Vi khuẩn E. coli hiện diện trong hầu hết các mẫu phân tiêu chảy ở
heo con theo mẹ cũng như heo con sau cai sữa. Tỷ lệ nhiễm E. coli trong
phân heo con tiêu chảy không phụ thuộc vào mùa khô hay mùa mưa.
Các chủng ETEC mang kháng nguyên F4, F5 và F6 là những chủng
chiếm ưu thế trong mẫu phân heo con tiêu chảy, heo khỏe và môi trường
chăn nuôi. Sự phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 không phụ thuộc
vùng sinh thái và quy mô đàn.
Các chủng ETEC mang gene mã hóa kháng nguyên bám dính F4
và F18 là những chủng phổ biến nhất gây tiêu chảy heo con theo mẹ và sau
cai sữa ở 6 tỉnh/ thành phố thuộc ĐBSCL, kế đến là F5, F6, F41, Intimin và
AIDA-I. Gene mã hóa độc tố ruột STb và EAST1 hiện diện nhiều nhất, tiếp
theo là LT, STa. Những tổ hợp gene chiếm ưu thế ở vùng này là
F4/EAST1, F4/STb/EAST1, F18/EAST1 và F18/STb/EAST1.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác định một số yếu tố độc lực của enterotoxigenic escherichia coli (etec) gây tiêu chảy trên heo con ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 về súc sản 
phẩm như là thịt sạch, an toàn và chất lượng để bảo vệ sức khỏe cho con 
người. 
Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu “Xác định một số yếu tố 
độc lực của enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) gây tiêu chảy trên heo 
con ở Đồng bằng sông Cửu Long” được tiến hành. 
1.2 Mục tiêu 
Xác định sự phân bố của các yếu tố độc lực, đặc tính kháng kháng 
sinh của các chủng ETEC phân lập từ heo con ở một số tỉnh/thành thuộc 
ĐBSCL; phân tích một số đặc tính di truyền ở mức độ phân tử của các 
chủng ETEC mang kháng nguyên F4 và F18. 
1.3 Ý nghĩa của luận án 
Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về một số 
gene độc lực của các chủng ETEC từ heo khỏe, heo tiêu chảy, môi trường 
chăn nuôi, đánh giá sự phân bố của các gene mã hóa độc lực theo địa 
phương, theo nhóm tuổi của heo con. 
Kết quả đề kháng và nhạy cảm với kháng sinh của các chủng ETEC 
để giúp cán bộ thú y chọn những loại kháng sinh điều trị có hiệu lực cao 
cho từng địa phương. 
2 
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp 
theo về các biến thể của kháng nguyên bám dính F4 và F18 để chọn những 
chủng ETEC mang kháng nguyên thích hợp cho việc sản xuất vaccine 
phòng bệnh do ETEC gây ra ở heo con tại khu vực ĐBSCL, đồng thời có 
giá trị góp phần bổ sung kiến thức thực tế, tư liệu khoa học dùng cho 
nghiên cứu và giảng dạy môn Vi sinh vật học Thú y, Bệnh truyền nhiễm, 
Miễn dịch học trong các trường Đại học Nông nghiệp. 
1.4 Những điểm mới của luận án 
Luận án là công trình đầu tiên ứng dụng kỹ thuật PCR để xác định 
chính xác sự hiện diện của các gene mã hóa kháng nguyên bám dính (F4, 
F5, F6, F18, Intimin, AIDA-I), độc tố ruột (LT, STa, STb, EAST1) và gene 
mã hóa khả năng kháng kháng sinh của các chủng ETEC gây bệnh tiêu 
chảy heo con theo mẹ và heo sau cai sữa ở khu vực ĐBSCL. Vì vậy, kết 
quả nghiên cứu này làm cơ sở để xác định vai trò của ETEC gây tiêu chảy 
ở heo con và hiệu quả phòng chống bệnh tại khu vực này. 
Kết quả của luận án cung cấp thông tin khoa học về sự phân bố 
những gene liên quan đến các độc lực và đề kháng kháng sinh của các 
chủng ETEC phân lập từ các trại chăn nuôi heo ở khu vực ĐBSCL. 
Phân tích mức độ tương đồng gene faeG, fedA và quan hệ di truyền 
của các chủng ETEC gây bệnh tiêu chảy trên heo ở ĐBSCL. 
Bố cục của luận án 
Luận án gồm 147 trang (không kể phần phụ lục), chia thành các phần 
như sau: Chương 1: Tổng quan về luận án (3 trang); Chương 2: Tổng quan 
tài liệu (32 trang); Chương 3: Nội dung và và phương pháp nghiên cứu (20 
trang); Chương 4: Kết quả và thảo luận (76 trang); Chương 5: Kết luận và 
đề xuất (2 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang). Luận án có 40 bảng, 45 
hình. Tổng tài liệu tham khảo là 182, gồm 25 tài liệu tiếng Việt, 153 tài liệu 
tiếng Anh và 4 tài liệu tham khảo từ trang Web. 
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Vi khuẩn Escherichia coli 
Vi khuẩn E. coli được Theodore Escherich - người Đức mô tả lần 
đầu tiên vào năm 1885 và sau đó được xem là nguyên nhân gây bệnh tiêu 
chảy ở người và động vật (Levine, 1987). Đây là vi khuẩn thường trú trong 
đường tiêu hóa của động vật và người. Vi khuẩn E. coli có thể gây bệnh 
cho gia súc mọi lứa tuổi, đặc biệt là gia súc sơ sinh (Hirsh, 2004). 
2.1.1 Đặc điểm hình thái 
3 
E. coli là trực khuẩn đường ruột, Gram âm, là những vi khuẩn hình 
que nhỏ, kích thước dài ngắn tùy thuộc vào môi trường nuôi cấy, đường 
kính khoảng 1 µm. Không hình thành bào tử, tạo giáp mô mỏng, có lông 
quanh cơ thể. Khuẩn lạc trên môi trường đặc phát triển hoàn toàn sau 1 
ngày nuôi cấy. Khuẩn lạc có nhiều dạng khác nhau từ nhẵn, nhăn nheo có 
bìa tròn, hoặc nhăn nheo hoặc nhầy. Một vài chủng có khả năng gây dung 
huyết (Fairbrother and Gyles, 2006). 
2.1.2 Đặc tính nuôi cấy 
E. coli thuộc loại trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện. Nhiệt độ 
thích hợp cho chúng phát triển là 37oC, pH thích hợp là 7,2-7,4. Chúng mọc 
dễ dàng trong MacConkey (MC), Eosin Methylene Blue (EMB), có khả 
năng sản sinh dung huyết α và β (Quinn et al., 2004). 
2.1.3 Đặc tính sinh hóa 
Kết quả kiểm tra Indole và Methyl Red (MR) của E. coli là dương tính, 
nhưng Voges Proskauer (VP) và Citrate thì âm tính, hoàn nguyên nitrate thành 
nitrite, không sử dụng ure. Trên môi trường Kligler Iron Agar (KIA): E. coli 
lên men đường glucose và lactose, phần thạch nghiêng và thạch đứng đều 
chuyển sang màu vàng, làm nứt thạch; ngoài ra không sinh H2S, (Quinn et al., 
2004). 
2.2 Phân loại vi khuẩn E. coli gây bệnh 
Vi khuẩn E. coli thuộc bộ Enterobacteriales, họ Enterobacteriaceae, 
giống Escherichia (Hirsh, 2004). E. coli gây bệnh được chia hai nhóm: E. 
coli gây bệnh đường ruột và E. coli gây bệnh ngoài đường ruột. Trước đây, 
E. coli gây bệnh đường ruột được chia thành 6 phân nhóm dựa trên khả 
năng gây bệnh của chúng: Enteropathogenic E. coli (EPEC), 
enterohaemorrhagic E. coli (EHEC), enteroinvasive E. coli (EIEC), 
enteroaggregative E. coli (EAEC), enterotoxigenic E. coli (ETEC) và 
diffusely adherent E. coli (DAEC) (Kaper et al., 2004). Gần đây, đã xuất 
hiện thêm hai phân nhóm mới, đó là adherent invasive E. coli (AIEC) được 
cho là có liên quan với bệnh Crohn, nhưng không gây ra tiêu chảy và shiga 
toxin (Stx) producing enteroaggregative E. coli (STEC) gây ổ dịch E. coli ở 
Đức vào năm 2011 (Clements et al., 2012). 
2.3 Giới thiệu về ETEC ở heo 
ETEC xâm nhập vào động vật bằng đường tiêu hóa, và khi hiện diện 
đủ số lượng, bám vào các thụ thể trên biểu mô ruột non hoặc trong lớp biểu 
mô phủ chất nhầy, sau đó phát triển nhanh chóng để đạt được số lượng lớn 
khoảng 109 vi khuẩn/ gram trong đoạn giữa không tràng đến hồi tràng. 
ETEC bám chặt với các biểu mô sản xuất độc tố ruột, kích thích sự bài xuất 
4 
quá mức nước và chất điện giải vào trong lòng ruột. Kết quả dẫn đến tiêu chảy 
nếu các chất lỏng dư thừa từ ruột non xuống không được hấp thụ lại trong ruột 
già. ETEC là nguyên nhân tiêu chảy nghiêm trọng, có thể dẫn đến mất nước, 
mệt mỏi, chuyển hóa nhiễm acid, và có thể gây chết (Gyles and Fairbrother, 
2010). 
2.4 Các yếu tố độc lực của ETEC 
Những nghiên cứu gần đây cho rằng các yếu tố bám dính do ETEC 
sinh ra ở heo là K88 (F4), K99 (F5), 987P (F6), F41 và F18. Ngoài ra các 
nhà khoa học còn phát hiện thêm một loại bám dính khác (AIDA-I) trong 
các chủng ETEC hoặc VTEC có mang kháng nguyên bám dính F18 (Mainil 
et al., 2002, Ngeleka et al., 2003). Sau khi bám vào các thụ thể trên tế bào 
biểu mô ruột, các chủng ETEC sản xuất độc tố đường ruột, có thể là độc tố 
chịu nhiệt (STa, STb hoặc EAST1) hoặc độc tố kém chịu nhiệt (LT). (Gyles 
and Fairbrother, 2010). 
Những chủng ETEC dương tính với F4 là chủng phổ biến nhất ở heo 
con theo mẹ bị tiêu chảy, chúng sản xuất độc tố ruột LT và STb, những 
chủng dương tính với F5, F6 hoặc F41 sản xuất chủ yếu STa, và một vài 
chủng sản sinh STb, những chủng này gây bệnh tiêu chảy chủ yếu trên heo 
từ 0 - 6 ngày tuổi, ở heo lớn hơn chiếm tỷ lệ thấp (Fairbrother and Gyles, 
2006). Ngoài ra các chủng ETEC phân lập từ heo sơ sinh hoặc cai sữa bị 
tiêu chảy có chứa độc tố STb hay STb: EAST1 cũng có thể dương tính với 
AIDA-I (Ngeleka et al., 2003). Kháng nguyên bám dính F4 và F18 chiếm 
tỷ lệ cao nhất và đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình gây bệnh ở 
heo con (Frydendahl, 2002; Zhang et al., 2007). 
2.5 Tính kháng kháng sinh 
E. coli có khả năng kháng lại một hoặc nhiều loại kháng sinh, đặc 
biệt đối với các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn 
nuôi và điều trị bệnh gia súc (Ahmed et al., 2009). Gần đây, những chủng 
E. coli có tính đa kháng với nhiều loại kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt 
với những kháng sinh thường sử dụng hiện nay thuộc họ β-lactam, 
cephalosporin và các quinolones thế hệ mới (Văn Bích và ctv., 2009). 
Sự kháng thuốc của vi khuẩn chủ yếu là do gene nằm trên plasmid 
qui định. Nhờ các gene kháng thuốc này mà vi khuẩn có khả năng chống lại 
tác dụng của kháng sinh. Sự đề kháng rất bền vững và được truyền sang thế 
hệ sau qua quá trình di truyền (Kenneth, 2012). 
2.6 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về ETEC 
gây bệnh tiêu chảy trên heo con 
5 
Các nghiên cứu trong nước như Cù Hữu Phú và ctv. (2003), Hồ Soái 
và Đinh Thị Bích Lân (2005), Trương Quang (2005), Trịnh Quang Tuyên 
(2006), Đỗ Ngọc Thúy và ctv. (2008) Võ Thành Thìn (2012) và ngoài nước 
như Frydendahl (2002), Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec (2003), Wang et al. 
(2006), Zhang et al. (2007), Lee et al. (2008) và Chae et al. (2012) trong 
thời gian qua cho thấy sự phân bố và đặc điểm của E. coli gây bệnh đường 
ruột nói chung và ETEC nói riêng luôn thay đổi theo thời gian và vùng địa 
lý. Sự thay đổi này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các biện pháp 
phòng chống bệnh cho đàn heo ở các vùng địa lý-kinh tế khác nhau. Riêng 
ở khu vực ĐBSCL, E. coli được xác định là một trong số các nguyên nhân 
gây bệnh tiêu chảy thường xảy ra trên heo con theo mẹ và sau cai sữa (Lý 
Thị Liên Khai, 2001). Chỉ có 3 nghiên cứu chuyên sâu về E. coli gây bệnh 
trên heo con ở ĐBSCL của Nguyễn Khả Ngự và Lê Văn Tạo (1996); Lý 
Thị Liên Khai (2001), Bùi Trung Trực và ctv. (2004) là rất ít ỏi so với các 
khu vực chăn nuôi heo khác ở trong nước. 
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Nội dung nghiên cứu 
3.1.1 Phân lập và định danh vi khuẩn E. coli từ phân heo khỏe, 
heo tiêu chảy và môi trường 
Phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm E. coli từ phân heo khỏe, heo tiêu 
chảy và môi trường. 
Định danh các chủng ETEC bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên 
phiến kính. 
3.1.2 Xác định các yếu tố độc lực của ETEC 
Xác định sự hiện diện một số gene mã hóa kháng nguyên bám dính F4, F5, 
F6, F18, Intimin và AIDA-I. 
Xác định sự hiện diện một số gene mã hóa độc tố STa, STb, LT và EAST1. 
Thí nghiệm trên động vật thí nghiệm trên chuột và trên heo sau cai sữa. 
3.1.3 Xác định đặc tính đề kháng kháng sinh của ETEC 
Xác định sự kháng kháng sinh của ETEC 
Xác định gene kháng kháng sinh 
3.1.4 Phân tích đặc tính di truyền ở mức độ phân tử của một số 
chủng ETEC 
Phân tích trình tự nucleotide gene faeG và fedA mã hóa tiểu phân tử 
FaeG, FedA của kháng nguyên bám dính F4 và F18 
Xác định quan hệ di truyền của các chủng F4 và F18 của ETEC 
6 
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Địa điểm lấy mẫu: các nông hộ/ trang trại ở 6 tỉnh/ thành thuộc 
ĐBSCL (An Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Thành 
phố Cần Thơ). 
Phòng thí nghiệm: (1) phòng thí nghiệm Vi khuẩn học, Bộ môn Thú 
y, Đại học Nông nghiệp và Kỹ thuật Tokyo, Nhật Bản; (2) Phòng thí 
nghiệm Vệ sinh Thực phẩm, Bộ môn Thú Y, khoa Nông nghiệp và Sinh 
học ứng dụng, Đại học Cần Thơ; (3) Phòng thí nghiệm Sinh học phân tử, 
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Đại học Cần Thơ; (4) 
Công ty Macrogen, Hàn Quốc. 
Thời gian nghiên cứu: 12/2011 – 7/2014 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 
3.3.1 Phân lập và định danh vi khuẩn E. coli từ phân heo khỏe, 
heo con tiêu chảy và môi trường 
3.3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 11/2011 đến 12/ 2013, mẫu 
phân được thu thập từ heo theo mẹ và sau cai sữa mắc bệnh tiêu chảy, mẫu 
phân heo khỏe và mẫu môi trường. 
3.3.1.2 Phương pháp 
a) Điều tra về hiện trạng nuôi và tình hình bệnh trên heo con 
Các nội dung cần thu thập khi điều tra được ghi nhận theo phiếu điều tra. 
b) Lấy mẫu 
Tổng số mẫu phân thu thập là 2.011, trong đó có 1.272 mẫu từ heo 
tiêu chảy, 199 mẫu heo khỏe và 540 mẫu môi trường. 
Mẫu phân: dùng tăm bông vô trùng xoay nhẹ hướng về biểu mô 
niêm mạc trực tràng heo bị tiêu chảy nghi do E. coli, cho tăm bông có mẫu 
phân vào lọ vô trùng có chứa môi trường vận chuyển là cary-blair, bảo 
quản lạnh vận chuyển về phòng thí nghiệm. Số mẫu từ phân tiêu chảy được 
tiến hành lấy 2-3 mẫu/ đàn và mỗi trại lấy 3-5 đàn. Riêng mẫu phân heo 
khỏe chỉ lấy 1 mẫu đại diện/ trại. 
Mẫu môi trường 
Mẫu nước uống: ở mỗi trại/ hộ dân có heo con tiêu chảy, rửa sạch 
núm uống và bỏ những giọt nước đầu tiên đi, dùng bọc nilon vô trùng lấy 
1.000 ml, bảo quản lạnh 4-8oC đem về phòng thí nghiệm phân lập trong 
ngày. 
Mẫu nền ổ úm/ sàn chuồng: dùng tăm bông vô trùng quét nhẹ lên nền 
chuồng, chổ khô ráo, không dính phân, cho tăm bông vào môi trường 
chuyên chở, bảo quản lạnh. 
7 
c) Nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn E. coli 
Nuôi cấy và phân lập E. coli dựa theo quy trình của Barrow and 
Feltham (2003). Đặc tính sinh hóa của E. coli trên môi trường KIA và các 
xét nghiệm IMViC (Quin et al., 2004; Gyles and Fairbrother, 2010). 
d) Định danh các chủng ETEC bằng phản ứng huyết thanh học 
Chọn 1.141 chủng phân lập được từ 1.141 mẫu phân heo tiêu chảy; 
197 chủng từ phân heo khỏe và 220 chủng từ môi trường. 
Phản ứng ngưng kết tìm chủng F4 (K88), F5 (K99) và F6 (987P) 
theo Moon et al. (1976) và Moon et al. (1977). 
3.3.2 Xác định gene mã hóa các yếu tố độc lực của ETEC 
3.3.2.1 Xác định các gene mã hóa một số kháng nguyên bám dính 
(F4, F5, F6, F18, Intimin, AIDA-I) và độc tố ruột (STa, STb, LT, EAST1) 
của vi khuẩn ETEC 
390 chủng ETEC dương tính với phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến 
kính được chọn để tiến hành phản ứng PCR, gồm có 330 chủng từ phân heo con 
tiêu chảy, 14 chủng từ heo khỏe và 46 chủng từ môi trường được thu thập từ 6 
tỉnh/ thành thuộc ĐBSCL. 
Ly trích DNA mẫu bằng phương pháp đun sôi (Costa et al., 2010). Gene 
mã hóa cho các loại kháng nguyên bám dính và độc tố của vi khuẩn ETEC 
được xác định bằng phản ứng PCR. PCR phát hiện gene faeG, fanA, fasA, 
fedA, eaeA, aidA-I mã hóa kháng nguyên bám dính lần lượt là F4, F5, F6, F18, 
Intimin và AIDA-I; các độc tố LT, STa, STb và EAST1 được mã hóa bởi các 
gene elt, estA, estB và astA. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các yếu tố 
bám dính và độc tố của ETEC dựa theo Boerlin et al. (2005), Ojeniyi et al. 
(1994), Frank et al. (1998); Fagan et al. (1999) và Vu-Khac et al. (2007). Tổng 
thể tích các thành phần trong phản ứng PCR là 25 µl, các hóa chất được sử 
dụng do công ty Promega (Mỹ) sản xuất. 
3.3.2.2 Thử nghiệm trên động vật thí nghiệm 
a) Kiểm tra độc lực của các chủng ETEC trên chuột bạch theo 
phương pháp của Picard et al. (1999). 
b) Kiểm tra độc lực của các chủng ETEC qua tiêm truyền cho heo 
Sử dụng những chủng F4 và F18 gây bệnh trên chuột để kiểm tra độc 
lực trên heo sau cai sữa, những heo này được kiểm tra không mang kháng 
thể kháng F4 và F18 bằng phương pháp ELISA gián tiếp theo Verdonck et 
al. (2002). Tiêm truyền và theo dõi heo thí nghiệm được thực hiện theo 
phương pháp của Verdonck et al. (2002) 
3.3.3 Xác định đặc tính kháng kháng sinh của các chủng ETEC 
8 
3.3.3.1 Xác định khả năng kháng kháng sinh của ETEC 
Khả năng nhạy cảm và kháng kháng sinh của 215 chủng vi khuẩn 
ETEC được xác định bằng phương pháp khuyếch tán trên đĩa thạch như mô 
tả của Bauer et al. (1966). Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn của 
Clinical and Laboratory Standards Institude (CLSI, 2012). 
3.3.3.2 Phát hiện sự hiện diện các gene kháng thuốc của các 
chủng ETEC bằng phương pháp PCR 
Quy trình ly trích DNA mẫu, bộ Kit sử dụng trong phản ứng PCR và 
phân tích sản phẩm PCR được thực hiện như mô tả ở mục 3.3.2.1. Đoạn 
mồi dựa theo Maynard et al., 2003; Boerlin et al., 2005; Robicsek et al., 
2006; Amed et al., 2007b và Võ Thành Thìn, 2012. Những chủng ETEC đề 
kháng với các kháng sinh nhóm β. lactam được xác định qua phát hiện các 
gene blaTEM, blaSHV, blaCMY; nhóm aminoglycosid là gene aph(3′)-Ia 
(aphA1), aph(3′)-IIa (aphA2), aac(3)-IV và aadA; nhóm tetracycline là 
gene tetA, tetB và, tetC; nhóm phenicol là gene floR; nhóm sulfonamides là 
gene sulII; nhóm trimethoprim dhfrV; nhóm quinolones là gene qnrA, qnrB 
và qnrS. 
3.3.4 Phân tích đặc tính di truyền ở mức độ phân tử của các chủng ETEC 
 Sử dụng phương pháp BLAST N để tìm sự tương đồng giữa các 
trình tự 16S rRNA của các chủng vi khuẩn phân lập được với trình tự 16S 
rRNA đã được đăng tải trên GenBank. Tất cả các trình tự 16S rRNA của 
các dòng vi khuẩn phân lập cũng như các trình tự 16S rRNA tham khảo từ 
GenBank sẽ được so sánh cặp với nhau (multi-aligned) bằng CLUSTALW 
1.6. Cây phát sinh loài (No Bootstrap NJ tree) được xây dựng dựa trên 
khoảng cách tiến hóa bằng phần mềm phân tích MEGA5 (Molecular 
Evolutionary Gentics Analysis, Tamura et al., 2011). 
3.4. Thống kê và xử lý số liệu 
Các số liệu thu thập sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel. 
Xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab 16.0 và phần mềm Microsoft 
office Excel 2003. 
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Phân lập và định danh vi khuẩn E. coli 
4.1.1 Phân lập 
4.1.1.1 Phân lập vi khuẩn E. coli 
9 
Ở mỗi mẫu khảo sát được nuôi cấy trên môi trường MC và EMB, 
tiến hành chọn 3-10 khuẩn lạc E. coli đặc trưng 
Bảng 4.1: Số khuẩn lạc E. coli phân lập được trong phân và môi trường 
Địa 
điểm 
Phân heo tiêu chảy Phân heo khỏe Môi trường Tổng 
SMKS SKLPL SMKS SKLPL SMKS SKLPL SMKS SKLPL 
AG 215 1.030 32 168 82 189 329 1.387 
BT 216 1.048 34 171 80 141 330 1.360 
CT 211 1.033 29 129 85 184 325 1.346 
ĐT 215 1.045 49 243 126 234 390 1.522 
ST 203 1.003 23 110 87 140 313 1.253 
VL 212 1.036 32 160 80 83 324 1.279 
Tổng 1.272 6.195 199 981 540 971 2.011 8.147 
SMKS: số mẫu khảo sát; SKLPL: số khuẩn lạc E. coli phân lập được; AG: An Giang; BT: Bến Tre; CT: 
Cần Thơ; ĐT: Đồng Tháp; ST: Sóc Trăng; VL: Vĩnh Long 
8.147 khuẩn lạc E. coli được phân lập từ 2.011 mẫu phân heo tiêu 
chảy, heo khỏe và môi trường chăn nuôi tại 6 tỉnh/ thành thuộc ĐBSCL. 
Kết quả tương tự kết quả nghiên cứu trước đây như Zinnah et al. 
(2007), tất cả khuẩn lạc đều có màu hồng tươi trên môi trường MC và màu 
tím ánh kim trên môi trường EMB. Trong nghiên cứu này, phần lớn các 
khuẩn lạc E. coli hơi bóng, không có nhày, chỉ có tỷ lệ rất thấp khuẩn lạc E. 
coli có độ nhày (bóng), kết quả này phù hợp với nhận định của Quinn et al. 
(2004). 
Đường kính của các khuẩn lạc E. coli phân lập được đều dao động 
trong khoảng 1-2 mm. Hầu hết các khuẩn lạc E. coli có dạng bìa nguyên 
(89,74%), có rất ít khuẩn lạc có dạng bìa răng cưa. Trên môi trường MC, 
khuẩn lạc vi khuẩn hơi lồi chiếm tỷ lệ cao và khuẩn lạc hơi dẹt chiếm tỷ lệ 
rất thấp. Bên cạnh đó, tất cả những khuẩn lạc này mọc trên môi trường 
EMB đều hơi dẹt. Những đặc điểm này rất giống với mô tả của Quinn et al. 
(2004). 
Tất cả các chủng vi khuẩn kiểm tra đều có khả năng lên men đường 
lactose và đường glucose trên môi trường KIA, không sinh H2S; dương tính 
khi kiểm tra indole và methyl red; âm tính với voges proskauer và citrate. 
Như vậy, 8.147 chủng vi khuẩn kiểm tra này đều là vi khuẩn E. coli. Tương 
tự kết quả nghiên cứu của Zinnah et al. (2007), tất cả các vi khuẩn E. coli 
bắt màu hồng khi nhuộm với Safranin, vì vậy chúng đều là vi khuẩn Gram 
âm. 100% các chủng vi khuẩn ETEC có hình que ngắn đứng riêng lẻ, có rất 
ít vi khuẩn đứng từng cặp, có kích thước của E. coli là 1,1-1,5 µm x 2-6 
µm. 100% các chủng vi khuẩn này đều có khả năng di động. 
4.1.1.2 Tỷ lệ vi khuẩn E. coli từ phân và môi trường 
10 
Bảng 4.2: Tỷ lệ phân lập E. coli trong phân và môi trường 
Địa điểm 
Heo con tiêu chảy Heo khỏe Môi trường 
SMPL SMDT Tỷ lệ (%) SMPL SMDT Tỷ lệ (%) SMPL SMDT Tỷ lệ (%) 
An Giang 215 210 97,67 32 31 96,88 82 43 52,44 
Bến Tre 216 216 100,00 34 34 100,00 80 34 42,50 
Cần Thơ 211 211 100,00 29 29 100,00 85 46 54,12 
Đồng Tháp 215 215 100,00 49 49 100,00 126 52 41,27 
Sóc Trăng 203 201 99,01 23 22 95,65 87 28 32,18 
Vĩnh Long 212 212 100,00 32 32 100,00 80 17 21,25 
 p<0,001 
Tổng 1.272 1.265 99,45a 199 197 98,99a 540 220 40,74b 
SMPL: Số mẫu phân lập; SMDT: Số mẫu dương tính. Các giá trị trong cùng 1 hàng với những chữ số 
mũ khác nhau thì khác nhau rất có ý nghĩa thống kê (p<0,001) 
Bảng 4.2 cho thấy không có sự khác biệt giữa tỷ lệ phân lập vi khuẩn 
E. coli trong mẫu phân heo con mắc bệnh tiêu chảy (99,45%) và mẫu phân 
heo khỏe (98,99%) (p>0,05). Như vậy, E. coli hiện diện ở hầu hết các mẫu 
phân heo tiêu chảy và heo khỏe ở 6 tỉnh/ thành. Kết quả này đúng như các 
tài liệu công bố trước đây cho rằng E. coli là loài vi khuẩn thường trú trong 
đường tiêu hóa của người và động vật, chúng là loài vi khuẩn phổ biến 
nhất, chiếm tới 80% vi khuẩn hiếu khí trong ruột động vật khỏe. 
Tỷ lệ nhiễm E. coli trong mẫu môi trường là 40,74%, tỷ lệ này thấp 
hơn so với tỷ lệ phân lập từ phân heo con khỏe và heo tiêu chảy, với 
p<0,001. Trong mẫu môi trường, vi khuẩn E. coli hiện diện trong mẫu nền 
chuồng (64,75%) cao hơn rất nhiều so với mẫu nước uống (11,84%). Sự 
hiện diện của E. coli trên nền chuồng và nước uống có thể có mối quan hệ 
mật thiết với sự hiện diện của vi khuẩn E. coli trong phân heo khỏe và heo 
tiêu chảy ở khu vực ĐBSCL. 
Sự hiện diện của vi khuẩn E. coli trong nghiên cứu này khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê giữa heo con theo mẹ và heo sau cai sữa, giữa 
mùa mưa và mùa nắng, giữa vùng nước ngọt và nước lợ. 
4.1.2 Phân bố các chủng ETEC F4 (K88), F5 (K99) và F6 (987P) 
trong phân heo và môi trường 
4.1.2.1 Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 từ phân heo và môi 
trường 
Kết quả cho thấy các chủng mang kháng nguyên F4 hiện diện trong 
phân heo con tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là F5 và F6. Nghiên cứu 
này đã xác định F4 là yếu tố bám dính chính, định vị trên bề mặt của ruột 
non và gây bệnh tiêu chảy cho heo con giống như nhận định của Nagy and 
Fekete (2005). 
11 
Bảng 4.3: Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo và môi trường 
Kháng 
nguyên bám 
dính 
Heo con tiêu chảy 
(n=1.141) 
Heo con khỏe 
(n=197) 
Môi trường 
(n=220) 
Thống kê 
SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ 
(%) 
SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ 
(%) 
SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ 
(%) 
F4 (K88) 233 20,42 8 4,06 20 9,09 p<0,001 
F5 (K99) 96 8,41 6 3,05 14 6,36 p<0,001 
F6 (987P) 66 5,78 5 2,54 12 5,45 p>0,05 
 p0,05 p>0,05 
SMDT: Số mẫu dương tính 
Các chủng F4, F5 và F6 hiện diện trong phân heo khỏe và môi trường 
chiếm tỷ lệ thấp và khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, F4, F5 và 
F6 là các kháng nguyên bám dính phổ biến trong các chủng ETEC phân lập 
phân heo tiêu chảy, heo khỏe và môi trường chăn nuôi ở ĐBSCL. Các 
chủng ETEC phân lập được có thể là tác nhân gây bệnh tiêu chảy trên heo 
con, và cũng là nguồn vấy nhiễm ETEC lên nền chuồng, nước uống và 
ngược lại. 
4.1.2.2 Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo tiêu chảy 
theo tuổi 
Bảng 4.4: Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo tiêu chảy theo tuổi 
Địa điểm SMĐD 
F4 (K88) F5 (K99) F6 (987P) 
SMDT Tỷ lệ (%) SMDT Tỷ lệ (%) SMDT Tỷ lệ (%) 
Heo con theo mẹ 585 119 20,34a 55 9,40b 44 7,52c 
Heo sau cai sữa 556 114 20,50a 41 7,37b 22 3,96d 
SMĐD: Số mẫu định danh. SMDT: Số mẫu dương tính. Các giá trị trong cùng 1 cột với những chữ số 
mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Heo ở 2 nhóm tuổi nhiễm ETEC mang kháng nguyên bám dính F4, 
F5 và F6. Sự lưu hành của các chủng ETEC F4 ở cả 2 nhóm tuổi có tỷ lệ 
cao nhất, tiếp đến F5 và F6. Không có sự khác biệt các chủng ETEC mang 
kháng nguyên F4 được phân lập ở heo con theo mẹ (20,34%) và heo sau cai 
sữa (20,50%) (với p>0,05). Kháng nguyên F5 chiếm tỷ lệ thấp hơn và 
không khác biệt thông kê giữa 2 nhóm tuổi. Riêng F6 hiện diện ở heo con 
theo mẹ cao hơn heo sau cai sữa, với p<0,05. Kết quả này có thể giải thích 
rằng F4 đóng vai trò rất quan trọng trong gây bệnh tiêu chảy trên heo con ở 
heo con theo mẹ và heo sau cai sữa, và đôi khi gặp ở heo thịt. Riêng F5 và 
F6 được tìm thấy chủ yếu có ở heo theo mẹ (Gyles and Fairbrother, 2010). 
4.1.2.3 Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo 
con tiêu chảy theo vùng sinh thái 
Các chủng ETEC mang kháng nguyên bám dính F4, F5 và F6 giữa 
hai vùng sinh thái nước lợ và nước ngọt là không có sự khác biệt thống kê 
(p>0,05). Như vậy pH môi trường giữa 2 vùng sinh thái không ảnh hưởng 
đến sự sinh tồn của các chủng ETEC gây bệnh tiêu chảy trên heo con ở ĐBSCL. 
12 
Bảng 4.5: Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo tiêu chảy 
theo vùng sinh thái 
Vùng 
sinh 
thái 
Số lượng (%) mẫu dương tính với các chủng ETEC 
Heo con theo mẹ Heo sau cai sữa 
SMĐD F4 (K88) F5 (K99) F6 (987P) SMĐD F4 (K88) F5 (K99) F6 (987P) 
NL 189 31 (16,40) 14 (7,41) 14 (7,41) 185 44 (23,78) 8 (4,32) 5 (2,70) 
NN 396 88 (22,22) 41 (10,35) 30 (7,58) 371 70 (18,87) 33 (8,89) 17 (4,58) 
 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 
NL: nước lợ; NN: nước ngọt; SMĐD: Số mẫu định danh 
4.1.2.4. Phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 trong phân heo 
tiêu chảy theo quy mô đàn 
Bảng 4.6: Phân bố các chủng ETEC F4, F5 (K99), F6 (K99) trên heo con 
tiêu chảy theo quy mô đàn 
Quy mô 
đàn 
SMĐD F4 (K88) F5 (K99) F6 (K99) 
SMDT Tỷ lệ (%) SMDT Tỷ lệ (%) SMDT Tỷ lệ (%) 
Nhỏ * 542 98 18,08 42 7,75 31 5,72 
Vừa** 310 71 22,90 29 9,35 23 7,42 
Lớn*** 289 64 22,15 25 8,65 12 4,15 
 p>0,05 p>0,05 p>0,05 
*: (100 nái), SMĐD: Số mẫu định danh. 
Sự phân bố của các chủng ETEC mang kháng nguyên F4, F5 và F6 ở 
heo con tiêu chảy được nuôi quy mô nhỏ và nông hộ hoặc quy mô vừa hay 
quy mô lớn khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy sự phân bố của 
các chủng ETEC liên quan tới quy trình chăn nuôi và điều kiện vệ sinh môi 
trường hơn là quy mô chuồng trại. 
4.2 Xác định gene mã hóa các yếu tố độc lực của các chủng ETEC 
Bảng 4.7: Phân bố gene mã hóa độc lực của các chủng ETEC trong phân 
heo và môi trường 
Gen độc 
lực mã hóa 
Heo con tiêu chảy 
(n=330 ) 
Heo khỏe 
(n=14 ) 
Môi trường 
(n=46 ) 
 SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ (%) 
SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ (%) 
SMDT 
(mẫu) 
Tỷ lệ (%) 
K
há
ng
 n
gu
yê
n 
bá
m
dí
n
h 
F4 90 27,27 2 14,29 11 23,91 
F5 22 6,67 1 7,14 2 4,35 
F6 33 10,00 1 7,14 7 15,22 
F18 66 20,00 2 14,29 4 8,70 
F41 9 2,73 0 0,00 2 4,35 
Intimin 23 6,97 2 14,29 2 4,35 
AIDA - I 12 3,64 1 7,14 1 2,17 
 p0,05 p<0,05 
Đ
ộc
 t
ố 
STa 53 16,06 1 7,14 5 10,87 
STb 107 32,42 3 21,43 11 23,91 
LT 31 9,39 0 0,00 4 8,70 
EAST1 184 55,76 5 35,71 26 56,52 
 p0,05 p<0,001 
13 
SMDT: Số mẫu dương tính 
Kết quả cho thấy, heo con tiêu chảy, khỏe và môi trường đều luôn 
tìm thấy các gene mã hóa các loại kháng nguyên bám dính. Trong đó, F4 
luôn chiếm ưu thế trên tất cả loại mẫu phân tích, F18 phổ biến trong phân 
heo bệnh, heo khỏe. Và F6 phổ biến trên môi trường chăn nuôi. So sánh 
từng loại độc tố (STa, STb, LT và EAST1) ở cả 3 đối tượng là heo bệnh, 
heo khỏe và môi trường thì không khác nhau, trừ các chủng phân lập từ heo 
khỏe không tìm thấy độc tố LT. Tóm lại, những chủng ETEC được phân 
lập từ heo bệnh hay heo khoẻ và môi trường đều mang gene mã hóa độc lực. 
4.2.1 Phân bố gene mã hóa kháng nguyên bám dính của các chủng 
ETEC 
4.2.1.1 Phân bố gene mã hóa kháng nguyên bám dính của các 
chủng ETEC trong phân heo tiêu chảy theo địa phương 
Bảng 4.8: Phân bố gene mã hóa kháng nguyên bám dính của các chủng 
ETEC trong phân heo tiêu chảy theo địa phương (n=55) 
Địa điểm 
Số mẫu (Tỷ lệ %) dương tính với các chủng ETEC 
F4 F5 F6 F18 F41 Intimin AIDA-I 
An Giang 14 (25,45) 4 (7,27) 2 (3,64) 11 (20,00) 1 (1,82) 3 (5,45) 0 (0,00) 
Bến Tre 15 (27,27) 3 (5,45) 3 (5,45) 11 (20,00) 2 (3,64) 2 (3,64) 2 (3,64) 
Cần Thơ 14 (25,45) 5 (9,09) 7 (12,73) 11 (20,00) 1 (1,82) 8 (14,55) 1 (1,82) 
Đồng Tháp 22 (40,00) 2 (3,64) 8 (14,55) 10 (18,18) 2 (3,64) 2 (3,64) 0 (0,00) 
Sóc Trăng 11 (20,00) 3 (5,45) 7 (12,73) 13 (23,64) 2 (3,64) 6 (10,91) 6 (10,91) 
Vĩnh Long 14 (25,45) 5 (9,09) 6 (10,91) 10 (18,18) 1 (1,82) 2 (3,64) 3 (5,45) 
 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 
Sự phân bố các gene mã hóa những kháng nguyên bám dính ở các 
chủng ETEC phân lập từ 6 tỉnh/ thành có sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Nhưng gene mã hóa kháng nguyên AIDA-I chiếm tỷ lệ thấp, đặc 
biệt không tìm thấy ở tỉnh An Giang và Đồng Tháp. Các số liệu cũng cho 
thấy các chủng ETEC mang kháng nguyên F4 và F18 xuất hiện nhiều nhất 
trong phân heo con tiêu chảy ở cả 6 tỉnh/thành thuộc ĐBSCL. Kết quả này 
giống với kết quả nghiên cứu của Võ Thành Thìn (2012) và Nguyen Thi 
Lan et al. (2009), họ cho thấy các chủng ETEC mang gene qui định F4 và 
F18 luôn chiếm tỷ lệ cao. 
4.2.1.2 Phân bố gene mã hóa kháng nguyên bám dính của các 
chủng ETEC trong phân heo tiêu chảy theo tuổi 
Kết quả cho thấy các chủng ETEC phân lập từ heo con theo mẹ tiêu 
chảy mang gene mã hóa F4 được tìm thấy với tỷ lệ cao nhất. Kết quả này 
tương tự với báo cáo của Lý Thị Liên Khai (2001), Vũ Khắc Hùng và ctv 
14 
(2005a) và Võ Thành Thìn (2012), các tác giả này cho rằng F4 đóng vai trò 
gây bệnh quan trọng nhất ở heo con theo mẹ. 
Bảng 4.9: Phân bố gene mã hóa kháng nguyên bám dính của các chủng 
ETEC trong phân heo tiêu chảy theo tuổi 
Gene mã hóa KNBD 
Các chủng mang các gene mã hóa yếu tố bám dính 
Thống 
kê 
Heo con theo mẹ (n=162) Heo con sau cai sữa (n=168) 
SMDT Tỷ lệ (%) SMDT Tỷ lệ (%) 
F4 56 34,57a 34 20,24a p<0,05 
F5 16 9,88b 6 3,57c p<0,05 
F6 17 10,49b 16 9,52b p>0,05 
F18 20 12,35b 46 27,38a p<0,01 
F41 5 3,09c 4 2,38c p>0,05 
Intimin 11 6,79b 12 7,14b p>0,05 
AIDA-I 3 1,85c 9 5,36b,c p>0,05 
Ít nhất 1 gene KNBD 116 71,60 105 62,50 
KNBD: kháng nguyên bám dính; SMDT: số mẫu dương tính. Các giá trị trong cùng 1 cột với những chữ 
số mũ khác nhau thì khác nhau rất có ý nghĩa thống kê (p<0,001) 
Tỷ lệ các chủng ETEC phân lập từ phân heo sau cai sữa bị tiêu chảy 
mang gene mã hóa kháng nguyên bám dính F18 cao nhất, kế đến là F4. Tuy 
nhiên sự khác nhau của chúng không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, kháng 
nguyên F4 và F18 hiện diện phổ biến trong các chủng phân lập từ heo sau 
cai sữa. Tỷ lệ các chủng ETEC mang gene mã hóa kháng nguyên F18 phân 
lập từ heo sau cai sữa cao hơn ở heo theo mẹ. Kết quả này đã chứng tỏ F18 
là kháng nguyên bám dính chính của các chủng ETEC phân lập từ heo sau 
cai sữa. Ngược lại, sự hiện diện của các gene mã hóa kháng nguyên F4 ở 
heo theo mẹ cao hơn heo sau cai sữa. Kháng nguyên F5 cũng giảm dần theo 
lứa tuổi của heo. Kháng nguyên F6 chiếm tỷ lệ thấp và không thấy có sự 
khác biệt thống kê giữa 2 nhóm tuổi này. Kết quả này rất phù hợp với nhận 
định của Nagy and Fekete (1999); Gyles and Fairbrother (2010) về hoạt động 
của các thụ thể, nơi các loại kháng nguyên này bám vào. 
4.2.2 Phân bố gene mã hóa độc tố ruột của các chủng ETEC 
trong phân heo tiêu chảy 
4.2.2.1 Phân bố gene mã hóa độc tố ruột của các chủng ETEC trong 
phân heo tiêu chảy theo địa phương 
Sự phân bố từng loại gene độc tố ruột EAST1, STb, STa của các 
chủng ETEC ở các tỉnh/thành không giống nhau; ngoại trừ độc tố LT hiện 
diện ở các tỉnh tương đương nhau, ít phổ biến chỉ chiếm tỷ lệ từ 5,45% - 
16,36%. Như vậy, các gene mã hóa độc tố ruột STb, EAST1 là các gene 
phổ biến trong các chủng ETEC gây tiêu chảy cho heo con. Tỷ lệ phân bố 
STa, STb và EAST1 khác nhau ở các chủng ETEC phân lập từ các 
tỉnh/thành khác nhau và chúng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy cho heo con. 
15 
Bảng 4.10: Phân bố gene mã hóa độc tố ruột của các chủng ETEC trong 
phân heo tiêu chảy theo địa phương (n= 55) 
Địa điểm 
Số lượng các chủng ETEC mang các gene mã hóa độc tố ruột (%) 
STa STb LT EAST1 
An Giang 7 (12,73) 14 (25,45) 4 (7,27) 21 (38,18) 
Bến Tre 4 (7,27) 15 (27,27) 5 (9,09) 27 (49,09) 
Cần Thơ 7 (12,73) 21 (38,18) 6 (10,91) 37 (67,27) 
Đồng Tháp 6 (10,91) 8 (14,55) 3 (5,45) 35 (63,64) 
Sóc Trăng 15 (27,27) 25 (45,45) 9 (16,36) 31 (56,36) 
Vĩnh Long 14 (25,45) 23 (41,82) 4 (7,27) 33 (60,00) 
 p0,05 p<0,05 
4.2.2.2 Phân bố gene mã hóa độc tố ruột của các chủng ETEC 
trong phân heo tiêu chảy theo tuổi 
Bảng 4.11: Phân bố gene mã hóa độc tố ruột của các chủng ETEC trong 
phân heo tiêu chảy theo tuổi 
Gene mã hóa độc tố ruột 
Các chủng mang các gene mã hóa độc tố ruột 
Thống kê Heo con theo mẹ (n=162) Heo con sau cai sữa (n=168) 
Số chủng + Tỷ lệ (%) Số chủng + Tỷ lệ (%) 
STa 25 15,43c 28 16,67c,d p>0,05 
STb 46 28,40b 60 35,71b p>0,05 
LT 11 6,79d 20 11,90d p>0,05 
EAST1 90 55,56a 94 55,95a p>0,05 
Ít nhất 1 gene độc tố 110 67,90 106 63,10 
Các giá trị trong cùng 1 cột với những chữ số mũ khác nhau thì khác nhau rất có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) 
Ở cả hai nhóm tuổi đều cho thấy các chủng ETEC chứa độc tố 
EAST1 và STb chiếm tỷ lệ cao. Chúng có vai trò rất quan trọng trong gây 
tiêu chảy ở heo con thuộc khu vực ĐBSCL. 
Thông qua khảo sát thực tế cho thấy vaccine chứa chủ yếu 4 loại 
kháng nguyên bám dính F4, F5, F6, F41 và độc tố LT đã, đang sử dụng ở 
một số trang trại và nông hộ ở ĐBSCL. Trong kết quả nghiên cứu này cho 
thấy các chủng ETEC không chỉ mang các gene mã hóa kháng nguyên bám 
dính F4, F5, F6, F41 mà còn mang các gene mã hóa F18, STa, STb và 
EAST1 hiện diện ở tỷ lệ cao, nhưng chưa được tổ hợp vào thành phần kháng 
nguyên của các loại vaccine đang được sử dụng tại các địa phương khảo sát. 
Có 67 kiểu tổ hợp gene mã hóa kháng nguyên bám dính và độc tố 
đường ruột được phát hiện từ các chủng ETEC gây bệnh tiêu chảy trên heo 
con ở vùng ĐBSCL. Các tổ hợp gene phổ biến ở vùng này là F4/EAST1, 
F4/STb/EAST1, F18/EAST1 và F18/STb/EAST1. 
4.2.3 Độc lực của các chủng ETEC qua tiêm truyền động vật thí nghiệm 
4.2.3.1 Độc lực của các chủng ETEC qua tiêm truyền chuột bạch 
16 
Sau khi tiêm 17 chủng vi khuẩn ETEC được phân lập từ phân heo 
con tiêu chảy vào xoang bụng 68 chuột, kết quả phát hiện 60 chuột chết 
trong vòng 48 giờ sau khi công cường độc, chiếm 88,24%. Trong đó có 13 
chủng gây chết 100% chuột và 4 chủng gây chết 50%. Các kết quả này 
chứng minh các chủng được kiểm tra có độc lực cao đối với chuột bạch 
ddY. Trong khi đó, sau tiêm truyền 3 chủng ETEC cũng mang tổ hợp gene 
độc lực tương tự được phân lập từ phân heo con khỏe trên 12 chuột, không 
có chuột nào chết. 
Mổ khám, kiểm tra bệnh tích chuột chết cho thấy chuột chết đều có 
bụng phình to với dạ dày và ruột chứa nhiều bọt khí, có mùi chua thối, phổi 
và gan viêm sưng to, xuất huyết hoặc tụ huyết, lách sưng xuất huyết và ruột 
xuất huyết nặng. Khi phân lập máu tim, gan, lách, thận của tất cả chuột chết 
trên môi trường MC đều có ETEC thuần và những chủng này đều có chứa 
gene mã hóa độc lực ban đầu tiêm vào cho chuột. Các kết quả này chứng tỏ 
các chủng ETEC được phân lập từ heo con tiêu chảy có mang độc lực mạnh 
hơn từ heo khỏe. 
4.2.3.2 Độc lực của các chủng ETEC trên heo sau cai sữa 
Chọn 4 chủng ETEC có độc lực cao giết chết chuột, mang các gene 
mã hóa kháng nguyên bám dính F4 và F18 tổ hợp với các gene mã hóa độc 
tố thường gặp để gây nhiễm cho heo sau cai sữa (5 tuần tuổi), những heo 
này đã được kiểm tra bằng phương pháp ELISA gián tiếp không mang 
kháng thể kháng kháng nguyên F4 và F18. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả 4 chủng ETEC đều có khả năng 
gây bệnh tiêu chảy cho heo thí nghiệm. Trong đó, chủng E.585j mang tổ 
hợp gene F4/LT/STb/EAST1 gây tiêu chảy cho heo thí nghiệm chiếm tỷ lệ 
nhiều nhất (80%, 4/5 con nhiễm bệnh) với các triệu chứng như tiêu chảy 
nhẹ đến bỏ ăn, tiêu chảy nặng với phân lỏng như nước, còi cọc. Riêng 3 
chủng ETEC mang kháng nguyên bám dính F4 hay F18 kết hợp với các 
độc tố STa/STb hay STb/ EAST1đều làm heo bỏ ăn, tiêu chảy nặng phân 
lỏng như nước ở 2 heo thí nghiệm. Heo xuất hiện triệu chứng tiêu chảy 
trong khoảng 24 giờ sau công cường độc, riêng heo ở lô đối chứng vẫn 
không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. 
Phân lập và kiểm tra mẫu phân heo ở 4 lô thí nghiệm, kết quả cho 
thấy các chủng ETEC thuần mang các độc lực trùng khớp với độc lực ban 
đầu gây nhiễm. Như vậy, 4 chủng dù mang kháng nguyên bám dính F4 hay 
F18 đều có khả năng gây tiêu chảy cho heo thí nghiệm. Kết quả này đã 
chứng tỏ F4, F18 là 2 chủng phổ biến gây bệnh ở heo sau cai sữa. 
4.3 Đặc tính đề kháng với kháng sinh của ETEC 
17 
4.3.1 Khả năng kháng kháng sinh của các chủng ETEC gây bệnh 
tiêu chảy trên heo 
Bảng 4.12: Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng ETEC gây 
bệnh tiêu chảy trên heo (n=215) 
Nhóm kháng sinh Tên kháng sinh 
Kháng Nhạy trung bình Nhạy 
SCDT Tỷ lệ (%) SCDT Tỷ lệ (%) SCDT Tỷ lệ (%) 
N1 β-lactam 
Ampicillin 185 86,05 14 6,51 16 7,44 
Amoxicillin/clavunic 
acid 21 9,77 54 25,12 140 65,12 
Ceftazidime 6 2,79 25 11,63 184 85,58 
N2 Polypeptides Colistin 110 51,16 100 46,51 5 2,33 
Polymyxin B 63 29,30 150 69,77 2 0,93 
N3 Aminoglycosides Kanamycin 89 41,40 39 18,14 87 40,47 
Neomycin 132 61,40 63 29,30 20 9,30 
Gentamicin 92 42,79 13 6,05 110 51,16 
Amikacin 8 3,72 9 4,19 198 92,09 
Tetracyclines Tetracycline 153 71,16 40 18,60 22 10,23 
Phenicol Florfenicol 186 86,51 11 5,12 18 8,37 
N4 
Sulfonamides 
Trimethoprim/ 
sulphamethoxazole 170 79,07 15 6,98 30 13,95 
Quinolones 
Nalidixic acid 135 62,79 31 14,42 49 22,79 
Norfloxacin 82 38,14 42 19,53 91 42,33 
SCDT: số chủng dương tính; N1 (nhóm 1): ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn; N2 (Nhóm 
2): ức chế chức năng màng tế bào vi khuẩn; N3 (Nhóm 3): ức chế tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn; 
N4 (Nhóm 4): ức chế tổng hợp acid nucleic; 
Kết quả cho thấy các chủng ETEC được phân lập từ heo con tiêu 
chảy có khả năng đề kháng với 6/14 loại kháng sinh ở hầu hết các nhóm 
như ampicillin (86,05%), florfenicol (86,51%), trimethoprim/ 
sulphamethoxazole (79,07%), tetracycline (71,16%), neomycin (61,4%), 
nalidixic acid (62,79%). Kết quả này góp phần giải thích hiệu quả điều trị 
bệnh tiêu chảy ở heo con.Trong khi đó, có 3/14 loại kháng sinh có hiệu lực 
đối với các chủng ETEC như là amikacin, ceftazidime và 
amoxicillin/clavulanic acid, các cán bộ thú y có thể sử dụng các loại kháng sinh 
này để điều trị bệnh tiêu chảy do ETEC ở heo con. 
4.3.2 Các gene đề kháng kháng sinh của các chủng ETEC gây 
tiêu chảy trên heo 
Các chủng ETEC có thể đề kháng lại các kháng sinh nhóm β-lactam 
là do chúng sản sinh ra enzyme β-lactamase. Enzyme này sẽ thủy phân 
vòng β-lactam và làm mất hoạt tính của kháng sinh. Kết quả Bảng 4.13 cho 
thấy ETEC đề kháng với ampicillin và amox/ clavulanic acid chiếm tỷ lệ 
18 
cao nhất qua sự hiện diện của gene blaTEM (87,44%), kế đến là đề kháng với 
cefotetan và cefoxitin qua sự hiện diện của gene blaCMY (73, 49%) và đề 
kháng kém với ceftazidime do gene blaSHV (15,35%). 
Bảng 4.13: Các gene đề kháng kháng sinh của các chủng ETEC gây tiêu 
chảy trên heo (n =215) 
Nhóm Nhóm kháng sinh Gene SCDT (chủng) Tỷ lệ dương tính (%) 
N1 β-lactam bla TEM 188 87,44
bla SHV 33 15,35 
bla CMY 158 73,49 
 p<0,001 
N3 Aminoglycosides aph(3') Ia 137 63,72 
aph(3') IIa 5 2,33 
aac (3) IV 87 40,47 
aadA 205 95,35 
 p<0,001 
Tetracyclines tet A 187 86,98 
tet B 54 25,12 
tet C 114 53,02 
 p<0,001 
Phenicol floR 199 92,56 
N4 Trimethoprim dhfrV 170 79,07 
Sulfonamides SulII 174 80,93 
Quinolones 
qnrA 149 69,30 
qnrB 92 42,79 
qnrS 190 88,37 
 p<0,001 
Enzyme aminoglycoside adenyltransferase (strA, strB, aadA, aac(3)) 
giúp vi khuẩn Gram âm đề kháng với kháng sinh nhóm aminoglycosides 
như gene aph(3’)-Ia và aph(3’)-IIa mã hóa đề kháng cho kanamycin và 
neomycin, aac(3)-IV cho gentamicin và apramycin, aadA cho 
streptomycin và spectinomycin, các gene này được tìm thấy với tỷ lệ lần 
lượt là 63,72%, 2,23%, 40,47% và 95,35%. 
Có hơn 60 gene kháng tetracycline (tet) đã được xác định và giải 
trình tự nucleotide. Tuy nhiên, ba trong số những gene thường gặp nhất là 
tetA, tetB và tetC (Roberts, 2005). Kết quả nghiên cứu này xác định tỷ lệ các 
gene tetA, tetB và tetC của các chủng vi khuẩn ETEC gây tiêu chảy heo con lần 
lượt là 86,98%, 53,02% và 25,12%. 
Gene floR mã hóa cho protein màng, protein này hoạt động như cái 
bơm để đẩy chloramphenicol và florfenicol từ bên trong tế bào vi khuẩn ra 
ngoài, làm cho 2 loại kháng sinh này không đủ lượng để diệt vi khuẩn. 
Trong nghiên cứu này tìm thấy gene floR với tỷ lệ rất cao (92,56%). 
Sự hiện diện của enzyme khử dihydrofolate (DHFR), đặc biệt là các 
loại I, II, hoặc V, là cơ chế kháng trimethoprim phổ biến nhất của vi khuẩn 
19 
đường ruột. Tỷ lệ gene dhfrV được tìm thấy từ các chủng ETEC gây bệnh 
tiêu chảy heo con ở ĐBSCL là 79,07%. Khả năng đề kháng với kháng sinh 
nhóm sulfonamides của vi khuẩn ETEC nhờ 3 gene là sulI, sulII và sulIII, 
mã hóa cho enzyme dihydropteroate synthase ức chế hoạt tính của 
sulfonamide. Gene sulII đã được xác định trên chủng ETEC phân lập từ 
heo con tiêu chảy là 80,93%. 
3 gene qnrA, qnrB và qnrS đã được xác định là những gene mã hóa 
cho protein của pentapeptide, chúng vô hoạt hoạt tính diệt khuẩn của kháng 
sinh nhóm quinolones. Nghiên cứu này đã xác định được tỷ lệ các gene 
qnrS (88,37%), qnrA (69,30%), và qnrB (42,79%). 
Kết quả phân tích kiểu gene và kiểu hình của các chủng ETEC kháng 
kháng sinh có sự tương đồng rất cao. Hầu hết các chủng ETEC được phân 
lập từ heo con tiêu chảy ở khu vực ĐBSCL đều có mang ít nhất 1 gene 
kháng kháng sinh. Vì vậy việc sử dụng kháng sinh trong phòng và trị bệnh 
phải hết sức cẩn thận và định kỳ kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của 
ETEC gây bệnh trên heo tại các địa phương, nhằm chọn các loại kháng sinh có 
hiệu quả trong điều trị. 
4.4 Đặc điểm di truyền ở mức độ phân tử của các chủng ETEC 
 4.4.1 Quan hệ di truyền của các chủng ETEC trong phân heo 
tiêu chảy 
Hình 4.1: Giản đồ phả hệ thể hiện tương quan giữa 11 chủng ETEC mang gene 
faeG với 8 chủng tương đồng di truyền trên GeneBank 
20 
Mặc dù các chủng ETEC phân bố trên cây phả hệ chia làm 2 nhánh 
khác nhau (Hình 4.1), nhưng chúng có mối quan hệ tương đồng di truyền 
rất cao so với các chủng so sánh trên ngân hàng gene. Điều này chứng tỏ 11 
chủng ETEC mang kháng nguyên F4 ở ĐBSCL, trong đó 8 chủng được 
phân lập từ heo con tiêu chảy, 2 chủng phân lập từ nền chuồng và 1 chủng 
phân lập từ nguồn nước uống có mối quan hệ di truyền với nhau. Kết quả 
này khẳng định các chủng ETEC phân lập từ nguồn nước uống và nền 
chuồng là nguồn lây lan mầm bệnh quan trọng trên heo con ở ĐBSCL và 
rất phù hợp với dữ liệu trong Bảng 4.3. 
Hình 4.2: Giản đồ phả hệ thể hiện tương quan giữa 9 chủng ETEC mang 
gene fedA với 2 chủng tương đồng di truyền trên GeneBank 
Hình 4.2 cho thấy cả 9 chủng mang gene fedA, trong đó có 8 chủng 
được phân lập từ phân heo con tiêu chảy (DT13-79, DT13-80, ST60c, 
ST65a, ST55c, ST57e, VL28d, VL32a) và 1 chủng được phân lập từ nước 
uống (CT13-NU47) có mối quan hệ di truyền rất gần với nhau hình thành 
một nhánh trên cây phả hệ; 2 chủng trên ngân hàng gene (GQ325631 và 
L26236) hình thành hai nhánh khác trên cây phả hệ. Mặc dù cây phả hệ này 
có 2 nhánh lớn nhưng chúng có mối tương đồng cao (95-99%). Kết quả này 
chứng tỏ các chủng ETEC F18 được phân lập từ heo con tiêu chảy và nước 
uống ở ĐBSCL có mối quan hệ di truyền rất gần nhau. Điều đó cũng phản 
ánh vai trò làm lan truyền mầm bệnh của chủng ETEC mang kháng nguyên 
21 
bám dính F18 phân lập từ heo con tiêu chảy và môi trường (nguồn nước 
uống) ở ĐBSCL là rất quan trọng. 
4.4.2 Trình tự nucleotide và amino acid của các chủng ETEC 
4.4.2.1 So sánh trình tự nucleotide và amino acid trên gene faeG 
Trình tự đoạn gene faeG có độ dài khoảng 499 bp. Các kết quả phân tích 
các trình tự nucleotide trên gene faeG cho thấy có 9 vị trí sai khác (19, 26, 
47, 71, 72, 89, 159, 342 và 390) trong trình tự nucleotide của các chủng vi 
khuẩn ETEC phân lập ở 6 tỉnh/ thành thuộc ĐBSCL so với 2 chủng tham 
chiếu trên ngân hàng gene (Hình 4.3). Sự sai khác trình tự nucleotide có thể 
là do trong quá trình lưu hành và gây bệnh trên heo con, các chủng này bị 
đột biến gene (mất đi, thêm vào hoặc thay đổi nucleotide). 
Hình 4.3: Một số vị trí sai khác trong trình tự nucleotide tiểu phân tử FaeG của 
các chủng vi khuẩn ETEC mang kháng nguyên bám dính F4 
Có 1 điểm sai khác trong trình tự amino acid giữa 11 chủng ETEC 
phân lập và 2 chủng tham chiếu trên ngân hàng gene (Hình 4.4). Tại vị trí 
amino acid 159, 5/11 chủng mang amino acid lysine (K) giống với 1 chủng 
tham chiếu trên ngân hàng gene (DQ307495) và 6/11 chủng mang amino 
acid asparagine (N) với chủng khác được tham chiếu trên ngân hàng gene 
(CP002730). 
22 
Hình 4.4: Sai khác trong trình tự amino acid trên gene faeG của các chủng 
ETEC mang kháng nguyên bám dính F4 
4.4.2.2 So sánh trình tự nucleotide và amino acid trên gene fedA 
Trình tự nucleotide trên đoạn gene fedA mã hóa tiểu phân tử FedA 
của kháng nguyên bám dính F18 đã được xác định với độ dài khoảng 313 
bp. Mặc dù, trình tự nucleotide trên gene fedA có nhiều sai khác giữa các 
chủng ETEC gây bệnh tiêu chảy heo con ở khu vực ĐBSCL và các chủng 
tham khảo trên NCBI, nhưng không làm thay đổi thành phần amino acid, 
do đó có rất ít sự thay đổi về vị trí amino acid thể hiện ở Hình 4.5. 
Hình 4.5: Sai khác trong trình tự amino acid trên gene faeG của các chủng 
ETEC mang kháng nguyên bám dính F18 
23 
Có 3 vị trí sai khác về trình tự amino acid của tiểu phân tử FedA giữa 
các chủng ETEC F18 phân lập từ phân heo con tiêu chảy ở ĐBSCL và 2 
chủng trên ngân hàng gene, đó là vị trí 196, 208, 235. Đặc biệt tại vị trí 
217, cả 9 chủng ETEC (8 chủng phân lập từ phân heo con tiêu chảy và 
1chủng phân lập từ nước uống) ở khu vực ĐBSCL và 2 chủng tham chiếu 
trên NCBI là amino acid proline (P). Theo các báo cáo của Imberecht et al. 
(1994), Barth et al. (2011) và Võ Thành Thìn (2012), họ cho rằng bộ ba 
nucleotide CCG mã hóa amino acid proline (P) chỉ có trên gene fedA của 
biến thể F18ac và không tìm thấy trên biến thể F18ab. Như vậy, biến thể 
F18ac có thể được phân lập từ các chủng ETEC gây bệnh cho heo sau cai 
sữa và từ môi trường ở vùng ĐBSCL. Các kết quả này góp phần làm rõ vai 
trò quan trọng của các chủng ETEC mang kháng nguyên bám dính F4 và 
F18 gây bệnh tiêu chảy heo con ở khu vực ĐBSCL. Chúng cũng đóng vai 
trò quan trọng làm lây lan mầm bệnh của các chủng ETEC từ vật nuôi sang 
môi trường và ngược lại. 
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Vi khuẩn E. coli hiện diện trong hầu hết các mẫu phân tiêu chảy ở 
heo con theo mẹ cũng như heo con sau cai sữa. Tỷ lệ nhiễm E. coli trong 
phân heo con tiêu chảy không phụ thuộc vào mùa khô hay mùa mưa. 
Các chủng ETEC mang kháng nguyên F4, F5 và F6 là những chủng 
chiếm ưu thế trong mẫu phân heo con tiêu chảy, heo khỏe và môi trường 
chăn nuôi. Sự phân bố các chủng ETEC F4, F5 và F6 không phụ thuộc 
vùng sinh thái và quy mô đàn. 
Các chủng ETEC mang gene mã hóa kháng nguyên bám dính F4 
và F18 là những chủng phổ biến nhất gây tiêu chảy heo con theo mẹ và sau 
cai sữa ở 6 tỉnh/ thành phố thuộc ĐBSCL, kế đến là F5, F6, F41, Intimin và 
AIDA-I. Gene mã hóa độc tố ruột STb và EAST1 hiện diện nhiều nhất, tiếp 
theo là LT, STa. Những tổ hợp gene chiếm ưu thế ở vùng này là 
F4/EAST1, F4/STb/EAST1, F18/EAST1 và F18/STb/EAST1. 
Phần lớn các chủng ETEC được phân lập từ heo bị tiêu chảy có độc 
lực cao đối với chuột bạch thí nghiệm cũng như gây bệnh thực nghiệm cho 
heo sau cai sữa với những dấu hiệu lâm sàng tương tự ETEC gây bệnh tiêu 
chảy trong tự nhiên. 
Hầu hết các vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy trên heo đề kháng 
cao với các loại kháng sinh thường sử dụng trong chăn nuôi ở ĐBSCL như 
ampicillin, florfenicol, trimethoprim/ sulphamethoxazole, tetracycline, 
24 
neomycin và nalidixic acid. Tuy nhiên chúng còn nhạy cảm cao với 
ceftazidime, amikacin và amoxicillin/clavulanic acid. 
Các chủng ETEC mang gene faeG mã hóa kháng nguyên bám dính 
F4 và gene fedA mã hóa kháng nguyên bám dính F18 được phân lập từ heo 
con tiêu chảy và môi trường chăn nuôi ở ĐBSCL có mối quan hệ di truyền 
gần nhau. Trình tự nucleotide trên gene faeG và fedA của các chủng ETEC 
có sự tương đồng rất cao với các chủng tham chiếu trên ngân hàng dữ liệu 
NCBI. 
Các chủng ETEC mang kháng nguyên bám dính F4 và F18 được 
phân lập từ heo và môi trường là nguồn gây bệnh ETEC cho heo và chúng 
đóng vai trò quan trọng trong lan truyền ETEC gây bệnh cho heo con từ 
môi trường chăn nuôi và ngược lại ở ĐBSCL. 
5.2 Đề xuất 
Tất cả các chủng ETEC mang các yếu tố gây bệnh như kháng 
nguyên F4, F18 đặc biệt là biến thể F18ac và độc tố STb nên được lựa chọn 
để sản xuất vaccine phòng ETEC gây bệnh tiêu chảy heo con ở vùng 
ĐBSCL. 
Phương pháp PCR-RFLP nên tiếp tục thực hiện với các enzyme cắt 
giới hạn để xác định các biến thể của kháng nguyên F4 và F18 hiện diện ở 
ĐBSCL, để xác định thành phần kháng nguyên trong nghiên cứu sản xuất 
vaccine. 
Xác định nồng độ độc tố ruột của các chủng ETEC gây bệnh để giải 
thích các chủng vi khuẩn ETEC phân lập từ heo khỏe mang độc tố nhưng 
không gây tiêu chảy ở heo con. 
Nên tiếp tục nghiên cứu sản xuất các loại thuốc có mục tiêu tấn công 
các plasmid chứa gene đề kháng thuốc, phát triển các loại thuốc ức chế các 
loại enzyme gây đề kháng và gene quyết định độ bám dính của vi khuẩn E. 
coli dựa vào cơ chế hoạt động của chúng. 
25 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
 1. Nguyen Thi Hanh Chi and Ly Thi Lien Khai, 2013. Distribution of 
virulent genes of Enterotoxigenic Escherichia coli strains from diarrheal 
piglets in the Mekong Delta, Viet Nam. Proceedings The 6th Asian Pig 
Veterinary Society Congress (APVS 2013 Viet Nam), 23-5/9/2013. 
2. Nguyễn Thị Hạnh Chi và Lý Thị Liên Khai, 2014. Phân lập, định 
danh các chủng Enterotoxigenic E. coli (ETEC) gây bệnh tiêu chảy trên 
heo con ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học kỹ 
thuật thú y, 6: 43 - 52. 
3. Nguyễn Thị Hạnh Chi, Lý Thị Liên Khai và Hà Thanh Toàn, 2014. 
Sự phân bố các gene độc lực của các chủng vi khuẩn Enterotoxigenic 
Escherichia coli (ETEC) phân lập từ heo con bệnh tiêu chảy ở một số 
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần 
Thơ, 33: 68 - 77. 
4. Nguyễn Thị Hạnh Chi, Lý Thị Liên Khai và Nguyễn Thanh Lãm, 
2015. Xác định sự hiện diện một số gen độc lực của các chủng 
Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) phân lập từ heo con tiêu chảy 
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 1: 41-
52. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_xac_dinh_mot_so_yeu_to_doc_luc_cua_enterotox.pdf tom_tat_luan_an_xac_dinh_mot_so_yeu_to_doc_luc_cua_enterotox.pdf