Tóm tắt luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây (1998-2010)

Tiến trình hợp tác kinh tếgiữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) đã đạt được những kết quảrất đáng ghi nhận được thểhiện trên các lĩnh vực như: đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao thông vận tải, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. Trong đó, hợp giao thông vận tải EWEC là lĩnh vực phát triển mạnh nhất và kết quả được thểhiện rõ ràng nhất. Tuyến đường dài 1.450 km hoàn thành tạo thành một con đường Đông - Tây đầu tiên xuyên suốt từBiển Đông đến Biển Ấn Độdương tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương và các nước trên tuyến hành lang nói riêng và khu vực nói chung, mởrộng quan hệhợp tác kinh tếnhằm thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tưvà phát triển. Thông qua các dựán hợp tác đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá, chuyển giao công nghệ đểxoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân và cùng nhau phát triển.

pdf27 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây (1998-2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng được kỳ vọng của cư dân và doanh nghiệp trên tuyến hành lang kinh tế này. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010) 3.1. Tác động của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây 3.1.1. Tác động đối với các nước thành viên Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) đã có tác động tích cực đến các nước thành viên thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể sau: Xoá đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách phát triển với các vùng khác của mỗi nước; tạo điều kiện cho nhân dân các vùng và địa phương thuộc EWEC phát triển mạnh hơn về kinh tế, văn hoá, đời sống; khai thác tiềm năng, lợi thế của mỗi nước; tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo; góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại; tạo khả năng tăng cường an ninh khu vực... Mặt khác, EWEC cũng sẽ tạo ra sự tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen lợi ích kinh tế có lợi cho phát triển kinh tế và củng cố lòng tin của mỗi nước. Từ đó tạo ra môi trường khu vực ổn định hơn, lợi thế hơn trong quá trình hợp tác và đấu tranh bảo vệ an ninh, góp phần giữ vững hoà bình, ổn định và phát triển kinh tế mỗi nước và khu vực. 3.1.2. Tác động đối với hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng Một là, EWEC là một trong mạng lưới giao thông chiến lược quan trọng, là đường bộ ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là dự án cơ sở hạ tầng chính được xây dựng trong khuôn khổ của Tiểu vùng sông Mekong mở rộng. Hai là, các địa phương dọc tuyến Hành lang của Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều là khu vực nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn. Do vậy, dự án này đã mở đường giúp xoá đói giảm nghèo cho hàng triệu người ở cả 4 nước thành viên GMS, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng cường liên kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN cũng như với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ba là, dự án này cho phép khai thác tiềm năng hợp tác và sự bổ sung lợi thế giữa các nước về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường nhất là tiềm năng biển, di sản văn hoá... theo như mục tiêu GMS đã đề ra. Bốn là, Hành lang kinh tế Đông Tây là con đường huyết mạch nối liền GMS với không gian kinh tế sông Hằng (Ấn Độ), rút ngắn khoảng cách và phí   16 tổn cho việc mở rộng giao lưu kinh tế giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Năm là, Hành lang kinh tế Đông Tây ra đời đóng vai trò chiến lược quan trọng liên kết các quốc gia trong GMS, thúc đẩy phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa, đặc biệt phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ xuyên quốc gia. Tóm lại, Hành lang kinh tế Đông Tây là một trong những dự án được ưu tiên triển khai, là hành lang kinh tế đi vào hoạt động đầu tiên và là một trong những hiện thực hóa các mục tiêu của GMS. 3.1.3. Tác động đối với hợp tác ASEAN Trước hết, Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển là bước quan trọng hướng tới cộng đồng kinh tế ASEAN. Hai là, EWEC góp phần tăng cường an ninh khu vực: EWEC tạo khả năng mở rộng hợp tác khu vực và quốc tế, tạo môi trường thuận lợi hơn để bốn nước hợp tác trao đổi thông tin với các quốc gia khác nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, hướng tới mục tiêu hoà bình, ổn định và phát triển. Ba là, sự ra đời và phát triển của EWEC phù hợp với mục đích hoạt động của WTO nhằm loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Sự phù hợp này được thể hiện trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Về thực tiễn, như đã trình bày ở phần trên, kết quả thực tế của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây đã thể hiện mục tiêu của EWEC phù hợp với mục tiêu của WTO. Về lý luận, Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển phù hợp với các lý thuyết về hợp tác kinh tế quốc tế. Chính sự phù hợp của EWEC đã giúp cho các địa phương và các nước thành viên của EWEC tận dụng được những lợi thế cạnh tranh của mình đồng thời tranh thủ các điều kiện bên ngoài để hợp tác phát triển. Từ thực tiễn hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) đã thể hiện rõ điều đó. 3.2. Những thành tựu và hạn chế 3.2.1. Thành tựu - Trước hết phải khẳng định rằng tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây đã hiện thực hóa mục tiêu của EWEC là tạo điều kiện cho các nước thành viên tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa các nước, góp phần giảm nghèo, hỗ trợ phát triển khu vực dọc biên giới và các vùng nông thôn, tăng thu nhập cho các hộ thu nhập thấp... - Trong giai đoạn: 1998 - 2010, tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận được thể hiện trên các lĩnh vực: Đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao thông, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. - EWEC giúp các nước thành viên và các địa phương hiểu biết lẫn nhau hơn, cùng nhau xây dựng môi trường an ninh khu vực ổn định và hợp tác cùng phát triển. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá, chuyển giao công nghệ để xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân và cùng nhau phát triển.   7 - Moreover, the thesis helps managers in the country and the locality of the East-West Economic Corridor with planning policies and measures to improve the efficiency of cooperation, promote the development of their countries and localities. 7. Structure of the research paper Besides the introduction, conclusion, references, the paper is composed of three chapters: Chapter 1: The basis of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor Chapter 2: The main contents of the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010) Chapter 3: Some comments on the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010) CHAPTER 1 THE BASIS OF ECONOMIC COOPERATION BETWEEN THE COUNTRIES OF THE EAST-WEST ECONOMIC CORRIDOR 1.1. Some theoretical foundations of international economic relations Economic cooperation among the participating countries of the EWEC in particular and of the GMS in general is consistent with the theory of international economic relations as: Theory of regional cooperation and economic integration; Theory of comparative advantage; Theory of competitive advantage of nations; Theory of free trade; Notes protectionism; The concept of "economic corridor" ... 1.2. The concept of "East-West Economic Corridor" East-West Economic Corridor is 1450 km in length. It goes through 4 countries, from the port city of Mawlamyine (Mon State) to Myawaddy border gate (Kayin State) on the border of Myanmar - Thailand. In Thailand, it starts from Mae Sot, going through 7 provinces: Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon and Mukdahan. In Laos, it starts from Savannakhet province to Dansavanh border gate. In Vietnam, it starts from Lao Bao border gate to Quang Tri, Hue and Da Nang provinces. The initiative of building the East-West Economic Corridor aims at: - Strengthening economic cooperation and trade promotion, investment and development among Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam. - Reduceing the cost of transportation in the region and facilitate the flow of goods and people more easily. - Contributing to poverty reduction, development assistance for rural and border area, increasing income of the population with low incomes, creating employment opportunities for women. - Developing of tourism and services. - Supporting the selective development opportunities, including agriculture, industry and services. 1.3. Context of international and region - In the last decades of the twentieth century and early in twenty-first century, worldwide context has changed greatly and profoundly. It has had a   6 Studies, Journal of Economic Issues and world politics...; research paper in the International Conference about process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010). 5 . Methodology and Research Methods 5.1. Methodology Methodology: To grasp the methodology of Marxism - Leninism and Ho Chi Minh and the Communist Party of Vietnam in studying the history of international relations and foreign policy. 5.2. Research Methods Research Methods: On the basis of specific historical perspective, the research paper focused on historical and logic methods when studying the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010). Along with the system of selective data, the paper used methods: statistical, analysis, synthesis, comparison, science forecast... to highlight economic cooperation process between the countries of the East-West Economic corridor (1998-2010 ). On that basis, the problem posed in the thesis will be solved. 6. Contribution of the thesis 6.1. In terms of science - This is the first study in Vietnam on the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998- 2010). On the basis of generalizing the economic cooperation between the four countries- Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam before 1998, the thesis restores a systematic process of economic cooperation between the countries of the Eastern Economic Corridor West from 1998 to 2010. - Analysis and interpretation of the relevant issues in each area of the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010), from that, evaluation and independent conclusions will be given. - Provide resources about East-West Economic Corridor from its inception to 2010. - The results of the study can be built as a special subject taught for students whose major is history, as well as a practical reference for those whose are interested in this issue. 6.2. In terms of practicality - The research paper provide a deeper and more systematic understanding about the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor, as well as its impact to the participating countries and the Sub-regional, regional and worldwide cooperation mechanisms. - The results of the study contribute to raising people’s awareness of development cooperation in the four countries of the EWEC in particular and ASEAN in general in the construction and development of the country. Especially in the context of globalization, regionalization of the world economy at present, the right awareness of regional and sub-regional links is very important.   17 Chính quyền và nhân dân ở các địa phương của các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây rất ủng hộ và sẵn sàng đón nhận các chương trình hợp tác và dự án phát triển của EWEC. Tất cả những kết quả đó chứng minh EWEC đã, đang và sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho các địa phương thuộc hành lang nói riêng và các nước thành viên của Hành lang nói chung. 3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân Tiềm năng kinh tế EWEC đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Tuy nhiên trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây giai đoạn: 1998 - 2010, đã bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục và thực trạng này vẫn chưa có những chuyển biến theo hướng tích cực mặc dù đã được nhìn thấy từ phía các ngành và địa phương có liên quan. Một là: Về chủ trương, chính sách và thủ tục xuất nhập cảnh còn nhiều bất cập. Hai là: Về hạ tầng giao thông, mặc dù đã hoàn thiện các công trình hạ tầng nòng cốt cho hành lang nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng của Hành lang Đông Tây còn yếu, thiếu dịch vụ tiếp vận trên tuyến Hành lang như: Trạm dịch vụ tổng hợp xăng dầu, khu vực nghỉ ngơi mua sắm, trung tâm sửa chữa bảo hành xe, các cơ sở phục vụ khách du lịch như: nhà hàng, khách sạn, bãi đỗ xe. Ba là: Trong phát triển du lịch, EWEC vẫn được coi là một liên vùng nghèo, cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, phát triển không đồng đều. Trong khi các nước đang triển khai các dự án để phát triển du lịch phục vụ cho EWEC thì Myanmar vẫn còn loay hoay kêu gọi các nhà tài trợ, các định chế tài chính quốc tế hỗ trợ hoàn thiện hơn 200km đường bộ nối với điểm cuối ra Ấn Độ Dương. Bốn là: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hợp tác kinh tế trên EWEC. Năm là: Trong hoạt động thương mại và dịch vụ còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế... Sáu là: Công tác thông tin, tuyên truyền về quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề khác đang là rào cản của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC như: Sự yếu kém về hệ thống cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch, sự phức tạp của thủ tục hành chính và tiềm lực, sự thiếu gắn kết giữa các địa phương nằm trên trục Hành lang kinh tế Đông Tây đã và đang là hạn chế lớn nhất để khai thác các lợi thế của trục kinh tế quan trọng này.... 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây Chính phủ và các địa phương của các nước dọc EWEC cần phải tập trung vào các giải pháp sau đây: - Chính phủ các nước cần có chính sách ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương trên toàn tuyến. - Các quốc gia cần khẩn trương đàm phán, thống nhất về liên minh thuế   18 quan, cắt, giảm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện tự do hoá thương mại, đầu tư, giao thông vận tải... - Các quốc gia cần có cơ chế, chính sách kích cầu sản xuất phát triển và sớm đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của cư dân trên tuyến EWEC. - Các địa phương trên Hành lang kinh tế Đông Tây cần tăng cường phối hợp quảng bá hình ảnh đất nước mình và của từng địa phương một cách sâu rộng; Tổ chức các trạm thông tin đầu cầu; Thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị, hội chợ; Giao lưu văn hóa nghệ thuật; Tăng cường xúc tiến đầu tư thương mại, dịch vụ; Phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm tính đặc thù của từng địa phương trong vùng. - Các quốc gia và các địa phương nằm dọc EWEC cần tiếp tục cải cách hành chính công, đặc biệt là thủ tục kiểm tra một cửa theo hiệp định vận tải qua biên giới (CBTA) đã ký kết giữa các nước trong Tiểu vùng Mekong… Để phát triển thương mại - dịch vụ trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây phải tập trung vào các giải pháp: Một là, tiếp tục hoàn thiện tuyến hành lang nối thông đến điểm cuối trên lãnh thổ Myanmar, xây dựng cơ sở hạ tầng phụ trợ phục vụ cho việc vận chuyển người và hàng hóa dọc hành lang… Hai là, tăng cường sự hợp tác kinh tế và đầu tư phát triển về thương mại dịch vụ giữa các địa phương của các quốc gia trên EWEC. Ba là, cần có quy hoạch tổng thể về phát triển thương mại dịch vụ trên toàn tuyến và mỗi quốc gia cũng như từng địa phương thuộc mỗi quốc gia. Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhất là trong khâu làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc vận chuyển hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện qua biên giới. Năm là, cần xây dựng đề án tổng thể về xúc tiến thương mại cho các quốc gia trên toàn tuyến EWEC đến năm 2020 và tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ hoặc vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện. Sáu là, tích cực kêu gọi hỗ trợ, đầu tư từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế vào việc xây dựng kho bãi hiện đại, dịch vụ giao nhận kho vận, các trung tâm công nghiệp và thương mại trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây… Bảy là, tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của các nước trên EWEC nhằm không ngừng củng cố và mở rộng thị trường một cách vững chắc và ổn định, từng bước hình thành các tập đoàn thương mại đa quốc gia của khu vực trên cơ sở đó vừa phát triển mạng lưới kinh doanh tại các nước trong khu vực và làm nòng cốt thúc đẩy tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN trong tầm nhìn 2020. Tám là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành thương mại dịch vụ nhất là kiến thức và kỹ năng quản trị doanh nghiệp, công nghệ kinh doanh, ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh, chương trình về tư vấn kinh doanh, về thị trường, về phát triển thương hiệu...   5 3.2. Research Tasks To achieve the objective of the thesis, the author will perform the following basic tasks: - Presents an overview of the basis of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor. - Presents a systematic process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor from 1998 to 2010. - Analyze and evaluate economic cooperation process and its impact to the EWEC participating countries as well as regional and global cooperation mechanisms. As a result, some solutions will be proposed to accelerate the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor. - Forecast prospects of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor. 4 . Research scope and resources 4.1. Scope of the Study Time: from 1998 to 2010. The year 1998 is the time when the East-West Economic Corridor is formally adopted at the 8th Conference of Ministers GMS and 2010 is the year ending the first decade of the twenty-first century with the economic and politic events affecting international relations in general and the cooperation EWEC in particular. To ensure the logic of the subject, the stage of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor before 1998 and after 2010 also mentioned at a certain extent. Space: The research focused the process of economic cooperation between the 13 provinces (Mawlamyine , Kayin , Tak , Sukhothai , Kalasin , Phitsanulok , Khon Kaen , Yasothon , Mukdahan , Savannakhet , Quang Tri , Hue and Da Nang) of 4 countries (Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam) in the East-West Economic corridor. 4.2. Resources In the process of doing a research, we mainly used the following resources: - The original document as: The documents of the Vietnam Communist Party, State and Government of the Socialist Republic of Vietnam; the official documents of the ASEAN governments about foreign policy; The official text of the Agreement, the provisions and principles of the organization, operation, ASEAN's institutional organization; The official text of the bilateral relations between Vietnam and other countries along the East-West Economic Corridor... - The speeches, public statements by leaders of the country about the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010). - The work of the researchers, commentators, analysts in Vietnamese and English. - The book about the history of the world, the history of international relations, the history of Southeast Asia, international economic relations as knowledge base for the research. - The articles in professional journals such as the Journal of Historical Research, Journal of Southeast Asian Studies, Journal of Northeast Asian   4 West Economic Corridor", Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, mentions an overview of EWEC, the viewpoint and 's policy of Vietnam about developing the East-West economic corridor, obstacles and recommendations for further strengthening the role and position of Vietnam in the East-West Economic corridor; Truong Duy Hoa, "Economic Corridor East - West and its impact on Laos and relations between Vietnam - Laos", Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, mentioned an overview of East-West Economic Corridor and its impact on Laos and relations between Vietnam - Laos in the context of regional linkages and international at present... In particular, the research paper in the Proceedings of the Scientific Workshop reflects clearly issues related to economic relations between the countries in the East-West Economic Corridor (1998 - 2010) as: International Workshop Proceedings "Quang Tri Tourism- integration and development" by the Vietnam national Administration of Tourism and the Quang Tri provincial People's Committee co-hosted in 2007, refers to the tourism potential of the countries and the localities along EWEC, opportunities and challenges for tourism in Quang Tri on the threshold of international integration and cooperation opportunities in tourism, commerce of the Mekong sub-region countries and the countries situated on the Trans-Asia routes; Workshop Proceedings "Tourist demand on the East-West corridor - Opportunities for localities" by the Faculty of Tourism - Hue University and the Dutch development organization of North Central (SNV) held in 2008, referring to tourist demand, market opportunities and suggested policy for business and tourism development of the localities along East-West Economic corridor. In general, the strength of these works is the focus of the economic cooperation relationship between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010). However, a limitation of the study is the lack of a comprehensive overview and follows the process from 1998 to 2010. It has been said that until 2010 there has been no scientific work on the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor under the perspective of history as a whole with profound scientific grounds. On the basis of inheriting selective research results of the previous authors, a research paper on the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 – 2010), recommend the policies for the EWEC countries in particular and GMS in general; especially for the Government of Vietnam to promote and strengthen effective cooperation on the EWEC. 3. Subjects and research tasks 3.1. Research Subjects By combining specialized approach to interdisciplinary approaches, this paper will reflect the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010) from the formation base, the cooperation situation to the impact of this process on the subject, other cooperation mechanisms and promising initial forecast of economic cooperation between the countries of the East-West Economic corridor in the future.   19 Trên lĩnh vực kinh tế du lịch, các nước và các địa phương thuộc EWEC phải tập trung vào ba nhóm giải pháp sau: Thứ nhất, nhóm các giải pháp về chính sách chung: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở cùng có lợi; tăng cường xây dựng, kêu gọi hợp tác, đầu tư quốc tế đối với các Dự án du lịch tập trung; phối hợp sử dụng có hiệu quả các khoản hỗ trợ đã có của ADB và Nhật Bản; đồng thời tiếp tục kêu gọi đầu tư từ các đối tác phát triển khác… Thứ hai, nhóm các mang tính giải pháp định hướng: Việc phát triển kinh tế du lịch trong EWEC cần gắn với Chiến lược phát triển Du lịch trong GMS; tăng cường liên kết các cơ quan quản lý du lịch quốc gia, các cơ quan xúc tiến du lịch, các công ty lữ hành các nước dọc EWEC trong hoạt động khai thác du lich nhằm xây dựng chiến lược phát triển du lịch tổng thể, tạo sự ổn định của hệ thống dịch vụ sử dụng và mức giá cạnh tranh với các điểm đến khác; liên tục phối hợp trong vấn đề tạo ra sản phẩm chung cũng như việc nghiên cứu đổi mới sản phẩm du lịch. Thứ ba, nhóm các giải pháp mang tính hành động cụ thể: Tiếp thị tiểu vùng như một điểm đến duy nhất với chiến lược quảng cáo chung để tạo ra sức mạnh tổng hợp, có sức lan tỏa mạnh mẽ thu hút du khách khát khao khám phá khu vực; tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đi lại trong khu vực EWEC; ký kết các văn bản hợp tác giữa các dự án về lĩnh vực du lịch của các nước trong EWEC; tiếp tục thúc đẩy tổ chức thực hiện Thỏa thuận giữa các nước nằm dọc EWEC về vận tải khách du lịch… Để giúp cho Hành lang kinh tế Đông Tây phát triển thì sự tiếp tục ủng hộ, giúp đỡ của ADB và Nhật Bản là hết sức quan trọng. Với sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế và khu vực, của các nước lớn cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Chính phủ và nhân dân các nước, các địa phương dọc EWEC, trong thời gian tới chắc chắn EWEC sẽ phát triển mạnh và đạt được những kết quả to lớn hơn phục vụ cho sự phát triển và quá trình hội nhập trước hết là của các địa phương, các nước dọc EWEC và sau đó là của GMS, ASEAN. 3.4. Các gợi mở chính sách tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh tế Hành lang kinh tế Đông Tây 3.4.1. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) Đối với Việt Nam, với vị trí địa thuận lợi, Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt đối với Tiểu vùng Mekong mở rộng nói chung và với Hành lang kinh tế Đông Tây nói riêng. Các địa phương của Việt Nam nằm ở đầu phía Đông của hành lang, đầu mối thông thương ra biển Đông không chỉ của EWEC mà của cả tiểu vùng Mekong mở rộng. Tham gia vào tiến trình hợp tác kinh tế EWEC (1998 - 2010), các tỉnh miền Trung Việt Nam đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng thông qua các hoạt động đầu tư, thương mại và du lịch. Những kết quả đạt được trong tiến trình hợp tác kinh tế EWEC của các địa phương Việt Nam đã có tác động tích cực tới sự   20 phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và cả nước. Với vai trò là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho các nước thuộc khu vực hành lang, các tỉnh miền Trung Việt Nam có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng địa phương sâu trong nội địa mở đường ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hoá và nguyên nhiên vật liệu. Kinh tế biển và cận biển cũng là một lợi thế quan trọng của các tỉnh miền Trung Việt Nam mà các địa phương khác của Lào và Thái Lan trong hành lang không có được. Các tỉnh miền Trung của Việt Nam có thể cung cấp sản phẩm kinh tế biển, du lịch biển rất được các địa phương bạn yêu thích. Tất cả những điều đó sẽ phát huy được lợi thế của các tỉnh miền Trung nằm trong EWEC tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh này và góp phần làm cho EWEC ngày càng hoàn thiện và phát triển, một minh chứng cụ thể của quá trình phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, cùng phát triển của Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam. 3.4.2. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam Các địa phương của Việt Nam nằm trên EWEC cần tích cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng nhau khai thác tiềm năng, lợi thế của EWEC phục vụ cho sự phát triển của địa phương mình nói riêng, cả nước và EWEC nói chung. Để phát huy vị trí, vai trò và thế mạnh của mình trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, các địa phương phía Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau: Một là, hoàn thiện môi trường kinh doanh để phát triển kinh tế mở rộng thị trường. Hai là, hoàn thiện liên kết kinh tế giữa các tỉnh. Ba là, Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. Bốn là, Đề xuất Chính phủ và các Bộ, Ngành cần xúc tiến xây dựng Hiệp định song phương và đa phương về hoạt động quá cảnh giữa 4 nước để tạo thuận lợi đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu của Việt Nam. Năm là, Đề nghị Chính phủ tiếp tục có chính sách giảm phí trọng tải, phí luồng lạch từ 30%-50% so với hiện hành cho các cảng duyên hải miền Trung Việt Nam, để khuyến khích các hãng tàu và các nhà xuất nhập khẩu đưa tàu và hàng hóa qua cảng. Sáu là, đầu tư mạnh cho ngành du lịch. Để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, các tỉnh thuộc EWEC và các tỉnh lân cận cần phối chặt chẽ và thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Một là, xây dựng các trạm dừng chân đạt tiêu chuẩn quốc tế: Hai là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu kinh tế tại cửa khẩu quốc tế: Ba là, cải thiện và nâng cao các cơ sở lưu trú để phục vụ khách du lịch: Bốn là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng vui chơi, giải trí, mua sắm, dịch vụ ăn uống: Với quyết tâm phấn đấu và nỗ lực của mình, các địa phương phía Việt Nam chắc chắn sẽ phát huy được lợi thế sẵn có, đồng thời tranh thủ được các nguồn lực   3 2.2.2. Group of research projects on the Greater Mekong Subregion Cooperation Group of research projects on the Greater Mekong Subregion Cooperation may include a series of works such as: "River and Mekong sub- region and the potential for development cooperation international", Nguyen Tran Que, Publisher of Social Sciences, Hanoi, 2001; "The Greater Mekong Subregion Cooperation in new conditions" The research project grant (2007), Institute of Economics and World Politics; "The Greater Mekong Subregion Cooperation at present and in the future", Publisher of Social Sciences, Hanoi, 2007. These studies above mention the mechanisms, objectives and mode of operation, major results, problems and difficulties of GMS cooperation from its beginning to 2006. Moreover, the researches analyze the new conditions of GMS cooperation and generalize the process of cooperation , viewpoints and orientations to improve the efficiency of Vietnam's cooperation in the GMS; Nguyen Xuan Thang, "The Greater Mekong Subregion Cooperation: The initiative, progress and priorities", Journal of Economic Issues and world politics, No. 12 , 2005, the authors evaluated prospects and preferences for the sustainable development of the GMS based on the analysis of these initiatives , progress , key achievements and issues in GMS cooperation; Tran Cao Thanh, "Mekong Subregion: An overview of some features and characteristics", Journal of Southeast Asian Research, No. 6, 2006, mentions the problem: geographic location, human resources, the economic restructuring, economic- social infrastructure, and natural environment of the countries in the Greater Mekong sub-region. In general, the study of this group reflects the need, the demand, the guidelines and policies of the collaborative process of the countries and the localities in the Greater Mekong sub-region. However, in these works, the problem of process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor is not much mentioned and not the whole system in a period (1998-2010). 2.2.3 . Group of research projects on East-West Economic Corridor There have been many works refers to the economic relations between the countries in the East-West Economic Corridor as: "Economic Corridor and East - West Economic Corridor: some of the solutions to development", Nguyen Xuan Thang, Journal of economic issues and world politics, No. 5 , 2006, refers to the theoretical issues of economic corridors, characteristics and development trend and proposed solutions to the economic development of East-West Economic Corridor; Le Huu Phuc, "The Role of Quang Tri Province for the construction and economic development of East-West Economic Corridor”, Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, refers to the position and role, the effects application, a number of proposals and recommendations of Quang Tri province for the construction and development of East-West Economic corridor; Tran Van Minh, "The Role of Da Nang on the construction and development of East - West economic corridor", Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, refers to the benefits of the EWEC, the result of cooperation, the measures to increase the effectiveness of cooperation in Da Nang city on East-West Economic corridor; Nguyen Hoang Giap, Mai Hoang Anh; “Viewpoints of Vietnam about the East-   2 Kaen University , Thailand, 2007 , refers to some issues such as the meaning and value of East - West Economic Corridor for the countries on the EWEC. Through the study of data collected from three groups: local organizations, private businesses and local people, the author has evaluated the impact of the development of the EWEC on the economy – society of the partners; suggested some policies to enhance the results of local cooperation on the EWEC. "Strategy and Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West Economic Corridor Savannakhet " by Lee Sheridan 2009 mentions the EWEC impact on the development of sustainable tourism in the province of Savannakhet (Laos); the strategic choice to encourage tourists to stay longer and spend more there; solutions to achieve the strategic objectives of the tourism industry in Savannakhet Province on EWEC. "Special Economic Zones and Economic Corridors" by Masami Ishida 2009 reflects the difference between the economic corridors and special economic zones in the GMS; epecially emphasize the strategic role to develop the special economic zones of 4 countries- Cambodia, Laos, Myanmar and Vietnam. In general, the overseas works have focused on reflecting the need, benefits, and the response of localities and nations participating in collaborative projects on EWEC. Some works reflect the results of cooperation and the impact of EWEC on the development of the countries and localities on EWEC. However, this works only reflect a small part, a short time or a locality, a nation on EWEC; not fully reflect the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor from 1998 to 2010. In conclusion, these works are very valuable to the thesis, as these references are important to assess progress and economic cooperation between the countries located along the East-West economic corridor in the research phase. 2.2 . Research Situation in Vietnam 2.2.1. The study on ASEAN and the cooperation of ASEAN countries There are some typical research papers such as Overview of ASEAN and the potential of Ho Chi Minh City in the integration process, Nguyen Quoc Loc - Nguyen Cong Khanh - Doan Thanh Huong (2004 ), History of Southeast Asia - Volume VI, Nguyen Duy Dung (eds.) ( 2010 ), Vietnam - Laos - Cambodia Development Triangle from theory to practice, Hoang Thi Minh Hoa (ed.) (2010), Japan with the economic- social development of Vietnam, Laos and Cambodia in the current period; Nguyen Thi Thuy Hong (2008), Economy of ASEAN countries, Educational Publishing House , Ha Noi , etc. In these study, the process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010) was not much mentioned, mainly the study of economic cooperation between individual countries with each other in the hallway. However, thanks for these works, the researchers can get the useful materials of the formation and development of the East-West Economic Corridor, as well as the factors affecting the partnership between the countries of the economic East-West Economic corridor (1998-2010).   21 để thu hút nhiều hơn các dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển của địa phương nói riêng, khu vực, cả nước và EWEC nói chung. 3.5. Triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó khăn, hạn chế trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC, trong giai đoạn tiếp theo triển vọng hợp tác kinh tế trên EWEC là rất to lớn. Nó được thể hiện rõ nhất xuất phát từ mục tiêu của Hành lang kinh tế Đông Tây là nhằm tăng cường liên kết thông qua hội nhập đa ngành, tạo điều kiện cho thương mại xuyên biên giới và đầu tư, tăng cường sự tham gia tư nhân vào việc phát triển và củng cố tính cạnh tranh của thành phần kinh tế tư nhân. Hành lang kinh tế Đông Tây tạo điều kiện phát triển một hệ thống giao thông đạt hiệu quả cao, cho phép hàng hóa và hành khách lưu thông trong khu vực tiểu vùng sông Mekong mở rộng mà không gặp trở ngại hay chi phí cao. Triển vọng hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC ngày càng tăng và phát triển theo chiều sâu bởi vì hợp tác kinh tế EWEC ngày càng được thể chế hóa thông qua các Hiệp định hợp tác, các phụ lục và nghị định thư, các văn bản pháp quy liên quan đến hợp tác kinh tế EWEC. Những cơ sở đó tạo điều kiện cho hợp tác kinh tế EWEC ngày càng có tính pháp quy cao hơn, hướng vào năng lực cạnh tranh, tạo sự hấp dẫn cho thương mại, đầu tư và các lĩnh vực hợp tác khác để hiện thực hóa mục tiêu ban đầu của EWEC. Với những lợi thế sẵn có của các địa phương và các nước nằm dọc EWEC, cùng với sự ủng hộ, tham gia của các đối tác và sự nâng cao nhận thức cũng như quyết tâm hành động của Chính phủ, các địa phương, doanh nghiệp và người dân của 4 nước thành viên EWEC sẽ vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội của thời đại để ngày càng phát triển đi lên, tiến tới đuổi kịp và sánh vai với các nước hàng đầu trong khu vực. Hành lang kinh tế Đông Tây đã và đang trở thành một Hành lang không biên giới với rất nhiều cơ hội đang đến. Đó cũng là cảm nhận chung của tất cả các nước, các địa phương dọc Hành lang kinh tế này. Tiềm năng kinh tế EWEC đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Tuy nhiên, làm thế nào để “đánh thức” tiềm năng đó để EWEC phát triển tương xứng với chính cái tên của nó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với lãnh đạo các nước thành viên cũng như các doanh nghiệp thuộc EWEC. Chính phủ các nước EWEC rất đề cao vai trò, vị trí du lịch - dịch vụ và coi phát triển du lịch dịch vụ là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội tuyến Hành lang Đông - Tây. Khả năng phát triển du lịch trên tuyến Hành lang Đông - Tây là rất lớn. Theo dự báo lượng khách du lịch quốc tế đến các quốc gia trên EWEC đến năm 2015 là 40 triệu lượt, năm 2020 là 55 triệu lượt.   22 KẾT LUẬN 1. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã chứng minh sự ra đời và phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa phương, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở cửa cho hàng hoá của Lào, Thái Lan và Trung Quốc thâm nhập vào các thị trường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Ngoài ra Hành lang còn là môi trường để thử nghiệm các chính sách kinh tế mới, đặc biệt là ở Myanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang Đông Tây cũng đã mở ra những cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên. 2. Hành lang kinh tế Ðông Tây nằm trong liên vùng nghèo, cơ sở hạ tầng yếu kém, nhưng lại giàu tiềm năng. Miền Trung Việt Nam nằm giữa trục giao thông Bắc - Nam, là cửa ngõ hành lang đường bộ xuyên quốc gia tiến ra biển, gắn vào đường hàng hải quốc tế; có nhiều cảng nước sâu, nhiều tài nguyên biển, điều kiện phong phú phát triển du lịch. Trung Lào và Hạ Lào giàu tiềm năng đất nông-lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản. Các tỉnh Ðông - Bắc Thái Lan và các tỉnh của Myanmar có tiềm năng lớn về nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng. Chạy dọc EWEC là khu vực đa sắc tộc, văn hóa đa dạng, nhiều danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng được quốc tế công nhận, có sức hấp dẫn về môi trường xã hội, văn hóa, du lịch. Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển đã mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia trong vùng. Ðó là, kết nối giao thông, tạo thuận lợi tiếp cận các nguồn tài nguyên, đất đai, nhân lực trong Tiểu vùng; Tăng cường thu hút FDI vào khu vực, đa dạng hóa hoạt động kinh tế; Tạo thuận lợi cho thương mại, vận tải người, hàng hóa xuyên biên giới các nước nằm trên tuyến EWEC và thông thương ra bên ngoài; Thúc đẩy phát triển du lịch xuyên quốc gia; Hình thành không gian kinh tế xuyên quốc gia, thông qua hợp tác, liên kết kinh tế nâng cao sức cạnh tranh thúc đẩy phát triển Tiểu vùng, tiến tới một cộng đồng phát triển trong khu vực. 3. Trong giai đoạn 1998 - 2010, hợp tác kinh tế của các nước thuộc EWEC đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các nhà tài trợ quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á và Chính phủ Nhật Bản; sự quan tâm của các địa phương trên tuyến Hành lang, của cộng đồng doanh nghiệp và hàng chục triệu người dân trên EWEC. Nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực đã được triển khai để hiện thực hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp của EWEC: Một số cơ chế hợp tác đã được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và nhiều sự kiện liên quan đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ quốc tế, của chính phủ các nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên hành lang về những cơ hội phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây.   1 Introduction 1. Significance In the first decade of the twenty-first century, globalization and regionalization have been developing greatly. This has an effect on all countries. The large and small countries have actively participated in the process of international integration. Peace, cooperation, and development remain the great trend reflecting the urgent demands of national and ethnic groups in the development process. The Greater Mekong Subregion (GMS) initiative has been formed by the Asian Development Bank since 1992. At the 8th Ministerial Conference held in Manila (Philippines) in October, 1998, the East West Economic Corridor (EWEC) Project is carried out as a priority. East-West Economic Corridor is a cooperative program to develop the poverty region including the large territory stretching from central Vietnam to the Middle Laos, northeastern Thailand and Myanmar. The launch of the East-West Economic Corridor will bring real and long-term benefits to the nations as members. The process of formation and development of East-West economic corridor from 1998 to present has achieved some initial success and affected positively on the economic and social development of the country along the corridor. However, apart from the achievements, the cooperation between these countries also encounters the difficulties which were forced to overcome to facilitate this cooperation between the EWEC countries to new heights. From the reasons mentioned above, I would like to conduct this research paper with the title "The process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010)" as a doctoral thesis for History Majors of the Early modern world and modern world, code 62.22.03.11. 2. Research Overview 2.1. The situation of overseas study The launch and development of the EWEC has received attention not only from the leaders and the major partners in the region and the world but also from the researchers. Hence, the research paper "The process of economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010)" has been attracting many researchers of many countries and different organizations in the world, especially those who comes from the countries of the Greater Mekong Subregion, Japan and the Asian Development Bank. A number of works such as: " East - West Economic Corridor ( EWEC ) Strategy and Action Plan , Development Study of the East - West Economic Corridor, the Greater Mekong Subregion," released by the ADB in 2009 research on the basic, strategic vision and achievements of the cooperation on the EWEC in the period 2001 – 2008; analyze the situation of EWEC cooperation on the fields of trade, investment, private sector, poverty reduction and environmental protection. In addition, these research paper has also introduced measures to promote EWEC cooperation. "The East - West Economic Corridor Project in Thailand: Perceived meanings and Expectations" of Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp , Khon   23 Song song với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như: giao thông, viễn thông, năng lượng, tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách nhằm tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã được chính phủ các nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ tích cực, hiệu quả. Các địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế - văn hóa… Các doanh nghiệp đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp phần biến những tiềm năng thành lợi ích kinh tế thực sự… 4. Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận được thể hiện trên các lĩnh vực như: đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao thông vận tải, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. Trong đó, hợp giao thông vận tải EWEC là lĩnh vực phát triển mạnh nhất và kết quả được thể hiện rõ ràng nhất. Tuyến đường dài 1.450 km hoàn thành tạo thành một con đường Đông - Tây đầu tiên xuyên suốt từ Biển Đông đến Biển Ấn Độ dương tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương và các nước trên tuyến hành lang nói riêng và khu vực nói chung, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá, chuyển giao công nghệ để xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân và cùng nhau phát triển. 5. Hành lang kinh tế Đông Tây đã và đang trở thành một hành lang không biên giới với rất nhiều cơ hội đang đến. Triển vọng hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc EWEC ngày càng tăng và phát triển theo chiều sâu bởi vì hợp tác kinh tế EWEC ngày càng có tính pháp quy cao hơn, hướng vào năng lực cạnh tranh, tạo sự hấp dẫn cho thương mại, đầu tư và các lĩnh vực hợp tác khác để hiện thực hóa mục tiêu ban đầu của EWEC. Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó khăn, hạn chế trong quá trình hợp tác cùng với sự ủng hộ, tham gia của các đối tác và sự nâng cao nhận thức cũng như quyết tâm hành động của chính phủ, các địa phương, doanh nghiệp và người dân của 4 nước thành viên EWEC sẽ vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội để xây dựng EWEC thực sự trở một hành lang kinh tế như đúng tên gọi của nó. 6. Với vị trí địa thuận lợi, các địa phương của Việt Nam nằm ở đầu phía Đông của hành lang, đầu mối thông thương ra biển Đông không chỉ của EWEC mà của cả Tiểu vùng Mekong mở rộng. Hành lang kinh tế Đông Tây có ý nghĩa nhiều mặt, vừa giúp các tỉnh miền Trung Việt Nam phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vừa củng cố quan hệ hợp tác với Lào, Thái Lan, Myanmar và tăng cường liên kết kinh tế trong Tiểu vùng Mekong. Các địa phương của Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế khi tham gia hợp tác kinh tế EWEC. Thực tiễn tham gia vào tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010), các địa phương của Việt Nam đã tích cực tham gia vào các dự án, chương trình và đã thu được những kết quả bước đầu thể hiện qua các chỉ số kinh tế - xã hội của địa phương.   24 Việt Nam rất tích cực đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát triển Hành lang Đông Tây nhằm tạo sự nhất trí về ý tưởng, tạo cơ chế, biện pháp kết nối thuận lợi về giao thương, cùng tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài cho các dự án phát triển. 7. Để nâng cao hiệu quả hợp tác trên Hành lang kinh tế Đông Tây, Việt Nam cần phải nhận thức đúng vị trí của mình trong hợp tác kinh tế EWEC. Đồng thời phải tích cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ với các nước thành viên để cùng nhau khai thác tiềm năng, lợi thế của EWEC phục vụ cho sự phát triển của đất nước nói riêng và EWEC nói chung. Chính phủ và các địa phương thuộc EWEC phải tập trung vào các giải pháp như: hoàn thiện môi trường kinh doanh để phát triển kinh tế mở rộng thị trường; hoàn thiện liên kết kinh tế giữa các tỉnh thuộc Hành lang; hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng; xúc tiến xây dựng Hiệp định song phương và đa phương về hoạt động quá cảnh giữa 4 nước để tạo thuận lợi đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu của Việt Nam; đầu tư mạnh cho ngành du lịch... 8. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, để Hành lang kinh tế Đông Tây thực sự trở thành một hành lang kinh tế như tên gọi của nó, thực tế còn gặp không ít những khó khăn, trở ngại mà những cố gắng của các bên liên quan trong thời gian qua hầu như chưa đạt được kết quả mong muốn, như: Hạ tầng dịch vụ kỹ thuật, các cơ chế chính sách, các thủ tục hành chính, sự phân bổ nguồn lực, việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống, các vấn đề xã hội, môi trường, sự liên kết, bổ sung lợi thế giữa các địa phương trên tuyến Hành lang ….Mặc dù những hạn chế này đã được nhìn nhận từ phía các ngành và địa phương có liên quan nhưng nó vẫn chưa được cải thiện làm cho EWEC chưa đáp ứng được kỳ vọng của cư dân và doanh nghiệp trên tuyến Hành lang kinh tế này. MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING HUE UNIVERSITY HUE UNIVERSITY OF SCIENCES NGUYEN HOANG HUE THESIS SUBJECT: PROCESS OF ECONOMIC COOPERATION AMONG THE COUNTRIES ALONG THE EAST - WEST ECONOMIC CORRIDOR (1998 – 2010) Speciality: World History Code: 62.22.03.11 SUMMARY OF DOCTORAL THESIS IN HISTORY Name of instructors: 1. Associate Professor – Dr NGUYEN VAN TAN 2. Associate Professor – Dr TRINH THỊ DỊNH HUE, 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_nguyenhoanghue_tomtat_6751.pdf
Luận văn liên quan