Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM góp phần
chuyển dịch CCKT trên địa bàn TP. HCM từ năm 2012 – 2017.
Thứ nhất, hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố tác động, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình
CD CCKT của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM; từ đó rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại;
Thứ ba, xác lập mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động TDNH đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. Qua đó, xác định 6 yếu tố chủ yếu tác động đến TDNH với
CD CCKT TP. HCM và giải thích được hơn 70% của tổng thể các yếu tố tác động đến
TDNH với CD CCKT.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
 ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
––––––––––––––  ––––––––––––––– 
NGUYỄN V VÕ MINH ĐỨCĂN TUẤN 
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ 
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
 ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
––––––––––––––  ––––––––––––––– 
V VÕ MINH ĐỨCĂN TUẤN 
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ 
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 
Mã số: 9.34.02.01 
 Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Ngô Hướng 
a học: PGS., TS. HÀ QUANG ĐÀO 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 
3 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ở trên Thế giới và ở Việt Nam, các công trình 
ở TP. Hồ Chí Minh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 
 Nhà kinh tế người Anh, gốc Jamaica là A.Lewis. Năm 1950, 
 Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của W.Rostow (1960) cũng được coi là công 
trình nghiên cứu điển hình và sớm nhất về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 
 Nghiên cứu của Peneder (2001) nhằm tìm các bằng chứng thực nghiệm về mối 
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng cho các nước hợp tác phát triển 
(OECD) thời kỳ 1990 – 1998. 
1.1.2 Tình hình nghiên cứu Việt Nam 
Một là, Lê Bá Tâm (2016), Luận án tiến sĩ với đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An. 
Hai là, Lê Thị Huyền (2016) luận văn về: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong 
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên 
 Ba là, Nguyễn Tiền Phong (2010), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với 
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc Doanh Việt Nam. 
 Bốn là, Hoàng Hương Giang, Quan hệ tăng trưởng giữa hai khu vực nông nghiệp 
và công nghiệp chế biến Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, năm 2010. 
 Năm là, Nguyễn Thị Lan Hương, Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành của 
nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, năm 2011 
Sáu là, Nguyễn Việt Hùng (2008), Luận án tiến sĩ với đề tài: Phân tích các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. 
1.1.3 Tình hình nghiên cứu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
4 
 Một là, TS. Đinh Sơn Hùng (2013), Chủ nhiệm - cấp ngành của Viện Nghiên cứu 
phát triển, Tái cấu trúc cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020. 
Hai là, Mai Văn Tân (2014), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu 
và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh. 
Ba là, Th.S Cao Minh Nghĩa (2016) cấp nghành, Những giải pháp đẩy mạnh liên 
kết ngành kinh tế giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm 
phía Nam, 
Bốn là, Trần Thị Mỹ Ngân (2014) đề luận văn văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi, TP. HCM giai đoạn 
2013 – 2020. 
Năm là, ThS. Cao Ngọc Thành (2016) cấp nghành, Đánh giá tác động của đầu tư 
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM giai đoạn 2000-2010. 
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÀ CÁC CÔNG 
TRÌNH CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯỢC. 
1.2.1 Các nghiên cứu chưa chỉ ra được. 
Các công trình khác chưa nêu lên tác động tín dụng Ngân hàng trong mối tương 
quan với hoạt động CD CCKT để thúc đẩy phát triển kinh tế TP. HCM; 
 Các công trình khác chưa nếu phân công lao động xã hội là cơ sở hình thành cơ 
cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần 
kinh tế. 
1.2.2 Một số nghiên cứu nêu ở góc độ tổng quan, phản ánh cụ thể tác động của tín 
dụng Ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. 
 Chưa chỉ ra vướng mắc của hoạt động tín dụng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế TP. HCM. 
 Chưa nêu rõ các nguồn vốn đi vay các TCTD khác, các NHTM phải dựa trên việc 
ký kết thời hạn cho vay và đi vay. Và thực chất đây là việc trao đổi tín dụng giữa các 
NHTM với nhau. 
5 
1.2.3 Chưa nêu rõ được sự cần thiết của vai trò tín dụng trong việc triển khai đồng 
bộ vấn đề này để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. 
Chưa có công trình nào nghiên cứu về những công trình chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế liên quan đến đề tài hiện nay. 
 Triển khai đồng bộ cấu trúc được xem xét trong mối quan hệ tương tác giữa các 
khâu của quá trình sản xuất - phân phối - lưu thông - tiêu dùng. 
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT 
1.3.1 Nghiên cứu hệ thống lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM, trên 
nền tảng khoa học có liên quan. 
Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hiện nay ở nước ta và thế giới có 
nhiều cách tiếp cận cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế. 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững là sự chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế ngành. 
1.3.2 Phân tích thực trạng các vấn đề đã nghiên cứu để chỉ ra kết quả, hạn chế và 
những nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế TP. HCM. 
Cơ cấu kinh tế là khái niệm phức tạp, và đã có nhiều quan niệm khác nhau về vấn 
đề này. 
Thực hiện CD CCKT thành phố theo hướng phát triển dịch vụ và các ngành công 
nghiệp công nghệ cao. 
1.3.3 Một số giải pháp hoàn thiện nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Những hạn chế trong hoạt động của các NHTM trên địa bàn TP. HCNM. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 
Mặc dù các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề với những mức độ 
khác nhau nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề này. 
 Tác giả đã xây dựng cùng với những đóng góp mới luận án đặt ra một số vấn đề 
cần giải quyết nhằm nghiên cứu quá trình CD CCKT TP. HCM, từ năm 2020 và 2025. 
6 
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 
2.1.1 Khái niệm, đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng 
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho 
vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn 
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là một sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá 
trị hay hiện vật theo những điều kiện cam kết mà hai bên đã thoả thuận, trên nguyên tắc 
có hoàn trả cả vốn và lãi. 
2.1.2 Bản chất của tín dụng 
Tín dụng là quá trình vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, sau một 
thời gian nhất định nó trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. 
2.1.3 Chức năng của tín dụng 
2.1.3.1 Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế 
Vốn từ chủ thể tạm thời thừa được chuyển giao sang chủ thể sử dụng vốn để sản 
xuất, kinh doanh và tiêu dùng mà không cần thông qua một tổ chức trung gian nào. 
Việc phân phối được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian như 
ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính. 
2.1.3.2 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và tiền tín dụng. 
Khi quan hệ tín dụng được xác lập thì đồng thời một công cụ tín dụng cũng được 
hình thành nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ các thỏa thuận tín dụng, như thương phiếu, 
kỳ phiếu, trái phiếu. Như vậy, các công cụ tín dụng tiếp tục được lưu thông đáp ứng kịp 
thời nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế. 
2.2 TỔNG QUAN VÊ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 
2.2.1 Cơ cấu kinh tế 
Khái niệm: 
Thuật ngữ Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân một nước là tổng thể mối quan 
7 
hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan 
hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển 
nhất định của xã hội” 
2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
Khái niệm: 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CD CCKT) là quá trình chuyển hoá từ một cơ cấu kinh 
tế với những đặc điểm đặc trưng nhất định sang một cơ cấu kinh tế có những đặc điểm 
đặc trưng khác đi. 
2.3 VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH 
CƠ CẤU KINH TẾ 
2.3.1 Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
 CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT chịu sự tác động chi phối của nhiều nhân 
tố khác nhau. Các nhân tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể định hướng tích 
cực hoặc tiêu cực tới CCKT và sự chuyển dịch CCKT. 
2.3.2 Tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
Tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn có vai trò quan trọng 
trong điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư giữa các khu vực, các ngành, các vùng của nền 
kinh tế, qua đó tác động tới quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy phát triển 
kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. 
2.3.3 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
 Việc chuyển đổi CCKT hợp lý theo định hướng đề ra đòi hỏi phải có những điều 
kiện vật chất nhất định tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó. 
2.4 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH 
TẾ 
2.4.1 Khái niệm mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự cần thiết 
mở rộng tín dụng 
Mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế, chỉ một phương thức kinh doanh của 
NHTM qua việc phấn đấu cho sự tăng lên về quy mô, khối lượng, không gian, chất lượng 
8 
tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng để đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững 
bằng việc các ngân hàng có khả năng đáp ứng nhanh chóng, rộng rãi các nhu cầu tín dụng 
của mọi chủ thể hội đủ những điều kiện theo quy định, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng 
kinh tế của các chủ thể kinh tế và nền kinh tế. [5] 
2.4.1.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng. 
 Mở rộng TDNH là việc chuyển đổi CD CCKT hợp lý theo định hướng đã đề ra đòi 
hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định tương ứng với yêu cầu hình thành và 
chuyển đổi của nó. 
2.4.2 Tiêu chi đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế. 
2.4.2.1 Tiêu chí đánh giá định tính: 
i. Tiêu chí việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng phát triển dịch 
vụ và các ngành công nghiệp công nghệ cao; 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là phát triển bền vững giảm dần tỷ trọng GDP hai 
khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản và công nghiệp – xây dựng, đồng thời tăng 
dần tỷ trọng GDP khu vực dịch vụ. 
2.4.2.2 Tiêu chí đánh giá định lượng: 
 i) Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 
 ii) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng: 
iii) Tỷ lệ nợ quá hạn: 
2.4.3 Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế TP. HCM. 
 Xu hướng chuyển dịch CCKT chịu sự tác động chi phối của nhiều nhân tố khác 
nhau. 
 Nhóm khảo sát mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng 
ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. Nhân tố địa lý - tự nhiên, Nhóm 
nhân tố về kinh tế - tổ chức. 
2.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG THÚC ĐẨY CHUYỂN 
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 
9 
2.5.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng ngân hàng của một số nước cho chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế 
Kinh nghiệm của Đài Loan, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Trung 
Quốc, trong mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 
2.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và cho TP. Hồ Chí Minh nói riêng 
về mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 
 Thứ nhất: Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn, 
trước hết để thực hiện thành đối với chuyển dịch CCKT TP. HCM, 
Thứ hai: Trong quá trình phát triển chuyển dịch CCKT TP. HCM trọng tâm, là 
động lực phát triển của xã hội. 
Thừ ba: Xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, nhanh chóng đa 
dạng các hình thức huy động vốn. 
 Thứ tư: Chính Phủ và NHNN cần định hướng đầu tư tín dụng, cơ cấu tín dụng của 
các NHTM vào các ngành mũi nhọn. 
 Thứ năm: Khi các NHTM chưa đủ khả năng phân phối một cách hữu hiệu. 
 Thứ sáu: Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, đơn giản hóa các thủ tục cho vay. 
KẾT LUÂN CHƯƠNG 2 
Chương 2 đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 
hoạt động tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch CCKT 
Thứ nhất: Tập hợp các lý luận căn bản về tín dụng ngân hàng đối với chuyển 
dịch CCKT: 
Thứ hai: Nêu lên các lý thuyết về Khái niệm cơ cấu kinh tế đối với chuyển dịch 
CCKT. 
Thứ ba: Những nội dung về mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch 
CCKT. 
 Thứ tư: Tác giả nếu lên việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch 
CCKT có ý nghĩa đặc biệt ngành nghề có tính mũi nhọn cho nền kinh tế, hướng tới nền 
kinh tế tri thức hiện đại. 
10 
CHƯƠNG 3 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU 
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP. HỒ CHÍ MINH 
Đặc điểm về môi trường phát triển kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nội 
dung. 
3.1.1 Điều kiện địa lý kinh tế xã hội 
Vị trí địa lý: TP. HCM có tọa độ 10°10' - 10°38' Bắc và 106°22' - 106°54' Đông, 
phía Bắc giáp Thành phố Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc 
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh 
Long An và Tiền Giang. 
Đất đai: Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm 
tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng. 
Dân số: TP. HCM ngày 30/6/2017 bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 
2.095,01 km². Dân số TP. HCM tăng liên tục qua các năm, đến năm 2017 ước tính là 
13.000.000 người. 
Giao thông: Về giao thông đường thủy: TP. HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống 
sông Ðồng Nai - Sài Gòn, TP. HCM có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. 
Khoa học-công nghệ: TP. HCM là một trong những trung tâm khoa học công nghệ 
lớn của cả nước. 
Giáo dục và đào tạo: Hệ thống các trường từ bậc mầm non tới trung học trải đều 
khắp thành phố. TP. HCM. 
Du lịch:TP. HCM là nơi thu hút được lượng khách quốc tế và trong nước nhiều 
nhất trong các tỉnh và thành phố hàng năm. 
Môi trường và điều kiện phát triển: 
TP. HCM là trung tâm kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học, công nghệ và đầu 
mối giao lưu quốc tế có vị trí quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 
11 
3.1.2 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế 
Với sự nỗ lực cao độ của toàn dân, những năm vừa qua, nền kinh tế của thành phố 
đã đạt được những thành tựu quan trọng, thể hiện ở việc các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt 
ra hầu hết đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. 
Những thành tựu chủ yếu: 
Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao một bước đời sống vật chất, trình độ dân 
trí của nhân dân, thay đổi bộ mặt nông thôn, hình thành nên nhiều vùng nông thôn mới 
theo hướng văn minh tiến bộ. 
Bảng 3.1: Chỉ tiêu tăng trưởng GDP qua các năm 
 Đơn vị tính: Phần trăm (%) 
TT Chỉ tiêu ĐVT 2006-2010 2011-2015 2016-2020 
1 Tốc độ tăng GDP bình quân (%) 10,9 12 12 
3 GDP bình quân đầu người USD 2.984 4.967 8.822 
4 
Tổng sản phẩm nội địa bình 
quân đầu người 
1000 
đồng 
56.247 121.202 266.403 
5 Dân số Người 7.200.000 8.200.000 13.000.000 
Nguồn: Niên giám thống kê TP. HCM 2012 – 2017[31] 
Xét theo khu vực kinh tế, tốc độ tăng trưởng của các ngành theo xu hướng nông 
nghiệp giảm dần, công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng dần như vậy minh chứng cho 
thấy TP. HCM đang chuyển dịch theo đúng hướng. 
Những khó khăn, tồn tại chủ yếu: 
- Kinh tế tăng với tốc độ cao nhưng quy mô còn nhỏ bé, chuyển dịch CCKT chưa 
đáp ứng vị thế, tiềm năng vốn có của thành phố. 
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất, phúc lợi xã hội vốn đã thiếu lại đang bị xuống 
cấp nghiêm trọng. 
- Vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động còn gặp nhiều khó khăn. 
3.2. KHÁI QUÁT CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ 
MINH 
Thực hiện đường lối phát triển kinh TP. HCM đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền 
kinh tế theo định hướng nền kinh tế. 
12 
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế theo ngành trong GDP của Thành phố 
 Đơn vị: Phần trăm (%) 
Ngành 
Năm 
2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Dịch vụ 58.6% 58.4% 59.60% 61,23% 61,41% 68,08% 
Công nghiệp và xây dựng 40.3% 40.6% 38.5% 37,74% 38,57% 31,21% 
Nông nghiệp 1.08% 1.02% 1.0% 1,03% 0,82% 0,71% 
 Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27] 
Tóm lại TP. Hồ Chí Minh cần tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang 
các sản phẩm và ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, có giá trị gia 
tăng lớn, bao gồm: Cơ khí chế tạo; Điện tử, viễn thông tin học; Công nghiệp hóa chất và 
dược phẩm; Chế biến lương thực, thực phẩm với giá trị gia tăng cao, cụ thể: 
- Công nghiệp cơ khí chế tạo 
- Điện tử - công nghệ thông tin, viễn thông 
- Công nghiệp hóa chất 
- Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống 
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 
 Đơn vị: Phần trăm (%) 
Thành phần kinh tế 
Năm 
2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Kinh tế nhà nước 18,0% 17,2% 17,0% 16,5% 16,6% 16,1% 
Kinh tế ngoài nhà nước 58,5% 59,0% 59,0% 59,5% 59,6% 60,0% 
Kinh tế có vốn ĐTNN 23,5% 23,8% 23,0% 24,0% 23,0% 22,1% 
 Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27] 
Qua bảng trên cho thấy, kinh tế nhà nước tỷ trọng giảm dần, có xu hướng ổn định. 
3.2.3 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư xây dựng 
Nhìn cơ cấu vốn đầu tư XDCB thay đổi theo hướng vốn ngân sách địa phương tăng, 
13 
vốn ngân sách trung ương giảm, vốn tín dụng tăng. 
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước có thay đổi về cơ cấu theo khu vực sản xuất 
trong giai đoạn 2012 - 2017. Vốn cho khu vực sản xuất giảm, trong khi đó khu vực dịch 
vụ có xu hướng tăng về tỷ trọng. Trong sản xuất, đầu tư cho thương mại, dịch vụ tăng 
nhanh rõ rệt. 
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động 
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế thành phố cơ cấu lao động thay 
đổi rõ rệt theo các ngành kinh tế. 
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động trong các ngành 
 Đơn vị tính: Phần trăm (%) 
Năm Nông - Lâm - Ngư (%) CN & XD (%) TM & DV (%) 
2012 4.26 32.54 62.20 
2013 2.95 32.25 63.40 
2014 2.07 32.23 64.10 
2015 2.55 32.65 64.80 
2016 2,21 32,84 64,95 
2017 2,36 33,01 64,63 
 Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27] 
3.2.5 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất 
Do quá trình công nghiệp hóa, nên cơ cấu sử dụng ruộng đất thay đổi theo hướng 
đất nông nghiệp giảm. 
Ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác như đất do đô thị hoá (xây dựng khu 
công sở, đường giao thông, khu dân cư mới, các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ,...) 
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN 
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.3.1. Màng lưới tổ chức và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 
 Mạng lưới hoạt động: 
- Mạng lưới hoạt động, đến nay, hệ thống các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thành 
phố trong giai đoạn 2012 -2017, có mạng lưới hoạt động hoạt động rộng khắp. 
Về quy mô hoạt động: 
14 
Quy mô hoạt động của các TCTD phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triển của 
các TCTD trong thời gian qua 
Bảng 3.10: Vốn điều lệ và tài sản của các NHTM 
 Đơn vị: Tỷ đồng, và phân trăm (%) 
Chỉ tiêu 
Năm 
2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Vốn điều lệ 65.931 76.036 79.678 83.672 87.085 100.700 
Tổng tài sản 31% 20% 1,4% 11,5% 14% 21% 
 Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 và tính toán của tác giả [30] 
- Về tình hình hoạt động: 
 Hoạt động huy động vốn 
Tổng huy động vốn của TP. HCM năm 2017 đạt 2.044.000 tỷ đồng, tăng 15% so 
với cuối năm 2016. 
 Hoạt động cho vay 
Tổng dự nợ tín dụng đến cuối năm 2017 đạt 1.746.600 tỷ đồng và năm 2016 đạt 
1.234.816 tỷ đồng, tăng 15,6% so với cuối năm 2015 và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. 
 Hoạt động các dịch vụ kinh doanh khác 
Về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn trong 
năm qua tiếp tục xu hướng phát triển tốt. 
 Chất lượng hoạt động cho vay 
Trong những năm qua hệ thống TCTD đã tích cực huy động vốn và cho vay vốn 
phục vụ CDCCK thành phố đã đạt được những kết quả khả quan. 
15 
Bảng 3.11: Kết quả huy động và cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. 
HCM giai đoạn 2012-2017 
 Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng 
Năm Huy động Cho vay Chênh lệch giữa huy động và cho vay 
2012 1.156.051 733.867 422.184 
2013 1.301.127 833.645 467.482 
2014 1.113.635 916.497 197.138 
2015 1.306.775 1.042.185 264.590 
2016 1.566.876 1.234.816 332.060 
2017 2.044.000 1.746.600 297.400 
 Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 và tính toán của tác giả [30] 
3.3.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn phục vụ chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế TP. HCM 
Theo tiêu chí để đánh giá về thị trường tiền tệ ổn định và diễn biến tích cực có ý 
nghĩa quan trọng góp phần tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế hoàn toàn 
chủ động. Đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn của khu vực kinh tế tư nhân cá thể. 
Bảng 3.13: Vốn huy động, dư nợ cho vay đối với tăng trưởng GDP 
 Đơn vị: Phần trăm (%) 
Chỉ tiêu 
Năm 
2012 2013 2014 2015 2016 2017 
1. Tốc độ tăng GDP TP. HCM 09,20% 09,30% 09,60% 09,85% 08,05% 7,76% 
2. Tốc độ tăng trưởng vốn huy 
động 
09,20% 11,15% 14,41% 14,78% 16,60% 15,0% 
3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 11,97% 11,00% 09.04% 12,06% 15,6% 18,5% 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo NHNN TP. HCM và Cục thống kê TP. HCM [32] 
3.3.3 Tiêu chí đầu tư tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 
Cơ cấu kinh tế ngành là một cơ cấu nội dung chuyển dịch CCKT ngành làm mục 
tiêu chuyển dịch CCKT của TP. HCM. 
16 
Bảng 3.15: Cho vay đối với chuyển dịch CCKT theo ngành 
 ĐVT: Nghìn tỷ đồng và phần trăm % 
Năm 
Tổng dư 
nợ cho vay 
Cho vay dịch vụ 
Cho vay công 
nông, lâm nghiệp 
Cho vay công 
nghiệp - xây dựng 
Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % 
2012 733,867 27,780 3.79% 315,269 42.96% 390,818 53.25% 
2013 833,645 28,588 3.43% 343,211 41.17% 461,846 55.40% 
2014 916,497 29,899 3.26% 369,073 40.27% 517,525 56.47% 
2015 1,042,185 60,632 5.82% 423,439 40.63% 558,114 53.55% 
2016 1,234,816 82,344 6.67% 486,517 39.40% 665,955 53.93% 
2017 1.746.600 129.001 7.39% 646.099 36,99% 970.010 55.54% 
 Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 [30] 
Theo chiến lược đã lựa chọn, tiêu chí cơ cấu ngành kinh tế của thành phố được xác 
định là đường đí đúng nhất. Trên thực tế, đầu tư tín dụng của các tổ chức tín dụng trên 
địa bàn đã quán triệt rõ tinh thần và thực hiện phù hợp với chiến lược này. 
3.3.4 Tiêu chí đầu tư tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 
Những thông tin chi tiết về số lượng dự án và quy mô tín dụng đầu tư hàng năm 
hầu hết nguồn vốn của Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển là được đầu tư cho các dự án. 
Trong đó chủ yếu là đầu tư cho các dự án công nghiệp-xây dựng; Nông nghiệp và nông 
thôn cũng được chú trọng đầu tư nhưng quy mô còn rất hạn chế. 
3.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT YẾU TỐ TÁC ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN 
HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH 
PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự kết của định lượng, Tác giả sử dụng phương 
pháp định tính và tham khảo các ý kiến của chuyên gia, khảo sát nhân tố tác động đến mở 
rộng TDNH với CD CCKT TP. HCM. 
 Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu 
chính thức được thực hiện như sau: 
17 
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 
3.4.2. Nghiên cứu định tính 
 Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi và điều chỉnh 
thang đo cho phù hợp với đối tượng khảo sát đã và đang làm việc, giao dịch với TCTD. 
Từ cơ sở lý thuyết về mô hình nghiên cứu yếu tố tác động tín dụng ngân hàng đối với 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thang đo nháp được hình 
thành và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo. 
3.4.3. Nghiên cứu định lượng 
Thang đo dự thảo 
Thang đo chính 
Thang đo hoàn 
chỉnh 
Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu, mô 
hình đề xuất 
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 
Phân tích nhân tố EFA 
Khảo sát thu thập thông tin 
Điều chỉnh thang đo 
Khảo sát thử 
Kiểm định Cronbach’s alpha 
Thống kê mô tả, tần số 
Phân tích tương quan 
Phân tích ANOVA 
18 
Tổng hợp các quan điểm nêu trên, để đơn giản cho việc phân bổ mẫu và đảm bảo 
các điều kiện về kích thước mẫu tối thiểu, cũng như các vấn đề về thời gian, chi phí thì 
cỡ mẫu của Luận án là 360 người được hỏi. 
Mẫu trong nghiên cứu chính thức được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, 
Bảng câu hỏi được gửi tới những người đang làm việc quản lý các ngân hàng, và giao 
dịch với đối tác quản lý của TCTD trong lĩnh vực hoạt động TDNH với CD CCKT và với 
các đối tượng quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cần nhu cầu vốn tín dụng ngân 
hàng đang giao dịch tại ngân hang. 
3.4.4. Kết quả khảo sát 
* Kết quả thang đo các yếu tố tác động đến mở rộng tín dụng ngân hàng với 
CD CCKT thành phố Hồ Chí Minh 
Kết quả phân tích Cronbach Alpha (Xem phụ lục 4) đối với thang đo các yếu tố 
tacs động đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với CD CCKT TP. HCM với các đặc điểm 
như sau: 
i) Tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức tín dụng - NLTD 
 Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn 
lại đủ biến (NLTD1, NLTD2, NLTD3 và NLTD4), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 
0,838. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn 
biến tổng. Nhỏ nhất (NLTD1) là 0.768, biến lớn nhất (NLTD2) là 0.825. Vì vậy, 4 biến 
quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước 
tiếp theo. 
ii) Tiêu chí đánh giá qui trình cho vay - QTCV 
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại nào, còn lại 
cả 4 biến (QTCV1, QTCV2, QTCV3 và QTCV4), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 
0,829. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn 
biến tổng. Nhỏ nhất (QTCV2) là 0.777, biến lớn nhất (QTCV3) là 0.791. Vì vậy, 4 biến 
quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước 
tiếp theo. 
19 
iii) Tiêu chí đánh giá năng lực khách hàng - NLKH 
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định loại NLKH4 không đủ 
điều kiện, còn lại 3 biến (NLKH1, NLKH2, NLKH3), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 
0,816. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn 
biến tổng. Nhỏ nhất (NLKH1) là 0.686, biến lớn nhất (NLKH3) là 0.806. Vì vậy, 3 biến 
quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước 
tiếp theo. 
iv) Tiêu chí đánh giá phương thức cho vay - PTCV 
Khi đầu xây dựng có 3 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn 
lại cả 3 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,776. Các hệ số tương quan biến tổng 
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (PTC3) là 0.643, 
biến lớn nhất (PTCV2) là 0.770. Vì vậy, 3 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp 
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo. 
v) Tiêu chí đánh giá thông tin tín dụng - TTTD 
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn 
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,836. Các hệ số tương quan biến tổng 
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (TTTD1) là 0.784, 
biến lớn nhất (TTTD4) là 0.816. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp 
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo. 
vi) Tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước - CSNN 
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn 
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,870. Các hệ số tương quan biến tổng 
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (CSNN2) là 0.808, 
biến lớn nhất (CSNN3) là 0.860. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp 
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo. 
vii) Mở rộng tín dụng ngân hàng với CD CCKT – TD CCKT (biến phụ thuộc) 
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn 
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,789. Các hệ số tương quan biến tổng 
20 
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (TDCCKT2) là 
0.680, biến lớn nhất (TDCCKT3) là 0.763. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này 
được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo. 
3.4.5 Kết quả hồi qui 
Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized)và (2) 
chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nóphụ thuộc 
vào thang đo, nên không thể dùng chúng để so sánh mức độtác động của các biến độc lập 
vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn hóa (beta, ký hiệu 
β) là hệ số đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy, chúng được dùng để so sánh mức độ tác động 
của các biến biếnđộc lập vào biến phụ thuộc. Biến độc lập nào có trọng số này càng lớn 
có nghĩa là biến đó có tác độngmạnh vào biến phụ thuộc. 
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
Kết quả hồi quy bằng phương pháp Enter cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp: mức 
ý nghĩa sig nhỏ hơn 5%, không có đa cộng tuyến, vì VIF của tất cả các yếu tố đều < 2. 
3.4.6 Kiểm định các giả thuyết 
Như vậy với mẫu khảo sát 360 người với các tiêu chí được lấy ngẫu nhiên từ danh 
sách những cán bộ, nhà nghiên cứu, khách hàng đang giao dịch với các tổ chức tín dụng 
trên địa bàn thành phố HCM, tác giả đã thu được các kết quả là yếu tố tác động đến tín 
dụng ngân hàng đối với CD CCKT thành phố HCM. 
Mô hình các yếu tố tác động đến tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế thành phố HCM: 
TDCCKT = 0.593*NLTD + 0.171* NLKH + 0.143* CSNN + 0.108*QTCV + 
0.135*TTTD +0.203*PTCV 
Trong đó: TDCCKT: TDNH với CD CCKT - TP. HCM. 
Qua mô hình trên cho thấy, cả 6 yếu tố đều tác động cùng chiều. Trong đó, yếu tố 
tác động lớn nhất là Tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của TCTD (0.539); tiếp đến là 
Tiêu chí đánh giá phương thức cho vay (0.171); Tiêu chí đánh giá năng lực khách hàng 
21 
là (0.143) và nhỏ nhất là Tiêu chí đánh giá qui trình cho vay (.0108) tín dụng ngân hàng 
đối với CD CCKT thành phố HCM. 
3.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN 
HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.5.1. Những kết quả đạt được 
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã không ngừng huy động mọi nguồn vốn và mở 
rộng cho vay các thành phần, các ngành, các khu vực kinh tế, nhằm thực hiện chủ trương 
mở rộng tín dụng đối với việc chuyển dịch CCKT thành phố Hồ Chi Minh theo hướng 
lấy ngành dịch vụ làm tiêu đề, chuyển dịch giảm tỷ trọng của các ngành sản xuất nông 
nghiệp, tăng tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp xác định góp phần quan trọng đẩy 
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế TP. HCM. 
3.5.2 Những tồn tại hạn chế 
Chưa tận dụng triệt để nguồn vốn từ bên ngoài thành phố, thông qua nguồn vốn tài 
trợ của các tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế. Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức thế giới 
vào Việt Nam rất hạn chế và phải có các dự án khả thi kịp thời. 
3.5.3. Những nguyên nhân của nên tồn tại hạn chế 
Tồn tại trong hoạt động tín dụng với quá trình khảo sát đối với chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế của các TCTD trên địa bàn TP. HCM, do nhiều nguyên nhân tác động tiêu biểu là 
môi trường kinh tế chung pháp lệnh chế độ kế toán thống kê chưa có đủ hiệu lực bắt buộc 
các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác, kịp thời. Các doanh 
nghiệp đều chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong pháp lệnh kế toán và thống 
kê do Bộ Tài chính ban hành. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Luận án đã phân tích số liều từ năm 2012 – 2017 về chuyển dịch phát triển ngành 
kinh tế được thể hiện qua các bảng và sự phân tích của Tác giả đã nêu và phận tích thực 
trạng hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng đối với việc CD CCKT trên địa bàn TP. 
HCM. 
22 
CHƯƠNG 4 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
4.1 CƠ CẤU KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 
4.1.1 Đối với ngành dịch vụ 
Lĩnh vực tài chính: Đề án xây dựng “Trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh” 
Đề án thành lập Trung tâm (Sở) giao dịch hàng hóa. 
Lĩnh vực thương mại: Đề án Xây dựng và triển khai chương trình chuyển dịch cơ 
cấu hàng xuất khẩu. 
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi: Di dời cảng biển ra khỏi nội thành; Dự án “Khu 
đô thị Cảng Hiệp Phước” 
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình phát 
triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố 
Về dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai: Chương trình 
Chế tạo Robot công nghiệp; Chương trình phát triển các Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp 
công nghệ; Dự án đầu tư Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới (NEPTECH); 
4.1.2 Đối ngành công nghiệp 
Đề án phát triển ngành công nghiệp hóa chất; Đề án phát triển sản xuất ngành công 
nghiệp cơ khí chế tạo; Dự án xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô Củ Chi; Dự án quy 
hoạch phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và hợp tác TP. HCM từ nay đến năm 2015, 
định hướng đến năm 2020; 
4.1.3 Đối ngành nông nghiệp 
Thành phố đang chuyển sang nông nghiệp chất lượng cao, ứng dụng các thành tựu 
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất. 
4.2 ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU 
KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 
23 
4.2.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 
Thực hiện các mục tiêu chuyển dịch CCKT của thành phố trên, các cấp chính quyền 
của thành phố cũng dự báo về nhu cầu vốn cần có đủ để thực hiện thành công. Đầu tư 
kém hiệu quả, kẹt xe, ngập nước, sự bất lợi và yếu kém của bộ máy hành chính; 
- Hạ tầng đô thị quá tải, nguồn nhân lực chất lượng cao không đáp ứng được yêu cầu 
CD CCKT theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng trong cơ cấu giá trị hàng hóa dịch 
vụ và năng lực về thể chế bất cập so với yêu cầu quản lý phát triển một siêu đô thị như 
TP. HCM 
4.2.2 Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 
4.2.2.1 Định hướng CD CCKT: 
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế, TP. HCM xác định quá trình tiến hành cơ 
cấu kinh tế công nghiệp – thương mại dịch vụ - nông nghiệp của thành phố trong những 
năm qua đã đạt đạt được những thành tựu đáng như đã phân tích ở trên, trong thời kỳ tới 
tăng trưởng kinh tế của TP. HCM. Cần thiết phải chuyển từ nền kinh tế phát triển theo 
chiều rộng, tăng quy mô và thâm dụng lao động là chủ yếu sang phát triển theo chiều sâu, 
lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành. 
4.2.2.2 Mục tiêu CD CCKT: 
Mục tiêu của CD CCKT là tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế, phát triển nhanh các kinh tế ngành. 
4.2.2.3 Quan điểm CD CCKT: 
Thực hiện mục tiêu trên, cần xác định các quan điểm định hướng chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế trong thời gian tới như sau: 
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tăng nhanh tỷ 
trọng GDP khu vực dịch vụ trong tổng GDP. 
Thứ hai, phát triển các ngành dịch vụ: Tập trung phát triển các nhóm ngành dịch 
vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố. 
Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp 
24 
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao. 
Thứ tư, phát triển ngành nông nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông 
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại. 
4.2.2.4 Nội dung CD CCKT: 
Trên cơ sở các quan điểm đó, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
- Phát triển ngành dịch vụ: 
Thứ nhất; tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm: 
Thứ hai; thương mại, dịch vụ: Tập trung các loại dịch vụ xuất khẩu. 
Thứ ba; dịch vụ vận tải, kho bãi, hệ thống cảng. 
Thứ tư; dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin – truyền thông. 
Thứ năm; kinh doanh tài sản – bất động sản. 
Thứ sáu; dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai. 
Thứ bảy; du lịch: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch thành phố. 
- Phát triển ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp truyền thống theo hướng tăng 
tỷ trọng giá trị gia tăng. 
Thứ nhất; công nghiệp cơ khí chế tạo. 
Thứ hai; điện tử - công nghệ thông tin, viễn thông. 
Thứ ba; công nghiệp hóa chất. 
Thứ tư; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống. 
4.3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH 
TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
4.3.1. Mở rộng và hoàn thiện các hình thức huy động vốn 
Nhu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT TP. Hồ Chí Minh là rất lớn, vượt xa khả năng 
tự có. Như đã phân tích, trong hoàn cảnh đó, rõ ràng NHTM có một vai trò hết sức to lớn, 
không chỉ góp phần kích cầu đầu tư và tiêu dùng mà sẽ đóng vai trò cầu nối trung gian 
quan trọng giữa tiết kiệm với đầu tư, giữa tiết kiệm với tiêu dùng. NHTM góp phần đắc 
lực tập trung và khai thác có hiệu quả nhất nguồn lực về vốn ở trong dân. 
25 
4.3.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn và nâng cao chất lượng phục vụ 
 - Về mạng lưới huy động vốn: Cho đến nay, các NHTM ở TP. Hồ Chí Minh đã 
có một mạng lưới huy động tiết kiệm tương đối rộng khắp từ thành thị đến nông thôn.
 - Về nâng cao chất lượng phục vụ: Cùng với việc mở rộng mạng lưới huy động 
vốn, thì việc nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác huy động vốn cũng có một ý 
nghĩa hết sức quan trọng. 
 - Thực hiện tốt chính sách khách hàng: Vào các ngày sinh nhật của mỗi khách 
hàng cần có một chiếc thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng, ngoài ra đối với những 
khách hàng lớn, 
 - Về việc quảng bá, khuyếch trương hoạt động huy động vốn: Thực tế cho thấy, 
việc quan tâm cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kết hợp với các hình 
thức tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các hoạt dộng dịch vụ Ngân hàng có tác động 
rất tích cực, giúp các NHTM thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng. 
4.3.3 Giải pháp tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh góp phần 
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
4.3.3.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức về đầu tư tín dụng 
Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả to lớn, đồng thời cũng đã có những bài học 
kinh nghiệm phải trả giá, thậm chí là rất đắt. các NHTM nắm được nhu cầu vốn của khách 
hàng, của dự án (nhu cầu thị trường tín dụng) để chuẩn bị các sản phẩm tín dụng với khối 
lượng phù hợp và giá cả hợp lý để đáp ứng đầu tư vốn có hiệu quả. 
4.3.3.2 Cần phải cải tiến thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ 
 Một trong những nguyên nhân mà khách hàng ngại tiếp cận đến nguồn vốn tín 
dụng ngân hàng đó là thủ tục vay vốn của các ngân hàng còn quá rườm rà, phức tạp, do 
đó cần giảm bớt hoặc gộp một số thủ tục vay vốn còn chồng chéo, trùng lắp nhưng vẫn 
đảm bảo tính pháp lý và an toàn vốn vay, qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách 
hàng; có được như vậy thì khách hàng sẽ cảm thấy dễ chịu hơn khi làm thủ tục vay vốn 
tại các ngân hàng thương mại. 
26 
4.3.3.3 Tăng cường đầu tư vốn trung, dài hạn, mở rộng hình thức tín dụng thuê mua, 
đảm bảo cơ cấu đầu tư đồng bộ và hợp lý phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
 - Về tín dụng trung, dài hạn: 
Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự hạn chế trong quá trình chuyển dịch 
CCKT, thu hút đầu tư vào TP. HCM đó là. 
- Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua: 
Tín dụng thuê mua được mở rộng sẽ giúp các doanh nghiệp giảm vay nợ Ngân 
hàng để đầu tư vào tài sản cố định, giảm áp lực tài chính đối với các doanh nghiệp. 
4.3.3.4 Giải pháp về đảm bảo tiền vay 
- Mở rộng hình thức đảm bảo tiền vay: Hiện nay các NHTM trên địa TP. HCM chỉ 
nhận đất đai, nhà xưởng thuộc quyền sở hữu của khách hàng để làm tài sản đảm bảo, các 
tài sản khác thì vẫn chưa nhận mặc dù các tài sản khác đã được pháp luật cho phép cầm 
cố, thế chấp; do đó các NHTM nên mở rộng các hình thức đảm bảo tiên vay khác. 
4.3.3.5 Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất 
 Hiện nay các NHTM trên địa bàn TP. HCM điều hành lãi suất theo cơ chế thỏa 
thuận với khách hàng; Lãi suất cho vay được xác định dựa theo nguyên tắc đảm bảo bù 
đắp chi phí, dự phòng rủi ro, thực hiện các nghĩa vụ ngân sách, có lãi (tuy nhiên, còn phụ 
thuộc yếu tố cung, cầu về vốn trên thị trường tiền tệ). 
4.3.3.6 Mở rộng đầu tư cho vay gắn với nâng cao chất lượng tín dụng 
Mở rộng và tăng cường đầu tư cho vay để để thúc đẩy chuyển dịch CCKT là yêu 
cầu và đòi hỏi bức thiết của nền kinh tế đối với các NHTM. 
Nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có 
yếu tố thuộc về Ngân hàng là bên cho vay; có yếu tố thuộc về khách hàng là bên vay; có 
yếu tố khách quan; có cả yếu tố về mặt quản lý vĩ mô, thuộc về chủ trương chính sách; 
có yếu tố tầm vi mô thuộc về quản trị, điều hành của các NHTM và khách hàng vay vốn. 
27 
4.4 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 
4.4.1. Đối với ủy ban nhân dân TP. HCM và các sở, ban ngành 
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tổng thể của TP. HCM và 
quy hoạch chi tiết từng vùng, tiểu vùng, từng ngành nghề. . .tạo định hướng cho hoạt động 
kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn TP. HCM và làm cơ sở để các NHTM 
có kế hoạch mở rộng đầu tư tín dụng. 
 - Tiếp tục thực hiện cải hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, phối hợp với các 
địa phương hoặc nước ngoài để tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, nhằm thu hút được 
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào TP. HCM. 
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 
 - NHNN Việt Nam chi nhánh TP. HCM tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động 
ngân hàng trên địa bàn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chỉ đạo hoạt 
động của các NHTM theo đúng định hướng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, an toàn hệ 
thống và hiệu quả kinh tế vững chắc. 
 - Nâng cao vai trò tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa quận, phương trong việc 
phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM, xây dựng chiến lược 
kế hoạch phát triển hệ thống các TCTD trên địa bàn TP. HCM. 
 - NHNN cần thực hiện vai trò “cầu nối” giữa địa phương với các NHTM. 
- NHNN cần tích cực tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền TP. HCM và là đầu mối 
phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo điều kiện giúp các ngân hàng xử lý nhanh 
tài sản thế chấp thu hồi nợ xấu. 
 - Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, cải thiện tình 
trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác. 
4.4.3. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành 
 - Đề nghị Chính phủ các Bộ, Ban ngành Trung ương tăng cường đầu tư, ưu tiên các 
nguồn vốn từ ODA, chương trình, dự án quốc gia phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, 
thủy lợi, các công trình phúc lợi công cộng tạo cơ sở vật chất cho phát triển kinh tế cũng 
như chuyển dịch CCKT TP. HCM. 
28 
 - Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành sớm có hướng xử lý đối với trường hợp quyền sử 
dụng đất nông nghiệp thời hạn sử dụng đến hạn. 
- Chính phủ cần có nghị định hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo theo hướng thông thoáng 
hơn cho các TCTD thực hiện. 
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai các giải pháp, cơ chế hỗ trợ doanh 
nghiệp nhỏ và vừa. 
 - Kiên quyết xử lý việc đầu tư tràn lan không hiệu quả gây lãnh phí thất thoát vốn 
đầu tư làm kìm hãm tăng trưởng kinh tế. 
 - Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính có hướng dẫn trao đổi thông tin về giữa các ngành. 
4.4.4 Giải pháp hỗ trợ 
Vốn đầu tư cho CD CCKT TP. HCM, từ nhiều nguồn khác nhau; do vậy để vốn 
TDNH đầu tư cho CD CCKT TPHCM có hiệu quả thì cần có sự đầu tư đồng bộ giữa các 
nguồn vốn và các giải pháp hỗ trợ khác. 
4.4.4.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 
Một, không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể cả 
cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. 
Hai, tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện, 
liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực kinh doanh. 
Ba, bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hợp lý, đúng người, đúng việc, 
bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. 
4.4.4.2 Phát triển thị trường 
Một, tổ chức, dự báo thu thập và xử lý thông tin về thị trường, mở rộng thị trường, 
tích cực củng cố và tạo thêm uy tín, lòng tin. 
Hai, Chú trọng định lượng thị trường, cả thị trường trong nước và thị trường ngoài 
nước, thị trường truyền thống và thị trường phi truyền thống. 
Ba, Tăng sức mua của dân bằng nhiều giải pháp phù hợp và đồng bộ. 
Bốn, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tìm thị trường mới. 
29 
Năm, nghiên cứu hoạch định một chiến lược xuất khẩu cho mỗi ngành hàng. 
4.4.4.3 Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư 
Ủy ban nhân dân TPHCM, các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra quá trình 
cải cách hành chính liên quan đến các điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu 
vực FDI, đơn giản hoá các thủ tục thẩm định và cấp phép đầu tư, công khai hóa và minh 
bạch hóa cấp phép, giải quyết các thủ tục hành chính; kiên quyết xử lý những trường hợp 
sách nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan công quyền. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 
Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng với quá 
trình CD CCKT và phân tích nhân tố tác động đến TDNH với CD CCKT TP. HCM. Tác 
giả trình bày rõ các định hướng CD CCKT và phát triển kinh tế cũng như nhu cầu vốn 
cho CD CCKT đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2025 của TP. HCM. Đồng thời trình bày 
rõ các định hướng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn TP. HCM. Đề xuất 
hệ thống giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy tín dụng đối với CD. CCKT của 
TP. HCM theo định hướng. 
KẾT LUẬN 
 Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM góp phần 
chuyển dịch CCKT trên địa bàn TP. HCM từ năm 2012 – 2017. 
Thứ nhất, hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố tác động, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; 
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình 
CD CCKT của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM; từ đó rút ra những kết quả đạt 
được, những tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại; 
Thứ ba, xác lập mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động TDNH đối với chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. Qua đó, xác định 6 yếu tố chủ yếu tác động đến TDNH với 
CD CCKT TP. HCM và giải thích được hơn 70% của tổng thể các yếu tố tác động đến 
TDNH với CD CCKT. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_tin_dung_ngan_hang_doi_voi_viec_chuyen_dich.pdf tom_tat_luan_an_tin_dung_ngan_hang_doi_voi_viec_chuyen_dich.pdf