Tiến trình hợp tác kinh tếgiữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông 
Tây (1998 - 2010) đã đạt được những kết quảrất đáng ghi nhận được thểhiện 
trên các lĩnh vực như: đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao thông vận 
tải, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. Trong đó, 
hợp giao thông vận tải EWEC là lĩnh vực phát triển mạnh nhất và kết quả được 
thểhiện rõ ràng nhất. Tuyến đường dài 1.450 km hoàn thành tạo thành một con 
đường Đông - Tây đầu tiên xuyên suốt từBiển Đông đến Biển Ấn Độdương tạo 
điều kiện thuận lợi cho các địa phương và các nước trên tuyến hành lang nói 
riêng và khu vực nói chung, mởrộng quan hệhợp tác kinh tếnhằm thúc đẩy giao 
lưu thương mại, đầu tưvà phát triển. Thông qua các dựán hợp tác đầu tư, thương 
mại, giao lưu văn hoá, chuyển giao công nghệ đểxoá đói giảm nghèo, nâng cao 
đời sống người dân và cùng nhau phát triển.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây (1998-2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng được kỳ vọng của cư dân và doanh nghiệp trên tuyến hành lang kinh tế này. 
CHƯƠNG 3 
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA 
CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010) 
3.1. Tác động của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành 
lang kinh tế Đông Tây 
3.1.1. Tác động đối với các nước thành viên 
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế 
Đông Tây (1998 - 2010) đã có tác động tích cực đến các nước thành viên thể 
hiện trên các lĩnh vực cụ thể sau: Xoá đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách 
phát triển với các vùng khác của mỗi nước; tạo điều kiện cho nhân dân các 
vùng và địa phương thuộc EWEC phát triển mạnh hơn về kinh tế, văn hoá, đời 
sống; khai thác tiềm năng, lợi thế của mỗi nước; tăng cường hợp tác phát triển 
nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo; góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại; tạo 
khả năng tăng cường an ninh khu vực... Mặt khác, EWEC cũng sẽ tạo ra sự tuỳ 
thuộc lẫn nhau, đan xen lợi ích kinh tế có lợi cho phát triển kinh tế và củng cố 
lòng tin của mỗi nước. Từ đó tạo ra môi trường khu vực ổn định hơn, lợi thế hơn 
trong quá trình hợp tác và đấu tranh bảo vệ an ninh, góp phần giữ vững hoà bình, 
ổn định và phát triển kinh tế mỗi nước và khu vực. 
3.1.2. Tác động đối với hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng 
Một là, EWEC là một trong mạng lưới giao thông chiến lược quan 
trọng, là đường bộ ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là dự án 
cơ sở hạ tầng chính được xây dựng trong khuôn khổ của Tiểu vùng sông 
Mekong mở rộng. 
Hai là, các địa phương dọc tuyến Hành lang của Myanmar, Thái Lan, 
Lào và Việt Nam đều là khu vực nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó 
khăn. Do vậy, dự án này đã mở đường giúp xoá đói giảm nghèo cho hàng triệu 
người ở cả 4 nước thành viên GMS, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển 
và tăng cường liên kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN 
cũng như với các nước trong khu vực và trên thế giới. 
Ba là, dự án này cho phép khai thác tiềm năng hợp tác và sự bổ sung lợi thế 
giữa các nước về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường 
nhất là tiềm năng biển, di sản văn hoá... theo như mục tiêu GMS đã đề ra. 
Bốn là, Hành lang kinh tế Đông Tây là con đường huyết mạch nối liền 
GMS với không gian kinh tế sông Hằng (Ấn Độ), rút ngắn khoảng cách và phí 
  16
tổn cho việc mở rộng giao lưu kinh tế giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. 
Năm là, Hành lang kinh tế Đông Tây ra đời đóng vai trò chiến lược 
quan trọng liên kết các quốc gia trong GMS, thúc đẩy phát triển kinh tế, giao 
lưu văn hóa, đặc biệt phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ xuyên quốc gia. 
Tóm lại, Hành lang kinh tế Đông Tây là một trong những dự án được ưu 
tiên triển khai, là hành lang kinh tế đi vào hoạt động đầu tiên và là một trong 
những hiện thực hóa các mục tiêu của GMS. 
3.1.3. Tác động đối với hợp tác ASEAN 
Trước hết, Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển là bước 
quan trọng hướng tới cộng đồng kinh tế ASEAN. 
Hai là, EWEC góp phần tăng cường an ninh khu vực: EWEC tạo khả 
năng mở rộng hợp tác khu vực và quốc tế, tạo môi trường thuận lợi hơn để bốn 
nước hợp tác trao đổi thông tin với các quốc gia khác nhằm tăng cường hiểu 
biết lẫn nhau, hướng tới mục tiêu hoà bình, ổn định và phát triển. 
Ba là, sự ra đời và phát triển của EWEC phù hợp với mục đích hoạt 
động của WTO nhằm loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến 
tới tự do thương mại. Sự phù hợp này được thể hiện trên cả hai phương diện lý 
luận và thực tiễn. 
Về thực tiễn, như đã trình bày ở phần trên, kết quả thực tế của tiến trình 
hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây đã thể hiện 
mục tiêu của EWEC phù hợp với mục tiêu của WTO. 
Về lý luận, Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển phù hợp 
với các lý thuyết về hợp tác kinh tế quốc tế. Chính sự phù hợp của EWEC đã 
giúp cho các địa phương và các nước thành viên của EWEC tận dụng được 
những lợi thế cạnh tranh của mình đồng thời tranh thủ các điều kiện bên ngoài để 
hợp tác phát triển. Từ thực tiễn hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang 
kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) đã thể hiện rõ điều đó. 
3.2. Những thành tựu và hạn chế 
3.2.1. Thành tựu 
- Trước hết phải khẳng định rằng tiến trình hợp tác kinh tế giữa các 
nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây đã hiện thực hóa mục tiêu của 
EWEC là tạo điều kiện cho các nước thành viên tăng cường hơn nữa quan hệ 
hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa 
các nước, góp phần giảm nghèo, hỗ trợ phát triển khu vực dọc biên giới và các 
vùng nông thôn, tăng thu nhập cho các hộ thu nhập thấp... 
- Trong giai đoạn: 1998 - 2010, tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước 
thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận 
được thể hiện trên các lĩnh vực: Đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao 
thông, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. 
- EWEC giúp các nước thành viên và các địa phương hiểu biết lẫn nhau hơn, 
cùng nhau xây dựng môi trường an ninh khu vực ổn định và hợp tác cùng phát triển. 
Thông qua các dự án hợp tác đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá, 
chuyển giao công nghệ để xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân và 
cùng nhau phát triển. 
  7 
- Moreover, the thesis helps managers in the country and the locality of 
the East-West Economic Corridor with planning policies and measures to 
improve the efficiency of cooperation, promote the development of their 
countries and localities. 
7. Structure of the research paper 
Besides the introduction, conclusion, references, the paper is composed 
of three chapters: 
Chapter 1: The basis of economic cooperation between the countries of 
the East-West Economic Corridor 
Chapter 2: The main contents of the process of economic cooperation 
between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010) 
Chapter 3: Some comments on the process of economic cooperation 
between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010) 
CHAPTER 1 
THE BASIS OF ECONOMIC COOPERATION BETWEEN 
THE COUNTRIES OF THE EAST-WEST ECONOMIC CORRIDOR 
1.1. Some theoretical foundations of international economic relations 
Economic cooperation among the participating countries of the EWEC 
in particular and of the GMS in general is consistent with the theory of 
international economic relations as: Theory of regional cooperation and 
economic integration; Theory of comparative advantage; Theory of 
competitive advantage of nations; Theory of free trade; Notes protectionism; 
The concept of "economic corridor" ... 
1.2. The concept of "East-West Economic Corridor" 
East-West Economic Corridor is 1450 km in length. It goes through 4 
countries, from the port city of Mawlamyine (Mon State) to Myawaddy border 
gate (Kayin State) on the border of Myanmar - Thailand. In Thailand, it starts 
from Mae Sot, going through 7 provinces: Tak, Sukhothai, Kalasin, 
Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon and Mukdahan. In Laos, it starts from 
Savannakhet province to Dansavanh border gate. In Vietnam, it starts from Lao 
Bao border gate to Quang Tri, Hue and Da Nang provinces. 
The initiative of building the East-West Economic Corridor aims at: 
- Strengthening economic cooperation and trade promotion, investment 
and development among Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam. 
- Reduceing the cost of transportation in the region and facilitate the 
flow of goods and people more easily. 
- Contributing to poverty reduction, development assistance for rural 
and border area, increasing income of the population with low incomes, 
creating employment opportunities for women. 
- Developing of tourism and services. 
- Supporting the selective development opportunities, including 
agriculture, industry and services. 
1.3. Context of international and region 
- In the last decades of the twentieth century and early in twenty-first 
century, worldwide context has changed greatly and profoundly. It has had a 
  6
Studies, Journal of Economic Issues and world politics...; research paper in the 
International Conference about process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor (1998-2010). 
5 . Methodology and Research Methods 
5.1. Methodology 
Methodology: To grasp the methodology of Marxism - Leninism and 
Ho Chi Minh and the Communist Party of Vietnam in studying the history of 
international relations and foreign policy. 
5.2. Research Methods 
Research Methods: On the basis of specific historical perspective, the 
research paper focused on historical and logic methods when studying the 
process of economic cooperation between the countries of the East-West 
Economic Corridor (1998 - 2010). Along with the system of selective data, the 
paper used methods: statistical, analysis, synthesis, comparison, science 
forecast... to highlight economic cooperation process between the countries of 
the East-West Economic corridor (1998-2010 ). On that basis, the problem 
posed in the thesis will be solved. 
6. Contribution of the thesis 
6.1. In terms of science 
- This is the first study in Vietnam on the process of economic 
cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998-
2010). On the basis of generalizing the economic cooperation between the four 
countries- Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam before 1998, the thesis 
restores a systematic process of economic cooperation between the countries of 
the Eastern Economic Corridor West from 1998 to 2010. 
- Analysis and interpretation of the relevant issues in each area of the 
process of economic cooperation between the countries of the East-West 
Economic Corridor (1998 - 2010), from that, evaluation and independent 
conclusions will be given. 
- Provide resources about East-West Economic Corridor from its 
inception to 2010. 
- The results of the study can be built as a special subject taught for 
students whose major is history, as well as a practical reference for those 
whose are interested in this issue. 
6.2. In terms of practicality 
- The research paper provide a deeper and more systematic 
understanding about the process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor, as well as its impact to the 
participating countries and the Sub-regional, regional and worldwide 
cooperation mechanisms. 
- The results of the study contribute to raising people’s awareness of 
development cooperation in the four countries of the EWEC in particular and 
ASEAN in general in the construction and development of the country. 
Especially in the context of globalization, regionalization of the world 
economy at present, the right awareness of regional and sub-regional links is 
very important. 
  17 
Chính quyền và nhân dân ở các địa phương của các nước thuộc Hành 
lang kinh tế Đông Tây rất ủng hộ và sẵn sàng đón nhận các chương trình hợp 
tác và dự án phát triển của EWEC. 
Tất cả những kết quả đó chứng minh EWEC đã, đang và sẽ đem lại lợi 
ích thiết thực cho các địa phương thuộc hành lang nói riêng và các nước thành 
viên của Hành lang nói chung. 
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 
Tiềm năng kinh tế EWEC đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Tuy 
nhiên trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế 
Đông Tây giai đoạn: 1998 - 2010, đã bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục và 
thực trạng này vẫn chưa có những chuyển biến theo hướng tích cực mặc dù đã 
được nhìn thấy từ phía các ngành và địa phương có liên quan. 
Một là: Về chủ trương, chính sách và thủ tục xuất nhập cảnh còn nhiều 
bất cập. 
Hai là: Về hạ tầng giao thông, mặc dù đã hoàn thiện các công trình hạ 
tầng nòng cốt cho hành lang nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng của Hành lang 
Đông Tây còn yếu, thiếu dịch vụ tiếp vận trên tuyến Hành lang như: Trạm dịch 
vụ tổng hợp xăng dầu, khu vực nghỉ ngơi mua sắm, trung tâm sửa chữa bảo 
hành xe, các cơ sở phục vụ khách du lịch như: nhà hàng, khách sạn, bãi đỗ xe. 
Ba là: Trong phát triển du lịch, EWEC vẫn được coi là một liên vùng 
nghèo, cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, phát triển không đồng đều. Trong khi 
các nước đang triển khai các dự án để phát triển du lịch phục vụ cho EWEC thì 
Myanmar vẫn còn loay hoay kêu gọi các nhà tài trợ, các định chế tài chính 
quốc tế hỗ trợ hoàn thiện hơn 200km đường bộ nối với điểm cuối ra Ấn Độ 
Dương. 
Bốn là: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hợp tác 
kinh tế trên EWEC. 
Năm là: Trong hoạt động thương mại và dịch vụ còn tồn tại nhiều khó 
khăn, hạn chế... 
Sáu là: Công tác thông tin, tuyên truyền về quá trình hợp tác kinh tế 
giữa các nước nằm dọc EWEC còn nhiều hạn chế. 
Ngoài ra, còn nhiều vấn đề khác đang là rào cản của tiến trình hợp tác 
kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC như: Sự yếu kém về hệ thống cơ sở hạ 
tầng, nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch, sự phức tạp của thủ tục hành chính và 
tiềm lực, sự thiếu gắn kết giữa các địa phương nằm trên trục Hành lang kinh tế 
Đông Tây đã và đang là hạn chế lớn nhất để khai thác các lợi thế của trục kinh 
tế quan trọng này.... 
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các 
nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây 
Chính phủ và các địa phương của các nước dọc EWEC cần phải tập 
trung vào các giải pháp sau đây: 
- Chính phủ các nước cần có chính sách ưu tiên phát triển kinh tế - xã 
hội cho các địa phương trên toàn tuyến. 
- Các quốc gia cần khẩn trương đàm phán, thống nhất về liên minh thuế 
  18
quan, cắt, giảm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện tự do 
hoá thương mại, đầu tư, giao thông vận tải... 
- Các quốc gia cần có cơ chế, chính sách kích cầu sản xuất phát triển và 
sớm đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh, cư trú, đi 
lại của cư dân trên tuyến EWEC. 
- Các địa phương trên Hành lang kinh tế Đông Tây cần tăng cường phối 
hợp quảng bá hình ảnh đất nước mình và của từng địa phương một cách sâu 
rộng; Tổ chức các trạm thông tin đầu cầu; Thường xuyên tổ chức hội thảo, hội 
nghị, hội chợ; Giao lưu văn hóa nghệ thuật; Tăng cường xúc tiến đầu tư thương 
mại, dịch vụ; Phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm tính đặc thù của 
từng địa phương trong vùng. 
- Các quốc gia và các địa phương nằm dọc EWEC cần tiếp tục cải cách 
hành chính công, đặc biệt là thủ tục kiểm tra một cửa theo hiệp định vận tải qua 
biên giới (CBTA) đã ký kết giữa các nước trong Tiểu vùng Mekong… 
Để phát triển thương mại - dịch vụ trên tuyến Hành lang kinh tế Đông 
Tây phải tập trung vào các giải pháp: 
Một là, tiếp tục hoàn thiện tuyến hành lang nối thông đến điểm cuối trên 
lãnh thổ Myanmar, xây dựng cơ sở hạ tầng phụ trợ phục vụ cho việc vận 
chuyển người và hàng hóa dọc hành lang… 
Hai là, tăng cường sự hợp tác kinh tế và đầu tư phát triển về thương mại 
dịch vụ giữa các địa phương của các quốc gia trên EWEC. 
Ba là, cần có quy hoạch tổng thể về phát triển thương mại dịch vụ trên 
toàn tuyến và mỗi quốc gia cũng như từng địa phương thuộc mỗi quốc gia. 
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhất là trong khâu 
làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện, 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc vận chuyển hàng hóa, xuất nhập 
cảnh người và phương tiện qua biên giới. 
Năm là, cần xây dựng đề án tổng thể về xúc tiến thương mại cho các 
quốc gia trên toàn tuyến EWEC đến năm 2020 và tìm kiếm các nguồn vốn hỗ 
trợ hoặc vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện. 
Sáu là, tích cực kêu gọi hỗ trợ, đầu tư từ các tổ chức tài chính, tín dụng 
quốc tế vào việc xây dựng kho bãi hiện đại, dịch vụ giao nhận kho vận, các trung 
tâm công nghiệp và thương mại trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây… 
Bảy là, tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết với các doanh nghiệp 
của các nước trên EWEC nhằm không ngừng củng cố và mở rộng thị trường một 
cách vững chắc và ổn định, từng bước hình thành các tập đoàn thương mại đa quốc 
gia của khu vực trên cơ sở đó vừa phát triển mạng lưới kinh doanh tại các nước 
trong khu vực và làm nòng cốt thúc đẩy tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế 
ASEAN trong tầm nhìn 2020. 
Tám là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực trong ngành thương mại dịch vụ nhất là kiến thức và kỹ năng quản trị 
doanh nghiệp, công nghệ kinh doanh, ứng dụng công nghệ mới trong quản lý 
kinh doanh, chương trình về tư vấn kinh doanh, về thị trường, về phát triển 
thương hiệu... 
  5 
3.2. Research Tasks 
To achieve the objective of the thesis, the author will perform the 
following basic tasks: 
- Presents an overview of the basis of economic cooperation between 
the countries of the East-West Economic Corridor. 
- Presents a systematic process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor from 1998 to 2010. 
- Analyze and evaluate economic cooperation process and its impact to 
the EWEC participating countries as well as regional and global cooperation 
mechanisms. As a result, some solutions will be proposed to accelerate the 
process of economic cooperation between the countries of the East-West 
Economic Corridor. 
- Forecast prospects of economic cooperation between the countries of 
the East-West Economic Corridor. 
4 . Research scope and resources 
4.1. Scope of the Study 
Time: from 1998 to 2010. The year 1998 is the time when the East-West 
Economic Corridor is formally adopted at the 8th Conference of Ministers GMS 
and 2010 is the year ending the first decade of the twenty-first century with the 
economic and politic events affecting international relations in general and the 
cooperation EWEC in particular. To ensure the logic of the subject, the stage of 
economic cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor 
before 1998 and after 2010 also mentioned at a certain extent. 
Space: The research focused the process of economic cooperation 
between the 13 provinces (Mawlamyine , Kayin , Tak , Sukhothai , Kalasin , 
Phitsanulok , Khon Kaen , Yasothon , Mukdahan , Savannakhet , Quang Tri , 
Hue and Da Nang) of 4 countries (Myanmar, Thailand, Laos and Vietnam) in 
the East-West Economic corridor. 
4.2. Resources 
In the process of doing a research, we mainly used the following 
resources: 
- The original document as: The documents of the Vietnam Communist 
Party, State and Government of the Socialist Republic of Vietnam; the official 
documents of the ASEAN governments about foreign policy; The official text of 
the Agreement, the provisions and principles of the organization, operation, 
ASEAN's institutional organization; The official text of the bilateral relations 
between Vietnam and other countries along the East-West Economic Corridor... 
- The speeches, public statements by leaders of the country about the 
process of economic cooperation between the countries of the East-West 
Economic Corridor (1998-2010). 
- The work of the researchers, commentators, analysts in Vietnamese 
and English. 
- The book about the history of the world, the history of international 
relations, the history of Southeast Asia, international economic relations as 
knowledge base for the research. 
- The articles in professional journals such as the Journal of Historical 
Research, Journal of Southeast Asian Studies, Journal of Northeast Asian 
  4
West Economic Corridor", Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, mentions an 
overview of EWEC, the viewpoint and 's policy of Vietnam about developing the 
East-West economic corridor, obstacles and recommendations for further 
strengthening the role and position of Vietnam in the East-West Economic 
corridor; Truong Duy Hoa, "Economic Corridor East - West and its impact on 
Laos and relations between Vietnam - Laos", Journal of Southeast Asia, No. 11, 
2008, mentioned an overview of East-West Economic Corridor and its impact on 
Laos and relations between Vietnam - Laos in the context of regional linkages 
and international at present... 
In particular, the research paper in the Proceedings of the Scientific 
Workshop reflects clearly issues related to economic relations between the 
countries in the East-West Economic Corridor (1998 - 2010) as: International 
Workshop Proceedings "Quang Tri Tourism- integration and development" by 
the Vietnam national Administration of Tourism and the Quang Tri provincial 
People's Committee co-hosted in 2007, refers to the tourism potential of the 
countries and the localities along EWEC, opportunities and challenges for 
tourism in Quang Tri on the threshold of international integration and 
cooperation opportunities in tourism, commerce of the Mekong sub-region 
countries and the countries situated on the Trans-Asia routes; Workshop 
Proceedings "Tourist demand on the East-West corridor - Opportunities for 
localities" by the Faculty of Tourism - Hue University and the Dutch 
development organization of North Central (SNV) held in 2008, referring to 
tourist demand, market opportunities and suggested policy for business and 
tourism development of the localities along East-West Economic corridor. 
In general, the strength of these works is the focus of the economic 
cooperation relationship between the countries of the East-West Economic 
Corridor (1998-2010). However, a limitation of the study is the lack of a 
comprehensive overview and follows the process from 1998 to 2010. 
It has been said that until 2010 there has been no scientific work on the 
process of economic cooperation between the countries of the East-West 
Economic Corridor under the perspective of history as a whole with profound 
scientific grounds. 
On the basis of inheriting selective research results of the previous 
authors, a research paper on the process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor (1998 – 2010), recommend the 
policies for the EWEC countries in particular and GMS in general; especially 
for the Government of Vietnam to promote and strengthen effective 
cooperation on the EWEC. 
3. Subjects and research tasks 
3.1. Research Subjects 
By combining specialized approach to interdisciplinary approaches, this 
paper will reflect the process of economic cooperation between the countries of 
the East-West Economic Corridor (1998-2010) from the formation base, the 
cooperation situation to the impact of this process on the subject, other 
cooperation mechanisms and promising initial forecast of economic 
cooperation between the countries of the East-West Economic corridor in the 
future. 
  19 
Trên lĩnh vực kinh tế du lịch, các nước và các địa phương thuộc EWEC 
phải tập trung vào ba nhóm giải pháp sau: 
Thứ nhất, nhóm các giải pháp về chính sách chung: Đẩy mạnh hợp tác 
quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở cùng có lợi; tăng 
cường xây dựng, kêu gọi hợp tác, đầu tư quốc tế đối với các Dự án du lịch tập 
trung; phối hợp sử dụng có hiệu quả các khoản hỗ trợ đã có của ADB và Nhật 
Bản; đồng thời tiếp tục kêu gọi đầu tư từ các đối tác phát triển khác… 
Thứ hai, nhóm các mang tính giải pháp định hướng: Việc phát triển 
kinh tế du lịch trong EWEC cần gắn với Chiến lược phát triển Du lịch trong 
GMS; tăng cường liên kết các cơ quan quản lý du lịch quốc gia, các cơ quan 
xúc tiến du lịch, các công ty lữ hành các nước dọc EWEC trong hoạt động khai 
thác du lich nhằm xây dựng chiến lược phát triển du lịch tổng thể, tạo sự ổn 
định của hệ thống dịch vụ sử dụng và mức giá cạnh tranh với các điểm đến 
khác; liên tục phối hợp trong vấn đề tạo ra sản phẩm chung cũng như việc 
nghiên cứu đổi mới sản phẩm du lịch. 
Thứ ba, nhóm các giải pháp mang tính hành động cụ thể: Tiếp thị tiểu 
vùng như một điểm đến duy nhất với chiến lược quảng cáo chung để tạo ra sức 
mạnh tổng hợp, có sức lan tỏa mạnh mẽ thu hút du khách khát khao khám phá 
khu vực; tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi 
cho khách du lịch đi lại trong khu vực EWEC; ký kết các văn bản hợp tác giữa 
các dự án về lĩnh vực du lịch của các nước trong EWEC; tiếp tục thúc đẩy tổ 
chức thực hiện Thỏa thuận giữa các nước nằm dọc EWEC về vận tải khách du 
lịch… 
Để giúp cho Hành lang kinh tế Đông Tây phát triển thì sự tiếp tục ủng 
hộ, giúp đỡ của ADB và Nhật Bản là hết sức quan trọng. 
Với sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế và khu vực, của các nước lớn 
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Chính phủ và nhân dân các nước, các địa 
phương dọc EWEC, trong thời gian tới chắc chắn EWEC sẽ phát triển mạnh và 
đạt được những kết quả to lớn hơn phục vụ cho sự phát triển và quá trình hội 
nhập trước hết là của các địa phương, các nước dọc EWEC và sau đó là của 
GMS, ASEAN. 
3.4. Các gợi mở chính sách tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh tế 
Hành lang kinh tế Đông Tây 
3.4.1. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các 
nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) 
Đối với Việt Nam, với vị trí địa thuận lợi, Việt Nam có tầm quan trọng 
đặc biệt đối với Tiểu vùng Mekong mở rộng nói chung và với Hành lang kinh 
tế Đông Tây nói riêng. Các địa phương của Việt Nam nằm ở đầu phía Đông 
của hành lang, đầu mối thông thương ra biển Đông không chỉ của EWEC mà 
của cả tiểu vùng Mekong mở rộng. 
Tham gia vào tiến trình hợp tác kinh tế EWEC (1998 - 2010), các tỉnh miền 
Trung Việt Nam đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng thông qua 
các hoạt động đầu tư, thương mại và du lịch. Những kết quả đạt được trong tiến trình 
hợp tác kinh tế EWEC của các địa phương Việt Nam đã có tác động tích cực tới sự 
  20
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và cả nước. 
Với vai trò là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho các nước thuộc khu vực hành 
lang, các tỉnh miền Trung Việt Nam có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng 
địa phương sâu trong nội địa mở đường ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hoá và 
nguyên nhiên vật liệu. Kinh tế biển và cận biển cũng là một lợi thế quan trọng của các 
tỉnh miền Trung Việt Nam mà các địa phương khác của Lào và Thái Lan trong hành 
lang không có được. Các tỉnh miền Trung của Việt Nam có thể cung cấp sản phẩm 
kinh tế biển, du lịch biển rất được các địa phương bạn yêu thích. 
Tất cả những điều đó sẽ phát huy được lợi thế của các tỉnh miền Trung 
nằm trong EWEC tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh này và 
góp phần làm cho EWEC ngày càng hoàn thiện và phát triển, một minh chứng 
cụ thể của quá trình phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, cùng phát triển của 
Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam. 
3.4.2. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam 
Các địa phương của Việt Nam nằm trên EWEC cần tích cực, chủ động 
và phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng nhau khai thác tiềm năng, lợi thế của 
EWEC phục vụ cho sự phát triển của địa phương mình nói riêng, cả nước và 
EWEC nói chung. 
Để phát huy vị trí, vai trò và thế mạnh của mình trên tuyến Hành lang 
kinh tế Đông Tây, các địa phương phía Việt Nam cần tập trung vào các giải 
pháp sau: 
Một là, hoàn thiện môi trường kinh doanh để phát triển kinh tế mở rộng 
thị trường. 
Hai là, hoàn thiện liên kết kinh tế giữa các tỉnh. 
Ba là, Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. 
Bốn là, Đề xuất Chính phủ và các Bộ, Ngành cần xúc tiến xây dựng 
Hiệp định song phương và đa phương về hoạt động quá cảnh giữa 4 nước để 
tạo thuận lợi đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua 
cửa khẩu của Việt Nam. 
Năm là, Đề nghị Chính phủ tiếp tục có chính sách giảm phí trọng tải, 
phí luồng lạch từ 30%-50% so với hiện hành cho các cảng duyên hải miền 
Trung Việt Nam, để khuyến khích các hãng tàu và các nhà xuất nhập khẩu đưa 
tàu và hàng hóa qua cảng. 
Sáu là, đầu tư mạnh cho ngành du lịch. 
Để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh trên tuyến hành lang kinh tế 
Đông Tây, các tỉnh thuộc EWEC và các tỉnh lân cận cần phối chặt chẽ và thực 
hiện đồng bộ các giải pháp sau: 
Một là, xây dựng các trạm dừng chân đạt tiêu chuẩn quốc tế: 
Hai là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu kinh tế tại cửa khẩu quốc tế: 
Ba là, cải thiện và nâng cao các cơ sở lưu trú để phục vụ khách du lịch: 
Bốn là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng vui chơi, giải trí, mua sắm, dịch vụ 
ăn uống: 
Với quyết tâm phấn đấu và nỗ lực của mình, các địa phương phía Việt Nam 
chắc chắn sẽ phát huy được lợi thế sẵn có, đồng thời tranh thủ được các nguồn lực 
  3 
2.2.2. Group of research projects on the Greater Mekong Subregion 
Cooperation 
Group of research projects on the Greater Mekong Subregion 
Cooperation may include a series of works such as: "River and Mekong sub-
region and the potential for development cooperation international", Nguyen 
Tran Que, Publisher of Social Sciences, Hanoi, 2001; "The Greater Mekong 
Subregion Cooperation in new conditions" The research project grant (2007), 
Institute of Economics and World Politics; "The Greater Mekong Subregion 
Cooperation at present and in the future", Publisher of Social Sciences, Hanoi, 
2007. These studies above mention the mechanisms, objectives and mode of 
operation, major results, problems and difficulties of GMS cooperation from its 
beginning to 2006. Moreover, the researches analyze the new conditions of 
GMS cooperation and generalize the process of cooperation , viewpoints and 
orientations to improve the efficiency of Vietnam's cooperation in the GMS; 
Nguyen Xuan Thang, "The Greater Mekong Subregion Cooperation: The 
initiative, progress and priorities", Journal of Economic Issues and world 
politics, No. 12 , 2005, the authors evaluated prospects and preferences for the 
sustainable development of the GMS based on the analysis of these initiatives , 
progress , key achievements and issues in GMS cooperation; Tran Cao Thanh, 
"Mekong Subregion: An overview of some features and characteristics", 
Journal of Southeast Asian Research, No. 6, 2006, mentions the problem: 
geographic location, human resources, the economic restructuring, economic- 
social infrastructure, and natural environment of the countries in the Greater 
Mekong sub-region. 
In general, the study of this group reflects the need, the demand, the 
guidelines and policies of the collaborative process of the countries and the 
localities in the Greater Mekong sub-region. 
However, in these works, the problem of process of economic 
cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor is not 
much mentioned and not the whole system in a period (1998-2010). 
2.2.3 . Group of research projects on East-West Economic Corridor 
There have been many works refers to the economic relations between the 
countries in the East-West Economic Corridor as: "Economic Corridor and East 
- West Economic Corridor: some of the solutions to development", Nguyen Xuan 
Thang, Journal of economic issues and world politics, No. 5 , 2006, refers to the 
theoretical issues of economic corridors, characteristics and development trend 
and proposed solutions to the economic development of East-West Economic 
Corridor; Le Huu Phuc, "The Role of Quang Tri Province for the construction 
and economic development of East-West Economic Corridor”, Journal of 
Southeast Asia, No. 11, 2008, refers to the position and role, the effects 
application, a number of proposals and recommendations of Quang Tri province 
for the construction and development of East-West Economic corridor; Tran Van 
Minh, "The Role of Da Nang on the construction and development of East - West 
economic corridor", Journal of Southeast Asia, No. 11, 2008, refers to the 
benefits of the EWEC, the result of cooperation, the measures to increase the 
effectiveness of cooperation in Da Nang city on East-West Economic corridor; 
Nguyen Hoang Giap, Mai Hoang Anh; “Viewpoints of Vietnam about the East-
  2
Kaen University , Thailand, 2007 , refers to some issues such as the meaning 
and value of East - West Economic Corridor for the countries on the EWEC. 
Through the study of data collected from three groups: local organizations, 
private businesses and local people, the author has evaluated the impact of the 
development of the EWEC on the economy – society of the partners; suggested 
some policies to enhance the results of local cooperation on the EWEC. 
"Strategy and Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend 
More on the East West Economic Corridor Savannakhet " by Lee Sheridan 
2009 mentions the EWEC impact on the development of sustainable tourism in 
the province of Savannakhet (Laos); the strategic choice to encourage tourists 
to stay longer and spend more there; solutions to achieve the strategic 
objectives of the tourism industry in Savannakhet Province on EWEC. "Special 
Economic Zones and Economic Corridors" by Masami Ishida 2009 reflects the 
difference between the economic corridors and special economic zones in the 
GMS; epecially emphasize the strategic role to develop the special economic 
zones of 4 countries- Cambodia, Laos, Myanmar and Vietnam. 
In general, the overseas works have focused on reflecting the need, 
benefits, and the response of localities and nations participating in 
collaborative projects on EWEC. Some works reflect the results of cooperation 
and the impact of EWEC on the development of the countries and localities on 
EWEC. However, this works only reflect a small part, a short time or a locality, 
a nation on EWEC; not fully reflect the process of economic cooperation 
between the countries of the East-West Economic Corridor from 1998 to 2010. 
In conclusion, these works are very valuable to the thesis, as these references 
are important to assess progress and economic cooperation between the 
countries located along the East-West economic corridor in the research phase. 
2.2 . Research Situation in Vietnam 
2.2.1. The study on ASEAN and the cooperation of ASEAN countries 
There are some typical research papers such as Overview of ASEAN 
and the potential of Ho Chi Minh City in the integration process, Nguyen Quoc 
Loc - Nguyen Cong Khanh - Doan Thanh Huong (2004 ), History of Southeast 
Asia - Volume VI, Nguyen Duy Dung (eds.) ( 2010 ), Vietnam - Laos - 
Cambodia Development Triangle from theory to practice, Hoang Thi Minh 
Hoa (ed.) (2010), Japan with the economic- social development of Vietnam, 
Laos and Cambodia in the current period; Nguyen Thi Thuy Hong (2008), 
Economy of ASEAN countries, Educational Publishing House , Ha Noi , etc. 
In these study, the process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010) was not much 
mentioned, mainly the study of economic cooperation between individual 
countries with each other in the hallway. However, thanks for these works, the 
researchers can get the useful materials of the formation and development of 
the East-West Economic Corridor, as well as the factors affecting the 
partnership between the countries of the economic East-West Economic 
corridor (1998-2010). 
  21 
để thu hút nhiều hơn các dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển của địa phương nói 
riêng, khu vực, cả nước và EWEC nói chung. 
3.5. Triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế 
Đông Tây 
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó 
khăn, hạn chế trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC, 
trong giai đoạn tiếp theo triển vọng hợp tác kinh tế trên EWEC là rất to lớn. Nó 
được thể hiện rõ nhất xuất phát từ mục tiêu của Hành lang kinh tế Đông Tây là 
nhằm tăng cường liên kết thông qua hội nhập đa ngành, tạo điều kiện cho 
thương mại xuyên biên giới và đầu tư, tăng cường sự tham gia tư nhân vào việc 
phát triển và củng cố tính cạnh tranh của thành phần kinh tế tư nhân. Hành lang 
kinh tế Đông Tây tạo điều kiện phát triển một hệ thống giao thông đạt hiệu quả 
cao, cho phép hàng hóa và hành khách lưu thông trong khu vực tiểu vùng sông 
Mekong mở rộng mà không gặp trở ngại hay chi phí cao. 
Triển vọng hợp tác kinh tế giữa các nước nằm dọc EWEC ngày càng 
tăng và phát triển theo chiều sâu bởi vì hợp tác kinh tế EWEC ngày càng được 
thể chế hóa thông qua các Hiệp định hợp tác, các phụ lục và nghị định thư, các 
văn bản pháp quy liên quan đến hợp tác kinh tế EWEC. Những cơ sở đó tạo 
điều kiện cho hợp tác kinh tế EWEC ngày càng có tính pháp quy cao hơn, 
hướng vào năng lực cạnh tranh, tạo sự hấp dẫn cho thương mại, đầu tư và các 
lĩnh vực hợp tác khác để hiện thực hóa mục tiêu ban đầu của EWEC. 
Với những lợi thế sẵn có của các địa phương và các nước nằm dọc 
EWEC, cùng với sự ủng hộ, tham gia của các đối tác và sự nâng cao nhận thức 
cũng như quyết tâm hành động của Chính phủ, các địa phương, doanh nghiệp 
và người dân của 4 nước thành viên EWEC sẽ vượt qua mọi khó khăn, thách 
thức, tận dụng các cơ hội của thời đại để ngày càng phát triển đi lên, tiến tới 
đuổi kịp và sánh vai với các nước hàng đầu trong khu vực. 
Hành lang kinh tế Đông Tây đã và đang trở thành một Hành lang 
không biên giới với rất nhiều cơ hội đang đến. Đó cũng là cảm nhận chung 
của tất cả các nước, các địa phương dọc Hành lang kinh tế này. 
Tiềm năng kinh tế EWEC đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Tuy 
nhiên, làm thế nào để “đánh thức” tiềm năng đó để EWEC phát triển tương xứng 
với chính cái tên của nó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với lãnh đạo các nước 
thành viên cũng như các doanh nghiệp thuộc EWEC. 
Chính phủ các nước EWEC rất đề cao vai trò, vị trí du lịch - dịch vụ và 
coi phát triển du lịch dịch vụ là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội 
tuyến Hành lang Đông - Tây. Khả năng phát triển du lịch trên tuyến Hành lang 
Đông - Tây là rất lớn. Theo dự báo lượng khách du lịch quốc tế đến các quốc 
gia trên EWEC đến năm 2015 là 40 triệu lượt, năm 2020 là 55 triệu lượt. 
  22
KẾT LUẬN 
1. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã chứng minh sự ra đời và phát triển 
của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các 
quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các nguồn tài 
nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế 
biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang đồng 
thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa phương, 
khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử dụng 
hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở cửa 
cho hàng hoá của Lào, Thái Lan và Trung Quốc thâm nhập vào các thị trường đầy 
tiềm năng của Nam Á, Đông Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Ngoài ra Hành lang còn là 
môi trường để thử nghiệm các chính sách kinh tế mới, đặc biệt là ở Myanmar, Việt 
Nam và Lào. Hành lang Đông Tây cũng đã mở ra những cơ hội hợp tác trên nhiều 
lĩnh vực cho các địa phương thành viên. 
2. Hành lang kinh tế Ðông Tây nằm trong liên vùng nghèo, cơ sở hạ tầng 
yếu kém, nhưng lại giàu tiềm năng. Miền Trung Việt Nam nằm giữa trục giao 
thông Bắc - Nam, là cửa ngõ hành lang đường bộ xuyên quốc gia tiến ra biển, 
gắn vào đường hàng hải quốc tế; có nhiều cảng nước sâu, nhiều tài nguyên biển, 
điều kiện phong phú phát triển du lịch. Trung Lào và Hạ Lào giàu tiềm năng đất 
nông-lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản. Các tỉnh Ðông - Bắc Thái Lan và các 
tỉnh của Myanmar có tiềm năng lớn về nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật 
liệu xây dựng. Chạy dọc EWEC là khu vực đa sắc tộc, văn hóa đa dạng, nhiều 
danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng được quốc tế công nhận, có sức hấp dẫn về 
môi trường xã hội, văn hóa, du lịch. 
Hành lang kinh tế Đông Tây hình thành và phát triển đã mang lại nhiều 
lợi ích cho các quốc gia trong vùng. Ðó là, kết nối giao thông, tạo thuận lợi tiếp 
cận các nguồn tài nguyên, đất đai, nhân lực trong Tiểu vùng; Tăng cường thu 
hút FDI vào khu vực, đa dạng hóa hoạt động kinh tế; Tạo thuận lợi cho thương 
mại, vận tải người, hàng hóa xuyên biên giới các nước nằm trên tuyến EWEC 
và thông thương ra bên ngoài; Thúc đẩy phát triển du lịch xuyên quốc gia; 
Hình thành không gian kinh tế xuyên quốc gia, thông qua hợp tác, liên kết kinh 
tế nâng cao sức cạnh tranh thúc đẩy phát triển Tiểu vùng, tiến tới một cộng 
đồng phát triển trong khu vực. 
3. Trong giai đoạn 1998 - 2010, hợp tác kinh tế của các nước thuộc 
EWEC đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các nhà tài trợ quốc 
tế, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á và Chính phủ Nhật Bản; sự quan tâm 
của các địa phương trên tuyến Hành lang, của cộng đồng doanh nghiệp và hàng 
chục triệu người dân trên EWEC. Nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực đã được 
triển khai để hiện thực hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp của EWEC: Một 
số cơ chế hợp tác đã được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và 
nhiều sự kiện liên quan đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức góp 
phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ quốc tế, của chính phủ 
các nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên hành lang về những 
cơ hội phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây. 
  1 
Introduction 
1. Significance 
In the first decade of the twenty-first century, globalization and 
regionalization have been developing greatly. This has an effect on all 
countries. The large and small countries have actively participated in the 
process of international integration. Peace, cooperation, and development 
remain the great trend reflecting the urgent demands of national and ethnic 
groups in the development process. 
The Greater Mekong Subregion (GMS) initiative has been formed by 
the Asian Development Bank since 1992. At the 8th Ministerial Conference 
held in Manila (Philippines) in October, 1998, the East West Economic 
Corridor (EWEC) Project is carried out as a priority. 
East-West Economic Corridor is a cooperative program to develop the 
poverty region including the large territory stretching from central Vietnam to 
the Middle Laos, northeastern Thailand and Myanmar. 
The launch of the East-West Economic Corridor will bring real and 
long-term benefits to the nations as members. 
The process of formation and development of East-West economic 
corridor from 1998 to present has achieved some initial success and affected 
positively on the economic and social development of the country along the 
corridor. However, apart from the achievements, the cooperation between these 
countries also encounters the difficulties which were forced to overcome to 
facilitate this cooperation between the EWEC countries to new heights. 
From the reasons mentioned above, I would like to conduct this research 
paper with the title "The process of economic cooperation between the 
countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 2010)" as a doctoral 
thesis for History Majors of the Early modern world and modern world, code 
62.22.03.11. 
2. Research Overview 
2.1. The situation of overseas study 
The launch and development of the EWEC has received attention not 
only from the leaders and the major partners in the region and the world but 
also from the researchers. Hence, the research paper "The process of economic 
cooperation between the countries of the East-West Economic Corridor (1998 - 
2010)" has been attracting many researchers of many countries and different 
organizations in the world, especially those who comes from the countries of 
the Greater Mekong Subregion, Japan and the Asian Development Bank. 
A number of works such as: " East - West Economic Corridor ( EWEC ) 
Strategy and Action Plan , Development Study of the East - West Economic 
Corridor, the Greater Mekong Subregion," released by the ADB in 2009 
research on the basic, strategic vision and achievements of the cooperation on 
the EWEC in the period 2001 – 2008; analyze the situation of EWEC 
cooperation on the fields of trade, investment, private sector, poverty reduction 
and environmental protection. In addition, these research paper has also 
introduced measures to promote EWEC cooperation. "The East - West 
Economic Corridor Project in Thailand: Perceived meanings and 
Expectations" of Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp , Khon 
  23 
Song song với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như: giao thông, viễn 
thông, năng lượng, tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách nhằm 
tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã 
được chính phủ các nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ 
tích cực, hiệu quả. Các địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện 
môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế 
- văn hóa… Các doanh nghiệp đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp 
phần biến những tiềm năng thành lợi ích kinh tế thực sự… 
4. Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông 
Tây (1998 - 2010) đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận được thể hiện 
trên các lĩnh vực như: đầu tư, thương mại, nông và công nghiệp, giao thông vận 
tải, năng lượng, du lịch và xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. Trong đó, 
hợp giao thông vận tải EWEC là lĩnh vực phát triển mạnh nhất và kết quả được 
thể hiện rõ ràng nhất. Tuyến đường dài 1.450 km hoàn thành tạo thành một con 
đường Đông - Tây đầu tiên xuyên suốt từ Biển Đông đến Biển Ấn Độ dương tạo 
điều kiện thuận lợi cho các địa phương và các nước trên tuyến hành lang nói 
riêng và khu vực nói chung, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao 
lưu thương mại, đầu tư và phát triển. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư, thương 
mại, giao lưu văn hoá, chuyển giao công nghệ để xoá đói giảm nghèo, nâng cao 
đời sống người dân và cùng nhau phát triển. 
5. Hành lang kinh tế Đông Tây đã và đang trở thành một hành lang không 
biên giới với rất nhiều cơ hội đang đến. Triển vọng hợp tác kinh tế giữa các nước 
thuộc EWEC ngày càng tăng và phát triển theo chiều sâu bởi vì hợp tác kinh tế 
EWEC ngày càng có tính pháp quy cao hơn, hướng vào năng lực cạnh tranh, 
tạo sự hấp dẫn cho thương mại, đầu tư và các lĩnh vực hợp tác khác để hiện 
thực hóa mục tiêu ban đầu của EWEC. 
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những khó 
khăn, hạn chế trong quá trình hợp tác cùng với sự ủng hộ, tham gia của các đối 
tác và sự nâng cao nhận thức cũng như quyết tâm hành động của chính phủ, 
các địa phương, doanh nghiệp và người dân của 4 nước thành viên EWEC sẽ 
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội để xây dựng EWEC 
thực sự trở một hành lang kinh tế như đúng tên gọi của nó. 
6. Với vị trí địa thuận lợi, các địa phương của Việt Nam nằm ở đầu phía 
Đông của hành lang, đầu mối thông thương ra biển Đông không chỉ của EWEC 
mà của cả Tiểu vùng Mekong mở rộng. Hành lang kinh tế Đông Tây có ý nghĩa 
nhiều mặt, vừa giúp các tỉnh miền Trung Việt Nam phát triển kinh tế, xóa đói 
giảm nghèo, vừa củng cố quan hệ hợp tác với Lào, Thái Lan, Myanmar và tăng 
cường liên kết kinh tế trong Tiểu vùng Mekong. 
Các địa phương của Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế khi tham 
gia hợp tác kinh tế EWEC. Thực tiễn tham gia vào tiến trình hợp tác kinh tế 
giữa các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010), các địa 
phương của Việt Nam đã tích cực tham gia vào các dự án, chương trình và đã 
thu được những kết quả bước đầu thể hiện qua các chỉ số kinh tế - xã hội của 
địa phương. 
  24
Việt Nam rất tích cực đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát triển Hành lang 
Đông Tây nhằm tạo sự nhất trí về ý tưởng, tạo cơ chế, biện pháp kết nối thuận 
lợi về giao thương, cùng tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài cho các dự án 
phát triển. 
7. Để nâng cao hiệu quả hợp tác trên Hành lang kinh tế Đông Tây, Việt 
Nam cần phải nhận thức đúng vị trí của mình trong hợp tác kinh tế EWEC. 
Đồng thời phải tích cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ với các nước thành 
viên để cùng nhau khai thác tiềm năng, lợi thế của EWEC phục vụ cho sự phát 
triển của đất nước nói riêng và EWEC nói chung. Chính phủ và các địa phương 
thuộc EWEC phải tập trung vào các giải pháp như: hoàn thiện môi trường kinh 
doanh để phát triển kinh tế mở rộng thị trường; hoàn thiện liên kết kinh tế giữa 
các tỉnh thuộc Hành lang; hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng; xúc 
tiến xây dựng Hiệp định song phương và đa phương về hoạt động quá cảnh 
giữa 4 nước để tạo thuận lợi đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa 
quá cảnh qua cửa khẩu của Việt Nam; đầu tư mạnh cho ngành du lịch... 
8. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, để Hành lang kinh tế Đông Tây 
thực sự trở thành một hành lang kinh tế như tên gọi của nó, thực tế còn gặp 
không ít những khó khăn, trở ngại mà những cố gắng của các bên liên quan trong 
thời gian qua hầu như chưa đạt được kết quả mong muốn, như: Hạ tầng dịch vụ 
kỹ thuật, các cơ chế chính sách, các thủ tục hành chính, sự phân bổ nguồn lực, 
việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống, các vấn đề xã hội, môi trường, sự 
liên kết, bổ sung lợi thế giữa các địa phương trên tuyến Hành lang ….Mặc dù 
những hạn chế này đã được nhìn nhận từ phía các ngành và địa phương có liên 
quan nhưng nó vẫn chưa được cải thiện làm cho EWEC chưa đáp ứng được kỳ 
vọng của cư dân và doanh nghiệp trên tuyến Hành lang kinh tế này. 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
HUE UNIVERSITY 
HUE UNIVERSITY OF SCIENCES 
NGUYEN HOANG HUE 
THESIS SUBJECT: PROCESS OF ECONOMIC 
COOPERATION AMONG THE COUNTRIES ALONG 
THE EAST - WEST ECONOMIC CORRIDOR (1998 – 2010) 
Speciality: World History 
Code: 62.22.03.11 
SUMMARY OF DOCTORAL THESIS IN HISTORY 
Name of instructors: 
1. Associate Professor – Dr NGUYEN VAN TAN 
2. Associate Professor – Dr TRINH THỊ DỊNH 
HUE, 2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1_nguyenhoanghue_tomtat_6751.pdf 1_nguyenhoanghue_tomtat_6751.pdf