Từ kết quả nghiên cứu sự hình thành pha akaganeite và các vật liệu sắt-TBS
(tinh bột sắn), sắt-TBT (tinh bột tan), sắt-DEX (dextrin) và sắt-MDEX (maltodextrin),
có thể rút ra kết luận chung của luận án như sau:
1. Đã khảo sát các yếu tố: giá trị pH, nhiệt độ, tác nhân kiềm, anion, sóng siêu
âm và vi sóng đến sự hình thành pha akaganeite. Đã xác định một số đặc trưng như
cấu trúc tinh thể, hình dạng kích thước, hành vi nhiệt, các nhóm chức và thành phần
nguyên tố của pha akaganeite. Akaganeite tổng hợp được có kích thước chiều dài
trong khoảng 200 đến 300 nm với đường kính từ 50 đến 100 nm, dạng hình thoi.
30 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổng hợp và xác định các đặc trưng của một số vật liệu sắt-polysaccarit, hướng đến ứng dụng trong thực phẩm chức năng và dược phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
------------
NGUYỄN ĐÌNH VINH
TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA
MỘT SỐ VẬT LIỆU SẮT-POLYSACCARIT, HƯỚNG
ĐẾN ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
VÀ DƯỢC PHẨM
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 62.44.01.13
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2016
2
Công trình được hoàn thành tại: Phòng Hoá Vô cơ – Viện Hóa học – Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Quốc Hương
PGS.TS. Phan Thị Ngọc Bích
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Trọng Uyển
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Sỹ Lương
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Đại Lâm
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thế tìm hiểu luận án tại thư viện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(ghi tên các thư viện nộp luận án)
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Sắt là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho mọi sinh vật. Trong cơ thể người,
sắt tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa như vận chuyển oxi, vận chuyển electron và
tổng hợp DNA. Thiếu sắt sẽ gây ra nhiều biến đổi tiêu cực đối với sức khỏe của con
người. Đặc biệt, thiếu sắt (Iron deficiency, ID) sẽ dẫn đến hội chứng thiếu máu do
thiếu sắt (Iron Deficiency Anemea, IDA).
IDA là nguyên nhân thường gặp nhất trong các nguyên nhân gây bệnh thiếu
máu, nhất là ở các nước đang phát triển. Hội chứng này có thể gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng, như làm chậm sự phát triển nhận thức ở trẻ nhỏ, làm giảm khả năng làm
việc, suy giảm sức đề kháng và ảnh hưởng lớn đến phụ nữ mang thai.
Để giải quyết vấn đề trên, ngoài việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cân đối cho
cơ thể bằng các thức ăn tự nhiên, xu hướng chung trên thế giới hiện nay là dùng thực
phẩm chức năng và các dược phẩm bổ sung sắt.
Các hợp chất chứa sắt được sử dụng cho mục đích trên bao gồm các dạng sắt(II)
và sắt(III). Các hợp chất chứa sắt(III) như sắt-dextran, sắt-polymaltose, sắt-
polysaccarit có nhiều ưu điểm như khả năng tương thích sinh học cao, không độc, ổn
định nên chúng đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong điều trị IDA.
Việc nghiên cứu tổng hợp vật liệu sắt-polysaccarit từ muối sắt(III) và các
polysaccarit khác nhau đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam
quan tâm. Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp các vật liệu chứa sắt
và trạng thái của sắt bao gồm dạng hợp chất, sự phân bố, hình dạng và kích thước của
nhân sắt trong vật liệu chưa được khảo sát một cách hệ thống. Việc nghiên cứu ảnh
hưởng của sóng siêu âm và vi sóng đến quá trình tổng hợp các vật liệu sắt-polysaccarit
cũng ít được đề cập đến.
Do đó, đề tài của luận án “Tổng hợp và xác định các đặc trưng của một số vật
liệu sắt-polysaccarit, hướng đến ứng dụng trong thực phẩm chức năng và dược phẩm”
có nhiều ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu của luận án
- Tìm ra điều kiện thuận lợi cho sự hình thành pha akaganeite (β-FeOOH) và xác
đinh các đặc trưng của nó;
- Nghiên cứu quy trình tổng hợp bốn loại vật liệu sắt-TBS, sắt-TBT, sắt-DEX và
sắt-MDEX;
- Xác định các đặc trưng như dạng tồn tại của sắt, kích thước hạt, thành phần
nguyên tố, cấu trúc... của bốn vật liệu trên;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm và vi sóng đến sự hình thành vật liệu
sắt-MDEX.
2.2. Nội dung của luận án
- Khảo sát sựa ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng, loại anion, giá trị pH và tác nhân
kiềm đến sự hình thành pha akaganeite. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của sóng siêu âm và
vi sóng cũng được nghiên cứu;
- Xác định một số đặc trưng của akaganeite bằng các phương pháp XRD, FT-IR, ,
SEM, TEM , TGA-DTA, EDX;
2
- Khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố như giá trị pH, nhiệt độ phản ứng, tỉ lệ
sắt/polysaccarit và thời gian phản ứng đến sự hình thành vật liệu sắt-TBS, sắt-TBT,
sắt-DEX, sắt-MDEX;
- Xác định một số các đặc trưng của các vật liệu trên bằng các phương pháp XRD,
FT-IR, SEM, TEM, UV-Vis, DTA-TGA, EDX, AAS.. ;
- Khảo sát sự ảnh hưởng của sóng siêu âm và vi sóng đến sự hình thành của vật
liệu sắt-MDEX.
3. Những điểm mới của luận án
- Luận án đã nghiên cứu một cách chi tiết và có hệ thống về sự hình thành
các vật liệu sắt-polysaccarit từ tinh bột sắn (TBS), tinh bột tan (TBT), dextrin
(DEX) và maltodextrin (MDEX). Đáng chú ý là TBS và MDEX đều là những
nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam;
- Sự có mặt của polysaccarit trong dung dịch phản ứng đã mở rộng khoảng pH cho
việc hình thành pha akaganeite từ FeCl3. Trong môi trường không có mặt polysaccarit
và ở các điều kiện tương tự, pha akaganeite hình thành ở khoảng pH 2,0. Khi có mặt
của polysaccarit, pha akaganeite hình thành trong khoảng pH từ 3,0 đến 11,0. Các
polysaccarit cũng làm giảm đáng kể lượng ion Cl- đi vào cấu trúc của pha akaganeite;
- Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng vật liệu sắt-polysaccarit có cấu trúc lõi-
vỏ nhưng hầu như chưa chứng minh được cụ thể điều này bằng phương pháp hiển vi
điện tử truyền qua (TEM). Trong luận án này, các ảnh TEM của hai vật liệu sắt-DEX
và sắt-MDEX đã thể hiện rõ cấu trúc lõi-vỏ phức, trong đó phần nhân akaganeite được
bao bọc bởi lớp vỏ polysaccarit;
- Chỉ số DE của các polysaccarit có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất tổng hợp,
hàm lượng sắt và kích thước hạt của các vật liệu. Giá trị DE của các polysaccarit càng
nhỏ thì càng thuận lợi cho sự hình thành vật liệu;
- Luận án đã sử dụng những kỹ thuật hiện đại như vi sóng và siêu âm để hỗ
trợ quá trình điều chế vật liệu. Vi sóng và sóng siêu âm đều có tác dụng làm tăng
hiệu suất tổng hợp và hàm lượng sắt, đồng thời rút ngắn thời gian phản ứng hình
thành vật liệu sắt-MDEX.
4. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 109 trang với 21 bảng, 57 hình bao gồm các phần: Mở đầu (2
trang); Tổng quan (29 trang); Thực nghiệm (15 trang); Kết quả và thảo luận (63
trang); Kết luận (2 trang); Danh mục 10 công trình đã công bố của tác giả; 128 tài liệu
tham khảo; Phần phụ lục.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Oxi-hiđroxit sắt
1.2. Tổng quan về polysaccarit
1.3. Vật liệu sắt-polysaccarit (iron polysaccharide complex)
1.4. Vai trò của sắt và hội chứng thiếu máu do thiếu sắt
1.5. Ảnh hưởng của một số kim loại nặng và vi khuẩn đến sức khỏe
1.6. Ứng dụng của vi sóng và sóng siêu âm trong tổng hợp vật liệu
1.7. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
3
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất
2.2. Nghiên cứu quy trình tổng hợp akaganeite
2.3. Xác định giá trị DE của polysaccarit
2.4. Nghiên cứu quy trình tổng hợp vật liệu sắt-polysaccarit từ muối sắt(III) clorua và
các polysaccarit
2.5. Các phương pháp xác định đặc trưng
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu sự hình thành pha akaganeite
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Giản đồ XRD của các mẫu hình thành ở 70 và 90oC được đưa ra trên Hình 3.1.
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu ở các nhiệt độ khác nhau
Kết quả này cho thấy, sản phẩm là pha akganeite với độ tinh khiết cao và độ
tinh thể lớn. Để khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hình dạng và kích thước của
các hạt β-FeOOH, hai mẫu trên được khảo sát bằng phương pháp SEM. Kết quả được
đưa ra ở Hình 3.2.
Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu hình thành ở các nhiệt độ 70oC (trái) và 90oC (phải)
Qua các kết quả trên có thể kết luận, nhiệt độ cao thúc đẩy sự hình thành pha
akaganeite với độ tinh thể cao và kích thước hạt lớn. Nhiệt độ 70oC được lựa chọn cho
các nghiên cứu tiếp theo.
3.1.2. Ảnh hưởng của loại anion
Trên giản đồ XRD của mẫu hình thành trong môi trường NO3
- xuất hiện các đặc
trưng cho pha goethite, α-FeOOH (JCPDS 29-07313). Ảnh SEM của mẫu hình thành
với sự có mặt của ion NO3
- (Hình 3.4 a) cho thấy các hạt tinh thể goethite có hình dạng
70oC 90oC
khá đồng đều với cấu trúc l
nm.
Hình 3.3. Giản đồ XRD c
Đối với mẫu hình thành t
hiện các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha hydronium jarosite, (H
(JCPDS 31-0650 và pha iron sulphate hydroxide, Fe
Ảnh SEM của mẫu này (Hình 3.4
dạng khác nhau.
(a)
Hình 3.4. Ảnh SEM c
chứa anion
Giản đồ XRD của mẫu hình thành t
chỉ chứa pha akaganeite. Trong khi đó
dung dịch chứa đồng thời ion
pha akaganeite và pha goethite.
Như vậy có thể thấy, các anion có vai trò r
FeOOH. Nếu như ion NO
FeOOH thì ion Cl- lại thúc đ
Kết quả EDX chứng tỏ
hàm lượng khoảng 7,45 % v
với các tài liệu đã công bố [7, 12].
Từ các kết quả trên có th
dịch sắt(III) clorua theo phương tr
[Fe(H2O)6]
3+
4
ớp. Kích thước của các hạt tinh thể khá lớ
ủa các mẫu với sự có mặt của các anion khác nhau
ừ dung dịch chứa ion SO4
2-, trên giản đ
3O)Fe
4(OH)10SO4 (JCPDS 21
b) cho thấy sản phẩm có chứa các hạt v
(b) (c)
ủa mẫu hình thành từ dung dịch muối sắ
NO3
- (a), SO4
2- (b), Cl- (c), NO3
-/Cl- (d)
ừ dung dịch chứa anion Cl- cho th
, giản đồ XRD của sản phẩm hình thành trong
Cl- và NO3
- xuất hiện các vạch nhiễu xạ đ
ất quan trọng đối với sự
3
- tạo môi trường thuận lợi cho việc hình thành pha
ẩy sự hình thành pha β-FeOOH.
Cl- là một thành phần thiết yếu của cấu trúc akaganite v
ề khối lượng. Các kết quả nghiên cứu này
ể cho dự đoán, pha akaganeite được hình thành t
ình sau:
+ xCl- FeO(OH)1-xClx + (3-x)H3O
+ + 2xH
n, khoảng 300
ồ XRD xuất
3(SO4)4(OH)6
-0429).
ới nhiều hình
(d)
t(III)
ấy sản phẩm
ặc trưng cho cả
hình thành pha
α-
ới
cũng phù hợp
ừ dung
2O
5
Hình 3.5. Phổ EDX của mẫu hình thành từ dung dịch FeCl3
3.1.3. Ảnh hưởng của giá trị pH và tác nhân kiềm
Hình 3.6 là giản đồ XRD của các mẫu hình thành ở các giá trị pH khác nhau với
các tác nhân kiềm khác nhau là các dung dịch NaOH, NH3, (NH4)2CO3 và NaHCO3.
Hình 3.6. Giản đồ XRD của các mẫu với các tác nhân kiềm
và giá trị pH khác nhau
Các tác nhân kiềm NH3, (NH4)2CO3 và NaHCO3 đều thuận lợi cho việc hình
thành akaganeite ở các giá trị pH khác nhau. Riêng NaOH không thuận lợi cho việc
(NH4)2CO3 pH 3,0
NaHCO3 pH 3,0 NaHCO3 pH 5,0
(NH4)2CO3 pH 5,0
NaOH pH 5,0
(NH4)2CO3 pH 7,0
NaHCO3 pH 7,0
NaOH pH 7,0
NH3 pH 3,0
NH3 pH 5,0 NH3 pH 7,0
NaOH pH 3,0
6
hình thành akaganeite. Để khảo sát ảnh hưởng của tác nhân kiềm đến hình dạng và
kích thước của các hạt akaganeite, các mẫu hình thành bởi các tác nhân kiềm NH3,
(NH4)2CO3 và NaHCO3 ở pH 3,0 được phân tích bằng phương pháp SEM. Kết quả
được trình bày trên Hình 3.7.
Tinh thể akaganeite hình thành từ NH3 và NaHCO3 có kích thước đồng đều hơn
so với tinh thể hình thành từ (NH4)2CO3.
NH3 (NH4)2CO3 NaHCO3
Hình 3.7. Ảnh SEM của các mẫu có tác nhân kiềm khác nhau ở pH 3,0
3.1.4. Một số đặc trưng của akaganeite
3.1.4.1. Phổ hồng ngoại
Kết quả phổ FT-IR cho thấy, mẫu thu được là pha akaganeite và một lượng nhỏ
các phân tử H2O.
Hình 3.8. Phổ FT-IR của mẫu akaganeite
3.1.4.2. Giản đồ phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt của akaganeite hình thành ở pH 1,7 và 70oC được đưa
ra ở Hình 3.9.
Hình 3.9. Giản đồ TGA-DTA của mẫu akaganeite
Kết quả phân tích nhi
phòng đến 150oC. Trên nhi
khác nhau và cuối cùng chuy
3.1.4.3. Ảnh TEM
Hình 3.10
Các hạt akaganeite có d
đổi trong một khoảng lớn từ
3.1.5. Tổng hợp akaganeite
Trên giản đồ XRD c
cho pha akaganeite.
Hình 3.11. Giản đồ XRD
của mẫu hình thành với sự
hỗ trợ của vi sóng
Mẫu hình thành dưới tác dụng hỗ trợ của vi sóng cũng chứa các hạt akaganeite
dạng hình thoi.Thành phần nguy
EDX. Hàm lượng Cl cũng không c
sóng không ảnh hưởng đến sự h
dạng và kích thước của các hạt akaganeite.
3.1.6. Tổng hợp akaganeite với sự hỗ trợ của sóng si
Trên giản đồ XRD c
cho pha akaganeite. Sóng siêu âm g
cũng như thành phần nguyên t
thước hạt của β-FeOOH.
7
ệt cho thấy, pha akaganeite bền trong kho
ệt độ này, akaganeite sẽ bị chuyển hóa qua các giai đo
ển hoàn toàn thành pha hematite ở khoảng 650
. Ảnh TEM của mẫu akaganeite
ạng hình thoi khá giống nhau nhưng có chi
50 đến 300 nm.
với sự hỗ trợ của vi sóng
ủa mẫu đều xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễ
Hình 3.12. Ảnh SEM của
mẫu hình thành với sự hỗ
trợ của vi sóng
Hình 3.13. Ph
mẫu hình thành v
mặt củ
ên tố của mẫu cũng được phân tích bằng ph
ó sự sai khác nhiều so với hai trường hợp tr
ình thành pha nhưng nó ảnh hưởng đáng kể đến h
êu âm
ủa mẫu này, xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễ
ần như không ảnh hưởng đến sự
ố của akaganeite. Tuy nhiên, nó làm giảm đáng k
ảng nhiệt độ
ạn
oC.
ều dài biến
u xạ đặc trưng
ổ EDX của
ới sự có
a vi sóng
ương pháp
ên. Vi
ình
u xạ đặc trưng
hình thành pha
ể kích
8
Hình 3.14. Giản đồ XRD của mẫu
hình thành với sự hỗ trợ của sóng
siêu âm
Hình 3.15. Ảnh SEM của mẫu
hình thành dưới điều kiện
sóng siêu âm
Hình 3.16. Phổ EDX của
mẫu hình thành với sự có
mặt của sóng siêu âm
3.1.7. Kết luận về sự hình thành pha akaganeite
Nhiệt độ càng cao, sự hình thành pha akaganeite càng thuận lợi và kích thước hạt
tinh thể càng lớn. Ion có kích thước nhỏ như Cl- có tác dụng làm bền tinh thể β-
FeOOH, dung dịch sắt(III) clorua thích hợp cho việc tổng hợp akaganeite đơn pha. Giá
trị pH càng thấp, các tinh thể akaganeite thu được càng lớn và độ kết tinh càng cao.
Các kỹ thuật vi sóng và sóng siêu âm không ảnh hưởng đến sự hình thành pha
akaganeite mà chỉ có tác dụng làm giảm kích thước của các hạt tinh thể.
3.2. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu sắt-TBS
3.2.1. Ảnh hưởng của giá trị pH
Trên giản đồ XRD của các mẫu đều xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễu xạ đặc trưng
cho pha akaganeite. Như vậy, pha β-FeOOH dễ dàng hình thành với sự có mặt của các
phân tử TBS trong cả môi trường axit cũng như môi trường kiềm.
Hình 3.17. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-TBS ở các pH khác nhau
Hàm lượng sắt tăng từ 22,45 đến 24,89 % khi giá trị pH tăng từ 3,0 đến 9,0. Đồng
thời theo Hình 3.19, hiệu suất tổng hợp cũng tăng từ 65,66 đến 72,49 % trong khoảng
pH này. Khi pH bằng 11,0 hai giá trị này giảm xuống. Từ kết quả này, giá trị pH 9,0
phù hợp cho việc tổng hợp vật liệu từ TBS.
9
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn sự phụ
thuộc của hàm lượng sắt vào giá trị pH
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc
của hiệu suất tổng hợp vào giá trị pH
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Trong khoảng nhiệt độ từ 70 đến 90oC, vật liệu sắt-TBS đều chứa sắt ở dạng
akaganeite. Để lựa chọn nhiệt độ thích hợp, các mẫu này được phân tích hàm lượng sắt
và hiệu suất tổng hợp. Kết quả được đưa ra ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt –TBS
ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ (oC) Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
70 23,48 63,25
80 24,92 72,51
90 24,89 72,57
Để thu được vật liệu sắt-TBS có chứa sắt ở dạng β-FeOOH với hàm lượng sắt
và hiệu suất tổng hợp cao thì nhiệt độ phản ứng phải đạt khoảng 80 đến 90oC. Trong
những nghiên cứu tiếp theo, các phản ứng sẽ được thực hiện ở 80oC.
3.2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/TBS
Kết quả phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu có tỉ lệ
sắt/TBS khác nhau được đưa ra ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-TBS
với tỉ lệ khối lượng sắt/TBS khác nhau
Tỉ lệ khối lượng sắt/TBS Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
1/1 27,29 40,23
1/2 27,25 65,62
1/3 27,21 73,71
1/4 25,56 73,82
1/5 23,43 73,45
1/6 20,71 73,32
22,45
23,84
24,6724,8924,80
22.00
23.00
24.00
25.00
26.00
0 5 10 15
H
àm
lư
ợ
n
g
sắ
t
Giá trị pH
65.66
67.31
70.02
72.4971.56
64
66
68
70
72
74
0 5 10 15
H
iệ
u
s
u
ấ
t
tổ
n
g
h
ợ
p
Giá trị pH
10
Khi tỉ lệ khối lượng sắt/TBS bằng 1/3, TBS và akaganeite phản ứng vừa đủ với
nhau nên hiệu suất tổng hợp cao, khoảng 73,7 % và hàm lượng sắt tương đối lớn,
khoảng 27 %. Từ đó, giá trị này sẽ được lựa chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian
Thời gian phản ứng ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng sắt trong vật liệu sắt-TBS.
Để thu được sản phẩm có chứa hàm lượng sắt cao, khoảng 27%, phản ứng tổng hợp
cần được tiến hành trong khoảng thời gian là 2 giờ.
Bảng 3.3. Hàm lượng sắt của vật liệu sắt-TBS với thời gian phản ứng khác nhau
Thời gian phản ứng (giờ) 1 2 4 8 16 24
Hàm lượng sắt (%) 23,56 27,22 27,31 27,28 27,33 27,37
3.2.5. Kết luận về sự hình thành vật liệu sắt-TBS
- Giá trị pH phù hợp cho quá trình điều chế vật liệu có hàm lượng sắt cao và hiệu suất
tổng hợp lớn là 9,0;
- Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành pha akaganeite trong vật liệu. Để tổng
hợp vật liệu có hàm lượng sắt cao và hiệu suất lớn, nhiệt độ thích hợp là 80oC;
- Tỉ lệ khối lượng sắt/TBS bằng 1/3 sẽ cho hiệu suất tổng hợp và hàm lượng sắt cao;
- Thời gian thích hợp cho việc điều chế vật liệu sắt-TBS là 2 giờ.
3.3. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu sắt-TBT
3.3.1. Ảnh hưởng của giá trị pH
Trên giản đồ của các mẫu đều xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho
pha akaganeite. Điều đó cho thấy, vật liệu ở các pH khác nhau đều chứa sắt ở dạng
akaganeite.
Hình 3.21. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-TBT ở các pH khác nhau
Để xác định giá trị pH thích hợp, các mẫu được phân tích hàm lượng sắt và hiệu
suất tổng hợp. Kết quả được đưa ra ở Hình 3.22 và 3.23.
Hình 3.22. Sự phụ thuộc của hàm lượng sắt
vào giá trị pH
Hình 3.23. Sự phụ thuộc của hiệu suất
tổng hợp vào giá trị pH
23.67
24.83
25.51
25.94
25.12
23.5
24
24.5
25
25.5
26
26.5
0 5 10 15
H
àm
lư
ợ
n
g
sắ
t
Giá trị pH
67.42
69.73
72.16
74.4574.36
66
68
70
72
74
76
0 5 10 15
H
iệ
u
s
u
ất
t
ổ
n
g
h
ợ
p
Giá trị pH
11
Cả hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp đều đạt giá trị lớn nhất, lần lượt là 25,94
và 74,45 % ở pH 9,0. Từ đó, giá trị pH 9,0 sẽ được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp
theo.
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Giản đồ XRD của các mẫu ở các nhiệt độ khác nhau được đưa ra trên Hình 3.24.
Để thu được vật liệu chứa akaganeite có độ tinh thể lớn, các phản ứng cần được tiến
hành ở nhiệt độ từ 70oC trở lên. Để lựa chọn nhiệt độ thích hợp cho quá trình tổng hợp,
các mẫu hình thành ở 70, 80 và 90oC được phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng
hợp. Kết quả được đưa ra trên Bảng 3.4.
Hình 3.24. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-TBT ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.4. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-TBT
ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ (oC) Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
70 25,93 74,42
80 26,79 75,36
90 26,81 75,37
Nhiệt độ 80 và 90oC cho sản phẩm có hàm lượng sắt cao và hiệu suất tổng hợp lớn,
thích hợp cho quá trình tổng hợp vật liệu sắt-TBT. Nhiệt độ 80oC được lựa chọn cho
các thí nghiệm tiếp theo.
3.3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/TBT
Để khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/TBT các thí nghiệm được tiến hành
ở 80oC, thời gian 4 giờ, giá trị pH 9,0 và tỉ lệ sắt/TBT thay đổi từ 1/1 đến 1/6. Kết quả
phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp được đưa ra ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-TBT
với tỉ lệ khối lượng sắt/TBT khác nhau
Tỉ lệ sắt/TBT Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
1/1 27,89 50,65
1/2 27,82 65,72
1/3 27,80 75,41
1/4 26,85 75,43
1/5 25,97 75,44
1/6 20,34 75,46
12
Như vậy với tỉ lệ sắt/TBT là 1/3, hàm lượng sắt thu được tương đối lớn và hiệu
suất tổng hợp cũng khá cao. Từ đó có thể kết luận, tỉ lệ này thích hợp cho quá trình
tổng hợp vật liệu từ TBT.
3.3.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Hàm lượng sắt của các mẫu có thời gian phản ứng khác nhau được đưa ra ở bảng
3.6.
Bảng 3.6. Hàm lượng sắt của vật liệu sắt-TBT với thời gian phản ứng khác nhau
Thời gian (giờ) Hàm lượng sắt (%)
1 18,36
2 24,27
4 27,83
8 27,85
16 27,85
24 27,87
Khi thời gian phản ứng là 1 giờ, vật liệu thu được có hàm lượng sắt khá thấp,
chỉ bằng 18,36 %. Khi thời gian phản ứng tăng lên 2 giờ, giá trị này tăng khá nhanh,
lên 24,27 %. Hàm lượng sắt đạt 27,83 % khi phản ứng được thực hiện trong 4 giờ. Tuy
nhiên, nếu tiếp tục tăng thời gian phản ứng lên 8, 16 và 24 giờ, giá trị này biến đổi rất
ít. Như vậy, thời gian phản ứng bằng 4 giờ là phù hợp cho quá trình điều chế vật liệu
từ TBT.
3.3.5. Kết luận về sự hình thành vật liệu sắt- TBT
pH thích hợp cho sự hình thành vật liệu sắt-TBT có hàm lượng sắt và hiệu suất
tổng hợp cao là 9,0. Nhiệt độ cao thuận lợi cho hình thành pha akaganeite trong vật
liệu và nhiệt độ thích hợp cho quá trình này là 80oC. Tỉ lệ sắt/TBT thích hợp cho quá
trình tổng hợp vật liệu là 1/3. Thời gian phản ứng 4 giờ phù hợp cho quá trình điều chế
vật liệu sắt-TBT. Vật liệu sắt-TBT hình thành ở điều kiện thuận lợi như trên có chứa
khoảng 27,8 % sắt và hiệu suất của quá trình đạt khoảng 74,5 %.
3.4. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu sắt-DEX
3.4.1. Ảnh hưởng của giá trị pH
Để khảo sát ảnh hưởng của giá trị pH đến sự hình thành vật liệu từ DEX các
mẫu được tổng hợp ở 80oC, thời gian 4 giờ, tỉ lệ sắt/DEX bằng 1/3 với giá trị pH được
thay đổi từ 3,0 đến 11,0.
Hình 3.25. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-DEX ở các pH khác nhau
Như vậy, vật liệu sắt-DEX hình thành thuận lợi trong môi trường trung tính
hoặc kiềm. Để lựa chọn giá trị pH phù hợp cho quá trình điều chế, các mẫu hình thành
13
ở giá trị pH 7,0, 9,0 và 11,0 được phân tích hàm lượng sắt cũng như hiệu suất tổng
hợp. Kết kết quả được đưa ra ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp
của vật liệu sắt-DEX ở các pH khác nhau
Giá trị pH Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
7,0 27,84 76,42
9,0 26,51 75,67
11,0 25,55 75,84
Hàm lượng sắt trong vật liệu giảm từ 27,84 % xuống 25,55 % khi giá trị pH
tăng từ 7,0 lên 11,0. Tương tự, hiệu suất tổng hợp vật liệu cũng giảm từ 76,42 %
xuống 75,84 %. Từ kết quả này, có thể kết luận, giá trị pH 7,0 thích hợp cho quá trình
tổng hợp vật liệu sắt-DEX. Do đó, pH 7,0 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Giản đồ XRD của các mẫu ở các nhiệt độ khác nhau được đưa ra trên Hình
3.26. Các mẫu hình thành ở các nhiệt độ 50, 60 và 70oC đều tồn tại ở dạng gần như vô
định hình. Ở 80 và 90oC, vật liệu có chứa pha akaganeite được thể hiện bởi các vạch
nhiễu xạ ở các vị trí 2θ: 11,9; 26,9; 35,0; 39,2; 46,4; 55.9.
Hình 3.26. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-DEX ở các nhiệt độ khác nhau
Để lựa chọn nhiệt độ thích hợp cho quá trình tổng hợp, vật liệu sắt-DEX hình
thành ở 80 và 90oC được phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp. Kết quả được
đưa ra ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-DEX ở 80 và 90oC
Nhiệt độ (oC) Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
80 27,79 76,46
90 27,91 76,50
Khi nhiệt độ tăng từ 80 lên 90oC, hàm lượng sắt và hiệu suất phản ứng có tăng
lên, tuy nhiên sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy để tổng hợp vật liệu sắt-DEX, có
thể thực hiện ở nhiệt độ trong khoảng từ 80 đến 90oC. Nhiệt độ 80oC được lựa chọn
cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.4.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/DEX
Để khảo sát hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/DEX, các thí nghiệm được tiến hành
ở 80oC, thời gian 4 giờ, giá trị pH 7,0 và tỉ lệ sắt/DEX thay đổi từ 1/1 đến 1/6. Kết quả
phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp được đưa ra ở Bảng 3.9.
Với tỉ lệ sắt/DEX là 1/3, hàm lượng sắt thu được tương đối lớn và hiệu suất
tổng hợp cũng khá cao. Từ đó, có thể kết luận, tỉ lệ này thích hợp cho quá trình tổng
hợp vật liệu từ DEX.
14
Bảng 3.9. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-DEX
với tỉ lệ khối lượng sắt/DEX khác nhau
Tỉ lệ sắt/DEX Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất tổng hợp (%)
1/1 27,91 49,72
1/2 27,92 64,86
1/3 27,90 76,45
1/4 25,85 76,47
1/5 24,97 76,48
1/6 20,34 76,49
3.4.4. Ảnh hưởng của thời gian
Kết quả phân tích hàm lượng sắt trong vật liệu với thời gian phản ứng khác
nhau được đưa ở Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Hàm lượng sắt của vật liệu sắt-DEX với thời gian phản ứng khác nhau
Thời gian (giờ) Hàm lượng sắt (%)
1 17,63
2 24,21
4 27,98
8 28,05
16 28,11
24 28,10
Khi phản ứng tạo vật liệu được thực hiện 4 giờ, sản phẩm thu được có hàm
lượng sắt khá cao, khoảng 28 % nên thích hợp cho quá trình điều chế vật liệu sắt-
DEX.
3.4.5. Kết luận về sự hình thành vật liệu sắt-DEX
pH có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành pha akaganeite trong vật liệu và
giá trị pH thích hợp cho quá trình điều chế vật liệu sắt-DEX là 7,0. Nhiệt độ cao thuận
lợi cho hình thành pha akaganeite trong vật liệu và nhiệt độ thích hợp cho quá trình
điều chế là 80oC. Tỉ lệ sắt/DEX phù hợp cho quá trình quá trình điều vật liệu sắt-DEX
là 1/3. Thời gian phù hợp cho quá trình quá trình điều vật liệu là 4 giờ. Vật liệu sắt-
DEX hình thành trong điều kiện thích hợp như trên có chứa khoảng 28 % sắt và hiệu
suất của quá trình đạt khoảng 76 %.
3.5. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu sắt-MDEX
3.5.1. Ảnh hưởng của giá trị pH
Giản đồ XRD của các mẫu được đưa ra ở Hình 3.27. Vật liệu sắt-MDEX chứa
nhân akaganeite có thể hình thành trong một khoảng giá trị pH lớn. Để xác định giá trị
pH thích hợp, các mẫu được phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp. Kết quả
được đưa ra ở Hình 3.28 và 3.29.
Sự phụ thuộc của hiệu suất tổng hợp vật liệu vào giá trị pH cũng tương tự như
hàm lượng sắt. Giá trị này tăng 68,12 lên đến 78,95 % khi pH thay đổi từ 3,0 đến 9,0
và giảm xuống còn 78,22 % khi pH bằng 11,0. Từ những kết quả này có thể thấy, giá
trị pH 9,0 thích hợp cho quá trình tổng hợp vật liệu sắt-MDEX. Do vậy, giá trị pH 9,0
sẽ được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo.
15
Hình 3.27. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-MDEX ở các pH khác nhau
Hình 3.28. Sự phụ thuộc của hàm lượng sắt
vào giá trị pH
Hình 3.29. Sự phụ thuộc của hiệu
suất tổng hợp vào giá trị pH
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Giản đồ XRD của các mẫu thu được ở các nhiệt độ khác nhau được đưa ra trên
Hình 3.30.
Hình 3.30. Giản đồ XRD của vật liệu sắt-MDEX ở các nhiệt độ khác nhau
24.28
25.62
27.49
28.7228.15
24
25
26
27
28
29
0 5 10 15
H
àm
lư
ợ
n
g
sắ
t
Giá trị pH
68.12
72.26
75.11
78.9578.22
66
68
70
72
74
76
78
80
0 5 10 15
H
iệ
u
s
u
ất
t
ổ
n
g
h
ợ
p
Giá trị pH
16
Để lựa chọn nhiệt độ thích hợp cho quá trình tổng hợp vật liệu sắt-MDEX, mẫu
hình thành ở 80 và 90oC được phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp. Kết quả
được đưa ra ở Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp
của vật liệu sắt-MDEX ở 80 và 90oC
Nhiệt độ (oC) Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất (%)
80 28,75 78,96
90 28,77 78,94
Từ bảng 3.11 có thể thấy, khi nhiệt độ tăng từ 80 lên 90oC, hàm lượng sắt và
hiệu suất phản ứng có sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy, để tổng hợp vật liệu từ
MDEX, nhiệt độ thích hợp là 80 hoặc 90oC. Nhiệt độ 80oC được lựa chọn cho các thí
nghiệm tiếp theo.
3.5.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/MDEX
Để khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/MDEX, các thí nghiệm được
tiến hành ở 80oC, thời gian 4 giờ, giá trị pH 9,0 với tỉ lệ sắt/MDEX thay đổi từ 1/1 đến
1/6. Kết quả phân tích hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp được đưa ra ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu sắt-MDEX
với tỉ lệ khối lượng sắt/MDEX khác nhau
Tỉ lệ sắt/DEX Hàm lượng sắt (%) Hiệu suất (%)
1/1 28,89 48,13
1/2 28,90 65,37
1/3 28,88 78,95
1/4 26,75 78,97
1/5 24,53 78,96
1/6 20,19 78,95
Khi tỉ lệ sắt/MDEX là 1/3, hàm lượng sắt thu được tương đối lớn và hiệu suất
tổng hợp cũng khá cao. Từ đó có thể kết luận, tỉ lệ này thích hợp cho quá trình tổng
hợp vật liệu sắt-MDEX.
3.5.4. Ảnh hưởng của thời gian
Kết quả phân tích hàm lượng sắt trong vật liệu có thời gian phản ứng khác nhau
được đưa ở Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Hàm lượng sắt trong vật liệu sắt-MDEX
với thời gian phản ứng khác nhau
Thời gian (giờ) Hàm lượng sắt (%)
1 22,63
2 28,86
4 28,88
8 28,89
16 28,90
24 28,91
Hàm lượng sắt trong vật liệu khá ổn định, xấp xỉ 29 %, khi thời gian phản ứng từ 2
giờ trở đi.
3.5.5. Kết luận về sự hình thành
- Giá trị pH ảnh hưởng đáng k
sắt-MDEX. pH thích hợp cho quá trình t
- Nhiệt độ cao thuận lợi cho hình thành pha akaganeite trong
hợp cho quá trình tổng hợp là 80
- Tỉ lệ sắt/DEX phù hợp cho quá trình t
- Khi thời gian phản ứng tăng,
không biến đổi. Do đó, 2 giờ
- Vật liệu sắt-MDEX hình thành
sắt và hiệu suất của quá trình
3.6. Một số đặc trưng của
3.6.1. Phổ hồng ngoại (FT-
Phổ hồng ngoại của các
đưa ra ở Hình 3.31.
Hình 3
Trên phổ của các vậ
trong khoảng từ 3100 đến 3700 cm
cho dao động hóa trị của nhóm OH tro
cường độ thấp với cực đại
nhóm CH và CH2. Dải phổ
17
vật liệu sắt-MDEX
ể đến hàm lượng sắt và hiệu suất tổng h
ổng hợp là 9,0;
vật liệu và nhi
oC;
ổng hợp vật liệu là 1/3;
hàm lượng sắt trong vật liệu tăng và đến 2 gi
là thời gian phù hợp cho quá trình tổng hợ
ở điều kiện thích hợp như trên có chứ
đạt khoảng 79 %.
các vật liệu sắt-TBS, sắt-TBT, sắt-DEX và s
IR)
vật liệu hình thành từ TBS, TBT, DEX và MDEX
.31. Phổ hổng ngoại của các vật liệu
t liệu đều xuất hiện một dải hấp thụ mạnh và r
-1 với cực đại hấp thụ ở khoảng 3400
ng polysaccarit, FeOOH và H2
ở khoảng 2900 cm-1 được gán cho dao độ
với cường độ thấp từ 800 đến 900 cm-1 đặc trưng cho dao
ợp của vật liệu
ệt độ phù
ờ, gần như
p vật liệu;
a khoảng 29 %
ắt-MDEX
được
ộng nằm
cm-1 đặc trưng
O. Dải phổ có
ng kéo dài của
18
động hóa trị C-O trong liên kết 1,4-glicozit. Trên phổ của các mẫu còn xuất hiện cực
đại hấp thụ ở khoảng 700 cm-1 được gán cho dao động biến dạng của nhóm Fe-O-H
trong akaganeite. Dao động kéo dài của liên kết Fe-O-Fe được xác định bằng sự xuất
hiện cực đại hấp thụ ở khoảng 460 cm-1. Như vậy qua kết quả phân tích phổ hồng
ngoại có thể thấy, các vật liệu chứa sắt ở dạng akaganeite và các phân tử polysaccarit.
3.6.2. Hiển vi điện tử quét (SEM)
Ảnh SEM của các polysaccarit và các vật liệu được đưa ra ở Hình 3.32.Có thể
thấy, khi không tạo vật liệu, các polysaccarit đều gồm các phiến có kích thước lớn.
Ngược lại khi tạo thành vật liệu, trên ảnh SEM không quan sát thấy các tinh thể
akaganeite và khối polysaccarit riêng rẽ, mà chỉ thấy các hạt có dạng hình cầu hoặc
gần cầu với đường kính từ 20 đến 50 nm.
Hình 3.32. Ảnh SEM của các polysaccarit và các vật liệu
Tuy nhiên, nếu các hạt akaganeite được tạo ra trước sau đó được khuấy trộn với
dung dịch polysaccarit thì không có sự tương tác này. Điều này có thể quan sát rõ trên
Hình 3.33.
TBS
TBT
DEX
MDEX Sắt-MDEX
Sắt-
Sắt-TBT
Sắt-TBS
Hình 3.33. Ảnh SEM c
akaganeite v
Như vậy có thể kết lu
sắt-TBS và sắt-MDEX có các h
đó, MDEX cho sản phẩm có ch
3.6.3. Hiển vi điện tử truyền qua
Để nghiên cứu cấu trúc lõi
sát bằng phương pháp TEM, k
liệu được thể hiện một cách rõ ràng trong v
(Hình 3.34 a và b). Các hạt akaganeite (hình con thoi, t
nm và chiều rộng khoảng 10 nm đư
vật liệu sắt-MDEX trong etanol (Hình 3.34c) cho th
vỏ. Trong đó, phần lõi là các h
nm và phần vỏ là các phân t
Hình 3.34. Ảnh TEM c
Khi vật liệu Fe-MDEX đư
thấy các hạt akaganite có kích thư
Như vậy, ảnh TEM trong lu
sắt-MDEX đều có cấu trúc lõi
19
ủa mẫu thu được bằng phương pháp khu
ới dung dịch MDEX
ận, cả bốn vật liệu đều có chứa các hạt dạng c
ạt với hình dạng và kích thước khá đồ
ứa các hạt với kích thước nhỏ nhất.
( TEM)
-vỏ, các vật liệu sắt-MDEX và sắt-DEX đư
ết quả được đưa ra ở Hình 3.34. Cấu trúc lõi
ật liệu sắt-DEX khi phân tán trong etanol
ối màu) có hiều dài kho
ợc bao bọc bởi các phân tử DEX.
ấy, hạt vật liệu cũng có c
ạt akaganeite có màu tối hơn, có đường kính kho
ử MDEX được thể hiện bởi vùng sáng màu hơn.
ủa vật liệu sắt-DEX (a, b) và sắt-MDEX
ợc hòa tan trong nước, trên ảnh TEM ch
ớc khoảng 5 nm.
ận án này đã khẳng định hai vật li
-vỏ. Đây là một kết quả rất đáng chú ý, b
a
b
c
d
ấy trộn
ầu. Vật liệu
ng đều. Trong
ợc khảo
-vỏ của vật
ảng 50
Ảnh TEM của
ấu trúc lõi
ảng 10
(c, d)
ỉ quan sát
ệu sắt-DEX và
ởi vì cho đến
nay có rất ít các tài liệu đưa ra k
vỏ của loại vật liệu này.
3.6.4. Phân tích nhiệt (TGA
Giản đồ phân tích nhi
khi được gia nhiệt từ nhiệt đ
đổi của các vật liệu là tương t
Hình 3.35
Từ kết quả trên có th
đến 150oC.
3.6.5. Phổ hấp thụ tử ngoại
Phổ UV-Vis của các
xuất hiện các vùng hấp thụ
cường độ rất mạnh. Bên cạ
bước sóng 490 nm của vùng kh
20
ết quả dưới dạng ảnh TEM để chứng minh c
-DTA)
ệt của các vật liệu được đưa ra ở Hình 3.35
ộ phòng đến 800oC trong môi trường không khí,
ự nhau.
. Giản đồ TGA-DTA của các vật liệu
ể kết luận, các vật liệu bền trong khoảng từ
-khả kiến (UV-Vis)
vật liệu đều khá tương tự nhau. Cụ thể, trên các ph
ở vùng tử ngoại có bước sóng khoảng 250
nh đó, cũng xuất hiện vai phổ với cường đ
ả kiến.
Sắt-TBS
Sắt-TBT
Sắt-DEX
Sắt-MDEX
ấu trúc lõi
. Có thể thấy,
sự biến
nhiệt độ phòng
ổ đều
- 290 nm với
ộ thấp ứng với
21
Theo các nghiên cứu [4], vùng phổ ở bước sóng 250 và 290 nm thể hiện sự phối
trí của nguyên tử oxi và nguyên tử sắt được sinh ra bởi sự chuyển dịch điện tích oxi –
sắt.
Hình 3.36. Phổ UV-Vis của các dung dịch vật liệu
Các tài liệu [4, 77] cho rằng, vùng phổ với cường độ thấp ở bước sóng khoảng
480 đến 500 nm là do chuyển dịch điện tích d – d giữa hai nguyên tử sắt với cấu hình
electron d5 nằm trong các bát diện chung cạnh hoặc chung đỉnh. Ngoài ra theo nghiên
cứu [36], sự xuất hiện của dải phổ này còn bởi sự xen phủ bởi các obitan p của oxi và
obitan d của sắt.
3.6.6. Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX)
Các mẫu vật liệu được phân tích thành phần nguyên tố bằng phương pháp EDX.
Kết quả được đưa ra ở Hình 3.37 và Bảng 3.14. Theo đó, oxi là nguyên tố có thành
phần khối lượng lớn nhất, từ 37 đến 39 %. Nguyên tố với thành phần lớn thứ hai trong
các mẫu vật liệu là cacbon, nằm trong khoảng từ 33 đến 34,5 %.
Hình 3.37. Phổ EDX của các vật liệu
Sắt-TBS Sắt-TBT
Sắt-DEX Sắt-MDEX
Sắt-TBS
Sắt-TBT
Sắt-DEX
Sắt-MDEX
t-
22
Bảng 3.14. Thành phần nguyên tố của các mẫu vật liệu
Vật liệu
Nguyên tố
Sắt-TBS Sắt-TBT Sắt-DEX Sắt-MDEX
C (%) 34.51 33.59 33.81 33.12
O (%) 39.83 38.98 38.38 37.47
Na (%) 0.02 0.04 0.03 0.03
Cl (%) 0.37 0.43 0.44 0.53
Fe (%) 25,27 26,9 27.34 28.85
Như vậy, kết quả EDX cho thấy các vật liệu có thành phần chính là O, C, Fe và
một lượng nhỏ Cl. Tỉ lệ Fe/Cl nhỏ hơn nhiều so với của akaganeite.
3.6.7. Độ dẫn điện
Để khảo sát khả năng phân li của các vật liệu trong nước, dung dịch vật liệu có
chứa 5 % sắt được đo độ dẫn điện và so sánh với độ dẫn điện của một số dung dịch
khác. Kết quả được đưa ra ở Hình 3.38 và Bảng 3.15.
Hình 3.38. Độ dẫn điện của các vật liệu
Theo các kết quả khảo sát, độ dẫn điện các vật liệu trong nước khá ổn định theo
thời gian, chỉ dao động trong khoảng 0,6 µS/cm. Điều này cho thấy, các vật liệu khá
bền và không bị biến đổi nhiều khi tan trong nước.
Bảng 3.15. Độ dẫn điện của một số dung dịch
Dung dịch Độ dẫn điện (µS/cm)
Nước cất 7,0
CH3COOH (0,1 M) 520
KCl (0,1 M) 15000
FeCl3 (0,1 M) 23760
Sắt-TBS (5 % Fe) 44,9
Sắt-TBT (5 % Fe) 51,6
Sắt-DEX (5 % Fe) 57,9
Sắt-MDEX (5 % Fe) 27,3
Như vậy, kết quả đo độ dẫn điện chứng tỏ các vật liệu khá bền trong dung dịch
nước và gần như không phân li thành các ion.
Sắt-TBS
Sắt-TBT
Sắt-DEX
Sắt-MDEX
23
3.6.8. Một số đặc trưng khác hướng đến ứng dụng của vật liệu sắt-MDEX
3.6.8.1. Độ bền nhiệt và độ bền theo thời gian của vật liệu
* Độ bền theo nhiệt độ
Hình 3.39. Giản đồ XRD của mẫu được gia nhiệt ở 150 và 600oC
Hình 3.40. Ảnh SEM của mẫu ở các nhiệt độ khác nhau
Vật liệu sắt-DEX có thể bền đến 150oC và phù hợp với quá trình khử trùng
(thường ở 120oC) trong sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng.
* Độ bền theo thời gian
Để xác định độ bền theo thời gian, vật liệu sắt-MDEX được điều chế và bảo
quản trong lọ kín ở nhiệt độ phòng. Sau 12 tháng, mẫu được phân tích bằng XRD. Kết
quả được đưa ra trên Hình 3.45.
Hình 3.41. Giản đồ XRD của mẫu vật liệu sau khi tổng hợp 12 tháng
Vật liệu không có sự biến đổi về thành phần pha, vẫn chứa sắt ở dạng
akaganeite. Điều này cho thấy, vật liệu khá bền theo thời gian và có thể được bảo quản
trong bình kín, ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài.
3.6.8.2. Độ tan của vật liệu
Độ tan của vật liệu cũng là một chỉ tiêu quan trọng để hướng đến ứng dụng. Độ
tan của vật liệu ở các nhiệt độ khác nhau được đưa ra ở Bảng 3.16
Bảng 3.16. Độ tan của vật liệu trong nước
Nhiệt độ 30 50 70 90 100
Độ tan (mg/ml) 20 60 90 150 200
Vật liệu sắt-MDEX dễ dàng tan trong nước đặc biệt là trong nước nóng.
Nhiệt độ phòng 150oC 600
oC
150oC
600oC
24
3.6.8.3. Các chỉ tiêu vi khuẩn và hàm lượng kim loại nặng của vật liệu
* Các chỉ tiêu vi khuẩn
Bảng 3.17. Các chỉ tiêu vi sinh vật của vật liệu
Sản phẩm vật liệu sắt MDEX đáp ứng được các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm về các chỉ tiêu vi khuẩn.
* Hàm lượng các kim loại nặng
Bảng 3.18. Hàm lượng các kim loại nặng của vật liệu
Kết quả cho thấy vật liệu sắt-MDEX đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm về hàm lượng các kim loại nặng.
3.7. Tổng hợp vật liệu sắt-MDEX có hỗ trợ của vi sóng
Trên giản đồ XRD của mẫu xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho
pha akganeite. Các vạch này có cường độ khá cao và sắc nét chứng tỏ pha akaganeite
có độ tinh thể cao.
Hình 3.42. Giản đồ XRD của vật liệu
sắt-MDEX với sự hỗ trợ của vi sóng
Hình 3.43. Ảnh SEM của vật liệu sắt-
MDEX với sự hỗ trợ của vi sóng
Khi phân tích bằng phương pháp SEM (Hình 3.43) cho thấy, trong điều kiện vi
sóng vật liệu cũng chứa các hạt có dạng hình cầu với hình dạng và kích thước khá
đồng đều. Đường kính của các hạt nằm trong khoảng từ 20 đến 30 nm, biên giữa các
25
hạt rõ ràng.Khi phân tích hàm lượng sắt trong vật liệu có hỗ trợ của vi sóng cho thấy,
giá trị này khá cao, lên đến 31,43 %. Giá trị này cao hơn so với vật liệu khi không có
hỗ trợ của vi sóng.Tương tự, hiệu suất tổng hợp cũng tăng đáng kể, tới 87,65 %, cao
hơn nhiều so với trường hợp không có hỗ trợ của vi sóng.
Như vậy, với sự hỗ trợ của vi sóng, vật liệu sắt-MDEX cũng chứa sắt ở dạng
akagneite. Các hạt vật liệu có dạng cầu và đồng đều. Hàm lượng sắt cũng như hiệu
suất tổng hợp đều tăng.
3.8. Tổng hợp vật liệu sắt-MDEX có hỗ trợ của sóng siêu âm
Trên giản đồ của mẫu cũng xuất hiện một số vạch đặc trưng cho pha akaganeite,
tuy nhiên chúng khá thấp khi so sánh với mẫu không có siêu âm.
Hình 3.44. Giản đồ XRD của mẫu sắt-
MDEX với sự hỗ trợ của siêu âm
Hình 3.45. Ảnh SEM của mẫu sắt-
MDEX với sự hỗ trợ của siêu âm
Sự ảnh hưởng của sóng siêu âm lên cấu trúc của vật liệu có thể thấy rõ thông
qua ảnh SEM (Hình 3.45). Trong mẫu không thấy xuất hiện các hạt hình cầu rõ ràng
giống như đối với trường hợp không có vi sóng. Vật liệu cũng chứa các hạt nhưng với
kích thước rất nhỏ, chỉ khoảng 3 đến 4 nm và hình dạng cũng không đồng nhất. Khi
phân tích hàm lượng sắt trong vật liệu cho thấy giá trị này khá cao, bằng 30,76 %.
Tương tự, hiệu suất tổng hợp cũng cao hơn so với mẫu không được tác dụng bằng
sóng siêu âm, đạt 86,92 %.
Như vậy sự có mặt của sóng siêu âm ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc của vật
liệu. Sóng siêu âm làm giảm độ tinh thể và kích thước của nhân akaganeite. Ảnh
hưởng mạnh đến hình dạng và kích thước của các hạt vật liệu. Hơn nữa, nó làm tăng
hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu.
3.9. Kết luận về sự hình thành bốn vật liệu sắt-polysaccarit từ muối sắt(III)
clorua với TBS, TBT, DEX và MDEX
Từ các kết quả trên, có thể rút ra một số kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố
đến sự hình thành vật liệu sắt-polysaccarit từ TBS, TBT, DEX và MDEX như sau:
- Ảnh hưởng của pH: Nhìn chung vật liệu hình thành ở giá trị pH thấp đều
chứa akaganeite có mức độ kết tinh cao (trừ trường hợp của DEX). Khi giá trị pH tăng
lên, hàm lượng sắt trong vật liệu và hiệu suất tổng hợp cũng tăng lên. Giá trị pH thích
hợp cho quá trình tổng hợp vật liệu từ TBS, TBT, MDEX là 9,0 và đối với DEX là 7,0
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành
nhân akaganeite trong vật liệu. Nhiệt độ thích hợp cho sự hình thành vật liệu từ TBS,
TBT, DEX và MDEX là 80oC.
- Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng sắt/polysaccarit: Khối lượng của
polysaccarit nhỏ sẽ không thể làm bền được hết các tinh thể akaganeite. Do đó, hiệu
suất tổng hợp thấp, nhưng hàm lượng sắt trong vật liệu cao. Ngược lại, khi hàm lượng
26
polysaccarit lớn, khả năng làm bền akaganeite tăng lên nên hiệu suất tổng hợp tăng,
nhưng hàm lượng sắt lại giảm xuống do lượng polysaccarit dư thừa trong sản phẩm. Tỉ
lệ sắt/polysaccarit bằng 1/3 thích hợp cho quá trình tổng hợp vật liệu.
- Ảnh hưởng của thời gian phản ứng: Thời gian phản ứng cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hàm lượng sắt trong vật liệu. Nếu thời gian phản ứng quá ngắn, phản ứng giữa
sắt và polysaccarit chưa đạt đến trạng thái cân bằng, do đó hàm lượng sắt nhỏ. Ngược
lại, thời gian phản ứng quá dài sẽ gây tốn kém về năng lượng. Kết quả khảo sát cho
thấy, thời gian phản ứng phù hợp cho quá trình tổng hợp Vật liệu từ TBS, TBT, DEX,
MDEX lần lượt là 2, 4, 4 và 2 giờ.
- Ảnh hưởng về độ dài mạch (giá trị DE): Khi giá trị DE tăng lên (đi từ TBS
đến MDEX), hiệu suất phản ứng và hàm lượng sắt sẽ lớn hơn. Trong đó, MDEX có
DE 12 cho vật liệu cóa hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp cao nhất.
- Ảnh hưởng của vi sóng: Vi sóng không ảnh hưởng đến dạng tồn tại của sắt
cũng như hình dạng của các hạt trong vật liệu nhưng có ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu suất tổng và hàm lượng sắt của vật liệu. Ngoài ra vi sóng còn rút ngắn đáng kể
thời gian tổng hợp phức.
- Ảnh hưởng của sóng siêu âm: Sóng siêu âm làm giảm đáng kể độ tinh thể
của pha akaganeite trong vật liệu. Đặc biệt, nó làm giảm kích thước của các hạt vật
liệu. Ngoài ra, sóng siêu âm cũng làm tăng hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của
vật liệu.
KẾT LUẬN CHUNG
Từ kết quả nghiên cứu sự hình thành pha akaganeite và các vật liệu sắt-TBS
(tinh bột sắn), sắt-TBT (tinh bột tan), sắt-DEX (dextrin) và sắt-MDEX (maltodextrin),
có thể rút ra kết luận chung của luận án như sau:
1. Đã khảo sát các yếu tố: giá trị pH, nhiệt độ, tác nhân kiềm, anion, sóng siêu
âm và vi sóng đến sự hình thành pha akaganeite. Đã xác định một số đặc trưng như
cấu trúc tinh thể, hình dạng kích thước, hành vi nhiệt, các nhóm chức và thành phần
nguyên tố của pha akaganeite. Akaganeite tổng hợp được có kích thước chiều dài
trong khoảng 200 đến 300 nm với đường kính từ 50 đến 100 nm, dạng hình thoi.
2. Đã đưa ra quy trình chung tổng hợp các vật liệu sắt-polysaccarit từ muối
FeCl3 và bốn polysaccarit TBS, TBT, DEX và MDEX. Các vật liệu thu được theo quy
trình này có hàm lượng sắt nằm trong khoảng từ 25 đến 29 % và hiệu suất tổng hợp
dao động trong khoảng 74 đến 79 %. Đã khảo sát các yếu tố: giá trị pH, nhiệt độ, thời
gian phản ứng và tỉ lệ khối lượng sắt/polysaccarit ảnh hưởng đến sự hình thành của
bốn vật liệu trên. Từ đó, tìm ra điều kiện thuận lợi cho quá trình tổng hợp bốn vật liệu
như sau: Giá trị pH thích hợp cho sự hình thành bằng 9,0 đối với TBS, TBT, MDEX
và 7,0 đối với DEX. Nhiệt độ phù hợp là 80oC và tỉ lệ sắt/polysaccarit bằng 1/3. Thời
gian phản ứng dao động trong khoảng từ 2 đến 4 giờ. Trong đó, MDEX tạo vật liệu có
hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp cao nhất.
3. Đã nghiên cứu một số đặc trưng của các vật liệu sắt-TBS, sắt-TBT, sắt-DEX
và sắt-MDEX bằng các phương pháp: XRD, FT-IR, SEM, UV-Vis, TGA-DTA, EDX,
AAS. Cả bốn vật liệu đều chứa các hạt dạng cầu hoặc gần cầu có cấu tạo gồm nhân
akaganeite và lớp vỏ polysaccarit bao bọc bên ngoài. Phương pháp TEM cho thấy rõ
cấu trúc lõi-vỏ của vật liệu sắt-DEX và sắt-MDEX. Cả bốn vật liệu gần như không
phân li thành ion trong dung dịch nước. Vật liệu sắt-MDEX có độ bền nhiệt, độ bền
27
theo thời gian và độ tan trong nước khá cao. Vật liệu này có hàm lượng các kim loại
nặng và các chỉ tiêu vi sinh vật đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đã sử dụng vi sóng hỗ trợ quá trình điều chế vật liệu sắt-MDEX. Vi sóng
không ảnh hưởng đến dạng tồn tại của sắt cũng như hình dạng của các hạt trong vật
liệu. Ngoài việc rút ngắn đáng kể thời gian tổng hợp, vi sóng còn góp phần nâng cao
hàm lượng sắt và hiệu suất tổng hợp của vật liệu.
5. Đã sử dụng sóng siêu âm hỗ trợ quá trình điều chế vật liệu sắt-MDEX. Sóng
siêu âm làm giảm đáng kể độ tinh thể của pha akaganeite trong vật liệu và kích thước
của các hạt vật liệu. Ngoài ra, sóng siêu âm cũng làm tăng hàm lượng sắt và hiệu suất
tổng hợp của vật liệu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Ngô Anh Đức,
Nguyễn Thị Hạnh, Vũ Duy Hiển, Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời gian phản ứng và
tỉ lệ sắt/maltodextrin đến sự hình thành phức sắt maltodextrin, Tạp chí Hóa học, Tập
52, Số 5A, Trang 245-249 (2014).
2. Nguyễn Đình Vinh, Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, Nguyễn Thị
Hạnh, Vũ Duy Hiển, Nghiên cứu sự ảnh hưởng của giá trị đường khử (DE) đến sự
hình thành vật liệu phức hợp sắt-polysaccarit, Tạp chí Hóa học, Tập 53, Số 3e12,
Trang 208-212 (2015).
3. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Nguyễn Thị
Xuyên, Effects of pH value and temperature on the preparation of iron-DEX complex,
Tạp chí Hóa học, Tập 51, Số 3AB, Trang 286 - 289 (2013).
4. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Trần Thị Ngà,
Synthesis of iron polysaccarit using ultrasonic wave, Tạp chí Hóa học, Tập 51, Số
3AB, Trang 307 - 310 (2013).
5. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Nguyễn Thị Hà,
Effects of some factors on the formation of the complex between iron and tapioca, Tạp
chí Hóa học, Tập 51, Số 3AB, Trang 302-306 (2013)
6. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Ảnh hưởng của
pH và nhiệt độ đến sự hình thành và độ tan của phức sắt tinh bột (ISC), Tạp chí Hóa
học, Tập 50, Số 5B, Trang 241-245 (2012).
7. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Influence of some
anions and ultrasound on the formation of akganeite in aqueous solution, Tạp chí Hóa
học Tập 50, Số 5B, Trang 237-240 (2012).
8. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Tổng hợp
akaganeite từ muối sắt (III) và các tác nhân kiềm, Tạp chí hóa học, Tập 50, Số 4B,
Trang 178-180 (2012).
9. Nguyễn Đình Vinh, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quốc Hương, Nghiên cứu một
số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều chế phức sắt tinh bột (ISC), Tạp chí Hóa học,
Tập 50, Số 4B, Trang 174-177 (2012).
10. Nguyễn Đình Vinh, Nguyễn Thị Xuyên, Phan Thị Ngọc Bích, Đào Quôc
Hương, Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến sự hình thành akaganeite từ
FeCl3, Tạp chí Hóa học, Tập 50, Số 4B, Trang 169-173 (2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_dinh_vinh_tt_3021.pdf