Tóm tắt Luận án Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Khởi nghiệp chắc chắn là động lực để phát triển kinh tế. Đối với Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi, hiểu được ý định khởi nghiệp và các yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực đến ý định của người dân là rất quan trọng cho thành công của nó. Nghiên cứu này chỉ ra thái độ tác động đến ý định khởi nghiệp của người Việt Nam và chứng minh vai trò quan trọng của nguồn vốn và giáo dục trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp mạnh mẽ hơn. Những người có thái độ khởi nghiệp càng tích cực sẽ có ý định khởi nghiệp mạnh mẽ hơn. Việc xây dựng các chương trình giáo dục khởi nghiệp cần quan tâm đến phương pháp, thời lượng và trình độ học vấn của học viên. Các loại hình nguồn vốn cần được đa dạng hóa và dễ tiếp cận sẽ kích thích ý định kinh doanh của người Việt Nam.

pdf32 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- TRẦN QUANG LONG TIẾP CẬN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ VỀ KHỞI NGHIỆP VÀ XEM XÉT TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC VÀ NGUỒN VỐN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HÀ MINH QUÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu Khởi nghiệp đã được khoảng từ thế kỷ 18 và đã phát triển rộng rãi trên toàn thế giới. Schumpeter (1934) và Peter Drucker (1985) đã có những đóng góp lớn vào khái niệm khởi nghiệp. Mặc dù có một số quan điểm khác nhau, cả Schumpeter và Drucker đều tin rằng khởi nghiệp có tầm quan trọng đáng kể đối với sức khỏe kinh tế. Trong vài năm qua, khởi nghiệp đã thu hút được nhiều sự chú ý hơn. Trong báo cáo của Kelley, Singer và Herrington (2016) cho thấy khởi nghiệp được cho là sự lựa chọn nghề nghiệp tốt cho hơn của 73% người Việt Nam. Trong một nền kinh tế mới nổi, chúng ta chứng kiến sự gia tăng các cơ hội kinh doanh từ năm 2013 đến 2015 (tương ứng là 36,8% đến 56,8%). Tuy nhiên, ý định kinh doanh của người Việt Nam thấp hơn đáng kể chỉ với khoảng 22%. Mặc dù tầm quan trọng của tinh thần kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện về chủ đề này. 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu là: - Thứ nhất, khám phá và đo lường mối quan hệ giữa các thành phần EAO và EI trong bối cảnh tại Việt Nam. - Thứ hai, khám phá vai trò tác động của các thành phần giáo dục khởi nghiệp đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. - Thứ ba, khám phá vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu này hy vọng sẽ thu hút sự chú ý của các học giả và tầng lớp thanh niên bởi trong việc mở rộng tri thức của lĩnh vực khởi nghiệp cũng như cung cấp những hàm ý thiết thực cho các nhà lập 2 pháp, các tổ chức tài chính và đặc biệt là tư duy khởi nghiệp tại Việt Nam. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Các phương pháp nghiên cứu về khởi nghiệp. Tổng quan lý thuyết, người viết thấy có rất nhiều nhà nghiên cứu dự đoán khả năng khởi nghiệp bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Song nhìn chung họ tập trung ở ba phương pháp phổ biến nhất: một là căn cứ vào thông tin nhân khẩu học, hai là đặc điểm tính cách cá nhân, ba là thái độ của cá nhân về khởi nghiệp. 2.1.1. Cách tiếp cận đặc điểm nhân cách Một số tác giả ủng hộ quan điểm rằng đặc điểm cá tính là yếu tố quan trọng để xác định một người sẽ trở thành doanh nhân như: lòng tốt, cần thành tích, kiểm soát, mạo hiểm, đổi mới, giải quyết vấn đề, khoan dung cho sự mơ hồ và giá trị (Brockhaus, 1975; Brockhaus & Horwitz, 1986; Collins & Moore, 1970; Hornaday & Aboud, 1971; Palmer, 1971; Shapero, 1975; Swayne & Tucker, 1973). Mặc dù có một số thành công, phương pháp này vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong phương pháp luận và khái niệm (Kilby, 1971; Klinger, 1966). Nói chung, phương pháp tiếp cận dựa trên đặc điểm tính cách cá nhân để nghiên cứu khởi nghiệp đã bị một số nhà nghiên cứu cho là “không thỏa mãn và gây hoài nghi trong việc giải thích hành vi khởi nghiệp”. (Gartner, 1988; Aldrich & Zimmer, 1986, Low & Macmillan, 1988). Họ kết luận rằng “không có đặc điểm tính cách nào có thể được sử dụng để dự đoán một người sẽ trở thành một người khởi nghiệp hay không”. 2.1.2. Cách tiếp cận đặc điểm nhân khâu học 3 Xu hướng sử dụng các biến nhân khẩu học để nghiên cứu những ý định khởi nghiệp là rất phổ biến trong nhiều thập kỷ. Các nhà nghiên cứu ủng hộ phương pháp này đã cố gắng xây dựng và phát triển một danh mục đặc điểm người khởi nghiệp như năm sinh, giới tính, các “hình mẫu”, tuổi tác, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình và thói quen làm việc (Gaddam, 2008). Kristiansen và Indarti (2004) tìm thấy một số nghiên cứu để hỗ trợ lập luận rằng các biến nhân khẩu học ảnh hưởng đến khởi nghiệp. Mặc dù phương pháp này thừa nhận việc sử dụng các thông tin cá nhân để xây dựng hồ sơ cá nhân của một người khởi nghiệp điển hình, vậy thì một giả thuyết được đưa ra là liệu những người khởi nghiệp có nguồn gốc tương tự có cùng những đặc tính ổn định này hay không?, "điều này không giúp dự đoán ai sẽ là một người khởi nghiệp hay không" (Robinson & Stimpson, 1991;Bowen & Hisrich, 1986; Deivasenapathy, 1986; Hisrich, 1990). 2.1.3. Cách tiếp cận dựa vào thái độ Vì cả hai phương pháp tiếp cận đều bị chỉ trích về những hạn chế về mặt phương pháp và khái niệm (Ajzen 1991; Gartner 1989; Low & MacMillan, 1988; Santos & Liñán 2007; Shapero & Sokol 1982), một cách tiếp cận tốt hơn là cần thiết. Krueger, Reilly và Carsrud (2000) cho rằng quyết định trở thành một doanh nhân có thể được coi là tự nguyện và có ý thức do đó để hiểu về quyết định đó diễn ra như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến tâm trí cá nhân là rất quan trọng. Như vậy, ý định khởi nghiệp được coi là tiền đề quyết định của các hành vi kinh doanh (Fayolle & DeGeorge, 2006; Kolvereid, 1996). Ajzen (1991) nói rằng “ý định thực hiện một hành vi nhất định sẽ phụ thuộc vào thái độ của người đó đối với hành vi đó.” Thái độ càng tích cực, ý định càng rõ ràng hơn. Do đó, "cách tiếp 4 cận thái độ" sẽ phù hợp hơn so với đặc điểm cá nhân hoặc các yếu tố nhân khẩu học (Krueger và cộng sự, 2000; Robinson và cộng sự, 1991). Robinson et al. (1991) đã xây dựng mô hình thái độ về khởi nghiệp (EAO) dựa trên lý thuyết thái độ và dành riêng để dự đoán khởi nghiệp. 2.2 Thái độ về khởi nghiệp (EAO) Thái độ được định nghĩa là khuynh hướng phản ứng theo cách thuận lợi hoặc bất lợi đến một chủ thể (Ajzen, 2005; Rosenberg & Hovland, 1960; Shaver, 1987). Trong lĩnh vực khởi nghiệp, có một số mô hình tiếp cận thái độ như TPB của Ajzen (1991) và EEM của Shapero & Sokol (1982). Tuy nhiên, Robinson và cộng sự cho rằng những mô hình đó vẫn còn một số bất cập và họ đã xây dựng mô hình thái độ về khởi nghiệp (EAO) gồm bốn thành phần. Trong mỗi thành phần gồm ba mục thái độ: Cảm xúc, Nhận thức và Ý chí (còn được gọi là thành phần hành vi). Huefner, Hunt và Robinson (1996) khẳng định rằng mô hình EAO đã thành công trong việc dự báo khởi nghiệp một số nghiên cứu. Hình 1: Mô hình thái độ về khởi nghiệp Achievement Innovation Self-esteem Personal Control Cognition Affection Conative Attitude 5 2.2.1. Sự tự trọng Khái niệm về tự trọng được nhiều tác giả tiếp cận khác nhau. Crandall (1973) định nghĩa sự tự trọng như “mối liên hệ và tôn trọng bản thân mình ở một số giá trị cơ bản thực tế nào đó” (Crandall, 1973, p.45). Coopersmith lập luận rằng tự trọng là “một ấn tượng của sự thừa nhận hoặc không thừa nhận, cho thấy mức độ niềm tin của một người dành cho năng lực, thành công, ý nghĩa và giá trị của bản thân mình” (Coopersmith, 1981). Trong khi nhiều tác giả tin rằng lòng tự trọng không ảnh hưởng đến hành vi kinh doanh (Moradi và Razaviyayn, 2013; Moradi, 2010), có nhiều nghiên cứu khác khẳng định lòng tự trọng là đặc điểm quan trọng nhất của các doanh nhân (Pyszczynski, Solomon, Greenberg, & Arndt, 2004; Cunningham và cộng sự, 2005; Ji, Lapan, & Tate, 2004; Johnson, Stone & Phillips, 2008). Nói cách khác, vẫn còn có kết quả không nhất quán về lòng tự trọng trong khởi nghiệp. Giả thuyết H1: Sự tự trọng (H1.1: SE_AFF; H1.2: SE_COG; H1.3: SE_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.2. Sáng tạo Sáng tạo được định nghĩa là một quá trình phát sinh, nuôi dưỡng, thực hiện và kết hợp các ý tưởng mới, thực hành hoặc sáng tạo trong một tổ chức” (Van de Ven và cộng sự., 1989). Damanpour và Gopalakrishnan (2001) đã xác định sự sáng tạo là “việc áp dụng ý tưởng hoặc hành vi liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, thiết bị, hệ thống, chính sách hoặc chương trình mới đối với tổ chức áp dụng” để khởi nghiệp (Schumpeter, 1934). Nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự liên quan của sáng tạo đến khởi nghiệp (ví dụ, Hsueh & Tu, 2004; Freel, & Robson, 2004). Theo ý kiến của Gündoğdu, cùng với sự tiến 6 bộ của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa, doanh nhân và các doanh nghiệp buộc phải tìm cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thích nghi với môi trường nhanh hơn. Vì vậy, sáng tạo là một yếu tố thiết yếu cho các doanh nhân trong khởi nghiệp (Gündoğdu, 2012). Giả thuyết H2: Sáng tạo (H2.1: INN_AFF; H2.2: INN_COG; H2.3: INN_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.3. Kiểm soát bản nhân Theo Seeman (2008), “kiểm soát bản thân được gọi là khả năng kiểm soát và niềm tin làm chủ cá nhân, phản ánh mức độ niềm tin của cá nhân về năng lực mà họ có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến kết quả.” Theo mô hình của Rotter, khả năng kiểm soát của một cá nhân bao gồm kiểm soát bên trong và bên ngoài (Rotter, 1966). Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng khả năng kiểm soát bên trong thường gắn liền với đặc điểm kinh doanh (ví dụ Brockhaus, 1982; Cromie & O’Donoghue, 1991; Kaufman & Welsh, 1995; NiitKangas và cộng sự, 1994; Perry, 1990; Shaver & Scott, 1991). Tuy nhiên, Schjoedt (2008) lại tìm thấy kết quả mâu thuẫn khi nghiên cứu về khả năng kiểm soát và khởi nghiệp (ví dụ, Cooper & Gimeno-Gascon, 1992). Giả thuyết H3: Kiểm soát bản thân (H3.1: PC_AFF; H3.2: PC_COG; H3.3: PC_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.4. Thành tích Trước đây, nhiều yếu tố như tiền bạc, sự giàu có, quyền lực, danh vọng, danh vọng và thành tích đã được nghiên cứu như một nguồn động lực kinh doanh (Drucker, 1964; McGregor, 1960, 1966; McClelland, 1981, 1987). Các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng nhu cầu và động cơ của con người có tác động đến động lực của một người trong công việc (Maslow, 1943, 1954; McGregor, 1960, 1966). Nhu 7 cầu thành tích được định nghĩa là "mong muốn làm tốt và đạt được một cảm giác bên trong của thành tựu cá nhân" (McClelland, Atkinson, Clark, & Lowell, 1953). Lee và Chen (2012) thấy rằng động lực thành tích có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi khởi nghiệp "một khi động lực thành tích đủ lớn, họ sẽ chọn theo đuổi mong muốn của họ bằng cách khởi nghiệp" (Lee và Chen, 2012). Nhiều tác giả đồng ý rằng có một mối tương quan tích cực giữa động lực thành tích và tinh thần kinh doanh (Jayeoba, Sholest và Lawal, 2013; Ahmed, 1985; Garland và cộng sự, 2003; Jayeoba và cộng sự, 2013). Giả thuyết: H4: Thành tích (H4.1: ACH_AFF, H4.2: ACH_COG; H4.3: ACH_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.3 Ý định khởi nghiệp Ý định khởi nghiệp thường được định nghĩa là “mong muốn của một người trong việc tạo ra một công việc khởi nghiệp riêng” (Crant, 1996) hay “để bắt đầu một doanh nghiệp” (Krueger, Reilly, & Carsrud, 2000). Thompson định nghĩa ý định khởi nghiệp là "sự tự nhận thức (một thành phần của thái độ trong mô hình của Allport, 1935) bởi một người có ý định tạo ra một công việc khởi nghiệp mới và có ý thức lập kế hoạch khởi nghiệp tại một thời điểm trong tương lai" (Thompson, 2009). Hay là “sự tiến triển tâm lý của một người trong việc mong muốn bắt đầu công việc khởi nghiệp hoặc tạo ra giá trị cốt lõi mới cho tổ chức của họ (R. D. Remeikiene và G. Startiene, 2013). Như vậy, có thể nói việc dự báo ý định khởi nghiệp bằng cách nghiên cứu thái độ là hoàn toàn phù hợp. Ý định khởi nghiệp có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau (Warshaw & Davis, 1985): Từ góc độ ý định hành vi ("Tôi có ý định thực hiện hành vi x" ...) và từ góc độ tự dự đoán ("Khả năng bạn sẽ 8 thực hiện hành vi x là bao nhiêu"). Arimtage và cộng sự. (2001) thêm một hướng thứ ba, từ một quan điểm mong muốn (tôi muốn thực hiện hành vi x). Liñán đã xây dựng một thang đo, gồm 6 mục, để đo lường xu hướng của ý định khởi nghiệp, với thang Likert 7 điểm (Linan, 2009) “Entrepreneurial Intention Questionnaire” (EIQ). 2.4 Giáo dục khởi nghiệp Giáo dục khởi nghiệp bao gồm “bất kỳ chương trình sư phạm hoặc quy trình giáo dục nào cho thái độ và kỹ năng về khởi nghiệp” (Fayolle, Gailly, & Lassas-Clerc, 2006b, trang 702). Các chương trình này có một lịch sử tương đối dài và đã phát triển thành một hiện tượng phổ biến rộng rãi (Katz, 2003; Kuratko, 2005). Tuy nhiên, trong quá khứ, nhiều nhà nghiên cứu thường tập trung vào các loại hình giáo dục nhắm vào các giai đoạn phát triển cụ thể (Bridge, O'Neill, & Cromie, 1998; Gorman, Hanlon, & King, 1997; McMullan & Long, 1987) hoặc các đối tượng cụ thể (Jamieson, 1984; Liñán, 2004) mà ít tập trung vào các đặc điểm của chương trình đào tạo. 2.4.1. Phương pháp giáo dục khởi nghiệp Trong thực tiển, có nhiều phương pháp sư phạm khác nhau cho giáo dục khởi nghiệp đã được áp dụng, từ lập kế hoạch kinh doanh cho đến sử dụng diễn giả hoặc mô hình mô phỏng (Kuratko, 2005). Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi trong giới học thuật về phương pháp nào là tích cực nhất trong việc khuyến khích tinh thần khởi nghiệp. H5: Phương pháp giáo dục tinh thần kinh doanh có tác động khác nhau đến (H5.1) tự trọng, (H5.2) sáng tạo, (H5.3) kiểm soát bản thân, (H5.4) thành tích và (H5.5) ý định khởi nghiệp. 2.4.2. Thời lượng đào tạo 9 Các tổ chức giáo dục thường tổ chức các chương trình đào tạo khởi nghiệp với thời lượng khác nhau, từ một buổi hội thảo đến một học kỳ. Sự khác biệt chính là mức độ hấp thụ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên giữa các chương trình. Vì vậy, tác giả cho rằng khi giáo dục khởi nghiệp được dạy trong những thời lượng khác biệt sẽ tạo ra một tác động khác biệt đến ý định kinh doanh. H6: thời lượng đào tạo có tác động khác biệt đối với (H6.1) tự trọng, (H6.2) sáng tạo, (H6.3) kiểm soát bản thân, (H6.4) thành tích và (H6.5) ý định kinh doanh. 2.4.3. Trình độ học vấn của học viên. Trong một phân tích tổng hợp của Christopher Schlaegel và Michael Koenig (2013) đã cho thấy rằng hầu hết các nghiên cứu giáo dục khởi nghiệp được thực hiện ở cấp đại học (ví dụ: Zhang và cộng sự, 2013; Wurthmann, K. (2013), Wagner, M. (2011) , Santos & Liñán, 2010). Trong khi đó có rất ít nghiên cứu ở các cấp độ giáo dục khác như Cao đẳng hoặc Thạc sĩ. Tác giả tin rằng việc tiến hành so sánh tác động của trình độ học vấn của học viên đến ý định khởi nghiệp là cần thiết. H7: trình độ học vấn của học viên có tác động khác biệt đến (H7.1) tự trọng, (H7.2) sáng tạo, (H7.3) kiểm soát bản thân, (H7.4) thành tích và (H7.5) ý định kinh doanh. 2.5 Nguồn vốn Nguồn vốn là một trong những yếu tố được cho là rất quan trọng trong việc tăng tỷ lệ và duy trì dự án khởi nghiệp (Pennings, 1982). Thu nhập cao hơn và mức độ giàu có có thể gia tăng khả năng khởi nghiệp nhờ vào sự sẵn có của nguồn vốn cao hơn (Bergmann, 10 2005), nhu cầu cao hơn về sản phẩm (Bosma, van Stel, & Suddle 2008; Reynolds, Storey, & Westhead, 1994) và cung cấp nguồn lực cho vốn hóa doanh nghiệp và chi phí đi vay thấp hơn (Bates, 1995; Kangasharju, 2000; Stam, 2010). Những người có nhiều tiết kiệm và tài sản có thể có ít rủi ro về việc khởi nghiệp (Ashcroft, Love, & Malloy, 1991; Kangasharju, 2000) và các khoản tiết kiệm và tài sản này có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp quan trọng cho các khoản vay ngân hàng (Black, de Meza, & Jeffreys, 1996). Từ góc độ tài chính, Myers (1984) chia nguồn vốn trong kinh doanh thành nguồn vốn bên trong và bên ngoài. Theo đó, nguồn vốn bên trong bao gồm tiết kiệm cá nhân, gia đình bạn bè và người thân. Nguồn vốn bên ngoài gồm ngân hàng, nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư. Về sau Kovačić (2011) đã phân biệt các loại hình nguồn vốn gồm: nguồn vốn tiết kiệm (cá nhân, 3F: bạn bè, gia đình và người thân), vốn vay (ngân hàng), nguồn vốn đầu tư (đầu tư hạt giống, các nhà đầu tư thiên thần). 2.5.1. Nguồn vốn vay Hầu hết các công ty khởi nghiệp thường tìm cách tránh các khoản vay ngân hàng vì họ e ngại liên quan đến các thủ tục tín dụng phức tạp và chứng minh khả năng tài chính. Nghiên cứu của Åstebroa và Bernhardt (2003) cho thấy mối tương quan rất cao và tích cực giữa khoản vay ngân hàng và tính bền vững của công ty khởi nghiệp. Một nghiên cứu của Brown, Degryse, Hoewer, Penas (2012) cho thấy các công ty khởi nghiệp công nghệ cao khó có thể sử dụng vốn vay ngân 11 hàng và họ khó có được một khoản tiền hơn so các công ty khởi nghiệp trong các ngành công nghiệp khác. 2.5.2. Nguồn vốn tiết kiệm: Theo Krishnan (2010) trước khi chuyển sang các nguồn tài chính chính thức bên ngoài, các doanh nhân thường cố gắng tìm kiếm nguồn vốn ban đầu từ bản thân hoặc những người thân quen nhất như bạn bè và gia đình dù thống kê cho thấy tỷ lệ thất bại trong ba năm đầu là rất cao. Điều này cho thấy doanh nhân tin tưởng vào ý tưởng của mình cũng như gia đình và những người bạn thân nhất cũng sẵn sàng chấp nhận rủi ro và đầu tư vào ý tưởng kinh doanh của họ. 2.5.3. Nguồn vốn đầu tư: Bao gồm các loại hình đầu tư hạt giống, nhà đầu tư thiên thần. Thông thường, các công ty khởi nghiệp nhận được đầu tư hạt giống từ các nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp có khả năng thành công (Brezak Brkan, 2010). Nhà đầu tư thiên thần là những nhà đầu tư giúp các doanh nhân hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh của họ từ khía cạnh tài chính cho đến kiến thức, kinh nghiệm của họ. Sharpe, Cosham, Connell và Parnell (2009) đã thực hiện một nghiên cứu ở Anh, chứng minh rằng các nhà đầu tư thiên thần có vai trò chính trong việc tài trợ cho các công ty khởi nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn đầu. Giurca Vasilescu (2009) cho rằng các nhà đầu tư thiên thần là mối liên kết quan trọng nhất giữa các quỹ đầu tư và các công ty phát triển, từ giai đoạn khởi nghiệp đến giai đoạn mà các công ty đã sẵn sàng tham gia thị trường vốn. 12 Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào làm rõ các loại nguồn vốn hoặc giai đoạn hình thành. Rất ít có nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn trong việc kích thích khởi nghiệp. Giả thuyết đặt ra là H8: Nguồn vốn có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa (H8.1) tự trọng; (H8.2) Sáng tạo; (H8.3) Kiểm soát bản thân; (H8.4) Thành tích và ý định kinh doanh. 13 2.6 Mô hình nghiên cứu lý thuyết Hình 2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết Ý chí Cảm xúc Nhận thức TỰ TRỌNG (SE) Ý chí Cảm xúc Nhận thứ SÁNG TẠO (INN) Ý chí Cảm xúc Nhận thức KS BẢN THÂN (PC) Ý chí Cảm xúc Nhận thức THÀNH TÍCH (ACH) GIÁO DỤC 1. Phương pháp đào tạo: H5 2. Thời lượng đào tạo: H6 3. Trình độ học vấn: H7 Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP (EI) H8.1 H8.2 H8.3 H8.4 H1 H2 H3 H1.1 H1.2 H1.3 H2.1 H2.2 H2.3 H3.1 H3.2 H3.3 H 5.2 H 6.2 H 7.2 H 5.3 H 6.3 H 7.3 NGUỒN VỐN Tác động trực tiếp Tác động điều tiết Kiểm soát H4 H4.1 H4.2 H4.3 H 5.4 H 6.4 H 7.4 H 5.5 H 6.5 H 7.5 H 5.1 H 6.1 H 7.1 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mẫu nghiên cứu: Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là sinh viên, học viên cao học tại các trường Đại học và học viên các trung tâm đào tạo khởi nghiệp thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu. Các câu hỏi đã được tiến hành thăm dò bằng 2 cách: một là gọi điện thoại giải thích và gởi link Google docs qua email, hai là phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra, người viết cũng lưu ý người trả lời đến việc tự nguyện tham gia, giải thích tính bảo mật thông tin, và hướng dẫn chi tiết về cách làm thế nào để hoàn thành các câu hỏi. Người viết cho rằng người được hỏi là tự nguyện tham gia sau khi đã đọc và hiểu rõ qui trình của cuộc điều tra (gởi link hoặc phỏng vấn trực tiếp). Tổng cộng 500 phiếu khảo sát đã được gởi đi cùng với hình thức điều tra bằng cách gởi đường dẫn Google docs qua email, người viết thu được 441 mẫu trả lời. Sau khi sàn lọc, kiểm tra tính hợp lệ, 104 mẫu bị loại bỏ, 337 mẫu hoàn chỉnh đã được sử dụng để phân tích. 3.2 Thống kê mô tả Như đã thấy trong Bảng 1, số lượng mẫu là nữ cao hơn một chút so với nam giới (51,9% và 48,1% tương ứng) và đa số người được phỏng vấn dưới 36 tuổi (93,2%). Ngoài ra, 78% số người được hỏi đã tham gia chương trình đại học 4 năm. Bảng 1: thống kê mô tả Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ Giá trị tỷ lệ Tỉ lệ tích lũy Giới tính Nam 162 48.1 48.1 48.1 Nữ 175 51.9 51.9 100.0 Độ tuổi 17-25 223 66.2 66.2 66.2 26-35 91 27.0 27.0 93.2 15 36-45 17 5.0 5.0 98.2 >45 6 1.8 1.8 100.0 Trình độ học vấn THPT 48 14.2 14.2 14.2 Cao đẳng 16 4.7 4.7 19.0 Đại học 263 78.0 78.0 97.0 Thạc sĩ 10 3.0 3.0 100.0 Nguồn: phân tich dữ liệu thu thập 3.3 Giới thiệu thang đo 3.3.1. Thang đo thái độ về khởi nghiệp (EAO) Robinson và cộng sự (1991) thiết kế thang đo thái độ về khởi nghiệp (EAO) bao gồm 75 biến quan sát. Gồm bốn thang đo thành phần: Thành tích (ACH) (23 quan sát, Cronbach's α = .84), Kiểm soát bản thân (PC) (12 quan sát, Cronbach's α = .70), Sáng tạo (INN) (26 quan sát, Cronbach's α = .90 ), và Tự trọng (SE) (14 quan sát, Cronbach's α = .73). Thang đo này đã được các nhà nghiên cứu trước đây sử dụng rộng rãi để định lượng thái độ đối với tinh thần doanh nhân (Boshoff & Scholtz, 1995; Harris & Gibson, 2008; Sharif & Saud, 2009; Stimpson, Huefner, Narayanan & Shanthakumar, 1993; Wyk & Boshoff, 2004). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng thang điểm 7 điểm Likert để đo lường thái độ về khởi nghiệp ở Việt Nam (với điểm số từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý). 3.3.2. Thang đo ý định khởi nghiệp (EI): Nghiên cứu này sử dụng thang đo của Linan và Chen (2009) gồm 6 biến quan sát. Mỗi mục được đo trên thang điểm 7 điểm Likert (với điểm số từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý). 3.3.3. Thang đo về giáo dục khời nghiệp là các biến định danh: 16 - Phương pháp đào tạo gồm 6 loại: lý thuyết, giải quyết tình huống, lý thuyết kết hợp tham quan thực tế, lập kế hoạch kinh doanh, diễn giả doanh nhân, khác(video, game). - Thời lượng đào tạo gồm 6 mức: 1 buổi; 2-5 buổi; 6-10 buổi; 11- 20 buổi; 20-50 buổi và trên 50 buổi. - Trình độ học vấn gồm 6 mức: THPT; Cao đẳng; Đại học; Thạc sĩ; Tiến sĩ; Khác. 3.3.4. Thang đo nguồn vốn là các biến định danh gồm 3 loại: tiết kiệm; vốn vay và đầu tư. 3.4 Phương pháp phân tích Dữ liệu thu được sẽ được phân tích bằng SPSS, thực hiện kiểm định lại thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach alpha, kiểm định tính hội tụ và phân biệt bằng EFA. Để kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp, người viết sử dụng mô hình hồi qui. Để kiểm định vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về khởi nghiệp, người viết sử dụng phương pháp hồi qui với biến dummy và cuối cùng dùng phương pháp so sánh ANOVA và kiểm định hậu ANOVA để kiểm tra vai trò kiểm soát của các yếu tố giáo dục. 17 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 4.1 Độ tin cậy thang đo Tác giả áp dụng hệ số Cronbach’s alpha để đo lường độ tin cậy. Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cảm xúc tự trọng Tương quan biến tổng Cronbach α nếu loại biến Cronbach Alpha = 0.746 (N=5) Tôi cảm thấy như một thất bại khi kế hoạch kinh doanh không diễn ra như tôi mong muốn. .415 .735 Tôi cảm thấy không thoải mái khi làm đề án kinh doanh. .561 .682 Tôi cảm thấy tự ti khi gặp những doanh nhân thành đạt. .594 .668 Tôi cảm thấy không thoải mái khi không rõ các đồng nghiệp nghĩ gì về tôi. .435 .728 Tôi cảm thấy thua kém hầu hết những người tôi làm việc cùng. .547 .688 Nhận thức tự trọng Cronbach's Alpha = .757) (N=3) Tôi tin rằng những người thành công có khả năng xã giao tốt ở những buổi gặp gỡ kinh doanh. .638 .614 Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh thì điều quan trọng là phải hợp tác với những người làm việc cùng. .591 .671 Tôi tin rằng việc gây ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. .536 .730 Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .810 (N=2) Tôi cảm thấy thật tuyệt vời khi tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm cho sự thành công của việc kinh doanh của tôi. .680 .a Tôi phấn khích khi tạo ra cơ hội kinh doanh cho mình. .680 .a Ý chí kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .712 (N=4) Tôi luôn nỗ lực để trở thành một trong những người giỏi nhất trong lĩnh vực của mình. .431 .689 Tôi dành rất nhiều thời gian lên kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh. .391 .710 Tôi tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng để có thể tác động đến các sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến việc kinh doanh. .573 .601 Khả năng làm việc với con người đã giúp tôi tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh. .607 .580 Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach’s alpha = 0.654 (N=2) .486 .a 18 Tôi tin rằng trong giới kinh doanh, thành quả công việc của những người có năng lực tốt sẽ luôn được công nhận. Tôi tin rằng mọi tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả hơn bằng cách tuyển dụng người có năng lực tốt. .486 .a Cảm xúc thành tích Cronbach's Alpha = .858 (N=4) Tôi tự hào khi nhìn thấy những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của mình. .654 .842 Tôi thấy vui khi làm việc chăm chỉ để cải thiện việc kinh doanh của mình. .728 .811 Tôi thấy mãn nguyện khi theo đuổi các cơ hội kinh doanh của mình. .730 .808 Tôi luôn thấy vui khi làm cho các tổ chức mình tham gia hoạt động tốt hơn. .708 .817 Ý chí thành tích Cronbach's Alpha = .808 Tôi không bao giờ trì hoãn một vấn đề quan trọng tới một thời điểm thuận tiện hơn trong tương lai. .442 .808 Tôi dành một khoảng thời gian đáng kể để giúp tổ chức nơi tôi đang làm việc hoạt động tốt hơn. .583 .774 Tôi thường hi sinh những nhu cầu cá nhân để nắm lấy các cơ hội kinh doanh. .575 .776 Tôi làm mọi công việc càng triệt để càng tốt .612 .768 Tôi nỗ lực triệt để để đạt được hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh doanh của mình cao nhất. .650 .759 Tôi sẽ dành một số lượng đáng kể thời gian để phân tích các nhu cầu kinh doanh trong tương lai của tôi trước khi tôi phân bổ nguồn lực của mình. .558 .779 Nhận thức thành tích Cronbach's Alpha = .857 (N=6) Để thành công, tôi tin rằng việc sử dụng thời gian của mình một cách khôn ngoan là quan trọng. .718 .819 Tôi tin rằng để thành công một doanh nhân phải dành thời gian lập kế hoạch tương lai cho công việc kinh doanh của mình. .726 .817 Tôi tin rằng một trong những chìa khóa để thành công trong kinh doanh là không trì hoãn. .647 .832 Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh ngày nay, bạn phải loại bỏ sự thiếu hiệu quả. .689 .825 Tôi tin rằng việc suy nghĩ về những khả năng trong tương lai quan trọng hơn là nghĩ về những thành tích trong quá khứ. .587 .843 Tôi tin rằng điều quan trọng nhất trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh là năng lực của họ. .508 .857 Cảm xúc sáng tạo Cronbach’s Alpha = .752 (N=4) Tôi thích sử dụng các khái niệm kinh doanh cũ theo cách mới. .453 .746 19 Tôi thấy thực sự phấn chấn khi tôi nghĩ về những ý tưởng mới để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của tôi. .510 .715 Tôi thích là chất xúc tác cho sự thay đổi trong công việc kinh doanh. .658 .634 Tôi thích thú khi làm những việc mới và bất thường trong kinh doanh. .583 .675 Ý chí sáng tạo Cronbach’s Alpha = 0.732 Tôi ít khi làm theo hướng dẫn, trừ khi công việc tôi đang làm là quá phức tạp. .439 .703 Hầu hết thời gian của tôi được dành cho nhiều ý tưởng kinh doanh cùng một lúc. .502 .684 Tôi thường nhanh chóng ủy nhiệm những công việc hàng ngày sau một thời gian ngắn. .440 .702 Tôi thường nắm việc kiểm soát những tình huống không theo kịch bản sẵn. .546 .671 Tôi thường tiếp cận các công việc kinh doanh theo những cách độc đáo. .431 .704 Tôi thường tìm kiếm những người đồng nghiệp thích khám phá những cách thức mới để làm việc. .444 .700 Nhận thức sáng tạo Cronbach's Alpha = .797 (N=7) Tôi tin rằng những tổ chức không trải qua các thay đổi cơ bản bây giờ hay sau này sẽ có xu hướng lâm vào bế tắc. .539 .769 Tôi tin rằng để thành công, người ta phải tuân theo những tập quán kinh doanh được chấp nhận rộng rãi. .487 .778 Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh, bạn phải dành một khoảng thời gian mỗi ngày để phát triển các cơ hội mới. .590 .760 Tôi tin rằng việc tiếp tục tìm kiếm những cách thức mới trong kinh doanh là quan trọng. .542 .768 Tôi tin rằng khi theo đuổi các mục tiêu kinh doanh thì kết quả cuối cùng là quan trọng hơn nhiều so với quá trình thực hiện theo các tập quán kinh doanh. .494 .778 Tôi tin rằng để thành công, một công ty phải sử dụng các tập quán kinh doanh mà có thể thoạt nhìn không bình thường. .518 .773 Tôi tin rằng việc tiếp cận các cơ hội kinh doanh theo những cách độc đáo là quan trọng. .525 .771 Ý định khởi nghiệp Cronbach's Alpha = .889 (N=6), Tôi sẳn sàng làm tất cả để trở thành chủ doanh nghiệp .628 .883 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân .771 .859 Tôi sẽ nỗ lực hết sức để thành lập và điều hành doanh nghiệp riêng của mình .759 .862 Tôi đã quyết định sẽ thành lập doanh nghiệp trong tương lai .747 .863 Tôi có suy nghĩ rất nghiêm túc về việc khởi nghiệp .719 .868 Tôi đã có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó .622 .883 20 Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập 4.2 Phân tích nhân tố (EFA) 4.2.1. Phân tích nhân tố cho biến độc lập Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.85 và phép kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. cho thấy chỉ số KMO là 0.85 và phép kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. Như vậy kết quả phân tích nhân tố là thích hợp. Tại nhân tố thứ 9, giá trị Eigenvalue là 1.095 (> 1), nhân tố thứ 10 có giá trị Eigenvalue là 0.978 (< 1). Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 9 nhân tố được trích ra từ 11 yếu tố ban đầu được đưa vào và phương sai trích là 59.93% (giải thích được 59.93% sự biến thiên của dữ liệu). Ngoài ra, trọng số nhân tố các biến đều > 0.5. Bảng 3: kết quả phân tích nhân tố Biến độc lập Nhân tố Biến quan sát Trọng số Kiểm soát thành tích bản thân ACHPC Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân ACHPC_AFF ACH_AFF3 .735 ACH_AFF5 .708 ACH_AFF6 .660 PC_AFF3 .607 PC_AFF2 .501 Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân ACHPC_COG PC_COG3 .685 ACH_COG7 .598 ACH_COG6 .595 PC_COG2 .564 ACH_COG8 .556 ACH_COG5 .547 Tự trọng SE Cảm xúc tự trọng SE_AFF1 .626 SE_AFF2 .728 SE_AFF3 .769 SE_AFF4 .650 21 SE_AFF5 .720 Nhận thức tự trọng SE_COG1 .738 SE_COG2 .794 Sáng tạo INN Nhận thức sáng tạo INN_COG1 .720 INN_COG2 .741 INN_COG3 .610 INN_COG6 .577 INN_COG7 .578 Cảm xúc sáng tạo INN_AFF3 .689 INN_AFF8 .591 INN_AFF9 .660 Ý chí sáng tạo INN_BEH1 .581 INN_BEH2 .763 INN_BEH3 .743 INN_BEH4 .697 Thành tích ACH Ý chí thành tích ACH_BEH1 .765 ACH_BEH2 .727 ACH_BEH3 .581 Kiểm soát bản thân PC Ý chí kiểm soát bản thân PC_BEH4 .638 PC_BEH5 .819 PC_BEH6 .640 Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập Dựa vào bảng kết quả ma trận xoay nhân tố có thể thấy nhân tố ACH_AFF và PC_AFF kết hợp lại với nhau thành ACHPC_AFF (Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân), nhân tố PC_COG và ACH_COG kết hợp lại với nhau thành ACHPC_COG (Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân) do cùng tải trên 1 nhân tố. Như vậy, một thành phần mới được hình thành trong thang đo EAO đó là ACHPC (Kiểm soát thành tích bản thân). 22 4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.896 và phép kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. Như vậy kết quả phân tích nhân tố là thích hợp. Biến phụ thuộc ý định khởi nghiệp tải trên 1 nhân tố và giải thích 64.71% sự biến thiên của dữ liệu. Quan sát trong ma trận tương quan cho thấy mối tương quan giữa các biến độc lập có tương quan đáng kể với các biến phụ thuộc. Do đó, một phân tích hồi quy là thích hợp. Ngoài ra, không có sự tương quan đáng kể giữa các biến độc lập ngoại trừ cảm xúc tự trọng và cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân (p = 0,01 <.05). Tuy nhiên, tương quan Pearson khá nhỏ (0,176). 23 4.3 Mô hình nghiên cứu chính thức Hình 3: Mô hình nghiên cứu chính thức Cảm xúc Nhận thức Tự trọng (SE) Ý chí Cảm xúc Nhận thức Sáng tạo (INN) Ý chí KS bản thân(PC) Ý chí Thành tích (ACH) GIÁO DỤC Phương pháp đào tạo: H6 Thời lượng đào tạo: H7 Trình độ học vấn: H8 Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP (EI) H9.1 H9.2 H9.3 H9.4 H9.5 H1 H2 H3 H1.1 H1.2 H2.1 H2.2 H2.3 H 6.2 H 7.2 H 8.2 H 6.4 H 7.4 H 8.4 NGUỒN VỐN Tác động trực tiếp Tác động điều tiết Kiểm soát H5 H5.1 H5.2 H 6.5 H 7.5 H 8.5 H 6.6 H 7.6 H 8.6 H 6.1 H 7.1 H 8.1 Cảm xúc Nhận thức Kiểm soát TT bản thân ACHPC H4 H 6.3 H 7.3 H 8.3 24 4.4 Phân tích mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp (EAO) và ý định khởi nghiệp (EI) Bảng 6 cho thấy kết quả hồi quy. Giá trị P là .000 là đáng kể. Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân, Ý chí thành tích, Cảm xúc sáng tạo, Ý chí sáng tạo và Nhận thức sáng tạo có tác động đáng kể đến EI tại p <0,05. Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân có tác động mạnh nhất (β = .329), tiếp theo là Ý chí thành tích (β = .179), Cảm xúc sáng tạo (β = .148), Nhận thức sáng tạo(β = .131) và Ý chí sáng tạo (β = .113). Do đó, giả thuyết H2.1, H2.2, H2.3, H4 và H5.1 được hỗ trợ. Nhận thức tự trọng (β = .081) và Ý chí kiểm soát bản thân (β = .077) có tác động đáng kể đến EI tại p <.10. Do đó, H1.2 và H3 được hỗ trợ. Các biến khác không có tác động đáng kể đến EI. Kết quả là, H1.1 và H5.2 không được hỗ trợ. Bảng 6: Kết quả hồi qui EAO – EI 25 Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Sig. Đa cộng tuyến B Độ lệch chuẩn Beta Tolerance VIF Hằng số -.178 .374 .635 Cảm xúc tự trọng .043 .038 .046 .264 .957 1.045 Nhận thức tự trọng .068 .039 .081 .081 .753 1.328 Ý chí kiểm soát bản thân .079 .048 .077 .099 .739 1.352 Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân .329 .067 .302 .000 .429 2.329 Ý chí thành tích .179 .050 .167 .000 .745 1.342 Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân .015 .066 .013 .822 .477 2.097 Cảm xúc sáng tạo .148 .053 .141 .006 .626 1.597 Ý chí sáng tạo .113 .045 .107 .013 .866 1.155 Nhận thức sáng tạo .131 .060 .108 .030 .653 1.531 Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập 4.5 Phân tích tác động của giáo dục khởi nghiệp: Tác giả ứng dụng phương pháp so sánh ANOVA 1 chiều và hậu kiểm định ANOVA (Post hoc) để kiểm tra vai trò tác động của giáo dục đến thái độ và ý định khởi nghiệp. Kết quả như sau: - Phương pháp đào tạo có tác động đến EAO thông qua hai thành phần Tự trọng và Sáng tạo. Các phương pháp như: diễn giả, lý thuyết kết hợp với tham quan thực tiễn, trò chơi và video có tác động tích cực đến EI hơn so với bài giảng 26 lý thuyết và giải quyết tình huống. Vì vậy giả thuyết H6.1 và H6.2 được chấp nhận. - Thời lượng đào tạo tác động đến “kiểm soát thành tích bản thân”, “sáng tạo” và làm gia tăng ý định khởi nghiệp của người học. Điều này giúp khẳng định giả thuyết H7.2, H7.5 và H7.6 được chấp nhận và hàm ý thời lượng đào tạo 11- 20 buổi là khung lý tưởng cho các nhà làm chính sách. - Trình độ học vấn có tác động đến tự trọng, sáng tạo, kiểm soát thành tích bản thân và ý định khởi nghiệp. Học viên ở bậc Cao đẳng có thiên hướng khởi nghiệp cao hơn so với các bậc khác. Vì vậy giả thuyết H8.1, H8.2, H8.5 và H8.6 được chấp nhận. 4.6 Kết quả phân tích vai trò điều tiết của nguồn vốn Bảng 7 cho thấy phân tích hồi quy với 2 biến giả là vốn vay và đầu tư. Giá trị P là .000 là có giá trị thống kê. Các loại tiết kiệm, vay và đầu tư có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa EAO và EI. Cụ thể, tiết kiệm có tác động tích cực và mạnh nhất thông qua cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân (β = 0.341), ý chí thành tích (β = 0.240), cảm xúc sáng tạo (β = 0.146), nhận thức sáng tạo (β = 0.115), ý chí sáng tạo (β = 0.157) và ý chí kiểm soát thành tích bản thân (β = 0.091) ). Cả hai loại hình vay và chia sẻ đều có tác động tích cực đến cảm xúc tự trọng và tác động tiêu cực đến ý chí thành tích. Tóm lại, nguồn vốn có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa EAO và EI và giả thuyết H9.1, H9.2, H9.3, H9.4 và H9.5 đã được chấp nhận. 27 Bảng 7: Kết quả hồi qui nguồn vốn Coefficientsa Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa t Sig. Đa cộng tuyến B Sai số chu ẩn Beta Tole ranc e VIF (Constant) -.093 .344 -.270 .787 SE_COG -.006 .043 -.008 -.147 .883 .582 1.718 PC_BEH .091 .047 .089 1.949 .052 .746 1.340 ACHPC_AFF .341 .061 .313 5.593 .000 .496 2.018 ACH_BEH .240 .054 .223 4.422 .000 .610 1.640 INN_AFF .146 .052 .139 2.785 .006 .627 1.595 INN_BEH .115 .045 .110 2.565 .011 .851 1.175 INN_COG .157 .059 .130 2.674 .008 .660 1.516 SE_COG_vay .166 .082 .290 2.007 .046 .074 13.436 ACH_BEH_vay -.148 .089 -.243 -1.662 .097 .073 13.699 SE_COG_đầu tư .244 .073 .412 3.361 .001 .104 9.649 ACH_BEH_đầu tư -.235 .081 -.356 -2.891 .004 .103 9.736 a. Biến phụ thuộc: EI Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập Để so sánh mức độ tác động giữa ba loại hình nguồn vốn, tác giả tiến hành quan sát trọng số hồi qui theo bảng sau: Bảng 8: Bảng so sánh trọng số hồi qui giữa các loại nguồn vốn Biến tác động Trọng số hồi qui Tiết kiệm Vốn vay Đầu tư Nhận thức tự trọng (-0.06) 0.166 0.244 Ý chí thành tích 0.240 (-0.148) (-0.235) Nguồn: dữ liệu phân tích Thông qua bảng 8, có thể thấy nguồn vốn đầu tư có tác động mạnh nhất đến “nhận thức tự trọng”, kế đến là vốn vay và nhỏ nhất là nguồn tiết kiệm. Người có nhận thức tự trọng cao 28 có xu hướng sử dụng nguồn vốn vay hoặc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, hợp tác khi khởi nghiệp. Ngược lại, Vốn “tiết kiệm” tác động cùng chiều và mạnh nhất đến “ý chí thành tích”, trong khi vốn “đầu tư” lại có tác động ngược chiều mạnh nhất đến thành phần này. Nói cách khác, những người có “ý chí thành tích” cao thường chú trọng sử dụng vốn “tiết kiệm” nhưng lại không thích tìm kiếm “đầu tư” hay “vay vốn” khi khởi nghiệp. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý 5.1 Kết quả nghiên cứu và hàm ý Kết quả cho thấy, mô hình thái độ về việc khởi nghiệp (EAO) tại Việt Nam xuất hiện một khái niệm mới. Cụ thể giữa kiểm soát bản thân và thành tích đã có sự nhập lại ở phần nhận thức và cảm xúc tạo ra thành phần thứ 5 là “Kiểm soát thành tích bản thân”. Điều này là khác biệt với mô hình gốc của Robinson cũng như kết quả một số nghiên cứu khác. Trong đó, nghiên cứu của Wyk và Boshoff (2004) ở Nam Phi chỉ ra ba thành phần khi hai mục “kiểm soát bản thân” và “thành tích” gộp lại với nhau. Norhazlin Ismail và cộng sự (2013) tìm thấy chỉ có ba thành phần là kiểm soát bản thân, sự tự trọng và sáng tạo là có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp mà không có sự góp mặt của nhu cầu thành tích. Ngoài ra, Wassim J. Aloulou (2015) phát hiện rằng chỉ có nhu cầu thành tích và sáng tạo có mối quan hệ rõ nét đến ý định khởi nghiệp Ngoài ra, ý định khởi nghiệp được dự báo bởi các thành phần của thái độ khởi nghiệp qua phương trình: 29 Ý định khởi nghiệp = (-0.178) + 0.043 Cảm xúc tự trọng + 0.068 Nhận thức tự trọng + 0.079 Ý chí kiểm soát bản thân+ 0.329 Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân + 0.179 Ý chí thành tích + 0.015 Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân + 0.148 Cảm xúc sáng tạo + 0.113 Ý chí sáng tạo + 0.131 Nhận thức sáng tạo. Điều này khẳng định rằng cách tiếp cận thái độ đối với nghiên cứu khởi nghiệp là phù hợp hơn so với các phương pháp truyền thống khác (Krugeger và cộng sự, 2000; Robinson và cộng sự, 1991) đồng thời cũng ủng hộ quan điểm của Ajzen (1991) rằng ý định hành vi phụ thuộc vào thái độ đối với hành vi đó. Thái độ về khởi nghiệp càng tích cực, ý định khởi nghiệp sẽ càng mạnh mẽ hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này hỗ trợ nghiên cứu của Fitzsimmons và Douglas (2005) ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan và Úc. Giáo dục khởi nghiệp được chứng minh là có tác động đến EAO và EI. Các phương pháp như: diễn giả, lý thuyết kết hợp với tham quan thực tiễn, trò chơi và video có tác động tích cực đến EI hơn so với bài giảng lý thuyết và giải quyết tình huống. Thời lượng chương trình tối ưu là 1 buổi hoặc từ 11-20 buổi. Những người ở bậc Cao đẳng có xu hướng khởi nghiệp cao nhất. Nguồn vốn được khẳng định có vai trò điều tiết đến mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. Các nhà làm chính sách nên tạo ra các chính sách hỗ trợ nguồn vốn sẵn có để khuyến khích nhiều người Việt Nam tham gia khởi nghiệp. Các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư và các trung tâm 30 hỗ trợ kinh doanh nên khuyến khích ý định kinh doanh bằng cách cung cấp các khoản vay hấp dẫn và dễ tiếp cận. Nghiên cứu này đã đóng góp tích cực vào hệ thống lý thuyết bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về thang đo EAO và EI. Tác động của các thành phần thái độ đến ý định khởi nghiệp phụ thuộc đáng kể vào bối cảnh nghiên cứu. Thang đo EAO gốc nên được kiểm định trước khi sử dụng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp những hàm ý thiết thực cho các nhà làm chính sách, các tổ chức tài chính và đặc biệt là tư duy khởi nghiệp tại Việt Nam. 5.2 Hạn chế: Tương tự những nghiên cứu thực nghiệm khác, nghiên cứu này cũng tồn tại một số hạn chế: Một là, kích thước mẫu trong nghiên cứu không đủ lớn và chỉ tập trung ở ba thành phố Hà Nội, Đà Nẳng và TP. Hồ Chí Minh là chưa đủ tính đại diện cho Việt Nam nói chung. Hai là, thang đo EAO của tác giả Robinson khi chuyển ngữ sang tiếng Việt, ít nhiều đã bị “nhiễu” làm một số mục đã bị loại bỏ. Điều này làm giảm độ “mạnh” của thang đo cũng như giá trị tham khảo của đề tài này cho các nghiên cứu khác trên thế giới. Các nghiên cứu tiếp theo nên cố gắng tiến hành khảo sát và sử dụng ngôn ngữ Anh để giữ nguyên bản thang đo. Ba là, nghiên cứu này mới chỉ xem xét các yếu tố nguồn vốn và thuộc tính của chương trình giáo dục một cách riêng lẻ. Các nghiên cứu trong tương lai nên xem xét thêm những vấn đề liên quan như môi trường pháp lý, tình hình kinh tế, mức độ cạnh tranh, đặc 31 điểm văn hóa.để có được sự hiểu biết đầy đủ hơn về lĩnh vực khởi nghiệp. 5.3 Kết luận Khởi nghiệp chắc chắn là động lực để phát triển kinh tế. Đối với Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi, hiểu được ý định khởi nghiệp và các yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực đến ý định của người dân là rất quan trọng cho thành công của nó. Nghiên cứu này chỉ ra thái độ tác động đến ý định khởi nghiệp của người Việt Nam và chứng minh vai trò quan trọng của nguồn vốn và giáo dục trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp mạnh mẽ hơn. Những người có thái độ khởi nghiệp càng tích cực sẽ có ý định khởi nghiệp mạnh mẽ hơn. Việc xây dựng các chương trình giáo dục khởi nghiệp cần quan tâm đến phương pháp, thời lượng và trình độ học vấn của học viên. Các loại hình nguồn vốn cần được đa dạng hóa và dễ tiếp cận sẽ kích thích ý định kinh doanh của người Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tiep_can_y_dinh_khoi_nghiep_bang_mo_hinh_tha.pdf
Luận văn liên quan