Với hàm lượng P123 sử dụng là 2g sản phẩm HAp thu được
có kích thước tương tự HAp trong xương tự nhiên đường kính
trung bình 28 nm chiều dài trung bình 120 nm, tỷ lệ Ca/P là
1,66
- Với hàm lượng CTAB là 0,64 g và thời gian thủy nhiệt là 12
giờ, sản phẩm thu được có kích thước hạt bé nhất, có hình
dạng thanh tương đối đồng đều, đường kính trung bình 41 nm
chiều dài trung bình 125 nm, tỷ lệ Ca/P là 1,55.
- Hai mẫu bột nano HAp này đều thể hiện hoạt tính sinh học cao
khi ngâm trong dung dịch SBF, lớp apatit được hình thành
trong thời gian ngắn sau 7 ngày ngâm trong dung dịch SBF,
hình thái lớp apatit tạo thành đặc trưng cho lớp apatit giống
xương
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổng hợp và nghiên cứu tính tương thích sinh học khả năng tạo mô xương của vật liệu composit poly (d, l) lactic axit/hydroxyapatit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
Trần Thanh Hoài 
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH TƯƠNG THÍCH SINH 
HỌC KHẢ NĂNG TẠO MÔ XƯƠNG CỦA VẬT LIỆU 
COMPOSIT POLY (D, L) LACTIC AXIT/HYDROXYAPATIT 
 Chuyên ngành: Hóa lí thuyết và Hóa lí 
 Mã số : 62440119 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC 
Hà Nội - 2017 
Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Nguyễn Kim Ngà 
2. PGS.TS. Hồ Phú Hà 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ 
cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Vào hồi.giờ, ngàythángnăm. 
Có thể tìm hiều luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK Hà Nội 
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
1. Trần Thanh Hoài, Nguyễn Kim Ngà (2015) Nghiên cứu ảnh hưởng 
kích thước hạt nano của hydroxyapatit đến khả năng tạo apatit của 
màng hydroxyapatit/poly (D,L) lactic axit. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ- Các trường Đại học Kỹ thuật, 104, pp. 99-102 . 
2. Trần Thanh Hoài, Nguyễn Kim Ngà (2015) Effect of casting solvent 
on microstructure and biocompatibility of poly (D, L)lactic 
acid/hydroxyapatite nanorod for bone regeneration. Vietnam Journal of 
Chemistry 53(6e3), pp. 100-108. 
3. Lưu Trường Giang, Trần Thanh Hoài, Nguyễn Thị Tuyết Mai, 
Nguyễn Kim Ngà (2015) Synthesis and characterizations of 
hydroxyapatite nanorods: effect of surfactant concentration and 
hydrothermal time on their morphology. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ- Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, 53 (4D), pp. 295-303. 
4. Nguyen Kim Nga, Tran Thanh Hoai, Pham Hung Viet 
(2015) Biomimetic scaffolds based on hydroxyapatite 
nanorod/poly(D,L) lactic acid with their corresponding apatite-forming 
capability and biocompatibility for bone tissue engineering. Colloids 
and Surfaces B: Biointerfaces 128, pp. 506-514. 
5. Trần Thanh Hoài, Nguyễn Kim Ngà, Hồ Phú Hà. Nghiên cứu ảnh 
hưởng của tỷ lệ hydroxyapatit đến hình thái cấu trúc vi mô và khả 
năng tương thích sinh học của khuôn định dạng compozit 
hydroxyapatit/ poly(D,L) lactic axit . Tạp chí Hóa học và Ứng dụng. Đã 
nhận đăng (số 2, năm 2017) 
6. Tran Thanh Hoai, Nguyen Kim Nga, Luu Truong Giang, Tran Quang 
Huy, Phan Nguyen Minh Tuan, Bui Thi Thanh Binh. Hydrothermal 
synthesis of hydroxyapatite nanorods for rapid formation of bone-like 
mineralization. Journal of Electronic Materials (Under revision 1/2017). 
1 
MỞ ĐẦU 
Các tổn thương về xương đang gia tăng bởi sự già hóa dân số, 
tai nạn giao thông và sự xuất hiện nhiều môn thể thao mạo hiểm dễ 
gây ra các chấn thương. Trong các bệnh về xương thì tỷ lệ bệnh cần 
ghép xương đang gia tăng đáng kể. Thay thế xương là một giải pháp 
tối ưu trong điều trị sửa chữa các vùng bị phá hủy hay các mô nhiễm 
bệnh do hoại tử, dị tật, thoái hóa, ung thư hay vì mục đích thẩm mỹ. 
Các phương pháp ghép xương hiện nay đang được sử dụng là 
phương pháp ghép xương tự thân, ghép xương đồng loại, ghép 
xương dị loại và kỹ thuật mô xương. Mỗi phương pháp có những ưu 
nhược điểm riêng, trong đó kỹ thuật mô xương là một phương pháp 
mới đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Trong kỹ thuật mô 
xương, vật liệu có hoạt tính sinh học được chế tạo dưới dạng khuôn 
định dạng 3D. Khuôn định dạng (scaffold) là khuôn tạm thời để tế 
bào bám dính, sinh trưởng, phát triển và hình thành khung ngoại bào 
trong quá trình hình thành cấu trúc mô mới. 
 Khuôn định dạng có thể được chế tạo từ các vật liệu polyme 
phân hủy sinh học, vật liệu vô cơ có hoạt tính sinh học hoặc 
composit. Vật liệu composit với sự liên kết của vật liệu gốm sinh học 
và polyme, được xem là phương pháp hiệu quả để tăng cường hoạt 
tính sinh học và tính chất cơ học của khuôn định dạng. Vật liệu vô cơ 
có thành phần tương tự thành phần khoáng trong xương là 
hydroxyapatit (HAp). HAp có tính tương thích sinh học, hoạt tính 
sinh học cao. Chính vì vậy, vật liệu composit HAp/polyme đang thu 
hút các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển để tạo ra khuôn định 
dạng có những tính chất gần giống với xương người. 
 Hiện nay, trên thế giới, vật liệu composit HAp/polyme ứng 
dụng trong kỹ thuật mô xương đã được nghiên cứu rất nhiều và thử 
nghiệm trên động vật. Ở trong nước, đến nay chưa có công trình nào 
nghiên cứu về vật liệu composit ứng dụng trong kỹ thuật mô xương. 
Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:’’Tổng hợp và nghiên cứu tính 
tương thích sinh học khả năng tạo mô xương của vật liệu composit 
Poly (D, L) lactic axit/hydroxyapatit’’. 
Mục tiêu của luận án: 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu composit sinh học gồm 
hydroxyapatit và polyme sinh học (PDLLA) nhằm mục đích tạo ra 
vật liệu có khả năng tương hợp sinh học, kích thích sự phát triển 
xương để có thể ứng dụng trong lĩnh vực cấy ghép và tái tạo xương. 
2 
Nội dung nghiên cứu luận án: 
1. Nghiên cứu tổng hợp bột HAp kích thước nano bằng phương 
pháp thủy nhiệt có bổ sung hai chất hoạt động bề mặt khác nhau là 
CTAB và P123. Trong đó, luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
đến kích thước, hình dạng của tinh thể HAp như: 
- Ảnh hưởng của nồng độ chất hoạt động bề mặt. 
- Ảnh hưởng của thời gian thủy nhiệt. 
Từ các mẫu bột HAp tổng hợp được ở các điều kiện khác 
nhau, luận án thực hiện đánh giá hoạt tính sinh học của bột HAp 
bằng thí nghiệm in-vitro ngâm trong dung dịch SBF. 
2. Nghiên cứu chế tạo khuôn định dạng composit HAp/PDLLA 
bằng phương pháp đổ dung môi rửa hạt. Trong đó, luận án nghiên 
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vi mô của khuôn định dạng 
như: 
- Ảnh hưởng của tỷ lệ HAp/PDLLA. 
- Ảnh hưởng của dung môi sử dụng là chloroform và 1,4-dioxan. 
Từ các mẫu khuôn định dạng chế tạo được, luận án thực hiện 
đánh giá hoạt tính sinh học của các khuôn định dạng bằng thí nghiệm 
in-vitro ngâm trong dung dịch SBF và tính tương thích sinh học của 
khuôn định dạng bằng thí nghiệm in-vitro với tế bào MG63. 
Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận án: 
 Luận án đã tập trung nghiên cứu tổng hợp bột HAp có kích 
thước nano và chế tạo vật liệu composit HAp/PDLLA cấu trúc 3D có 
lỗ xốp ứng dụng trong kỹ thuật mô xương. Các kết quả đạt được đã 
có những đóng góp mới sau: 
- Luận án đã tổng hợp thành công bột nano HAp bằng phương pháp 
thủy nhiệt có sử dụng hai chất hoạt động bề mặt khác nhau là P123 
và CTAB. Bột HAp tổng hợp được (đường kính trung bình 28 nm 
chiều dài trung bình 120 nm, tỷ lệ Ca/P là 1,66) có kích thước tương 
tự kích thước khoáng xương tự nhiên và thể hiện hoạt tính sinh học 
cao khi ngâm trong dung dịch SBF. Lớp apatit được hình thành trong 
thời gian ngắn sau 7 ngày ngâm trong dung dịch SBF, hình thái lớp 
apatit tạo thành đặc trưng cho lớp apatit giống xương. 
- Luận án đã chế tạo thành công khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA có cấu trúc 3D xốp, bằng phương pháp đổ dung môi 
rửa hạt với chất tạo lỗ là NaCl và sử dụng hai dung môi khác nhau là 
1,4-dioxan và chloroform. Khuôn định dạng composit HAp/PDLLA 
tổng hợp được có độ dày 2 mm, độ xốp cao > 70% với kích thước lỗ 
3 
xốp dao động trong khoảng 117-254 µm. Các mẫu khuôn định dạng 
đều có khả năng tương thích sinh học với tế bào MG63. 
Bố cục của luận án 
Luận án có 118 trang với 23 bảng,55 hình. Ngoài phần mở 
đầu (3 trang), kết luận (1 trang), danh mục các công trình công bố (1 
trang) và tài liệu tham khảo (11 trang), luận án được chia thành 3 
chương như sau: 
 Chương 1. Tổng quan (34 trang) 
 Chương 2. Thực nghiệm (12 trang) 
 Chương 3. Kết quả và thảo luận (50 trang) 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. Xƣơng và các phƣơng pháp cấy ghép xƣơng 
Xương là mô cứng có khả năng tự tái tạo và sửa chữa trong một 
số trường hợp bị gãy hay tổn thương mà không để lại sẹo[5, 6]. Tuy 
nhiên, trong trường hợp tổn thương do bệnh lý hay các tổn thương 
quá lớn, xương không thể tự liền và tự sửa chữa nên cần cấy ghép để 
giúp phần tổn thương tái tạo và phục hồi. Phương pháp cấy ghép 
xương có thể được chia làm các loại chính sau: phương pháp ghép 
xương đồng loại (allograft), phương pháp ghép xương tự thân 
(autograft), phương pháp ghép dị loại (xenograft. Phương pháp ghép 
xương không gây ra các phản ứng miễn dịch nhưng bệnh nhân phải 
phẫu thuật nhiều lần và số lượng mô ghép có hạn. Phương pháp ghép 
dị loại là phương pháp ghép xương được lấy từ cơ quan người hiến 
tặng. Phương pháp này có nhược điểm là độ bền cơ của vật liệu 
giảm 50% sau khi xử lý và giá thành cao. Phương pháp ghép xương 
có nguồn gốc từ động vật, thực vật có ưu thế về chi phí và số lượng 
nhưng thường xuất hiện các phản ứng đào thải mô ghép. Để khắc 
phục các nhược điểm trên, kỹ thuật mô xương đã được phát triển. 
Trong kỹ thuật mô, thiết kế khuôn định dạng và mô ghép sẽ làm 
giảm nhược điểm của các phương pháp ghép truyền thống và cải 
thiện sự liên kết, tạo xương, kích thích tạo xương và tính dẫn xương 
của mô ghép. 
1.2. Các vật liệu chế tạo khuôn định dạng 
Vật liệu sinh học đã được nghiên cứu để chế tạo khuôn định 
dạng ứng dụng trong kỹ thuật tạo mô gồm 3 dạng chính: vật liệu 
polyme phân hủy sinh học; vật liệu vô cơ có hoạt tính sinh học; vật 
4 
liệu composit được tổng hợp từ 2 dạng vật liệu trên (polyme/vật 
liệu vô cơ hoạt tính sinh học). 
 Trong các hợp chất vô cơ có hoạt tính sinh học HAp nổi bật với 
hoạt tính sinh học cao, đã được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong y 
sinh và đặc biệt HAp có thành phần giống với thành phần vô cơ 
trong xương người. Vì vậy, nếu dùng HAp để tạo khuôn định dạng, 
nó sẽ giúp khuôn định dạng tương thích với tế bào tạo xương và kích 
thích quá trình tái tạo xương sớm. 
Polyme PDLLA có những ưu điểm thích hợp để tổng hợp 
composit chế tạo khuôn định dạng như tính cơ học ổn định, thời gian 
phân hủy thích hợp, khi kết hợp với hợp chất vô cơ có hoạt tính sinh 
học có thể điều khiển thời gian phân hủy tủy thuộc vào ứng dụng, 
sản phẩm phân hủy không gây độc với cơ thể. Đặc biệt PDLLA có 
thể được tổng hợp từ axit lactic, là axit được tạo bởi quá trình lên 
men sinh học, vì vậy PDLLA có thể coi là một sản phẩm thân thiện 
với môi trường. Trong luận án này, chúng tôi đã lựa chọn hai vật liệu 
HAp và PDLLA để chế tạo khuôn định dạng composit ứng dụng 
trong lĩnh vực mô xương. 
1.3. Phƣơng pháp tổng hợp bột HAp 
Hoạt tính sinh học, cơ học của HAp phụ thuộc vào độ tinh khiết, 
kích thước, hình dạng của HAp tổng hợp được. Các đặc tính này sẽ 
quyết định phạm vi ứng dụng của vật liệu. Do đó có rất nhiều 
phương pháp đã được nghiên cứu có thể điều khiển hình thái, kích 
thước của HAp. Một số phương pháp đã và đang được nghiên cứu 
trong tổng hợp HAp như: phương pháp đồng kết tủa, phương pháp 
thủy nhiệt, phương pháp sol-gel, 
 Phương pháp thủy nhiệt có ưu điểm là thời gian phản ứng nhanh 
(< 24h), chỉ cần một giai đoạn để hình thành tinh thể nên dễ điều 
khiển các thông số của phản ứng, các tinh thể thu được có độ đồng 
nhất cao về hình dạng và kích thước, kích thước hạt thu được từ 50 
nm. Với những ưu điểm nêu trên, chúng tôi đã sử dụng phương pháp 
thủy nhiệt trong tổng hợp HAp. 
1.4. Phƣơng pháp chế tạo khuôn định dạng composit 
Có rất nhiều phương pháp chế tạo khuôn định dạng composit 
polyme/gốm như phương pháp đổ dung môi rửa hạt, phương pháp 
nhiệt phân tách pha (TIPS), phương pháp bọt khí rửa hạt và công 
nghệ in 3D. Mỗi kỹ thuật sẽ tạo ra khuôn định dạng với cấu trúc lỗ 
khác nhau với những ưu nhược điểm riêng. 
5 
 Phương pháp đổ dung môi rửa hạt có ưu điểm đơn giản nhưng 
hiệu quả cao, dễ dàng tạo hình cho khuôn định dạng và dễ kiểm soát 
độ xốp, kích thước lỗ của khuôn định dạng bằng kích thước và số 
lượng hạt tạo lỗ. Với những ưu điểm đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy 
phương pháp đổ dung môi rửa hạt phù hợp với điều kiện phòng thí 
nghiệm và thích hợp để tạo khuôn định dạng composit HAp/PDLLA. 
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học của vật liệu 
Một số phương pháp thường dùng để dự đoán hoạt tính sinh 
học của vật liệu trước khi thử nghiệm trên cơ thể động vật là thí 
nghiệm in-vitro với dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người (SBF) và 
thí nghiệm với tế bào. Thí nghiệm ngâm vật liệu trong dung dịch 
SBF được dùng để đánh giá hoạt tính sinh học của vật liệu thông qua 
khả năng hình thành lớp apatit giống xương. 
Thí nghiệm nuôi cấy tế bào lên vật liệu để đánh giá khả năng 
tương thích của vật liệu với tế bào. Đánh giá này dựa trên sự phát 
triển của tế bào và khả năng bám dính, di trú của tế bào trên vật liệu. 
Phương pháp AlamarBlue là phương pháp đánh giá khả năng tương 
thích và phát triển của tế bào với vật liệu. Thuốc thử AlamarBlue là 
chất oxi hóa có màu xanh và không phát huỳnh quang. Khi thuốc thử 
alamarBlue được ủ cùng với tế bào sống, thuốc thử sẽ bị khử và 
chuyển thành màu đỏ, phát huỳnh quang. Tín hiệu được đo ở bước 
sóng kích thích 560 nm và bước sóng phát xạ là 590 nm [175]. 
Kính hiển vi laze đồng tiêu cự với khả năng ghi lại các lớp ảnh ở sâu 
trong mẫu để tạo nên hình ảnh 3D cho phép quan sát sự bám dính và 
di trú của tế bào trên vật liệu. 
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất và nguyên liệu đầu 
 Các hóa chất tổng hợp bột HAp, tổng hợp khuôn định dạng 
composit HAp/PDLLA và thử hoạt tính sinh học của vật liệu có độ 
tinh khiết cao. 
2.2. Tổng hợp bột HAp 
Bột HAp được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt với cơ 
chất ban đầu là CaCl2 và Na2HPO4 và có bổ sung hai chất hoạt động 
bề mặt khác nhau là P123 và CTAB. Quy trình thí nghiệm được thực 
hiện ở phòng thí nghiệm của bộ môn Vô cơ Đại cương, trường ĐH 
Bách Khoa Hà Nội. 
6 
- Với chất hoạt động bề mặt P123, luận án khảo sát hàm lượng tối ưu 
để tổng hợp được bột HAp có kích thước bé và độ đồng nhất cao 
- Với chất hoạt động bề mặt CTAB, luận án khảo sát hàm lượng tối 
ưu và thời gian thủy nhệt để tổng hợp được bột HAp có kích thước 
bé và độ đồng nhất cao. 
2.3. Tổng hợp composit HAp/PDLLA 
Khuôn định dạng composit HAp/PDLLA đã được tổng hợp tại 
phòng thí nghiệm BM Vô cơ Đại cương, ĐH Bách Khoa Hà Nội. 
Composit HAp/PDLLA được chế tạo theo phương pháp đổ 
dung môi rửa hạt với NaCl là hạt dùng để tạo lỗ. 
- Với hai dung môi khác nhau: chloroform và 1,4 dioxane 
- Với tỉ lệ HAp/PDLLA khác nhau 0%, 10%, 20%, 30% 
2.4. Các phƣơng pháp xác định đặc trƣng 
Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) đo trên máy Siemens D5005 
sử dụng bức xạ CuKα (λ= 0,15406 nm), góc quay từ 10-70
o
. 
Phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR) được ghi trên máy 
Nicolet 6700 spectrometer sử dụng kỹ thuật ép viên KBr trong 
khoảng 4000-400 cm-1 với độ phân giải 4 cm-1 
Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) được đo trên thiết bị S-
4800 Hitachi Nhật Bản và Supra 40, Zeiss, Đức 
Phương pháp phân tích bằng phổ tán sắc năng lượng tia X 
(EDS) được xác định thông qua thiết bị đo EDS Nova NanoSEM 
450, FEI và JEOL JED-2300 với chương trình phân tích định lượng 
ZAF 
Phương pháp đo độ xốp của khuôn định dạng được đo theo 
phương pháp bão hòa chất lỏng 
2.5. Các phƣơng pháp xác định hoạt tính của vật liệu 
Thí nghiệm in-vitro ngâm trong dung dịch SBF được thực hiện 
tại phòng thí nghiệm BM Vô cơ Đại cương và BM Vi sinh-hóa sinh-
sinh học phân tử, ĐH Bách Khoa Hà Nội 
Thí nghiệm nuôi với tế bào MG63: 
- Đánh giá khả năng phát triển của tế bào bằng phương pháp 
AlamarBlue 
- Đánh giá khả năng bám dính di trú của tế bào qua kính hiển vi 
laze đồng tiêu cự 
Phân tích thống kê 
7 
Các kết quả được đo nhiều lần và lấy giá trị trung bình. Phần 
mềm Anova được sử dụng để phân tích thông kê ,với giá trị P < 0,05 
là giá trị có sự khác biệt giữa các mẫu. 
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Các kết quả nghiên cứu đặc trƣng, thành phần bột HAp tổng 
hợp 
3.1.1. Các kết quả đặc trƣng bột HAp tổng hợp phƣơng pháp 
thủy nhiệt sử dụng chất hoạt động bề mặt P123 
3.1.1.1. Kết quả khảo sát hình thái của các mẫu bột HAp phương 
pháp SEM 
Hình thái của mẫu HAp tổng hợp với các nồng độ khác nhau 
P123 được xác định thông qua hình ảnh SEM. Hình ảnh cho thấy các 
hạt HAp ở các mẫu đều có dạng hình que với bề mặt trơn, nhẵn. Điều 
này cho thấy nồng độ chất hoạt động bề mặt P123 không ảnh hưởng 
đến hình dạng của hạt HAp tổng hợp được (hình 3.1). Ảnh SEM của 
mẫu 2P123 cho thấy (hình 3.1 c), hạt HAp của mẫu này có kích 
thước bé nhất và đồng đều. 
Hình 3.1. Các ảnh SEM của các mẫu bột HAp tổng hợp bằng phương pháp 
thủy nhiệt với hàm lượng chất hoạt động bề mặt P123 khác nhau: (a) 0g 
P123, (b) 1g P123, (c) 2g P123, (d) 3g P123 
Kích thước hạt HAp của các mẫu đo bằng phần mềm ImageJ 
được trình bày trong Bảng 3.1. Kết quả cho thấy khi nồng độ P123 
tăng lên thì kích thước hạt tổng hợp được giảm. Tuy nhiên khi tiếp 
tục tăng nồng độ P123 thì sản phẩm thu được có kích thước to hơn 
và hình dạng hạt không đồng đều. Hình ảnh của mẫu 3P123 đã cho 
thấy điều này (hình 3.1 d), bán kính trung bình của hạt HAp là 82 
nm, chiều dài là 365 nm. Sự có mặt của P123 với khối lượng 2g là 
tối ưu cho quá trình tổng hợp bột nano HAp có hình dạng que, độ 
đồng đều cao và kích thước hạt tương tự với HAp trong tự nhiên. 
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của các mẫu bột HAp tổng hợp bằng phương 
pháp thủy nhiệt sử dụng chất hoạt động bề mặt P123 
2P123 
100 nm
3P123 d 
8 
Mẫu 
Đường kính trung 
bình của hạt (nm) 
Độ dài trung bình 
của hạt (nm) 
Hình dạng 
hạt 
0P123 103±26 585±315 Hình que 
1P123 74±25 383±152 Hình que 
2P123 28±5 120±32 Hình que 
3P123 82 365 Hình que 
3.1.1.2. Kết quả phân tích XRD của mẫu bột HAp 
Giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.3) cho thấy các pic đặc trưng 
của HAp tương ứng với các mặt (002), (102), (210), (211), (112), 
(300), (202) và (301), không quan sát thấy các pic đặc trưng của các 
pha khác (như tricalcium photphat, tetracalcium photphat). Điều này 
khẳng định sản phẩm tổng hợp được chỉ có HAp. 
Hình 3.2. Giản đồ XRD của mẫu bột nano HAp tổng hợp bằng phương 
pháp thủy nhiệt sử dụng chất hoạt động bề mặt P123: (a) 0P123, (b)1P123 
và (c)2P123 
3.1.1.3. Kết quả phân tích FTIR của mẫu bột HAp 
Phổ FTIR (Hình 3.4) cho thấy, phổ của các mẫu không có sự 
khác biệt rõ ràng và xuất hiện các phổ đặc trưng cho các nhóm trong 
cấu trúc HAp. Kết quả phân tích khẳng định mẫu có chứa HAp. 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
2θ 
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a,
 %
Tần số dao động, cm
-1
9 
Hình 3.3. Phổ FTIR của bột nano HAp tổng hợp bằng phương pháp thủy 
nhiệt với hàm lượng chất hoạt động bề mặt P123 khác nhau: (a) 0P123, (b) 
1P123, (c) 2P123 
3.1.1.4. Kết quả phân tích EDS của mẫu bột HAp 
Phổ EDS và thành phần trong mẫu 2P123 được chỉ ra trong 
hình 3.5 và bảng 3.2 cho thấy ba nguyên tố chính cấu tạo nên hạt 
HAp là O, P và Ca với tỉ lệ khối lượng tương ứng là 44.17±4.52, 
16,14±1,23 và 34,64±3,05%. Tỷ lệ Ca/P trong tất cả các mẫu HAp 
nằm trong khoảng 1,55 đến 1,66 gần đúng với giá trị tính theo công 
thức hóa học là 1,67, điều này cho thấy các mẫu HAp được đã được 
tổng hợp thành công. 
Hình 3.4. Phổ EDS của bột nano HAp tổng hợp bằng phương pháp thủy 
nhiệt với hàm lượng chất hoạt động bề mặt P123là 2g 
3.1.1.5. Các kết quả xác định tính chất bề mặt của các mẫu bột HAp 
Một số tính chất bề mặt của các mẫu HAp được phân tích 
theo phương pháp hấp phụ và nhả hấp phụ nitơ. Đường đẳng nhiệt 
hấp phụ và nhả hấp phụ N2 của các mẫu cho thấy, diện tích bề mặt 
riêng BET của các mẫu HAp không có sự khác biệt đáng kể khi thay 
đổi nồng độ P123 (Hình 3.7). Các mẫu đều có diện tích bề mặt riêng 
trong khoảng 14-27m2.g-1, nhưng cấu trúc lỗ có sự khác biệt. 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
P/P
o
T
h
ể 
tí
ch
 l
ỗ
, 
m
3
/g
S
T
P
10 
Hình 0.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ nitơ của các mẫu bột 
nano HAp tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt với hàm lượng chất hoạt 
động bề mặt P123 khác nhau: (a) 0P123, (b) 1P123, (c) 2P123 
3.1.1.6. Cơ chế hình thành hạt HAp tổng hợp bằng phương pháp 
thủy nhiệt sử dụng chất hoạt động bề mặt P123 
Cơ chế hình thành HAp có thể được giả định dựa trên các kết 
quả đạt được. Khi có mặt của P123, ở pH cao, phản ứng giữa dung 
dịch CaCl2 và Na2HPO4 tạo HAp. Trong dung dịch, P123 tạo thành 
mixen hình trụ có kích thước nano và hoạt động như những 
“nanoreactor”. Ở nồng độ P123 thấp, có nhiều nhân HAp không 
được liên kết với mixen, do đó không được định hướng phát triển 
nên sẽ tạo ra các tinh thể HAp lớn và không đồng đều. Ở nồng độ 
P123 cao, kích thước của các hạt mixen sẽ tăng do đó sẽ tạo ra các 
hạt HAp có kích thước lớn. 
3.1.1.7. Các kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của bột HAp 
Các hạt HAp dưới dạng bột sẽ không thích hợp khi thí 
nghiệm ngâm mẫu trong dung dịch SBF, bởi vậy, hoạt tính sinh học 
của mẫu HAp đã được đánh giá thông thí nghiệm in-vitro ngâm mẫu 
dạng màng composit HAp/PDLLA trong dung dịch SBF. 
Hình 3.6. Ảnh SEM của màng HAp/PDLLA sau khi ngâm trong SBF 
Kết quả từ ảnh SEM sau 1, 3, 7 ngày ngâm trong dung dịch 
SBF cho thấy, lớp khoáng hình thành trên bề mặt màng F-2P rất 
nhanh chỉ sau 1 ngày ngâm trong SBF. Kết quả này chứng tỏ F-2P có 
hoạt tính sinh học cao hơn các mẫu còn lại. 
Dựa trên phân tích EDS và tỉ lệ Ca/P (Bảng 3.5), các khoáng 
OCP và TCP có thể đã được tạo thành trên bề mặt của F-2P sau 1 và 
3 ngày ngâm trong SBF. 
Bảng 3.2. Tỉ lệ Ca/P của các mẫu sau khi ngâm trong SBF 
Mẫu 1 ngày 3 ngày 7 ngày 
F-0P 1,55 
F-2P 1,36 1,47 1,57 
(a3) 
0P123 
0,2µm 
Ngày 7 
0,2µm 
Ngày 7 
(c3) 
2P123 
11 
Các mẫu đã công bố trong [187] chỉ xuất hiện lớp apatit sau 
45 ngày. Hơn nữa, sau 7 ngày ngâm, hình thái của lớp apatit giống 
xương hình thành rất đặc biệt giống như san hô đã được quan sát 
thấy. Dựa trên sự so sánh và các kết quả đạt được, có thể thấy kích 
thước và hình dạng của hạt nano HAp đóng vai trò then chốt quyết 
định hoạt tính sinh học và khả năng tương thích sinh học trong gia 
đoạn phát triển tạo apatit giống xương. 
3.1.2. Các kết quả đặc trƣng bột HAp tổng hợp bằng phƣơng 
pháp thủy nhiệt sử dụng chất hoạt động bề mặt CTAB 
3.1.2.1. Các kết quả khảo sát hình thái của các mẫu HAp bằng 
phương pháp SEM 
 Quan sát trên ảnh SEM, ta thấy tất cả các mẫu HAp tổng hợp 
được đều có dạng hình que với kích thước nano. Kích thước hạt HAp 
của các mẫu đo bằng phần mềm ImageJ được trình bày trong Bảng 
3.7. 
Hình 3.7. Ảnh SEM của các mẫu bột HAp được tổng hợp với các nồng độ 
khác nhau của chất hoạt động bề mặt CTAB 
Bảng 3.3. Một số đặc trưng và hình thái hạt nano HAp được tổng hợp với 
các hàm lượng khác nhau của chất hoạt động bề mặt CTAB 
Các kết quả phân tích khẳng định rằng, khi thay đổi nồng độ 
chất hoạt động bề mặt CTAB hình thái của hạt nano HAp không thay 
đổi, nhưng có ảnh hưởng đến chiều dài của hạt. Với lượng CTAB bổ 
sung vào là 0,64 g, hạt nano HAp tổng hợp được có kích thước bé và 
đồng đều nhất. Chúng tôi đã sử dụng lượng CTAB thêm vào là 
0,64g để tổng hợp các mẫu HAp với các thời gian thủy nhiệt khác 
Mẫu 
Đường kính 
trung bình (nm) 
Chiều dài trung 
bình (nm) 
Tỷ lệ 
bề mặt 
Hình thái 
CT 41 ± 7 133 ± 32 3.24 Hình que 
1CT 42 ± 6 145 ± 32 3.45 Hình que 
2CT 44 ± 7 150 ± 40 3.41 Hình que 
4CT 43 ± 9 158 ± 43 3.67 Hình que 
2CT 4CT 
12 
nhau, để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thủy nhiệt đến hình thái 
hạt Hap. 
Hình 3.14 là ảnh SEM của các mẫu bột HAp tổng hợp với 
các khoảng thời gian thủy nhiệt là 6, 12 và 18 giờ. Từ ảnh SEM, sử 
dụng phần mềm ImageJ, kết quả đo cho thấy chiều dài hạt tăng từ 76 
đến 133 nm khi thời gian thủy nhiệt tăng từ 6 đến 18 giờ. Quan sát 
trên ảnh SEM ta thấy mẫu bột tổng hợp với thời gian thủy nhiệt là 12 
giờ có kích thước hạt HAp bé và đồng đều nhất. 
Hình 3.8. Ảnh SEM của các mẫu bột HAp được tổng hợp với hàm lượng 
CTAB 0,64 gam và các khoảng thời gian thủy nhiệt khác nhau 6 giờ (a), 12 
giờ (b), 18 giờ (c) 
3.1.2.2. Kết quả phân tích EDS của các mẫu HAp 
Kết quả phân tích phổ EDS (hình 3.16) cho thấy tỷ lệ thành 
phần của các nguyên tố chính có trong mẫu HAp là O (41,89 %), Ca 
(34,45% ) và P (17,13%). Tỷ lệ Ca/P của các mẫu HAp nằm trong 
khoảng 1,55- 1,59 gần với giá trị trên lý thuyết 1,67 tính theo công 
thức hóa học. Điều này khẳng định, các mẫu HAp đã được tổng hợp 
thành công. 
Hình 3.9. Phổ EDS của mẫu nano HAp tổng hợp với 0,64 g CTAB và thủy 
nhiệt trong 12 giờ 
CT(6) CT(12) 
keV 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
13 
3.1.2.3. Kết quả phân tích FTIR của các mẫu HAp 
Hình 3.10. Phổ FTIR của các mẫu HAp tổng hợp với các nồng độ CTAB 
khác nhau: 4,64 g (a), 1,64g (b), 0,64g (c) 
Phổ FTIR của mẫu CT, 1CT và 4CT được thể hiện trên hình 
3.17. Kết quả trên hình cho thấy, phổ của các mẫu không có sự khác 
biệt nhiều và đều có các phổ đặc trưng cho các nhóm trong cấu trúc 
HAp. 3.1.2.4. Kết quả phân tích XRD của các mẫu HAp 
Hình 3.11. Phổ XRD của các mẫu HAp tổng hợp với các nồng độ CTAB 
khác nhau: 0,64g (a), 1,64g (b), 4,64 g (a) 
Kết quả phân tích XRD các mẫu CT, 1CT và 4CT (hình 
3.18) cho thấy các pic đặc trưng của HAp ở các vị trí 2θ = 25,90o, 
28,15
o
, 28,70
o
, 31,55
o
, 32,15
o
, 32,65
o
 và 34,0
o
. Trong phổ nhiễu xạ 
không xuất hiện các pic đặc trưng cho β-tricanxi photphat, tetra-
canxi photphat. Vì vậy, kết quả XRD kết hợp với kết quả FTIR phân 
tích ở trên có thể khẳng định các mẫu HAp tổng hợp được là đơn 
pha. 
3.1.2.5. Cơ chế hình thành hạt HAp theo phương pháp thủy nhiệt có 
bổ sung chất hoạt động bề mặt CTAB 
Kích thước hạt mixen tăng lên khi nồng độ CTAB tăng, dẫn 
đến kích thước hạt HAp tăng. Vì vậy, với lượng CTAB là 0,64 g 
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a,
 %
Tần số dao động, cm
-1
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
2θ 
14 
tương đương với nồng độ 10,61mM là nồng độ chất hoạt động bề 
mặt thích hợp để tạo ra các hạt HAp có kích thước và hình dạng 
giống với khoáng xương. 
Với thời gian thủy nhiệt kéo dài, các hạt mixen hình cầu kết 
hợp với nhau để tạo thành các mixen hình que. Chính vì vậy, thời 
gian thủy nhiệt rất quan trọng nó quyết định độ dài và sự đồng đều 
của các hạt nano HAp tổng hợp được.Với lượng CTAB là 0,64g và 
thời gian thủy nhiệt là 12 h là điều kiện thích hợp để tạo ra các hạt 
nano HAp có kích thước bé và độ đồng đều nhất. 
3.1.2.6. Các kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của bột HAp 
Với độ đồng đều cao, kích thước bé (đường kính 41 nm, 
chiều dài 125 nm) mẫu CT(12) được chọn để thử hoạt tính sinh học. 
 Lớp apatit hình thành trên màng chứa các hạt nano HAp của mẫu 
CT(12) có hình thái giống với lớp màng có chứa các hạt nano HAp 
của mẫu 2P123 (hình 3.11). Hình thái lớp khoáng này là hình thái 
đặc trưng cho lớp apatit giống với xương [179]. Sau 7 ngày lớp 
apatit đã hình thành hoàn toàn trên màng chứa các hạt nano HAp của 
mẫu CT(12). Điều này khẳng định mẫu CT(12) cũng có hoạt tính 
sinh học cao giống với mẫu 2P123. Tuy nhiên, mẫu 2P123 có kích 
thước bé gần giống với HAp có trong xương tự nhiên hơn mẫu 
CT(12) nên chúng tôi sẽ sử dụng mẫu 2P123 để nghiên cứu tổng hợp 
khuôn định dạng composit HAp/PDLLA. 
Hình 3.12. Ảnh SEM của màng HAp/PDLLA (được phủ bột HAp có thời 
gian thủy nhiệt 12h) trước và sau khi ngâm trong SBF 3 và 7 ngày 
3.2. Các kết quả nghiên cứu các đặc trƣng, hoạt tính và tính 
tƣơng thích sinh học của khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA 
3.2.1. Các kết quả nghiên cứu đối với khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA tổng hợp với dung môi 1, 4-dioxan 
500 nm 
7 ngày g 
100 nm 
7 ngày h 
15 
Hình 3.13. Ảnh khuôn định dạng composit HAp/PDLLA được tổng hợp 
bằng phương pháp đổ dung môi rửa hạt sử dụng dung môi 1,4-dioxan: (a) 
mẫu S3 có tỷ lệ HAp là 20%, (b) mẫu S4 có tỷ lệ HAp là 30% 
Bốn mẫu khuôn định dạng được tổng hợp với tỷ lệ 
HAp/PDLLA lần lượt là 0, 10, 20, 30% sử dụng dung môi 1,4 dioxan 
để hòa tan polyme PDLLA và được ký hiệu tương ứng là S1, S2, S3, 
S4. Các mẫu có hình dạng cố định với độ dày 2 mm (hình 3.21) và 
cấu trúc lỗ xốp 
3.2.1.1. Các kết quả khảo sát hình thái bề mặt của các mẫu khuôn 
định dạng composit bằng phương pháp SEM 
Kết quả trên ảnh SEM (hình 3.23) cho thấy hình thái bề mặt 
của khuôn định dạng trở nên thô ráp hơn, độ dày thành lỗ xốp tăng 
khi thành phần HAp tăng. 
Hình 3.14. Ảnh SEM của khuôn định dạng được tổng hợp với các tỷ lệ HAp 
khác nhau 
Phần mềm ImageJ được sử dụng để đo kích thước lỗ của các 
mẫu khuôn định dạng. Kết quả đo kích thước lỗ được thể hiện trên 
Bảng 3.11. 
Bảng 3.4. Thành phần và kích thước lỗ xốp của các mẫu khuôn định dạng 
Mẫu 
Khối lượng 
HAp (g) 
Khối lượng 
PDLLA (g) 
Tỷ lệ 
HAp/PDLLA 
Kích thước lỗ 
(µm) 
S1 0 0.455 0 274 ± 76 
S2 0.0455 0.455 10 183 ± 60 
S3 0.091 0.455 20 122 ± 58 
S4 0.136 0.455 30 117 ± 60 
(a) (b) 
2 mm 
(a1) 
S1 
(b1) 
S2 
(d) 
S4 
16 
Kết quả cho thấy, tỷ lệ HAp càng cao thì kích thước lỗ trên 
khuôn định dạng HAp/PDLLA càng nhỏ và độ dày thành lỗ càng 
tăng. 
3.2.1.2. Các kết quả phân tích FTIR 
Kết quả phân tích phổ FTIR(hình 3.25) của composit 
HAp/PDLLAcho thấy sự dịch chuyển pic của nhóm (C=O) của 
PDLLA từ vùng 1749 cm-1trong phổ S1sang vùng 1754 và 1752 cm-1 
trong phổ tương ứng của S3 và S4. Pic của liên kết C-H xuất hiện 
trong vùng 2999 và 2951 cm
-1
 trong phổ S1 cũng bị dịch chuyển 
sang vùng 2996 và 2946 cm
-1
, 2998 và 2948 cm
-1
 tương ứng trong 
phổ của mẫu S3 và S4. Kết quả này cho thấy, liên kết hydro đã được 
hình thành giữa nhóm OH của HAp và nhóm C=O của PDLLA, các 
hạt nano HAp đã được cố định trên nền polyme PDLLA. 
Hình 3.15. Phổ FTIR của các mẫu: (a) mẫu bột HAp, (b) mẫu S3, (c) 
mẫu S4, (d) mẫu S1 
3.2.1.3. Các kết quả phân tích EDS 
 Kết quả phân tích phổ EDS cho thấy ba nguyên tố O, P, Ca 
là thành phần chủ yếu trong khuôn định dạng tổng hợp được với tỉ lệ 
tương ứng như sau: 45,03±1,63 %, 5,64±0,47 % và 9,58±0,52 %. Tỷ 
lệ Ca/P là 1,69 gần bằng với tỷ lệ trên lý thuyết 1,67. Kết quả này 
chứng tỏ các hạt nano HAp đã được liên kết thành công lên chất nền 
polyme trong khuôn định dạng composit. 
Đ
ộ
 t
ru
y
ền
 q
u
a,
 %
Tần số dao động, cm
-1
17 
Hình 3.16. Phổ EDS của mẫu S4 
3.2.1.4. Kết quả đo độ xốp 
 Độ xốp của khuôn định dạng được đo theo phương pháp bão 
hóa chất lỏng. Kết quả cho thấy, các mẫu khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA tổng hợp được có độ xốp khá cao từ 80-89%. Với độ 
xốp này, các mẫu tổng hợp được sẽ tạo thuận lợi cho các tế bào bám 
dính, phát triển trong thí nghiệm in-vitro. 
Hình 3.17. Ảnh SEM của mẫu khuôn định dạng S3, S4 sau khi ngâm 
trong SBF 5 và 7 ngày 
Kết quả trên ảnh SEM (Hình 3.28) cho thấy sự phát triển hoàn 
toàn của lớp khoáng trên bề mặt S3 và S4 sau 7 ngày ngâm trong 
SBF. 
Hình 3.18. Ảnh SEM của mẫu S1, S2 sau khi ngâm trong SBF 5 và 7 
ngày 
Ảnh SEM của mẫu S1 và S2 (Hình 3.29) cho thấy một vài 
đám hoa san hô xuất hiện trên mẫu S2 và S1 sau 7 ngày ngâm. Các 
C
ƣ
ờ
n
g
 đ
ộ
keV 
1µm 
(a3) S3 7 ngày 
1µm 
(b1) S4 7 ngày 
500 nm
A Day 5 
(a1) S1 5 ngày 
C
300 nm
7 day
7 ngày (b) S2 
18 
kết quả này cho thấy với tỷ lệ HAp từ 20-30% khuôn định dạng 
HAp/PDLLA có khả năng tạo apatit cao trong thí nghiệm in-vitro. 
Kết quả phân tích phổ EDS cho thấy thành phần chính có 
mặt trong lớp khoáng là các nguyên tố Ca, P và O. Tỷ lệ Ca/P trong 
lớp khoáng lần lượt là 1,24 và 1,55 tương ứng sau 5 và 7 ngày ngâm 
trong SBF. Kết quả phân tích ở trên cho thấy sự hình thành lớp 
apatit giống xương được quan sát thấy sau 7 ngày ngâm trong SBF 
với vật liệu composit HAp/PDLLA (đã tổng hợp được trong luận 
án). Trong khi đó, sự hình thành lớp apatit tương tự như thế được 
quan sát thấy sau thời gian dài hơn từ 14 đến 21 ngày ngâm với 
màng nano HAp/PDLLA [192] và Akermanite/PDLLA [193]. Phần 
khoáng trong các mẫu đã công bố trước đây có hình thái và thành 
phần khác xa mẫu HAp trong luận án và trong xương tự nhiên. Dựa 
trên kết quả so sánh và các kết quả đạt được, có thể thấy kích thước 
và hình dạng của hạt nano HAp đóng vai trò then chốt quyết định 
hoạt tính sinh học và khả năng tương thích sinh học trong gia đoạn 
phát triển tạo apatit giống xương. 
3.2.1.6. Các kết quả nghiên cứu khả năng tương thích sinh học của 
khuôn định dạng HAp/PDLLA với tế bào MG63 
Kết quả thí nghiệm AlamarBlue được thể hiện trên Hình 
3.32. Sự khử màu alamarBlue cho biết sự tồn tại và phát triển của tế 
bào. 
Hình 3.19. Khả năng phát triển của tế bào MG63 trong môi trường chứa 
các mẫu khuôn định dạng được tổng hợp với dung môi 1,4-dioxan (S1, S2, 
S3 và S4) sau 3, 5 và 7 ngày 
Kết quả thí nghệm cho thấy cường độ huỳnh quang của các 
mẫu thí nghiệm cao hơn mẫu đối chứng và tăng khi thời gian nuôi 
C
ƣ
ờ
n
g
 đ
ộ
 h
u
ỳ
n
h
 q
u
a
n
g
(A
.U
) 
Thời gian nuôi cấy (ngày) 
Mẫu đối chứng 
19 
cấy tăng từ 5 đến 7 ngày nuôi. Các mẫu có bổ sung 10 % HAp, 
cường độ huỳnh quang cao hơn các mẫu còn lại. Điều này chứng tỏ 
tất cả các mẫu đều có sự tương thích tốt với tế bào đặc biệt những 
mẫu có bổ sung HAp. Sự có mặt của HAp đã thúc đẩy sự phát triển 
của các tế bào trên khuôn định dạng. Tuy nhiên, tỷ lệ HAp cao trong 
mẫu khuôn định dạng có thể ức chế sự phát triển của tế bào. 
Kết quả nghiên cứu sự bám dính và phát triển của tế bào lên 
khuôn định dạng qua kính hiển vi laser đồng tiêu cự được thể hiện ở 
Hình 3.33. Quan sát hình ảnh các mẫu sau 5 ngày và 7 ngày nuôi cấy 
ta thấy số lượng tế bào trên các mẫu tăng lên đáng kể, các mẫu đều 
xuất hiện các tế bào bám dính, phát triển và phân bố. Đặc biệt, trên 
mẫu S4 quan sát thấy một lượng lớn tế bào cùng với mạng lưới 
cytoskeleton phát triển dày đặc sau 7 ngày. Khi thời gian nuôi cấy 
tăng lên, S4 thể hiện tính tương thích sinh học cao hơn các mẫu mà 
có tỷ lệ HAp thấp (thể hiện ở sự bám dính tốt của tế bào và sự phân 
bố tốt của mạng lưới cytoskeleton). 
Hình 3.20. Sự bám dính và phát triển của tế bào MG63 trên khuôn 
định dạng (S1, S2, S3 và S4) sau 5 và 7 ngày 
3.2.2. Các kết quả nghiên cứu đối với khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA tổng hợp với dung môi chloroform 
3.2.2.1. Các kết quả khảo sát hình thái bề mặt của các mẫu khuôn 
định dạng composit bằng phương pháp SEM 
Hình 3.34 cho thấy hình thái và cấu trúc lỗ của các mẫu 
khuôn định dạng F1, F2, F3 cũng giống với các mẫu khuôn định 
5 ngày 7 ngày 
5 ngày 7 ngày 
20 
dạng S1, S2, S3 và S4 được tổng hợp sử dụng dung môi 1, 4 dioxan. 
Khi tăng tỷ lệ HAp lên 10 và 30%, hình thái bề mặt mẫu F2, F3 càng 
thô rắp và thành lỗ xốp càng dày lên. Kích thước lỗ của các mẫu 
được đo trên ảnh SEM bằng phần mềm ImageJ được tổng hợp trong 
Bảng 3.15 
Hình 3.21. Ảnh SEM của các mẫu khuôn định dạng composit 
HAp/PDLLA được tổng hợp với dung môi chloroform (F1, F2 và F3) 
Bảng 3.5. Thành phần và kích thước lỗ xốp của các mẫu khuôn định 
dạng tổng hợp với dung môi chloroform 
Mẫu Tỷ lệ HAp/PDLLA Kích thước lỗ (µm) 
F1 0% 244.97 ± 91 
F2 10% 176.611 ± 67 
F3 30% 129.309 ± 41 
Các kết quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ HAp cũng ảnh hưởng 
đến kích thước lỗ trên các mẫu khuôn định dạng F1, F2 và F3 sử 
dụng dung môi chloroform. So sánh kích thước lỗ mẫu F1, F2 và F3 
với các mẫu tương ứng cùng tỷ lệ HAp là S1, S2 và S4, kết quả phân 
tích thống kê cho thấy mẫu F1, F2, F3 không có sự khác biệt đáng kể 
so với mẫu S1, S2, S4 (P>0,05). Như vậy, khi thay dung môi 1,4 
dioxan bằng dung môi chloroform trong tổng hợp khuôn định dạng 
HAp/PDLLA không làm thay đổi hình thái và kích thước lỗ của các 
khuôn định dạng. 
3.2.2.2. Các kết quả phân tích XRD 
Kết quả phân tích phổ XRD cho thấy phổ của mẫu khuôn 
định dạng composit HAp/PDLLA có xuất hiện vạch nhiễu xạ đặc 
trưng cho HAp ở vùng 2θ = 32o, trong khi trên mẫu polymer PDLLA 
không có. Điều này chứng tỏ, các hạt nano HAp đã được gắn lên pha 
polymer. 
(a1) 
F1 
(b1) 
F2 
(c1) 
F3 
21 
Hình 3.22. Giản đồ của mẫu khuôn định dạng PDLLA và 
HAp/PDLLA sử dụng dung môi chloroform 
3.2.2.3. Kết quả đo độ xốp 
Độ xốp của các mẫu khuôn định dạng F1, F2 và F3 cũng 
được đo theo phương pháp bão hóa chất lỏng đã được trình bày trong 
mục 2.4.5. Kết quả đo độ xốp của các mẫu được thể hiện trong bảng 
3.16 và hình 3.36. 
Bảng 3.6. Độ xốp của các khuôn định dạng tổng hợp sử dụng hai 
dung môi khác nhau chloroform và 1, 4-dioxan 
Tỷ lệ HAp/PDLLA 1,4-dioxan Chloroform 
0% 89.39±2.86 % 83 ± 3% 
10% 84.46±2.17 % 76 ± 2% 
30% 80.18±0.78 % 73 ± 2% 
Kết quả đo cho thấy, độ xốp của các khuôn định dạng sử 
dụng dung môi chloroform cũng giảm khi tỷ lệ HAp tăng. Lần lượt 
so sánh các mẫu F1, F2 và F3 với các mẫu tương ứng cùng tỷ lệ HAp 
là S1, S2 và S4. Kết quả phân tích cho thấy độ xốp của mẫu F1 (độ 
xốp trung bình 83%) và S1 (độ xốp trung bình 89,39%) không có sự 
khác biệt (P>0,05), độ xốp của mẫu F2 và F3 có sự khác biệt rõ rệt 
so với độ xốp của mẫu S2 (độ xốp trung bình 84,46 %) và S4 (độ xốp 
trung bình 80,18%) (P<0,05). Độ xốp của các mẫu tổng hợp với 
dung môi chloroform giảm so với các mẫu tổng hợp với 1, 4 dioxan. 
Nguyên nhân có thể được giải thích là do sự khác biệt về tốc độ bay 
hơi của hai dung môi 1, 4-dioxan và chloroform. 
3.2.2.4. Các kết quả nghiên cứu khả năng tương thích sinh học của 
khuôn định dạng HAp/PDLLA được tổng hợp với dung môi 
chloroform. 
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55
20
40
60
80
100
120
140
Li
n(
C
ps
)
2-Theta scale
PDLLA
HAp/PDLLA
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
2θ 
22 
Hình 3.23. Khả năng tồn tại phát triển của tế bào MG63 trong môi 
trường có các khuôn định dạng được tổng hợp với dung môi 
chloroform (F1, F2 và F3) sau 3, 5 và 7 ngày 
Kết quả nghiên cứu sự phát triển của tế bào trên khuôn định 
dạng bằng thí nghiệm alamaBlue được thể hiện trên hình 3.37. Phân 
tích tín hiệu huỳnh quang cho thấy các giá trị huỳnh quang đều tăng 
ở các mẫu F1, F2 và F3 trong thời gian nuôi tế bào từ 3 đến 7 ngày. 
Sau 7 ngày, mẫu F1 có số tế bào phát triển tốt hơn ở mẫu F2 và F3. 
Điều này có thể là do độ xốp và kích thước lỗ của F1 (83% và 245 
µm) lớn hơn của F2 (76% và 177 µm) và F3 (72% và 129%). So 
sánh giữa các mẫu được tổng hợp với 1, 4 dioxan, mẫu S2 (với 10% 
HAp) với độ xốp và kích thước lỗ trung bình 84% và 183 µm có sự 
phát triển tế bào tốt nhất. Như vây, độ xốp và kích thước lỗ trung 
bình trong khoảng 183-245 µm và 83-84% là tốt cho sự phát triển 
của tế bào. Độ xốp và kích thước lỗ quá lớn hoặc quá bé đều ảnh 
hưởng đến phát triển của tế bào. 
Để nghiên cứu sự phát triển của tế bào trên khuôn định dạng, 
các mẫu khuôn định dạng sau khi nuôi cấy với tế bào được quan sát 
qua kính hiển vi laser đồng tiêu cự. Kỹ thuật được thực hiện tương tự 
với mẫu S1, S2, S3 và S4 đã trình bày ở trên. Kết quả trên Hình 3.38 
cho thấy sự bám dính và phân bố của tế bào MG63 trên các khuôn 
định dạng sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. 
Thời gian nuôi cấy (ngày) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 h
u
ỳ
n
h
 q
u
an
g
(A
.U
) 
Mẫu đối chứng 
23 
Hình 3.24. Sự bám dính và phát triển của tế bào MG63 trên khuôn 
định dạng (F1, F2 và F3) sau 5 và 7 ngày 
Ở ngày thứ 5, trên mẫu F1, tế bào đã phát triển và phân bố 
khắp bề mặt, mạng lưới cytoskeleton phát triển mãnh liệt; trong khi 
đó trên mẫu F2, tế bào và sợi cytoskeleton phát triển thành cụm; trên 
mẫu F3, tế bào và sợi cytoskeleton phát triển rải rác. Ở ngày thứ 7, 
các sợi cytoskeleton trên mẫu F2 và F3 phát triển có hướng và có xu 
thế kết chặt lại với nhau, trong khi đó trên mẫu F1, các sợi này 
thường tách và lan rộng ra xung quanh tế bào. Điều này cũng đã 
được giải thích là do sự có mặt của HAp. 
So sánh khả năng bám dính của tế bào trên các mẫu F1, F2 
và F3 với các mẫu tương ứng cùng tỷ lệ HAp là S1, S2 và S4 cho 
thấy sự bám dính, phát triển và phân bố của tế bào trên các mẫu được 
tổng hợp với chloroform chậm hơn so với các mẫu được tổng hợp 
với 1,4-dioxan. 
KẾT LUẬN 
Từ những kết quả nghiên cứu trong luận án chúng tôi rút ra những 
kết luận chính sau: 
1. Đã tổng hợp thành công bột nano HAp bằng phương pháp thủy 
nhiệt có sử dụng hai chất hoạt động bề mặt khác nhau là P123 
và CTAB. Các kết quả nghiên cứu cấu trúc, hình thái học, thành 
phần và hoạt tính sinh học cho thấy: 
Day 5 Day 7 
100 µm 
(a) 
100 µm 
(b) 
F1 
5 ngày 7 ngày 
Day 5 Day 7 
100 µm 
(e) 
100 µm 
(f) 
F3 
7 ngày 5 ngày 
24 
- Với hàm lượng P123 sử dụng là 2g sản phẩm HAp thu được 
có kích thước tương tự HAp trong xương tự nhiên đường kính 
trung bình 28 nm chiều dài trung bình 120 nm, tỷ lệ Ca/P là 
1,66 
- Với hàm lượng CTAB là 0,64 g và thời gian thủy nhiệt là 12 
giờ, sản phẩm thu được có kích thước hạt bé nhất, có hình 
dạng thanh tương đối đồng đều, đường kính trung bình 41 nm 
chiều dài trung bình 125 nm, tỷ lệ Ca/P là 1,55. 
- Hai mẫu bột nano HAp này đều thể hiện hoạt tính sinh học cao 
khi ngâm trong dung dịch SBF, lớp apatit được hình thành 
trong thời gian ngắn sau 7 ngày ngâm trong dung dịch SBF, 
hình thái lớp apatit tạo thành đặc trưng cho lớp apatit giống 
xương. 
2. Đã chế tạo thành công khuôn định dạng composit HAp/PDLLA 
có cấu trúc 3D xốp, bằng phương pháp đổ dung môi rửa hạt với 
chất tạo lỗ là NaCl, sử dụng hai dung môi khác nhau là 1,4-
dioxan và chloroform, tỷ lệ HAp/PDLLA khác nhau là 0, 10, 
20, 30%. Các nghiên cứu khảo sát hình thái, cấu trúc, độ xốp, 
hoạt tính sinh học và khả năng tương thích với tế bào MG63 
của các khuôn định dạng cho thấy: 
- Khuôn định dạng composit HAp/PDLLA tổng hợp được có 
cấu trúc 3D xốp, độ dày 2 mm, độ xốp cao > 70% với kích 
thước lỗ xốp dao động trong khoảng 117-254 µm. 
- Các mẫu khuôn định dạng với tỷ lệ HAp từ 20-30% thể 
hiện hoạt tính sinh học cao khi ngâm trong dung dịch SBF, 
thời gian hình thành lớp apatit giống xương sau 7 ngày 
ngâm trong dung dịch SBF. 
- Các mẫu khuôn định dạng đều có khả năng tương thích 
sinh học với tế bào MG63. Độ xốp và kích thước lỗ trung 
bình trong khoảng 83-84% và 183-245 µm là tốt cho sự 
phát triển của tế bào MG63. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_tong_hop_va_nghien_cuu_tinh_tuong_thich_sinh.pdf tom_tat_luan_an_tong_hop_va_nghien_cuu_tinh_tuong_thich_sinh.pdf