi cố theo công
thức "lại nói", "vào lúc đó", "hôm đó", cũng có khi là thời gian liên tục theo các sự kiện.
Ng−ời trần thuật đứng từ một khoảng cách xa, đứng ngoài nhân vật điều khiển việc xâu
chuỗi sự việc, khiến cho tác phẩm là sự tiểu thuyết hóa lịch sử ở bình diện kết cấu sự kiện,
ng−ời đọc không có cảm giác của thời gian quá khứ. D−ờng nh− tất cả các sự kiện cùng
hiện lên trên bề mặt của tác phẩm theo từng ô có thứ tự, nh− những môđun lắp ghép lại
với nhau để tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh. Tác giả có thể thay đổi thứ tự các sự
kiện nhỏ mà không làm thay đổi ý nghĩa nội dung của sự kiện chính và có thể mở rộng
biên độ đến vô cùng, không sợ bỏ sót, thể hiện khả năng lựa chọn và trình bày sự kiện
của tác giả TTCH.
2.4.2. Không gian trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
2.4.2.1. Không gian gắn với sự kiện lịch sử
Trong TTCHCHVN, các sự kiện và nhân vật luôn gắn với không gian: Cung đình
hoặc chiến tr−ờng. Gắn với không gian cung đình là hoạt động của vua chúa, quan lại,
những cuộc tranh đoạt ngôi cao, m−u mô chính trị và những nghi thức của chốn cung
khuyết. TTCHCHVN đã v−ợt qua rào cản hạn hẹp của không gian cung đình, thả sức
tung hoành trên mọi không gian. Sự kiện lịch sử đ−ợc phản ánh trong tác phẩm không
chỉ liên quan đến cung cấm mà còn là cuộc sống của nhân dân trong cảnh n−ớc sôi lửa
bỏng của chiến tranh, loạn lạc.
2.4.2.2. Không gian gắn với nhân vật lịch sử
Hoạt động của nhân vật bao giờ cũng gắn liền với một không gian cụ thể. Không
gian hoạt động chính là môi tr−ờng để nhân vật thể hiện hành động và bộc lộ tính cách
của mình. Thông qua không gian và hoạt động của nhân vật, phạm vi câu chuyện đ−ợc
mở rộng. Nhân vật đi đến đâu, không gian truyện đ−ợc mở ra đến đấy. Tấm "bản đồ"
sự kiện của tác phẩm rộng hay hẹp là do biên độ hoạt động của nhân vật xa hay gần.
Không gian trong TTCHCHVN chủ yếu gắn liền với các sự kiện, với mỗi sự kiện lịch
sử lại có một hay nhiều nhân vật, các nhân vật và sự kiện này lại diễn ra trong không
gian nhất định.
Tóm lại, dù viết theo quan điểm lịch sử nào, chính thống hay phi chính thống, theo
sự điều khiển của ý thức khách quan hay chủ quan thì tác giả vẫn phải dựa trên những
câu chuyện của những nhân vật, sự kiện lịch sử có thật hoặc h− cấu để từ đó miêu tả
theo nguyên mẫu hay sáng tạo ít nhiều. Thông qua đó, bạn đọc có thêm một cái nhìn
mới mẻ, sinh động về các nhân vật của lịch sử.
TTCHCHVN vẫn còn nặng tính chất ký sự lịch sử, tác giả chú tâm liệt kê sự kiện,
ch−a chú trọng miêu tả tâm lý nhân vật. Tác phẩm là sự đan dày của sự kiện, khiến cho
ng−ời đọc có cảm giác bị ngợp trong sự kiện. Một số tác phẩm ch−a thoát khỏi lối ghi
chép biên niên sử, thuật lại các sự kiện theo trình tự tuyến tính của thời gian, không
chú ý phân tích sự kiện để tăng thêm tính tiểu thuyết của tác phẩm.
17
Nghệ thuật miêu tả sự kiện, nhân vật trong không gian và thời gian là một trong
những thành công của TTCHCHVN, thể hiện khả năng lựa chọn và trình bày vấn đề,
khiến cho TTCHCHVN có tính hấp dẫn đặc biệt.
Ch−ơng 3
đặc điểm kết cấu vμ Vấn đề thể loại
của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ hán Việt Nam
3.1. Kết cấu tác phẩm của tiểu thuyết ch−ơng hồi
Kết cấu ch−ơng hồi là hình thức có tính cơ bản, bền vững, t−ơng đối thống nhất.
Đặc tr−ng kết cấu tác phẩm đã làm nên đặc tr−ng của thể loại.
3.1.1. Kết cấu tác phẩm và việc phân chia thành hồi, quyển, tiết
Kết cấu TTCHCHVN đ−ợc chia thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất, các hồi đ−ợc xây
dựng theo "hồi chuẩn": có hai câu đối ngẫu đặt ở đầu hồi, tóm tắt nội dung, hai câu thơ
thất ngôn đặt ở cuối hồi kiểu nh− là một lời "bình luận" của "thời nhân" hoặc "hậu
nhân". Nhóm này gồm các tác phẩm: Hoan Châu ký, Hoàng Lê nhất thống chí, Hoàng
Việt long h−ng chí, Việt Lam xuân thu. Nhóm thứ hai, các hồi đ−ợc xây dựng không
theo mô hình "hồi chuẩn". Trong đó có Nam triều công nghiệp diễn chí, Tây D−ơng
Gia Tô bí lục, Trùng Quang tâm sử.
Các khái niệm kết cấu tác phẩm nh− hồi, quyển, tiết không chỉ có ý nghĩa chia đoạn
tác phẩm mà nó còn là cách để chứng tỏ đây là hình thức của lối diễn sử, giảng sử của tác
phẩm văn ch−ơng, hình thức đặc tr−ng của thể loại TTCH. Nguyên nhân có những đặc
điểm nh− trên là bởi xuất phát từ truyền thống kể chuyện của "thuyết thoại nhân", "thuyết
th− nhân" Trung Quốc x−a kia. Đây là cách đánh vào sự hiếu kỳ của ng−ời nghe, buộc
phải theo dõi tiếp câu chuyện, những ng−ời kể chuyện đã tạo nên sự "đứt quãng" lý thú
này. Ng−ời kể chuyện sống bằng tiền th−ớng đóng góp của ng−ời nghe chuyện, không
tạo nên sự hiếu kỳ thì không thu hút đ−ợc thính giả.
3.1.2. Kết cấu hồi cố - một đặc điểm nổi bật của thể loại
TTCHCHVN th−ờng mở đầu mỗi hồi hoặc mở đầu các đoạn kể bằng cụm từ "lại
nói", "nay lại nói", "hồi bấy giờ...", "lúc ấy..." đ−ợc lặp đi lặp lại nh− một công
thức. Đây là cách tác giả xâu chuỗi sự kiện trên một trục thời gian nhằm phục vụ cho
việc trần thuật các sự kiện cũng nh− nhân vật nh−ng không gây ra cảm giác về thời
gian quá khứ. Bằng cách duy trì kết cấu hồi cố, tác giả đã tạo cho chiều kích của vấn
đề trong tác phẩm có biên độ rộng hơn. Với khả năng đồng hiện trên cùng một cấp độ
thời gian, tác giả sẽ cung cấp cho ng−ời nghe toàn bộ nội dung của câu chuyện đang kể
và tùy ý lựa chọn, sắp xếp các phần, mảng sự kiện sao cho đạt đ−ợc hiệu quả cao nhất
cũng nh− quyết định cho xuất hiện bao nhiêu vấn đề, sự kiện cùng nhân vật trong một
lần kể.
3.2. Tính nguyên hợp của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
3.2.1. Tính nguyên hợp trong văn học thời trung đại
Một trong những đặc tr−ng đáng chú ý của văn học trung đại là tính nguyên hợp
(Văn - Sử - Triết bất phân). Tìm hiểu tính nguyên hợp của thể loại này là nhằm khẳng
định một đặc tr−ng thể loại tồn tại bên cạnh những đặc tr−ng nổi bật khác, đồng thời
củng cố thêm nhận thức về TTCHCHVN trong nghiên cứu cũng nh− th−ởng thức.
19
Từ loại hình tác giả nguyên hợp của đội ngũ trí thức trung đại đã dẫn đến tính
nguyên hợp trong sản phẩm của hoạt động nghệ thuật. Những ng−ời làm quan, làm
những ngành nghề khác nhau hoặc nắm giữ những vai trò quan trọng trong xã hội vẫn
có thể tham gia hoạt động sáng tác. Từ đó dẫn đến hiện t−ợng tác phẩm nghệ thuật
mang trong nó nhiều phẩm chất, tri thức của nhiều "chuyên ngành" khác nhau.
3.2.2. Mối quan hệ Văn - Sử
TTCHCHVN đ−ợc xây dựng nhằm l−u lại, kể lại lịch sử của thời đại, triều đại mình
cho đời sau. Nếu căn cứ vào nội dung phản ánh, TTCHCHVN là những tiểu thuyết viết
về đề tài lịch sử, khiến nhiều ng−ời vẫn gọi chúng là TTLS. Khi nói TTCH là ng−ời ta
quan tâm đến hình thức, đến cấu trúc thể loại của tác phẩm.
Mối quan hệ văn - sử trong TTCH mang màu sắc của mối liên hệ giữa nội dung đề
tài và ph−ơng thức biểu hiện. Bỏ qua lối ghi chép lạnh lùng, nghiêm trang của "sử bút",
tác giả TTCH đã tìm đ−ợc một ph−ơng thức truyền tải những nội dung thuộc về lịch sử
một cách uyển chuyển, sinh động và mềm dẻo hơn. Chính điều này đã đảm bảo cho
tính nguyên vẹn, chính xác và đầy đủ thông tin của những sự kiện và nhân vật lịch sử
d−ới hình thức tác phẩm văn học.
3.2.3. Mối quan hệ Văn - Triết và những quan niệm triết học ph−ơng Đông
trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
Tính triết học chỉ có thể hiểu là những nội dung t− t−ởng đ−ợc biểu hiện trong
những quan niệm của Nho giáo trong những hoạt động đấu tranh chính trị, chiến đấu
chống thù trong giặc ngoài, xây dựng các triều đại phong kiến, tôn phò dòng chính thống.
T− t−ởng thiên mệnh đã ăn sâu vào tiềm thức của tầng lớp nhà Nho nói riêng, ng−ời dân
ph−ơng Đông nói chung nên chẳng xa lạ gì khi tác giả giải thích các sự kiện lịch sử xã hội
hiện t−ợng tự nhiên, phong thủy d−ới nhận thức của thuyết thiên mệnh. Nếu những
thành công của con ng−ời đạt đ−ợc thực sự do có sự giúp sức của các thế lực siêu nhiên
hoặc do sự sắp đặt của tự nhiên, là sự thuận theo thiên mệnh thì sự tài giỏi của các bậc
đế v−ơng có còn có gì đáng kể.
3.2.4. T− t−ởng tôn phò chính thống - ngọn cờ tôn giáo
Khẳng định nhà n−ớc, chính quyền, đạo đức, lễ giáo, trật tự xã hội, thế giới quan, ý
thức hệ phong kiến, đề cao chủ nghĩa trung quân - ái quốc, phân biệt chính - ngụy, đặc
biệt là đề cao tinh thần ủng hộ dòng dõi chính thống... là nội dung "tải đạo" của
TTCHCHVN. Khẳng định chính nghĩa, tôn phò chính thống, là ngọn cờ để tập lực
l−ợng của các phe phái chính trị trong công cuộc trung h−ng một triều đại phong kiến.
Trong lịch sử các triều đại phong kiến, các triều đại đ−ợc nối tiếp nhau theo kiểu
cha truyền con nối. Với những triều đại vững mạnh, các đời nối tiếp, không bị ngắt
quãng bởi dòng chính thống, kể cả những ng−ời thừa kế ngai vàng còn rất ít tuổi (vì
thực quyền có khi nằm trong tay ng−ời khác). Có những triều đại với nhiều lý do đã
không còn đủ sức cai quản đất n−ớc hoặc tỏ ra bất lực, sa đọa, có nhiều chính sách hà
khắc, bất đồng quyền lợi với đa số nhân dân thì lập tức xuất hiện một lực l−ợng mới
thay thế. Nh−ng do bản chất tham quyền cố vị, bảo thủ, những hậu duệ của triều đại ấy
hoặc lòng luyến tiếc của nhân dân về một thời hoàng kim của triều đại vừa qua, lại sẵn
sàng đứng lên trung h−ng dòng chính thống.
3.3. Tính chất hỗn dung thể loại của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
3.3.1. Vai trò của thể loại trong nền văn học Việt Nam trung đại
21
Ngoài tính nguyên hợp, TTCHCHVN còn là thể loại dung chứa nhiều thể loại văn
học khác. Biểu hiện rõ nhất là sự ch−a tách bạch rõ ràng giữa bút pháp văn ch−ơng
nghệ thuật và khoa học lịch sử, sự đan xen giữa văn xuôi và các thể loại văn học khác
nh− thơ, phú, câu đối, và các thể loại hành chính nh− minh, th−, sớ, chiếu, biểu,
hịch, văn tế, văn sách, sắc phong Việc xuất hiện đan xen các thể loại nhỏ (văn học
nghệ thuật và văn học chức năng, công văn hành chính) trong TTCH cũng là một
trong những đặc điểm để khẳng định TTCHCHVN là tác phẩm văn học. Vận dụng
hợp lý các thể loại khác trong một thể loại lớn nh− TTCH thể hiện mục đích của các
tác giả là viết văn chứ không phải chép sử. Về ph−ơng diện văn bản, có thể coi đây là
khả năng tổng hợp nhiều thể loại ở một thể loại trong việc truyền tải nội dung của
tác phẩm văn học.
3.3.2. Tiểu thuyết ch−ơng hồi và tính chất ký sự lịch sử
Biểu hiện thứ hai của tính hỗn dung thể loại chính là sự giao thoa giữa một ký sự
lịch sử với một tiểu thuyết ch−ơng hồi, biểu hiện là tính chất "khảo cứu" t− liệu lịch sử,
địa lý về những con ng−ời và địa danh có liên quan đến hoạt động của nhân vật. Trong
môi tr−ờng văn học trung đại nói chung, TTCHCHVN nói riêng, các thể loại th−ờng
ch−a tách bạch khỏi nhau để đảm trách những nhiệm vụ riêng biệt nh− trong văn học
hiện đại. Đấy chính là chỗ phức tạp và khó khăn cho ng−ời nghiên cứu văn học trung
đại. Cần nghiên cứu TTCHCHVN trên quan điểm của "văn học vùng" trong "tính hỗn
dung thể loại" hoặc nghiên cứu trên quan điểm tính liên văn bản một cách sinh động,
để tránh đ−ợc những nhận định áp đặt, khiên c−ỡng.
3.3.3. Tiểu thuyết ch−ơng hồi và tính chất liệt truyện
Mục đích của tác giả TTCH là kể lại những câu chuyện (liệt truyện) về những bậc
hào kiệt trong quá khứ, nhằm l−u lại chút công tích, làm vẻ vang cho con cháu. Đây
cũng chính là sự pha trộn thể loại liệt truyện vào tiểu thuyết. Trong quá trình trần thuật
sự kiện, nhân vật lịch sử, các tác giả th−ờng dừng lại để giới thiệu một cách đầy đủ,
thậm chí dài dòng, từ đầu đến cuối một cách trọn vẹn về nhân vật mình đang kể.
3.4. Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam - thể loại mang tính lịch sử
3.4.1. Bức tranh thể loại văn học trung đại
Một thể loại văn học không tồn tại vĩnh hằng tr−ớc sự đổi thay của lịch sử và nhu
cầu th−ởng thức nghệ thuật ngày một tiến bộ của con ng−ời. TTCHCHVN cũng nằm
trong dòng chảy tự nhiên đó. Từ một nền văn học chỉ có những sáng tác dân gian đến
một nền văn học có chữ viết, từ chỗ chỉ có một vài thể loại văn học ban đầu, bằng
nhiều con đ−ờng, văn học Việt Nam đã có đủ các thể loại khác nhau, có khả năng phản
ánh một cách sâu sắc, tinh tế vẻ đẹp tâm hồn cũng nh− những sự kiện lịch sử lớn lao
của đất n−ớc là một b−ớc đi dài của lịch sử.
Sự ra đời của TTCHCHVN một phần là sự tiếp thu từ nền TTCH Trung Quốc, phần
nữa do sự hối thúc bên trong cũng nh− nhu cầu tự thân của nền văn học. Do đó, thể loại
này vừa chịu ảnh h−ởng đậm nét của những tiểu thuyết nổi tiếng của văn học cổ điển
Trung Quốc vừa mang bản sắc của văn xuôi Việt Nam trung đại. Trong vai trò một thể
loại trung tâm của nền văn học, TTCHCHVN đã hoàn thành đ−ợc nhiệm vụ của mình
trong một giai đoạn lịch sử có nhiều biến động. Một nền văn học lớn không thể không
có những thể loại văn học lớn. Đấy là lý do thể loại TTCHCHVN cần đ−ợc tôn vinh và
nghiên cứu kỹ càng.
23
3.4.2. Sứ mệnh lịch sử của tiẻu thuyết ch−ơng hồi trong văn học Việt Nam trung
đại
Với những vấn đề lịch sử lớn lao của dân tộc trong suốt 5 thế kỷ, dung l−ợng của
những bài thơ tứ tuyệt, thơ thất ngôn bát cú, hay lớn hơn nữa là những tác phẩm diễn
ca vài nghìn câu thơ hoặc những truyện thơ bằng văn vần đã không đủ sức truyền tải
những nội dung ấy. Hơn nữa, theo quan niệm "Văn dĩ tải đạo", để tuyên truyền cho t−
t−ởng trung quân, t− t−ởng thiên mệnh, tôn phò chính thống, ca ngợi các bậc khai quốc
hoặc thể hiện những t− t−ởng triết học phức tạp và lớn lao của lịch sử dân tộc, v.v... thì
TTCH viết bằng chữ Hán là một sự lựa chọn hợp lý đối với các tác giả văn học Việt
Nam lúc bấy giờ. Tuy số l−ợng không nhiều nh−ng hầu hết các tác phẩm đều có chỗ
đứng, có đóng góp trong tiến trình văn học sử và hơn thế nữa, đánh dấu sự tr−ởng
thành của văn xuôi tiểu thuyết Việt Nam. Dù muốn hay không, chúng ta vẫn phải thừa
nhận sự có mặt và những đóng góp quan trọng của TTCHCHVN trong việc hoàn thiện
bức tranh văn học Việt Nam trung đại. Chính thể loại này đã tạo nên diện mạo mới cho
nền văn học Việt Nam trung đại, gánh vác vai trò phản ánh những vấn đề lớn lao của
lịch sử dân tộc Việt Nam. Ngày nay, TTCHCHVN đang là nguồn cứ liệu vô cùng quí
báu đối với các nhà nghiên cứu văn học và sử học, văn hóa học về giai đoạn lịch sử từ
thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XX.
3.4.3. Những giới hạn của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu, TTCHCHVN vẫn còn những giới hạn, trong đó có giới
hạn về phạm vi đề tài, đối t−ợng phản ánh, trình độ nghệ thuật... Thành công của thể
loại TTCHCHVN đã đ−ợc khẳng định nh−ng không có nghĩa đã đạt đến độ hoàn mỹ.
Trong khi quá chú tâm vào vấn đề lịch sử dân tộc, miêu tả những biến động chính trị,
những cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, giải thích những thành công và
thất bại của các triều đại, TTCHCHVN đã bỏ qua những đề tài liên quan đến đời
sống tâm lý của con ng−ời, những đề tài đã rất thành công ở các thể loại văn vần.
Dù muốn hay không, các tác giả TTCHCHVN vẫn chịu ảnh h−ởng sâu sắc bởi t−
t−ởng thiên mệnh của Nho giáo, bởi lòng tự tôn dòng họ, triều đại đã làm nên niềm tự
hào họ đang thể hiện. Khái niệm dân tộc, tổ quốc không phải lúc nào cũng đ−ợc đề
cao. Có nơi có lúc, lợi ích của triều đại, của dòng tộc đ−ợc đặt cao hơn lợi ích quốc gia.
Đây chính là hạn chế của thời đại, bởi phần lớn các tác giả là nhà Nho và vì thế, t−
t−ởng trung quân đ−ợc coi là phẩm chất cao đẹp nhất.
Tóm lại, kết cấu ch−ơng hồi đã làm nên một kiểu cấu trúc tác phẩm rất đặc tr−ng
của văn xuôi Việt Nam trung đại, đã làm nên sự khác biệt so với chính sử và đặc biệt là
sự tiến bộ v−ợt bậc trong nhận thức của các tác giả văn học Việt Nam trung đại về vai
trò của văn học nghệ thuật. Từ sự vay m−ợn mô hình tác phẩm đến sự hiện đại hóa
cách xây dựng kết cấu từng hồi, quyển, cách đặt tên hồi, tiết, cách gọi tên nhân vật
hoặc đ−a vào tác phẩm những t− t−ởng tiến bộ, v.v... TTCHCHVN đã từng b−ớc hoàn
thiện mình trên cấp độ một thể loại văn học. Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt
Nam đ−ợc nhìn nhận trên ph−ơng diện một thể loại văn học, tr−ớc tiên là căn cứ trên
bình diện hình thức. Sự rạch ròi này không làm mất đi tính gắn kết nội dung trong
những đơn vị văn bản tác phẩm cụ thể, mà giúp hiểu sâu thêm những tầng nghĩa của
nội dung khi căn cứ trên bình diện hình thức.
Để phản ánh những vấn đề lớn của lịch sử dân tộc phải có những thể loại t−ơng
ứng. Trong bối cảnh của văn học trung đại, TTCH là một lựa chọn đúng đắn của các
25
tác giả văn học. Không có thể loại văn học nào có khả năng dung chứa trong lòng nó
nhiều thể loại khác nh− tiểu thuyết. Có thể nói, TTCHCHVN là thể loại hạt nhân của
nền văn học Việt Nam trung đại. Đặc điểm này cũng nhấn mạnh tính chất bất phân của
nền văn học trung đại Việt Nam, văn học nghệ thuật đích thực ch−a thoát khỏi sự chi
phối của những thể loại văn học chức năng hành chính.
Kết luận
1. Lý luận văn học bao giờ cũng có mặt sau sáng tác, làm nhiệm vụ đánh giá, tổng
kết, trên cơ sở đó đ−a ra những dự báo, định h−ớng cần thiết cho sáng tác. Đối với thể
loại tiểu thuyết, d−ờng nh− công việc đó của lý luận văn học vẫn còn những khó khăn.
Bởi vì, khái niệm cũng nh− những quan niệm về thể loại này ở trong n−ớc cũng nh−
trên thế giới ch−a thực sự ổn định và xem ra vẫn còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu.
Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam đã hoàn thành sứ mạng của mình và kết
thúc vai trò vào những năm đầu thế kỷ XX, khi thể loại tiểu thuyết hiện đại có nguồn
gốc từ ph−ơng Tây xuất hiện và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và
những tranh luận về thể loại này vẫn ch−a kết thúc, khi nhận thức về những vấn đề nh−
khái niệm, đặc tr−ng và vai trò thể loại trong tiến trình phát triển còn ch−a thống nhất.
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, luận án đã hoàn thành mục đích và yêu cầu
đặt ra, giải quyết những vấn đề liên quan đến khái niệm, thuật ngữ, nội dung và những
đặc tr−ng thể loại của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam.
2. Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam là thuật ngữ chỉ một nhóm tác phẩm
văn xuôi viết bằng chữ Hán của văn học trung đại Việt Nam, có đề tài liên quan đến
lịch sử, cấu trúc tác phẩm chia thành hồi, quyển, tiết mang những đặc tr−ng tiểu biểu
của văn học trung đại. Đây là thể loại có hình thức và những nguyên tắc sáng tác đ−ợc
vay m−ợn từ tiểu thuyết ch−ơng hồi Trung Quốc nh−ng nội dung phản ánh là những
vấn đề thuộc về lịch sử Việt Nam.
Cùng với sự xuất hiện tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán là sự ra đời của đội ngũ sáng
tác mới, mang đặc tr−ng của loại hình tác giả văn học Việt Nam trung đại. Tác giả tiểu
thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam đã thoát khỏi lối ghi chép lạnh lùng, cứng nhắc
của sử gia để trở thành những tác giả văn học. Sự dịch chuyển trong điểm nhìn tác giả,
từ điểm nhìn sử gia sang điểm nhìn tác giả tiểu thuyết đã đem lại một cách tiếp cận
mới đối với những vấn đề của lịch sử. Đây cũng là sự thay đổi ý thức của đội ngũ
sáng tác văn học trung đại, tạo nên những tác giả, có ý thức sáng tác văn ch−ơng chứ
không chỉ là những ng−ời chi chép lịch sử, ý thức coi trọng văn ch−ơng nghệ thuật
cao hơn lịch sử đ−ợc nâng lên một b−ớc.
3. Nhân vật và sự kiện là hai yếu tố quan trọng tạo nên nội dung của tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam. Nhân vật trong tác phẩm tiểu thuyết ch−ơng hồi phần
nhiều lấy nguyên mẫu từ lịch sử. Dù đ−ợc sáng tạo ít nhiều nh−ng nghệ thuật miêu tả
nhân vật trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam vẫn ch−a thoát khỏi những
công thức vốn là nguyên tắc sáng tác của văn học trung đại. Tuy nhiên, có những nhân
vật đã đạt đến trình độ điển hình, để lại ấn t−ợng sâu sắc trong tâm trí ng−ời đọc. Sự
sáng tạo nhân vật trong tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam đã đem đến một
cách nhìn mới mẻ, sinh động về các nhân vật lịch sử. Đây là sự chuẩn bị cho kiểu nhân
vật trong thể loại tiểu thuyết lịch sử hiện đại ngày nay. Có một điểm đáng chú ý là sự
27
tham gia của tác giả trong vai trò một nhân vật. Tác giả viết về mình nh−ng không phải
là một câu chuyện tự thuật mà đ−ợc kể một cách tự nhiên nh− những nhân vật khác.
Điểm này, khiến tác phẩm tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam mang tính chất
của những ký sự lịch sử.
Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam là một cách "viết sử" mới của các tác
giả văn học trung đại. Chính vì vậy, thể loại này vẫn còn nặng tính chất của những ký
sự lịch sử. Tác giả ch−a chú trọng đến việc miêu tả nội tâm nhân vật mà chỉ chú tâm
đến việc cung cấp và miêu tả các sự kiện lịch sử, khiến cho ng−ời đọc có cảm giác bị
ngợp trong biển sự kiện. Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam có nhiều trang
viết gây đ−ợc ấn t−ợng đối với ng−ời đọc, chính là những trang viết về những cuộc
biến đổi sơn hà, những trận chiến chống giặc ngoại xâm. Đó thực sự là những mốc son
chói lọi trong trang sử chiến tranh giữ n−ớc của nhân dân Việt Nam.
4. Không gian và thời gian nghệ thuật là một trong những đặc điểm đáng chú ý của
nghệ thuật tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam. Trên bình diện thời gian, có hai
cách thức thể hiện: Thời gian tuyến tính biên niên, xâu chuỗi sự kiện căn cứ trên trục
dọc (kinh) và thời gian dồn nén, đồng hiện sự kiện theo trục ngang (vĩ). Trên bình diện
không gian, có hai kiểu không gian: Không gian gắn với sự kiện lịch sử và không gian
gắn với nhân vật lịch sử. Đây là một đặc điểm quan trọng của thể loại, nó thể hiện khả
năng lựa chọn và nghệ thuật trình bày sự kiện và nhân vật lịch sử, phục vụ cho nội
dung đề tài của tác phẩm. Sự thay đổi cách trình bày sự kiện và nhân vật trong không
gian và thời gian theo t− duy tiểu thuyết là một b−ớc tr−ởng thành của tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam. Khác hẳn lối ghi chép theo đ−ờng thẳng của khoa học
lịch sử.
5. Kết cấu ch−ơng hồi đã làm nên một nét đặc tr−ng của nghệ thuật kể chuyện lịch
sử của văn học Trung Quốc và Việt Nam. Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam
đã hoàn thành sứ mạng trên tiến trình phát triển của văn xuôi Việt Nam nói chung, thể
loại tiểu thuyết nói riêng. Mức độ thành công ở từng tác phẩm cụ thể không giống
nhau nh−ng tiểu thuyết ch−ơng hồi đã thể hiện đ−ợc vai trò quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ cấu thể loại của nền văn học trung đại. Đồng thời tạo tiền đề cho sự tiếp thu
một loại hình tác phẩm mới có xuất xứ từ ph−ơng Tây.
Tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán là sản phẩm mang tính nguyên hợp, một quy luật
hỗn hợp là đặc tr−ng nổi bật của văn học trung đại. Đặc tr−ng này phản ánh hiện t−ợng
khối l−ợng tri thức xã hội ch−a phong phú tới độ phải chia tách thành những chuyên
ngành hẹp nh− ngày nay. Điều này gây nên sự lúng túng cho ng−ời tiếp nhận không
quen nhìn nhận sự vật, hiện t−ợng trong tính nguyên hợp. Hiện t−ợng một tác phẩm
đ−ợc quan sát dựa trên nhiều quan điểm không thống nhất, lại bỏ qua một đặc tr−ng cơ
bản của thể loại đã tạo nên những tranh luận lâu nay.
Tính hỗn dung thể loại là một đặc điểm đáng chú ý của tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ
Hán Việt Nam. Tính chất này biểu hiện khả năng dung chứa trong thể loại lớn nhiều
thể loại nhỏ hơn. Nói một cách khác, nó thể hiện vai trò trung tâm (theo quan điểm lý
luận hiện đại) của nền văn học, một thể loại có sức thu hút vào mình những thể loại
nhỏ khác. Cùng với tính nguyên hợp, tính hỗn dung thể loại phản ánh tình trạng ch−a
thoát khỏi sự chi phối của những thể loại văn học chức năng trong văn học nghệ thuật.
6. Dù chỉ tồn tại trong khoảng thời gian gần ba trăm năm nh−ng tiểu thuyết ch−ơng
hồi chữ Hán Việt Nam đã chứng minh đ−ợc vai trò không thể thiếu trong tiến trình
29
phát triển của văn xuôi Việt Nam nói chung, tiểu thuyết nói riêng. Từ một nền văn học
chỉ có sáng tác văn học dân gian và chủ yếu là những sáng tác văn vần, đến việc có tiểu
thuyết ch−ơng hồi, một thể loại có đủ sức đảm đ−ơng những nhiệm vụ lớn lao của lịch
sử, là một b−ớc tiến dài. V−ợt qua những thăng trầm, tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán
Việt Nam đã và đang là nguồn t− liệu quý cho các nhà nghiên cứu lịch sử và văn học.
Dù còn một vài giới hạn trên một số ph−ơng diện nh−ng tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ
Hán Việt Nam là minh chứng cho sự nhạy bén của tác giả văn học trung đại trong việc
vay m−ợn hình thức thể loại của n−ớc ngoài. Ng−ời đời ít có cơ hội đọc chính sử, sở dĩ
hiểu đ−ợc những nét khái quát của lịch sử là nhờ những tác phẩm dã sử, trong đó có
tiểu thuyết ch−ơng hồi. Thể loại này trở thành niềm tự hào của những ng−ời quan tâm
đến văn xuôi Việt Nam trung đại nói chung, tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán nói riêng.
7. Từ những kết quả đạt đ−ợc, chúng tôi cho rằng còn nhiều vấn đề liên quan đến
tiểu thuyết ch−ơng hồi chữ Hán Việt Nam cần đ−ợc nghiên cứu một cách kỹ l−ỡng trên
những h−ớng đi mới. Trong đó, có thể quan tâm nghiên cứu, so sánh tiểu thuyết
ch−ơng hồi chữ Hán giữa các n−ớc trong khu vực nh− Việt Nam - Trung Quốc, Việt
Nam - Triều Tiên (Hàn Quốc), Việt Nam - Nhật Bản và khảo sát tổng thể loại hình tiểu
thuyết ch−ơng hồi khu vực Đông á. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sự giao l−u
văn học, văn hóa giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ và sâu rộng thì việc nghiên cứu mối quan hệ thể loại giữa các nền văn học là một
h−ớng đi đúng đắn, là cách chúng ta nhìn nhận vị trí của nền văn học Việt Nam trên
bản đồ văn học khu vực và thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- the_loai_tieu_thuyet_chuong_hoi_chu_han_viet_nam_9947.pdf