Tóm tắt Luận án Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “điện học”, Vật lí 11

Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm  Trình độ nhận thức của học sinh  Tác dụng của các biện pháp rèn luyện trong việc rèn luyện hệ thống KNHT của học sinh được thể hiện thông qua các vấn đề sau:  Tính hiệu quả của tiến trình dạy học trong việc kết hợp các phương pháp dạy học và các biện pháp rèn luyện hệ thống KNHT cho HS.

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “điện học”, Vật lí 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM QUÁCH NGUYỄN BẢO NGUYÊN XÁC ĐỊNH VÀ RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC”, VẬT LÍ 11 Chuyên ngành : Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số : 62140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HUẾ - NĂM 2016 Công trình được hoàn thành tại: Trường ĐHSP – Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Công Triêm Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:... Vào hồi.giờ..........ngày............tháng..........năm......................... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:........... ........... ....... 1 MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Bước sang thế kỷ XXI, Ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta đang đẩy mạnh đổi mới PP dạy học. Vấn đề này đã được xác định từ Nghị quyết 29 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI. Định hướng đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình sách giáo khoa sau năm 2015 phải hướng đến việc phát triển năng lực cho HS. Thực trạng giáo dục trong nước cho thấy, việc rèn luyện KN học tập chưa được GV quan tâm đúng mức. Để dần khắc phục những hạn chế trên, có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến việc xác định KN học tập của HS. Tuy nhiên, trong các đề tài đã được thực hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về HTKN học tập, các biện pháp rèn luyện cũng như các chuẩn đánh giá HTKN học tập của HS. Điện học là một phần quan trọng trong Chương trình Vật lí phổ thông. Các kiến thức về Điện học rất đa dạng và phong phú, là cơ sở của nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Các kiến thức thường dài, trừu tượng khó tiếp thu đối với HS. Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí 11” để nghiên cứu sâu hơn các vấn đề đã đặt ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được HTKN học tập của HS, xây dựng được các biện pháp rèn luyện HTKN học tập này cho HS và xây dựng được thang đo mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân, góp phần đổi mới PP dạy học, nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được HTKN học tập, xây dựng được các biện pháp rèn luyện HTKN học tập cho HS và vận dụng được vào quá trình dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 thì sẽ rèn luyện được HTKN học tập cho HS một cách toàn diện. Từ đó, chất lượng, kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xác định HTKN học tập và tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. Xác định HTKN học tập của HS - Xây dựng được thang đo mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân. Xây dựng các biện pháp rèn luyện HTKN học tập cho HS - Xây dựng qui trình thiết kế bài dạy học theo hướng sử dụng các biện pháp đã 2 được xây dựng theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS - Xây dựng tiến trình dạy học của một số bài học cụ thể trong phần “Điện học”, Vật lí lớp và tiến hành TNSP tại các trường THPT để đánh giá kết quả. 5. Đóng góp mới của luận án - Đề tài đã phân tích, làm rõ và chính xác hóa định nghĩa về KN học tập và HTKN học tập; xác định được HTKN học tập bao gồm ba nhóm KN với 09 KN chính và 29 KN bộ phận; - Xây dựng được thang đo gồm 5 mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân sau quá trình rèn luyện; Xây dựng được sáu biện pháp rèn luyện HTKN học tập cho HS; Xây dựng được qui trình thiết kế bài dạy học theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS và qui trình phối hợp giữa các biện pháp rèn luyện và các PP dạy học. - Thiết kế được sáu tiến trình dạy học trong phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS và đã được tiến hành áp dụng tại các trường THPT; Làm cơ sở để GV phổ thông có thể vận dụng vào các phần khác nhau trong quá trình dạy học vật lí phổ thông. NỘI DUNG CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài Hoover và Patton cho rằng KN học tập bao gồm các năng lực liên quan đến thu thập, ghi chép, tổ chức, tổng hợp, ghi nhớ và sử dụng thông tin. Trong nghiên cứu của Lenz, Ellis và Scanlon đã xác định KN học tập bao gồm một loạt các chiến lược được sử dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào mục đích và điều kiện học tập thực tế của HS. Mendezabal đã khẳng định vai trò tích cực của KN học tập trong quá trình học tập của HS. Demir, Kilinc, Dogan có quan điểm rằng HS không thể thành công ngay cả khi học dành nhiều thời gian để tham gia học tập. Về phân loại HTKN học tập, dựa vào những căn cứ khác nhau như công việc cần thực hiện, các hoạt động cụ thể, các nhiệm vụ học tập... mà các nhà nghiên cứu đã có những phân loại khác nhau, nổi bật hơn hết là các công trình của các tác giả Zimmerman & Martinez-Pons, 1996; Pintrich, 2000; Schunk, 2000; Maribeth Gettinger và Jill công bố năm 2002. Pressley, Woloshyn, Zimmerman & Kitsantas đã chỉ ra rằng KN nói chung phát triển bắt đầu từ nguồn gốc xã hội và cuối cùng chuyển sang nguồn nội lực. Trong nghiên cứu của Mokhtari & Reichard đã thiết kế 30 chiến lược học tập. Để đánh giá được mức độ thành thục của KN cần phải xem 3 xét thông qua các biểu hiện bên ngoài của HS. Phân loại mức độ hành vi của lĩnh vực KN của Dave. R.H. (1970), phân loại của Dreyfus. 1.2. Các kết quả nghiên cứu ở trong nƣớc Đặng Thành Hưng cho rằng “KN là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc và khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân...để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy trình”. Theo Nguyễn Thị Thanh , “KN học tập là việc thực hiện có hiệu quả nhũng hành động và kỹ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt và những tình huống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu học tập đã xác định”. Theo Lê Công Triêm, HTKN học tập được chia làm ba nhóm: nhóm KN nhận thức học tập, nhóm KN giao tiếp học tập và nhóm KN quản lý học tập. Theo Vũ trọng Rỹ, KN học tập của HS được chia thành bốn nhóm: nhóm KN nhận thức, nhóm KN thực hành, nhóm KN tổ chức và nhóm KN kiểm tra đánh giá. Nguyễn Thị Thu Ba đã phân loại HTKN học tập thành ba nhóm, bao gồm: Nhóm KN lập kế hoạch học tập. Nhóm KN thực hiện kế hoạch trong đó có các KN tiếp cận thông tin, xử lí thông tin, vận dụng thông tin. Nhóm KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Duân trong quá trình nghiên cứu đã đề xuất được qui trình rèn luyện KN học tập cho HS bao gồm bốn giai đoạn: giai đoạn một, giới thiệu KN và các thao tác của KN; giai đoạn hai, lấy ví dụ minh họa cho KN vừa được giới thiệu; giai đoạn ba, tiến hành tổ chức rèn luyện cho HS KN được giới thiệu trong quá trình học tập; giai đoạn bốn, GV kiểm tra việc HS thực hiện KN và điều chỉnh hoạt động thực hiện KN của HS nếu có sai sót. Võ Lê Phương Dung, Đỗ Văn Năng, Nguyễn Thanh Hải, Phạm Thị Phú đã có những công trình nghiên cứu rèn luyện các KN riêng biệt cho HS. Chƣơng II: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 2.1. Hoạt động học tập của học sinh 2.1.1. Hoạt động học tập Hoạt động học tập là hoạt động mang tính chất cá nhân, chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong đó, người học thực hiện những thao tác tư duy và thao tác chân tay nhằm tự biến đổi bản thân, nhằm tiếp thu những kiến thức và rèn luyện KN phục vụ nhu cầu và mục đích của bản thân. 4 2.1.2. Các nhiệm vụ học tập của học sinh Nhiệm vụ thứ nhất: Nhận thức nội dung học tập. Nhiệm vụ thứ hai: Giao tiếp và quan hệ xã hội trong học tập Nhiệm vụ thứ ba: Tổ chức vận dụng kiến thức, quản lí việc học 2.1.3. Năng lực học tập Năng lực học tập của HS là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực học tập của HS trong học tập môn Vật lí là khả năng thực hiện hoạt động học tập chuyên môn vật lí với chất lượng cao. 2.2. Xác định hệ thống kĩ năng học tập KN học tập là một dạng hành động, bao gồm các thao tác học tập của HS trong việc thực hiện hoạt động học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả trên cơ sở của việc sử dụng hiểu biết vốn có trong những điều kiện học tập cụ thể. HTKN học tập là tập hợp những KN học tập riêng biệt có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn trong quá trình tham gia hoạt động học tập của HS, góp phần giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập của HS. 2.3. Mô tả hệ thống kĩ năng học tập 2.3.1. Nhóm kĩ năng nhận thức học tập Nhận thức nội dung học tập bao gồm các hoạt động tìm kiếm, tích lũy, lưu giữ thông tin liên quan đến nhiệm vụ học tập; so sánh, đánh giá, lựa chọn, xử lí các thông tin thu thập được để biến chúng thành kiến thức của bản thân, vận dụng chúng để thực hiện những nhiệm vụ học tập cụ thể. 2.3.2. Nhóm kĩ năng giao tiếp học tập Trong tổng thể hoạt động dạy và học, HS không đơn độc mà còn có các mối quan hệ xã hội. Trong mối quan hệ này HS cần phải giao tiếp để trao đổi, tranh luận, bảo vệ ý kiến, trình bày ý tưởng, tham gia phối hợp... với các HS khác và với GV. 2.3.3. Nhóm kĩ năng quản lí học tập Nhờ có hoạt động quản lí mà người học nó thể nắm được những gì mình đã được học, biết được mục tiêu tiếp theo cần phải đạt được, có khả năng lựa chọn phương tiện, PP cũng như xây dựng môi trường học tập phù hợp với bản thân, có khả năng kiểm tra đánh giá hoạt động học của mình để có sự điều chỉnh...Để có thể quản lí tốt hoạt động học của bản thân, người học cần có các KN cơ bản như : KN tổ 5 chức môi trường học tập; KN tổ chức hoạt động học tập và KN kiểm tra đánh giá hoạt động học tập. 2.4. Các mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân Mức độ Đặc điểm về hành vi 1 (Kinh - Chủ quan với các nhận định của bản thân - Coi thường các quy luật của sự vận động khách quan H ệ th ốn g K N H T N hó m K N g ia o ti ếp h ọc tậ p N hó m K N n hậ n th ức h ọc tậ p N hó m K N q uả n lí h ọc tậ p K N th u th ập th ôn g ti n K N đ ọc K N n gh e gi ản g K N g hi c hé p K N g hi n hớ K N x ử lí th ôn g ti n K N s o sá nh K N p hâ n tí ch , t ổn g hợ p K N T Q T L & K Q N D K N lậ p sơ đ ồ, b iể u bả ng K N v ận dụ ng th ôn g ti n K N v ận d ụn g K T K N đ ào s âu k iế n th ức K N g iả i b ài tậ p K N th ực h àn h th í ng hi ệm K N g iả i t hí ch h iệ n tư ợn g vậ t l í K N s ử dụ ng ng ôn ng ữ tr on g gi ao ti ếp K N v iế t, tr ìn h bà y bc c á nh ân v ề H T K N p há t b iể u ý ki ến k hi th am g ia T Đ -T L K N k ết h ợp h àn h vi n n và p hi n n K N G T th ôn g qu a cá c h. th ức tư ơn g tá c K N p hê b ìn h và tự p hê bì nh t ro ng H T K N th ể hi ện s ự th ân th iệ n vớ i Đ T G T K N là m v iệ c nh óm K N s ử dụ ng C N tr on g gi ao ti ếp K N s ử dụ ng c ác p hầ n m ềm p .v ụ H T K N k ha i th ác t ài n gu yê n từ m ạn g it er ne t K N th am g ia h ọc tậ p tr ực tu yế n K N tổ ch ức m ôi tr ườ ng họ c tậ p K N c hu ẩn b ị, sử d ụn g và b ảo q uả n ph ươ ng ti ện , đ iề u ki ện h ọc tậ p K N lư u tr ữ hồ s ơ cá nh ân K N tổ ch ức ho ạt độ ng họ c tậ p K N q uả n lí th ời g ia n, lậ p kế h oạ ch h ọc tậ p K N th ực h iệ n kế h oạ ch họ c tậ p K N ki ểm tr a, đ án h gi á K N ô n tậ p, lu yệ n tậ p K N c hu ẩn b ị v à th ực hi ện k iể m tr a K N k iể m tr a, đ án h gi á kế t q uả h ọc tậ p 6 nghiệm) - Thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tùy tiện, không có PP và định hướng cụ thể, thường xuyên gặp sai sót - Gặp khó khăn trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập tương tự và vận dụng kiến thức vào thực tiễn 2 (Học việc) - Nhận biết được KN cần sử dụng - Sử dụng từng KN đơn lẻ để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một số bước nhất định của quy trình đã được GV hướng dẫn - Thể hiện thái độ tích cực, chủ động trong việc xác định và sử dụng KN cũng như tiếp tục rèn luyện KN 3 (Có năng lực) - Nắm vững từng KN học tập, áp dụng các KN một cách thành thạo; - Thực hiện nhiệm vụ học tập nhanh chóng, hiệu quả - Thao tác độc lập, chính xác dựa trên năng lực của bản thân - Bước đầu phối hợp nhiều KN để thực hiện nhiệm vụ học tập - Có khả năng lập kế hoạch nhỏ, xác định mục tiêu và triển khai công việc theo kế hoạch để thực hiện mục tiêu đã xác định 4 (Tích hợp) - Phối kết hợp nhiều KN để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ khác nhau - Tích cực tham gia học tập, thu được sự tiến bộ rõ rệt trong nhận thức - Có ý thức kĩ luật cao trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch - Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân để điều chỉnh những hạn chế và phát huy những mặt tích cực 5 (Kĩ xảo) - Các KN được phối hợp, thao tác chính xác, tự nhiên và hiệu quả - Phát hiện vấn đề, phản ứng nhanh chóng và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập trong thời gian ngắn - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá bản thân - Tích cực và chủ động tham gia hoạt động học tập Bảng 2.1. Mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân 2.5. Một số biện pháp rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho HS 2.5.1. Biện pháp 1: Tăng cƣờng hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của HS Mô tả biện pháp: Biện pháp này muốn khẳng định vai trò của người GV. Vai trò của người GV lúc này là: Thiết kế kế hoạch dạy học cụ thể về mặt nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức, biến ý đồ dạy học GV trở thành nhiệm vụ học tập tự giác của HS, điều khiển về các hoạt động học, kiểm tra đánh giá và điều khiển cả về mặt tâm lí của HS. Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp này hướng đến việc rèn luyện nhóm KN 7 giao tiếp học tập và nhóm KN quản lí học tập cho HS. Cách thức thực hiện: Trong việc thiết kế các bài dạy học cần lưu ý: - Mục tiêu dạy học được xác định là hệ thống kiến thức, KN, kĩ xảo, mục tiêu phát triển là dạy PP. Mục tiêu về thái độ, hiệu quả đạt được. Các tiêu chuẩn của mục tiêu phải phù hợp với thực tế, phải thực hiện được, đo được; - Xác định trình độ ban đầu của HS về nhiều mặt trong đó chú ý đến khả năng tự học của HS đang ở mức độ nào; - GV phải xác định được nội dung dạy học. GV có thể thay đổi thứ tự dạy học các kiến thức so với thiết kế chương trình ban đầu; - Xác định cách kiểm tra đánh giá. Từ những lưu ý trên, khi thực hiện biện pháp này, GV phải thực hiện tốt các công việc sau đây: - Việc thiết kế bài dạy học phải chuyển đổi vị trí trung tâm sang HS. GV trở thành người định hướng, tạo điều kiện cho HS tự học. - Bài thiết kế không phải luôn có sự thống nhất mà nó phải phụ thuộc vào PP, thời gian dạy học, số lượng HS, mức độ hướng dẫn của GV cho HS; Hình thức dạy học truyền thống lấy GV làm trung tâm của lớp học đã thể hiện nhiều thiếu sót. Hai hình thức tổ chức dạy học được đề xuất là tổ chức dạy học theo nhóm và tổ chức dạy học theo hình thức seminar. 2.5.2. Biện pháp 2: Dạy phƣơng pháp tự học cho học sinh Mô tả biện pháp: Sử dụng KN học tập trong hoạt động học tập là cách thức thực hiện các thao tác học tập của HS trong việc thực hiện những hành động học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả trên cơ sở của việc sử dụng năng lực vốn có kết hợp với điều kiện học tập cụ thể. GV không chỉ dạy cho HS kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho HS cách học. Mục tiêu của biện pháp: Bước đầu rèn luyện cho HS HTKN học tập để HS có thể tham gia vào quá trình tự học. Cách thức thực hiện: Một số biện pháp cơ bản để dạy cách học cho HS là: thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học; xây dựng động cơ học tập cho HS; xây dựng hệ thống câu hỏi của GV và hướng dẫn HS đặt câu hỏi; học tập trực tuyến.  Thiết kế tài liệu hƣớng dẫn tự học Tài liệu hướng dẫn tự học cho HS phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tài liệu hướng dẫn là nguồn tri thức cơ bản đối với HS; 8 - Tài liệu hướng dẫn tự học phải có mục tiêu rõ ràng; - Sau khi đã xây dựng tài liệu hướng dẫn. GV hướng dẫn HS làm việc với tài liệu hướng dẫn tự học trên lớp và ngoài giờ lên lớp; - Vai trò của GV là thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa; - Đối với ngoài giờ lên lớp. - Đối với trong giờ lên lớp.  Xây dựng động cơ học tập cho HS Động cơ học tập quyết định đến kết quả học tập của HS. HS phổ thông có nhiều chuyển biến về tâm lý nên GV cần nắm vững các đặc điểm này để xây dựng động cơ học tập phù hợp. GV phải làm HS ý thức được năng lực của bản thân, có sự tự tin và tự nỗ lực, làm cho HS thấy được ý nghĩa của nhiệm vụ học tập. GV quan tâm, đặt ra các yêu cầu cao nhưng vừa sức để HS có thể nổ lực hoàn thành.  Xây dựng hệ thống câu hỏi của GV và hướng dẫn HS đặt câu hỏi GV xây dựng một hệ thống câu hỏi nhằm hướng dẫn, định hướng HS tự lực tìm hiểu, xây dựng kiến thức cho bản thân. Muốn thực hiện được điều đó trong quá trình dạy học người GV cần lưu ý: - Hệ thống câu hỏi của GV phải có tính hệ thống, logic, phù hợp với đối tượng HS, luôn đặt HS vào trạng thái có nhu cầu trong việc trả lời câu hỏi; - Hệ thống câu hỏi của GV ngoài việc định hướng còn phải kích thích được tính khám phá, suy luận để từ đó HS đặt ra những câu hỏi, những nhiệm vụ nhỏ cho bản thân; - GV phải luôn lắng nghe những ý kiến từ HS, tạo ra bầu không khí học tập thân thiện, bình đẳng, khuyến khích HS trình bày những quan điển cá nhân.  Học tập trực tuyến Để tham gia những lớp học này HS phải thật sự chủ động, tích cực trong việc học tập. Do đó, bước đầu xây dựng cho HS khả năng học tập trực tuyến thì GV có thể thực hiện những công việc sau đây: - Giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc tập thể thông qua thư điện tử. - Xây dựng diễn đàn học tập. - Yêu cầu HS khai thác những tài nguyên học tập từ mạng internet 2.5.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng Mô tả biện pháp: Bài tập vật lí có vai tròng rất quan trọng trong quá trình dạy học. Nó là công cụ để GV thực hiện các chức năng giáo dục, giáo dưỡng và phát 9 triển trong dạy học. Bài tập vật lí là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học vật lí nhằm tổ chức rèn luyện KN học tập cho HS. Mục tiêu của biện pháp: Tổ chức rèn luyện nhóm KN nhận thức học tập cho HS. Cách thức thực hiện: Để hệ thống bài tập phong phú góp phần thực hiện mục tiêu trên thì bài tập vật lí được xây dựng phải thỏa mãn một số yêu cầu sau: - Đảm bảo tính hệ thống và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục; - Góp phần phát triển tư duy tích cực và sáng tạo. - Rèn luyện được KN thực hành, bồi dưỡng tính linh hoạt của tư duy trong việc đề xuất phương án thực hành hay các giải pháp khác nhau trong đo đạc,... GV có thể sử dụng bài tập vật lí trong những giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học vật lí nhằm tối đa hóa hiệu quả của bài tập vật lí trong việc rèn nhóm KN nhận thức nội dung học tập cho HS. - Bài tập vật lí trong bài học xây dựng kiến thức mới. - Bài tập vật lí trong bài học luyện tập giải bài tập vật lí. - Bài tập vật lí trong bài học thực hành vật lí. 2.5.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm Mô tả biện pháp: Trong dạy học vật lí, GV phải chú trọng đến việc xây dựng, rèn luyện KN thực hành cho HS. Việc rèn luyện HTKN học tập thông qua các hoạt động thực hành tạo điều kiện cho HS có thể ghi nhớ và vận dụng kiến thức một cách có hệ thống và ghi nhớ kiến thức lâu dài, giúp HS chủ động trong việc tiếp cận các phương tiện kĩ thuật, phương tiện sản xuất hiện đại trong đời sống sinh hoạt và sản xuất sau này, có thái độ đúng đắn trong học tập và lao động sản xuất. Mục tiêu của biện pháp: biện pháp này được thực hiện để tiến hành rèn luyện nhóm KN nhận thức nội dung học tập của HS thông qua việc tăng cường sử dụng các hoạt động thực hành, thí nghiệm trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí. Cách thức thực hiện: Để việc thực hành thí nghiệm diễn ra hiệu quả, kết quả thí nghiệm là chính xác HS phải nắm được một số yêu cầu nhất định: - Nắm được kiến thức cần tiến hành thí nghiệm, thực hành; - Nắm được nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm; - Nắm được các kiến thức toán học, vật lí cơ bản để thu thập và xử lý số liệu; - Nắm được qui trình thực hiện, đặc điểm của từng loại thí nghiệm khác nhau. Để thực hiện biện pháp này cần có sự tiến hành đồng bộ, phối hợp giữa nhà trường, GV và cả HS. Nhà trường tổ chức các lớp học nhằm nâng cao năng lực thực 10 hành của GV. GV đầu tư công sức để tổ chức nhiều hoạt động thực hành, thí nghiệm trong quá trình dạy học. Tạo điều kiện thuận lợi giúp cho HS được tham gia vào quá trình tiến hành các hoạt động thực hành, thí nghiệm. Một số hình thức nhằm tăng cường hoạt động thực hành sử dụng thí nghiệm được đề xuất là:  GV tăng cường sử dụng các thí nghiệm biểu diễn trong quá trình dạy học, tạo điều kiện để HS có thể tham gia trực tiếp vào các thí nghiệm trong giờ học, cho phép HS đề xuất những phương án tương tự theo sự định hướng, hướng dẫn của GV. GV lồng ghép các bài tập thực hành, thí nghiệm dạng viết vào hoạt động kiểm tra đánh giá. GV sử dụng thời gian hợp lý trong các giờ học để đưa ra các nhiệm vụ mang tính chất chế tạo, thiết kế cho cá nhân HS hoặc nhóm HS thực hiện.  Xây dựng và tổ chức hoạt động phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn tạo ra môi trường tương tác giữa các HS với nhau, giữa HS và các PTHĐ.  Ứng dụng các phần mềm dạy học vào dạy học vật lí. 2.5.5. Biện pháp 5: Xây dựng, thực hiện và quản lí kế hoạch học tập của mỗi HS Mô tả biện pháp: Lập kế hoạch học tập là quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, địa điểm, phương tiện, PP thực hiện để đạt được kết quả tốt nhất. Trong quá trình dạy học, GV thông qua các hoạt động cụ thể tổ chức rèn luyện cho HS khả năng lập kế hoạch, thực hiện và quản lí kế hoạch của bản thân. Mục tiêu của biện pháp: biện pháp này hướng đến việc xây dựng các bước để xây dựng, thực hiện và quản lí kế hoạch học tập của HS, thông qua các hoạt động đó mà GV tổ chức rèn luyện nhóm KN quản lí học tập cho HS. Cách thức thực hiện: Muốn thực hiện biện pháp này, trước hết GV phải là người làm mẫu để HS có thể noi theo. Trước khi bắt đầu quá trình học tập, GV cần phải xây dựng và thông báo cho HS về kế hoạch học tập, đó là kế hoạch của cả năm học, của từng học kỳ hoặc kế hoạch của từng bài học trong đó có sự xác định rõ ràng về thời gian thực hiện, địa điểm, những kết quả phải đạt được, các tiêu chí đánh giá kết quả, hình thức kiểm tra đánh giá. Trong giai đoạn đầu tiên, HS chưa có những KN cụ thể để có thể lập một kế hoạch làm việc lớn nên GV chỉ yêu cầu HS lập những kế hoạch nhỏ. Trong những kế hoạch này GV yêu cầu HS phải thực hiện những yêu cầu sau đây: - Xác định nhiệm vụ học tập - Xác định nội dung các công việc cần phải tiến hành. - Xác định PP thực hiện từng công việc. 11 - Kiểm tra đánh giá. Khi thực hiện được những yêu cầu trên thì HS sẽ xây dựng được một kế hoạch học tập cụ thể và chi tiết. Từ việc hoàn thiện được những kế hoạch nhỏ, HS tiếp tục phát triển đến việc xây dựng và thực hiện những kế hoạch lớn hơn. 2.5.6. Biện pháp 6: Thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS Mô tả biện pháp: HTKN học tập đa dạng nên nếu trong quá trình đánh giá tiến hành chia nhỏ để đánh giá từng KN riêng lẻ thì mỗi HS có thể nằm ở cả năm mức độ. Do đó, trong quá trình đánh giá, GV không đánh giá từng KN riêng lẻ mà sẽ đánh giá một cách tổng quát toàn bộ HTKN học tập của HS. GV có thể đánh giá được kết quả học tập của HS ở cả mặt kiến thức và KN thông qua việc sử dụng các bài kiểm tra thông thường, các bài kiểm tra đặc biệt và đánh giá thông qua toàn bộ quá trình. Mục tiêu của biện pháp: Hoạt động kiểm tra đánh giá này thúc đẩy HS tham gia tích cực vào hoạt động học tập từ đó góp phần rèn luyện HTKN học tập của bản thân. Bên cạch đó, biện pháp này còn hướng đến việc rèn luyện cho HS những KN cơ bản nhằm có thể tự kiểm tra, tự đánh giá bản thân. Cách thức thực hiện:  Đánh giá thông qua bài kiểm tra thông thƣờng: Các bài kiểm tra dạng này thường chỉ đánh giá được chủ yếu về mặt kiến thức của HS. Để có thể đánh giá kiến thức một cách tổng quát, GV có thể sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Để có thể tăng cường khả năng đánh giá về mặt KN của HS, GV có thể kết hợp bài kiểm tra trắc nghiệm với kiểm tra tự luận.  Đánh giá thông qua các bài kiểm tra đặc biệt: Các bài kiểm tra đặc biệt có thể là các phiếu điều tra, các dự án, các nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho HS hoặc một nhóm HS thực hiện. Các bài kiểm tra này thường mang tính chất khám phá, thiết kế và chế tạo. HS phải tự xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân và tiến hành thực hiện kế hoạch. Những bài kiểm tra như thế này giúp HS rèn luyện HTKN học tập của bản thân đồng thời phát triển khả năng tư duy.  Đáng giá thông qua toàn bộ quá trình: Để đánh giá kết quả kết quả rèn luyện, GV cần thay đổi hình thức đánh giá sao cho có thể đánh giá toàn bộ quá trình. Biện pháp được đưa ra là thay đổi thang điểm trong quá trình đánh giá. Thang điểm được thay đổi với sự đóng góp của nhiều thành phần cấu thành: hoạt động tại lớp; hoạt động nhóm; hoạt động kiểm tra. 12 2.6. Thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 2.6.1. Một số yêu cầu cơ bản - Xác định kiến thức để lựa chọn các KN tương ứng cần rèn luyện; - Xác định HS về năng lực và trình độ; - Xác định KN học tập phải được rèn luyện; - Xác định mức độ thành thạo KN học tập của HS sau quá trình rèn luyện; - Dạy học theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS phải đảm bảo HS tích cực tham gia học tập đối với bộ môn Vật lí; - Sau mỗi quá trình rèn luyện HTKN học tập cho HS cần có các biện pháp kiểm tra đánh giá phù hợp nhằm xác định mức độ thành thạo KN của HS, phát hiện những thiếu sót để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục. 2.6.2. Qui trình thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh 13 2.6.3. Qui trình phối hợp PP dạy học với các biện pháp rèn luyện HTKN học tập và sử dụng các biện pháp rèn luyện HTKN học tập Chƣơng III: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC”, VẬT LÍ LỚP 11 3.1. Đặc điểm nội dung phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 Nội dung kiến thức phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 được phân phối vào học kì 1 của năm học và chiếm khoảng 50% nội dung chương trình của Vật lí lớp 11. Nội dung kiến thức phần “Điện học” tương đối phức tạp với nhiều nội dung kiến thức khó, trong khi đó khả năng ứng dụng các kiến thức này vào thực tiễn là rất cao. Các kiến thức của phần có đầy đủ các dạng: lý thuyết, bài tập, thực hành, thí nghiệm điều này dẫn đến sự thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. 14 3.2. Định hƣớng tổ chức rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” 3.2.1. Mục đích của việc rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 Sử dụng các biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện HTKN học tập cho HS một cách toàn điện. Đảm bảo HS có khả năng sử dụng hệ thống này cho việc học tập trong nội dung chương trình phần “Điện học”. Bên cạnh việc rèn luyện HTKN học tập cho HS thì một mục tiêu cơ bản là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của HS trong phần kiến thức này về cả kiến thức, KN và thái độ, góp phần vào việc phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS. 3.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh - Lựa chọn kiến thức, KN và biện pháp cẩn thận, tránh việc ôm đồm dẫn đến lạm dụng việc rèn luyện một cách máy móc nhưng không hiệu quả. - Tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS cần có kế hoạch và sự chuẩn bị công phu, chu đáo về mặt kiến thức, con người, cũng như cơ sở vật chất. - Không tổ chức và đánh giá kết quả rèn luyện cho từng kĩ năng riêng lẻ mà phải tổ chức rèn luyện và đánh giá một cách tổng hợp 3.2.3. Phân tích bài học và định hƣớng sử dụng các biện pháp rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 3.3. Thiết kế tiến trình dạy cụ thể học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 Bài 13. Định luật Ôm đối với toàn mạch I. Mục tiêu I.1. Kiến thức Phát biểu được định luật Ôm đối với toàn mạch; Thiết lập được biểu thức biểu thị định luật Ôm đối với toàn mạch; Nêu được mối liên hệ giữa suất điện động của nguồn điện và độ giảm thế ở mạch ngoài và ở mạch trong; Giải thích được hiện tượng đoản mạch là gì và giải thích được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện đối với cường độ dòng điện khi đoản mạch; Vận dụng được định luật Ôm để tính các đại lượng liên quan và tính được hiệu suất của nguồn điện 15 I.2. Kĩ năng a. Các KN đƣợc rèn luyện: KN thu thập thông tin, KN xử lý thông tin, KN vận dụng thông tin, KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, KN giao tiếp thông qua các hình thức tương tác. b. Các biện pháp đƣợc sử dụng để rèn luyện Biện pháp 1: Thúc đẩy hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của học sinh Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm c. Kết quả rèn luyện - Biết cách đọc sách, ghi chép, xử lý những thông tin thu được để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức; Xác định và sử dụng được các dụng cụ thí nghiệm cơ bản trong việc khảo sát mối liên hệ I và U - Nhận thức được các con đường hình thành định luật, - Vận dụng được kiến thức để giải các bài tập về định luật Ôm và xác định các kiến thức liên quan, vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong thực tế - Phát triển KN phát biểu trình bày ý kiến của bản thân trước tập thể và KN làm việc theo nhóm; Biết cách kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của bản thân. I.3. Thái độ - Tích cực học tập, trao đổi, thảo luận với các HS khác và GV - Tích cực vận dụng kiến thức II. Chuẩn bị II.1. GV - Xem lại các kiến thức liên quan, chuẩn bị đoạn phim thí nghiệm, quay lại thí nghiệm về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế ở mạch ngoài, xây dựng một thí nghiệm ảo tương ứng về mối liên hệ này. GV chuẩn bị những dụng cụ thí nghiệm để có thể vừa giới thiệu các dụng cụ này trên đoạn phim thí nghiệm; - Soạn giáo án, kiểm tra các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tổ chức dạy học, kiểm tra các dụng cụ trình chiếu, các chương trình hỗ trợ. II.2. Học sinh - Ôn tập định luật Jun – Len –Xơ - Ôn tập khái niệm dòng điện - Ôn tập định luật bảo toàn năng lượng III. Tổ chức hoạt động dạy học 16 III.1. Sơ đồ cấu trúc bài giảng III.2. Các hoạt động cụ thể Hoạt động 1 (7 phút). GV tổ chức ôn tập kiến thức cũ, nêu mục đích bài học. Trong hoạt động này, thay vì kiểm tra bài cũ của HS, GV tiến hành ôn luyện lại các kiến thức cũ liên quan đến bài học mới. Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý HS trả lời câu hỏi của GV - Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện - Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho sự mạnh hay yếu của dòng điện và được xác định bằng lượng điện tích chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong một đơn vị thời gian - Năng lượng không tự sinh ra cũng không tự mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc chuyển từ vật này sang vật khác nêu mục đích của bài học yêu cầu HS nhắc lại về khái niệm dòng điện, cường độ dòng điện và định luật bảo toàn năng lượng Các biểu thức, ghi lại bên góc nhỏ của bảng (Rèn luyện KN thu thập thông tin) GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức liên quan phục vụ cho nội dung bài học mới. Trong khi nhắc lại kiến thức này, các công thức được ghi vào một góc nhỏ của HS quan sát thí nghiệm thực và ảo Xác định mối liên hệ định tính giữa I và U N HS đọc SGK, đề suất phương án hình thành định luật Phân nhóm HS, Xây dựng định luật theo phương án đã chọn Sử dụng kết quả TN, suy luận logic toán học và tư duy vật lý Sử dụng định luật Jun-Len- xơ và định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Định luật Ôm đối với toàn mạch Vận dụng 17 bảng. Việc ghi các công thức này giúp những HS chưa nắm được kiến thức cũ có thể nhớ lại và vận dụng vào việc hình thành kiến thức mới. Nó còn giúp thuận lợi cho việc HS so sánh định luật Ôm đối với toàn mạch và định luật Ôm đối với đoạn mạch ở phần sau. Hoạt động 2 (12 phút). Tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch GV hỏi HS về các thiết bị đơn giản trong đời sống hàng ngày như đèn pin, quạt điện Từ đó, GV yêu cầu HS phân tích các thành phần cấu tạo chính yếu như: pin, dây dẫn, quạt, bóng đèn, công tắc, ổ cắm GV cho HS nhóm các thành phần tương tự lại với nhau và yêu cầu HS cho biết chức năng cơ bản của nó. Ví dụ: GV: Theo các em chức năng của bóng đèn, quạt điện là gì? HS: Chiếu sáng, làm mát, vật tiêu thụ điện GV: Để chiếu sáng thì bóng đèn đã biến điện năng thành quang năng, để làm mát thì quạt đã biến điện năng thành cơ năng nên các thiết bị này được gọi là vật tiêu thụ điện năng. Pin, ổ cắm điện(có điện) đóng vai trò là nguồn điện; Dây dẫn đóng vai trò liên kết, nối nguồn điện và vật tiêu thụ điện để tạo thành mạch điện; Công tắc, rơ-le, át- tô-mát đóng vai trò đóng, ngắt mạch điện. GV yêu cầu HS cho biết lúc nào thì các thiết bị điện này có thể hoạt động, lúc nào không hoạt động. Từ đấy, HS nhận biết được thế nào là mạch kín, mạch hở. Từ hoạt động này, GV yêu cầu giới thiệu lại kí hiệu của các dụng cụ và vẽ hình lên bảng. Bên cạnh hoạt động này, GV tiến hành trình chiếu đoạn phim thí nghiệm đã được quay lại từ thí nghiệm thật, giới thiếu các dụng cụ, nhắc lại cách sử dụng vôn kê và ampe kế. GV cho HS nhận xét mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch ngoài. Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý Tiến hành đọc sách HS quan sát Yêu cầu HS đọc phần đầu và xác định thế nào là toàn mạch. Yêu cầu HS vẽ hình, giới thiệu các kí hiệu, xác định chiều dòng điện chạy trong mạch Phân tích cho HS các vấn đề GV phân tích hình vẽ trên bảng. Chú ý đến chiều dòng điện và mạch kín, hở. 18 phim thí nghiệm và nhận xét về mối liện hệ giữa I và UN Phát biểu những cách để xác định mối quan hệ giữa I và UN HS làm việc theo các yêu cầu của GV HS làm việc theo các yêu cầu của GV liên quan: Hiệu điện thế mạch ngoài và suất điện động của nguồn điện Giới thiệu về thí nghiệm về mối liên hệ giữa I và UN Yêu cầu HS nhận xét mối liên hệ UN=U0 – aI = e – aI Theo các em có xác định mối liên hệ trên bằng những cách nào? Chia nhóm HS theo 2 cách xác định mối liên hệ. Yêu cầu HS sử dụng sách giáo khoa, dụng cụ thí nghiệm và kiến thức đã có để hình thành: e = RN.I + r.I từ đó suy ra : N I R + r  e GV yêu cầu học sinh so sánh định luật Ôm đối với đoạn mạch và toàn mạch (Sử dụng biện pháp 4 – Rèn luyện KN xử lí và KN vận dụng thông tin) Thí nghiệm trên lớp chỉ trình bày cho HS quan sát thông qua đoạn phim nên cần nhắc lại cách sử dụng các thiết bị đo. (Sử dụng kết hợp biện pháp 1 và 4 – Rèn luyện KN thu thập, xử lý, vận dụng thông tin, KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và KN giao tiếp thông qua các hình thức tương tác) Yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm về suất điện động và định luật ôm đối với toàn mạch HS giải câu C2 Yêu cầu HS vận dụng kiến thức giải câu C2 Hoạt động 3: (10 phút) Kiểm chứng định luật Ôm thông qua định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Ở đầu bài học, GV cho HS nhắc lại các kiến thức cũ. Từ thí nghiệm đã được quan sát, GV yêu cầu HS nhận xét vật tiêu thụ điện trong thí nghiệm là gì? Ở đây, HS sẽ nhận ra vật tiêu thụ điện chính là điện trở. Từ đó, HS kết hợp giữa kiến thức cũ và kiến thức mới để kiểm chứng định luật ôm đối với toàn mạch. Do có hai nhóm HS làm theo hai cách khác nhau nên có thể lấy kết quả của nhóm này nhằm kiểm chức kết quả của nhóm kia và ngược lại. Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý Tiến hành kiểm tra Yêu cầu HS của nhóm thí Sử dụng kết hợp 19 kết quả thu được của nhóm khác Đại diện nhóm tiến hành thực hiện việc kiểm tra trước tập thể Các nhóm nhận xét các kết quả thu được nghiệm kiểm chứng lại kết quả của nhóm làm theo định luật bảo toàn năng lượng và ngược lại Các em có nhận xét gì về kết quả mà mỗi nhóm thu được? Giải thích lại, chỉ ra điểm sai, đưa ra kết luận, phát biểu định luật Ôm cho toàn mạch biện pháp 1 và 4 – Rèn luyện KN thu thập, xử lý, vận dụng thông tin, KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và KN giao tiếp thông qua các hình thức tương tác Hoạt động 4: (7 phút) Tìm hiểu hiện tượng đoản mạch Hiện tượng đoản mạch là một hiện tượng HS có thể đã thấy trong thực tế. Do đó, GV có thể hỏi HS về nguyên nhân của việc cháy, nổ điện, về pin để lâu thì bị hư. Đây là các hiện tượng thực tế mà HS chưa giải thích được. Điều này thúc đẩy HS có nhu cầu tìm hiểu để giải thích hiện tượng. Từ công thức định luật Ôm đối với toàn mạch đã được xây dựng, GV định hướng cho HS nếu RN = 0 thì cường độ dòng điện trong mạch sẽ như thế nào? Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý Đọc SGK, phát biểu Nêu các biện pháp khắc phục Yêu cầu HS đọc SGK Yêu cầu HS nêu hiện tượng đoản mach? Yêu cầu HS nêu các biện pháp khắc phục GV phân tích, nhận xét, rút ra kết luận Giải thích các hiện tượng đoản mạch thường gặp trong thực tế cuộc sống Hoạt động 5: (6 phút) Tìm hiểu hiệu suất của nguồn điện Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý Nhắc lại khái niệm hiệu suất và xác định hiệu suất của nguồn điện ó ích àn phâ c to n A UIt U H A It     HS làm các câu C5 C5: IR ( ) U R H I R r R r      GV yêu cầu HS nhắc lại về hiệu suất từ đó yêu cầu HS xác định hiệu suất của nguồn điện GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để làm các câu C5 Hoạt động 6 (3 phút) Nhắc lại kiến thức vừa học, giao bài tập về nhà cho HS Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý Ghi lại yêu cầu cầu của GV Đề nghị HS làm tất cả các bài tâp trong SGK và SBT để chuẩn bị cho tiết BT tiếp theo. 20 Hoạt động 7: Rút kinh nghiệm: Đây là công việc của GV sau mỗi tiết học nhằm ghi chép những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp khắc phục. Chƣơng IV: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm Thực nghiệm sư phạm lần 1 nhằm đánh giá tính hợp lí của qui trình tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. Kiểm tra tính hiệu quả của bài dạy học được thiết kế theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS. Phát hiện những thiếu sót, hạn chế để khắc phục, chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm lần 2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 nhằm kiểm tra tính đúng đắng của giả thiết khoa học mà đề tài đã đề xuất. 4.2. Phạm vi, đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm Tiến hành TNSP thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nội dung thực nghiệm là các bài học thuộc phần “Điện học”, Vật lí lớp 11. Đối tượng TN là các HS lớp 11 và các GV giảng dạy Vật lí tại các trường THPT nói trên. 4.3. Thực nghiệm sƣ phạm 4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm Thực nghiệm lần 1 được thực hiện tại các trưởng THPT Phan Đăng Lưu, THPT Đặng Huy Trứ với tổng số 353 HS. Thực nghiệm lần 1 được thực hiện tại các trưởng THPT Phan Đăng Lưu, THPT Đặng Huy Trứ và THPT Thuận An với tổng số 755 HS. 4.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm Để tổ chức TN được thuận lợi, chúng tôi tiến hành các công việc: lựa chọn GV giảng dạy, chuẩn bị tài liệu, bài giảng và hướng dẫn GV thực hiện, thống nhất phương án thực hiện. Tiến hành quan sát, thu tập số liệu để phân tích, đánh giá kết quả TN. 4.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm  Trình độ nhận thức của học sinh  Tác dụng của các biện pháp rèn luyện trong việc rèn luyện hệ thống KNHT của học sinh được thể hiện thông qua các vấn đề sau:  Tính hiệu quả của tiến trình dạy học trong việc kết hợp các phương pháp dạy học và các biện pháp rèn luyện hệ thống KNHT cho HS. 21 4.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Thực nghiệm sƣ phạm lần 1 đã cho thấy tính khả thi của tiến tình dạy học theo hương tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. Cần có một số thay đổi để đảm bảo cho việc tiến hành thực nghiệm sư phạm lần 2. Thực nghiệm sƣ phạm lần 2: Về mặt định tính: Trước TNSP, các HS ở cả lớp TN và lớp Đc đều có trình độ như nhau và được đánh giá ở mức độ kinh nghiệm. Tuy nhiên, sau quá trình rèn luyện các kết quả đã cho thấy: Nhóm KN Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Nhận thức HT Mức độ có năng lực (Một số ít HS có mức độ tích hợp) Mức độ kinh nghiệm (Một số ít HS có mức độ học việc) Giao tiếp HT Mức độ học việc (Nhiều HS có mức độ có năng lực, một số HS đạt mức độ tích hợp) Mức độ kinh nghiệm (Một số ít HS có mức độ học việc) Quản lí HT Mức độ học việc Mức độ kinh nghiệm Về mặt định lƣợng: Tổng hợp cả 3 bài kiểm tra chúng tôi đã thu được các bảng số liệu sau đây: Bảng Phân phối tần suất lũy tích % HS đạt điểm Xi trở xuống Nhóm Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 0 0 0.09 0.97 3.43 15.22 33.33 56.38 78.89 93.14 100 ĐC 0 0.53 3.28 8.33 18.17 37.68 55.14 71.72 86.35 95.48 100 Biểu đồ 4.8. Phân bố tần suất lũy tích HS đạt điểm Xi 22 Các tham số kiểm định thống kê - Điểm trung bình các bài kiểm tra tổng hợp của nhóm thực nghiệm và đối chứng lần lượt là: 1 27.19; 6,23X X  - Phương sai: S1 2 = 2.28 ; S2 2 = 3,49 - Độ lệch chuẩn: s1=1,51 ; s2 = 1,89 - Kiểm chứng phương sai 1,53F  , với n1=1137; n2=1128; Fα=1,35. Vậy F > Fα nêu sự khác biệt về phương sai ở trên là có ý nghĩa. Giả thiết H0 : Sự khác biệt giá trị của 1 2;X X là không có ý nghĩa Giả thiết H1: Giá trị 1 2X X là có ý nghĩa Đại lượng kiểm định 13.44t  với N=2160,8 và α=0,05 ta có tα= 1,96. Do đó, t > tα, Chấp nhận đối giả thiết H1, bác bỏ giả thiết H0. Như vậy: Kết quả học tập của lớp TN tốt hơn kết quả học tập của lớp đối chứng với mức ý nghĩa α=0.05 kiểm định hai phía. KẾT LUẬN 1. Về mặt cơ sở lý luận luận án đã chỉ ra rằng học tập cũng là một quá trình nhận thức của HS trong việc tiếp nhận, hình thành kiến thức và phát triển nhân cách. KN là một dạng hành động, bao gồm các thao tác giúp cho các hoạt động diễn ra một cách có hiệu quả dựa trên cơ sở của việc vận dụng năng lực vốn có và điều kiện hiện tại. KN được rèn luyện tạo cho con người khả năng thực hiện hành động hiệu quả trong những tình huống khác nhau. KN học tập là một dạng hành động, bao gồm các thao tác học tập của HS trong việc thực hiện hoạt động học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả trên cơ sở của việc sử dụng hiểu biết vốn có trong những điều kiện học tập cụ thể. HTKN học tập là tập hợp những KN học tập riêng biệt có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn trong quá trình tham gia hoạt động học tập của HS, góp phần giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập của HS.. Với sự hỗ trợ của hệ thống các KN này, HS có khả năng nắm bắt một cách nhanh chóng kiến thức cần chiếm lĩnh, có khả năng đào sâu kiến thức và áp dụng kiến thức được lĩnh hội vào thực tế cuộc sống. 2. Có nhiều cách phân loại các KN học tập tùy theo quan điểm nghiên cứu của từng cá nhân. Trong nghiên cứu này, với việc phân tích các nhiệm vụ học tập của HS, HTKN học tập được phân loại thành ba nhóm cơ bản: Nhóm KN nhận thức học tập bao gồm các KN tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin và vận dụng thông tin; Nhóm KN giao tiếp học tập bao gồm các KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, KN giao tiếp thông qua các hình thức tương tác và giao tiếp thông qua các hình thức 23 tương tác; Nhóm KN quản lí học tập bao gồm KN tổ chức môi trường học tập, KN tổ chức hoạt động học tập và KN kiểm tra đánh giá. 3. KN chỉ được biểu hiện thông qua các hoạt động nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. Nếu không thông qua các hoạt động này thì KN sẽ không được biểu hiện ra bên ngoài. Do đó, GV phải vật chất hóa các sự biểu hiện của các KN, tạo ra các môi trường, các nhiệm vụ khác nhau để HS có thể biểu hiện mức độ thành thạo trong việc sử dụng KN. Để phù hợp với điều kiện cụ thể hiện tại, các nhiệm vụ học tập của HS và cách phân loại HTKN học tập như trên, luận án đã xây dựng một thang đo mới gồm năm mức độ biểu hiện của KN học tập thông qua các hành vi bên ngoài trong quá trình học tập của HS: Mức độ kinh nghiệm, học việc, có năng lực, tích hợp và kĩ xảo. 4. Về mặc thực tiễn, việc nghiên cứu chương trình SGK phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 đã chỉ ra rằng đây là một nội dung khó với nhiều kiến thức trừu tượng cao. Các kiến thức này là cơ sở cho việc vận dụng những kiền thức vật lí từ vào thực tế cuộc sống đơn giản đến phức tạp. Ở cả hai chương trình chuẩn và nâng cao, nội dung kiến thức phần điện học đều chiếm 50% tổng số tiết của chương trình, điều đó cho thấy vai trò quan trọng của nội dung này. Các nội dung còn lại mỗi nội dung chiếm khoảng 25% thời lượng của chương trình. Trong phần “Điện học” có đầy đủ các dạng khác nhau của quá trình tổ chức hoạt động nhận thức, từ lý thuyết, thực hành cho đến bài tập. Đây là yếu tố quan trọng giúp GV có thể tổ chức rèn luyện hệ thống KNHT cho HS nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao cho giờ học. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các phương án trong việc tổ chức rèn luyện hệ thống KNHT cho HS trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 ở tất cả các bài học. Đây là một tài liệu tham khảo dành cho GV trong việc nghiên cứu tổ chức rèn luyện hệ thống KNHT cho HS trong dạy học nội dung kiến thức này cũng như những nội dung kiến thức tương tự. 5. Để thuận tiện trong việc thiết kế bài dạy học theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS cũng như việc phối hợp những PP dạy học hiện nay với các biện pháp tổ chức rèn luyện đã xây dựng, luận án đã xây dưng được hai qui trình về hai vấn đề này và có hai sơ đồ để tóm lượt và làm rõ hai qui trình này. Với những cơ sở lý thuyết đã được xây dựng, luận án đã thiết kế được 6 giáo án cụ thể của phần “Điện học”, Vật lí lớp 11. Trong đó có 2 giáo án được trình bày ở chương III và 4 giáo án được trình bày ở phần Phụ lục. 6. Tiến trình dạy học được thiết kế theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học 24 tập cho HS với các qui trình đã xây dựng có tính khả thi cao, có thể ứng dụng vào hoạt động giảng dạy tại các trường phổ thống. Đồng thời nó cũng phù hợp với định hướng phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước trong việc chú trọng đến việc phát triển năng lực cho HS. Các bài dạy học đã được thiết kế và kiểm nghiệm cho thấy phù hợp với các điều kiện thực tế, đảm bảo các yêu cầu sư phạm về nội dung kiến thức, thời gian thực hiện và kích thích được hứng thú học tập của HS. 7. Các GV phối hợp thực hiện và các GV khác trong tổ bộ môn đã cho rằng đây là là một PP tốt và có nhu cầu trong việc tiếp nhận các kiến thức về việc kết hợp giữa tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động rèn luyện hệ thống KNHT cho HS. 8. Các kết quả thống kê đã cho thấy sau quá trình rèn luyện các HS ở lớp TN có HTKN học tập ở mức độ cao hơn so với các HS ở lớp ĐC. Chất lượng và kết quả học tập của HS thông qua điểm số các bài kiểm tra ở lớp TN đều tốt hơn các HS ở các lớp ĐC. 9. Kết quả của TNSP đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đã đề ra là: “Nếu xác định được HTKN học tập, xây dựng được các biện pháp rèn luyện HTKN học tập cho HS và vận dụng được vào quá trình dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 thì sẽ rèn luyện được HTKN học tập cho HS một cách toàn diện. Từ đó, chất lượng, kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao.” 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2011), Rèn luyện kĩ năng học tập trong dạy học Vật lí cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt 10/2011. Tr. 120,110) 2. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2012), Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học chương “Dòng điện không đổi”, Vật lí lớp 11 nâng cao. Tạp chí khoa học – Đại học Huế. Tập 76ª, số 7/2012. Tr.131-138 3. Quach Nguyen Bao Nguyen, Le Cong Triem (2013). Training Learning Skills to Students for Innovation of Teaching Methods. Proceedings of the 6th International Conference on Educational Reform (ICER 2013): ASEAN Education in the 21st Century © Mahasarakham University, 2013. p. 373 – 378. 4. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2013). Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh trong dạy học Vật lí. Kỉ yếu hội nghị sau đại học lần thứ nhất, NXB Đại học Huế (10/2013). Tr. 560-562. 5. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2014) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí của học sinh thông qua việc sử dụng các bài tập có nội dung sáng tạo. Kỉ yếu hội nghị sau đại học lần thứ hai. NXB Đại học Huế (10/2014). Tr. 155-158. 6. Quách Nguyễn Bảo Nguyên, Nguyễn Hoàng Anh (2015). Rèn luyện kĩ năng thực hành – TNg cho học sinh với việc nâng cao chất lượng học tập vật lí tại các trường trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt 7/2015. Tr. 151 - 153)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_xac_dinh_va_ren_luyen_he_thong_ki_nang_hoc_t.pdf
Luận văn liên quan