Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Trình độ nhận thức của học sinh
Tác dụng của các biện pháp rèn luyện trong việc rèn luyện hệ thống KNHT
của học sinh được thể hiện thông qua các vấn đề sau:
Tính hiệu quả của tiến trình dạy học trong việc kết hợp các phương pháp dạy
học và các biện pháp rèn luyện hệ thống KNHT cho HS.
27 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “điện học”, Vật lí 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
QUÁCH NGUYỄN BẢO NGUYÊN
XÁC ĐỊNH VÀ RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG
HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN “ĐIỆN HỌC”, VẬT LÍ 11
Chuyên ngành : Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số : 62140111
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HUẾ - NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại: Trường ĐHSP – Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Công Triêm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp
tại:...
Vào hồi.giờ..........ngày............tháng..........năm.........................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:...........
...........
.......
1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta đang đẩy mạnh đổi
mới PP dạy học. Vấn đề này đã được xác định từ Nghị quyết 29 Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương 8 khóa XI. Định hướng đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình sách
giáo khoa sau năm 2015 phải hướng đến việc phát triển năng lực cho HS. Thực trạng
giáo dục trong nước cho thấy, việc rèn luyện KN học tập chưa được GV quan tâm
đúng mức. Để dần khắc phục những hạn chế trên, có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
đến việc xác định KN học tập của HS. Tuy nhiên, trong các đề tài đã được thực hiện
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về HTKN học tập, các biện pháp rèn
luyện cũng như các chuẩn đánh giá HTKN học tập của HS. Điện học là một phần quan
trọng trong Chương trình Vật lí phổ thông. Các kiến thức về Điện học rất đa dạng và
phong phú, là cơ sở của nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Các kiến thức
thường dài, trừu tượng khó tiếp thu đối với HS. Vì những lí do trên, chúng tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh
trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí 11” để nghiên cứu sâu hơn các vấn đề đã đặt
ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được HTKN học tập của HS, xây
dựng được các biện pháp rèn luyện HTKN học tập này cho HS và xây dựng được
thang đo mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân, góp phần đổi
mới PP dạy học, nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được HTKN học tập, xây dựng được các biện pháp rèn luyện
HTKN học tập cho HS và vận dụng được vào quá trình dạy học phần “Điện học”, Vật
lí lớp 11 thì sẽ rèn luyện được HTKN học tập cho HS một cách toàn diện. Từ đó, chất
lượng, kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xác định HTKN học tập và
tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. Xác định HTKN học tập của HS
- Xây dựng được thang đo mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành
vi cá nhân. Xây dựng các biện pháp rèn luyện HTKN học tập cho HS
- Xây dựng qui trình thiết kế bài dạy học theo hướng sử dụng các biện pháp đã
2
được xây dựng theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS
- Xây dựng tiến trình dạy học của một số bài học cụ thể trong phần “Điện
học”, Vật lí lớp và tiến hành TNSP tại các trường THPT để đánh giá kết quả.
5. Đóng góp mới của luận án
- Đề tài đã phân tích, làm rõ và chính xác hóa định nghĩa về KN học tập và
HTKN học tập; xác định được HTKN học tập bao gồm ba nhóm KN với 09 KN
chính và 29 KN bộ phận;
- Xây dựng được thang đo gồm 5 mức độ thành thạo KN của HS thông qua các
hành vi cá nhân sau quá trình rèn luyện; Xây dựng được sáu biện pháp rèn luyện
HTKN học tập cho HS; Xây dựng được qui trình thiết kế bài dạy học theo hướng tổ
chức rèn luyện HTKN học tập cho HS và qui trình phối hợp giữa các biện pháp rèn
luyện và các PP dạy học.
- Thiết kế được sáu tiến trình dạy học trong phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS và đã được tiến hành áp dụng
tại các trường THPT; Làm cơ sở để GV phổ thông có thể vận dụng vào các phần
khác nhau trong quá trình dạy học vật lí phổ thông.
NỘI DUNG
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Hoover và Patton cho rằng KN học tập bao gồm các năng lực liên quan đến thu
thập, ghi chép, tổ chức, tổng hợp, ghi nhớ và sử dụng thông tin. Trong nghiên cứu của
Lenz, Ellis và Scanlon đã xác định KN học tập bao gồm một loạt các chiến lược được
sử dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào mục đích và điều kiện học tập thực tế của HS.
Mendezabal đã khẳng định vai trò tích cực của KN học tập trong quá trình học tập của
HS. Demir, Kilinc, Dogan có quan điểm rằng HS không thể thành công ngay cả khi học
dành nhiều thời gian để tham gia học tập. Về phân loại HTKN học tập, dựa vào những
căn cứ khác nhau như công việc cần thực hiện, các hoạt động cụ thể, các nhiệm vụ học
tập... mà các nhà nghiên cứu đã có những phân loại khác nhau, nổi bật hơn hết là các
công trình của các tác giả Zimmerman & Martinez-Pons, 1996; Pintrich, 2000; Schunk,
2000; Maribeth Gettinger và Jill công bố năm 2002. Pressley, Woloshyn, Zimmerman
& Kitsantas đã chỉ ra rằng KN nói chung phát triển bắt đầu từ nguồn gốc xã hội và cuối
cùng chuyển sang nguồn nội lực. Trong nghiên cứu của Mokhtari & Reichard đã thiết
kế 30 chiến lược học tập. Để đánh giá được mức độ thành thục của KN cần phải xem
3
xét thông qua các biểu hiện bên ngoài của HS. Phân loại mức độ hành vi của lĩnh vực
KN của Dave. R.H. (1970), phân loại của Dreyfus.
1.2. Các kết quả nghiên cứu ở trong nƣớc
Đặng Thành Hưng cho rằng “KN là một dạng hành động được thực hiện tự giác
dựa trên tri thức về công việc và khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm
lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân...để đạt được
kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay
quy trình”. Theo Nguyễn Thị Thanh , “KN học tập là việc thực hiện có hiệu quả nhũng
hành động và kỹ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm học tập
đã có một cách linh hoạt và những tình huống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu học
tập đã xác định”. Theo Lê Công Triêm, HTKN học tập được chia làm ba nhóm: nhóm
KN nhận thức học tập, nhóm KN giao tiếp học tập và nhóm KN quản lý học tập. Theo
Vũ trọng Rỹ, KN học tập của HS được chia thành bốn nhóm: nhóm KN nhận thức,
nhóm KN thực hành, nhóm KN tổ chức và nhóm KN kiểm tra đánh giá. Nguyễn Thị
Thu Ba đã phân loại HTKN học tập thành ba nhóm, bao gồm: Nhóm KN lập kế hoạch
học tập. Nhóm KN thực hiện kế hoạch trong đó có các KN tiếp cận thông tin, xử lí
thông tin, vận dụng thông tin. Nhóm KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Duân trong quá trình nghiên cứu đã đề xuất được qui trình
rèn luyện KN học tập cho HS bao gồm bốn giai đoạn: giai đoạn một, giới thiệu KN và
các thao tác của KN; giai đoạn hai, lấy ví dụ minh họa cho KN vừa được giới thiệu;
giai đoạn ba, tiến hành tổ chức rèn luyện cho HS KN được giới thiệu trong quá trình
học tập; giai đoạn bốn, GV kiểm tra việc HS thực hiện KN và điều chỉnh hoạt động
thực hiện KN của HS nếu có sai sót. Võ Lê Phương Dung, Đỗ Văn Năng, Nguyễn
Thanh Hải, Phạm Thị Phú đã có những công trình nghiên cứu rèn luyện các KN
riêng biệt cho HS.
Chƣơng II: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ RÈN LUYỆN HỆ THỐNG
KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1. Hoạt động học tập của học sinh
2.1.1. Hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động mang tính chất cá nhân, chịu sự ảnh hưởng của
các điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong đó, người học thực hiện những thao tác
tư duy và thao tác chân tay nhằm tự biến đổi bản thân, nhằm tiếp thu những kiến thức
và rèn luyện KN phục vụ nhu cầu và mục đích của bản thân.
4
2.1.2. Các nhiệm vụ học tập của học sinh
Nhiệm vụ thứ nhất: Nhận thức nội dung học tập.
Nhiệm vụ thứ hai: Giao tiếp và quan hệ xã hội trong học tập
Nhiệm vụ thứ ba: Tổ chức vận dụng kiến thức, quản lí việc học
2.1.3. Năng lực học tập
Năng lực học tập của HS là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực học tập của
HS trong học tập môn Vật lí là khả năng thực hiện hoạt động học tập chuyên môn
vật lí với chất lượng cao.
2.2. Xác định hệ thống kĩ năng học tập
KN học tập là một dạng hành động, bao gồm các thao tác học tập của HS trong
việc thực hiện hoạt động học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có
hiệu quả trên cơ sở của việc sử dụng hiểu biết vốn có trong những điều kiện học tập
cụ thể. HTKN học tập là tập hợp những KN học tập riêng biệt có mối quan hệ mật
thiết, tác động qua lại lẫn trong quá trình tham gia hoạt động học tập của HS, góp
phần giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập của HS.
2.3. Mô tả hệ thống kĩ năng học tập
2.3.1. Nhóm kĩ năng nhận thức học tập
Nhận thức nội dung học tập bao gồm các hoạt động tìm kiếm, tích lũy, lưu giữ
thông tin liên quan đến nhiệm vụ học tập; so sánh, đánh giá, lựa chọn, xử lí các
thông tin thu thập được để biến chúng thành kiến thức của bản thân, vận dụng chúng
để thực hiện những nhiệm vụ học tập cụ thể.
2.3.2. Nhóm kĩ năng giao tiếp học tập
Trong tổng thể hoạt động dạy và học, HS không đơn độc mà còn có các mối quan
hệ xã hội. Trong mối quan hệ này HS cần phải giao tiếp để trao đổi, tranh luận, bảo vệ ý
kiến, trình bày ý tưởng, tham gia phối hợp... với các HS khác và với GV.
2.3.3. Nhóm kĩ năng quản lí học tập
Nhờ có hoạt động quản lí mà người học nó thể nắm được những gì mình đã
được học, biết được mục tiêu tiếp theo cần phải đạt được, có khả năng lựa chọn
phương tiện, PP cũng như xây dựng môi trường học tập phù hợp với bản thân, có
khả năng kiểm tra đánh giá hoạt động học của mình để có sự điều chỉnh...Để có thể
quản lí tốt hoạt động học của bản thân, người học cần có các KN cơ bản như : KN tổ
5
chức môi trường học tập; KN tổ chức hoạt động học tập và KN kiểm tra đánh giá
hoạt động học tập.
2.4. Các mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân
Mức độ Đặc điểm về hành vi
1
(Kinh
- Chủ quan với các nhận định của bản thân
- Coi thường các quy luật của sự vận động khách quan
H
ệ
th
ốn
g
K
N
H
T
N
hó
m
K
N
g
ia
o
ti
ếp
h
ọc
tậ
p
N
hó
m
K
N
n
hậ
n
th
ức
h
ọc
tậ
p
N
hó
m
K
N
q
uả
n
lí
h
ọc
tậ
p
K
N
th
u
th
ập
th
ôn
g
ti
n
K
N
đ
ọc
K
N
n
gh
e
gi
ản
g
K
N
g
hi
c
hé
p
K
N
g
hi
n
hớ
K
N
x
ử
lí
th
ôn
g
ti
n
K
N
s
o
sá
nh
K
N
p
hâ
n
tí
ch
, t
ổn
g
hợ
p
K
N
T
Q
T
L
&
K
Q
N
D
K
N
lậ
p
sơ
đ
ồ,
b
iể
u
bả
ng
K
N
v
ận
dụ
ng
th
ôn
g
ti
n
K
N
v
ận
d
ụn
g
K
T
K
N
đ
ào
s
âu
k
iế
n
th
ức
K
N
g
iả
i b
ài
tậ
p
K
N
th
ực
h
àn
h
th
í
ng
hi
ệm
K
N
g
iả
i t
hí
ch
h
iệ
n
tư
ợn
g
vậ
t l
í
K
N
s
ử
dụ
ng
ng
ôn
ng
ữ
tr
on
g
gi
ao
ti
ếp
K
N
v
iế
t,
tr
ìn
h
bà
y
bc
c
á
nh
ân
v
ề
H
T
K
N
p
há
t b
iể
u
ý
ki
ến
k
hi
th
am
g
ia
T
Đ
-T
L
K
N
k
ết
h
ợp
h
àn
h
vi
n
n
và
p
hi
n
n
K
N
G
T
th
ôn
g
qu
a
cá
c
h.
th
ức
tư
ơn
g
tá
c
K
N
p
hê
b
ìn
h
và
tự
p
hê
bì
nh
t
ro
ng
H
T
K
N
th
ể
hi
ện
s
ự
th
ân
th
iệ
n
vớ
i Đ
T
G
T
K
N
là
m
v
iệ
c
nh
óm
K
N
s
ử
dụ
ng
C
N
tr
on
g
gi
ao
ti
ếp
K
N
s
ử
dụ
ng
c
ác
p
hầ
n
m
ềm
p
.v
ụ
H
T
K
N
k
ha
i
th
ác
t
ài
n
gu
yê
n
từ
m
ạn
g
it
er
ne
t
K
N
th
am
g
ia
h
ọc
tậ
p
tr
ực
tu
yế
n
K
N
tổ
ch
ức
m
ôi
tr
ườ
ng
họ
c
tậ
p
K
N
c
hu
ẩn
b
ị,
sử
d
ụn
g
và
b
ảo
q
uả
n
ph
ươ
ng
ti
ện
, đ
iề
u
ki
ện
h
ọc
tậ
p
K
N
lư
u
tr
ữ
hồ
s
ơ
cá
nh
ân
K
N
tổ
ch
ức
ho
ạt
độ
ng
họ
c
tậ
p
K
N
q
uả
n
lí
th
ời
g
ia
n,
lậ
p
kế
h
oạ
ch
h
ọc
tậ
p
K
N
th
ực
h
iệ
n
kế
h
oạ
ch
họ
c
tậ
p
K
N
ki
ểm
tr
a,
đ
án
h
gi
á
K
N
ô
n
tậ
p,
lu
yệ
n
tậ
p
K
N
c
hu
ẩn
b
ị v
à
th
ực
hi
ện
k
iể
m
tr
a
K
N
k
iể
m
tr
a,
đ
án
h
gi
á
kế
t q
uả
h
ọc
tậ
p
6
nghiệm) - Thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tùy tiện, không có PP và
định hướng cụ thể, thường xuyên gặp sai sót
- Gặp khó khăn trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập tương tự
và vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2
(Học
việc)
- Nhận biết được KN cần sử dụng
- Sử dụng từng KN đơn lẻ để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một
số bước nhất định của quy trình đã được GV hướng dẫn
- Thể hiện thái độ tích cực, chủ động trong việc xác định và sử dụng
KN cũng như tiếp tục rèn luyện KN
3
(Có
năng
lực)
- Nắm vững từng KN học tập, áp dụng các KN một cách thành thạo;
- Thực hiện nhiệm vụ học tập nhanh chóng, hiệu quả
- Thao tác độc lập, chính xác dựa trên năng lực của bản thân
- Bước đầu phối hợp nhiều KN để thực hiện nhiệm vụ học tập
- Có khả năng lập kế hoạch nhỏ, xác định mục tiêu và triển khai
công việc theo kế hoạch để thực hiện mục tiêu đã xác định
4
(Tích
hợp)
- Phối kết hợp nhiều KN để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc nhiều
nhiệm vụ khác nhau
- Tích cực tham gia học tập, thu được sự tiến bộ rõ rệt trong nhận thức
- Có ý thức kĩ luật cao trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
- Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân để điều
chỉnh những hạn chế và phát huy những mặt tích cực
5
(Kĩ
xảo)
- Các KN được phối hợp, thao tác chính xác, tự nhiên và hiệu quả
- Phát hiện vấn đề, phản ứng nhanh chóng và hoàn thành tốt nhiệm
vụ học tập trong thời gian ngắn
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá bản thân
- Tích cực và chủ động tham gia hoạt động học tập
Bảng 2.1. Mức độ thành thạo KN của HS thông qua các hành vi cá nhân
2.5. Một số biện pháp rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho HS
2.5.1. Biện pháp 1: Tăng cƣờng hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của HS
Mô tả biện pháp: Biện pháp này muốn khẳng định vai trò của người GV. Vai
trò của người GV lúc này là: Thiết kế kế hoạch dạy học cụ thể về mặt nội dung, PP,
phương tiện và hình thức tổ chức, biến ý đồ dạy học GV trở thành nhiệm vụ học tập tự
giác của HS, điều khiển về các hoạt động học, kiểm tra đánh giá và điều khiển cả về
mặt tâm lí của HS.
Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp này hướng đến việc rèn luyện nhóm KN
7
giao tiếp học tập và nhóm KN quản lí học tập cho HS.
Cách thức thực hiện: Trong việc thiết kế các bài dạy học cần lưu ý:
- Mục tiêu dạy học được xác định là hệ thống kiến thức, KN, kĩ xảo, mục tiêu
phát triển là dạy PP. Mục tiêu về thái độ, hiệu quả đạt được. Các tiêu chuẩn của mục
tiêu phải phù hợp với thực tế, phải thực hiện được, đo được;
- Xác định trình độ ban đầu của HS về nhiều mặt trong đó chú ý đến khả năng
tự học của HS đang ở mức độ nào;
- GV phải xác định được nội dung dạy học. GV có thể thay đổi thứ tự dạy học
các kiến thức so với thiết kế chương trình ban đầu;
- Xác định cách kiểm tra đánh giá.
Từ những lưu ý trên, khi thực hiện biện pháp này, GV phải thực hiện tốt các
công việc sau đây:
- Việc thiết kế bài dạy học phải chuyển đổi vị trí trung tâm sang HS. GV trở
thành người định hướng, tạo điều kiện cho HS tự học.
- Bài thiết kế không phải luôn có sự thống nhất mà nó phải phụ thuộc vào PP,
thời gian dạy học, số lượng HS, mức độ hướng dẫn của GV cho HS;
Hình thức dạy học truyền thống lấy GV làm trung tâm của lớp học đã thể hiện
nhiều thiếu sót. Hai hình thức tổ chức dạy học được đề xuất là tổ chức dạy học theo
nhóm và tổ chức dạy học theo hình thức seminar.
2.5.2. Biện pháp 2: Dạy phƣơng pháp tự học cho học sinh
Mô tả biện pháp: Sử dụng KN học tập trong hoạt động học tập là cách thức
thực hiện các thao tác học tập của HS trong việc thực hiện những hành động học tập
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả trên cơ sở của việc sử
dụng năng lực vốn có kết hợp với điều kiện học tập cụ thể. GV không chỉ dạy cho HS
kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho HS cách học.
Mục tiêu của biện pháp: Bước đầu rèn luyện cho HS HTKN học tập để HS
có thể tham gia vào quá trình tự học.
Cách thức thực hiện: Một số biện pháp cơ bản để dạy cách học cho HS là: thiết
kế tài liệu hướng dẫn tự học; xây dựng động cơ học tập cho HS; xây dựng hệ thống câu
hỏi của GV và hướng dẫn HS đặt câu hỏi; học tập trực tuyến.
Thiết kế tài liệu hƣớng dẫn tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học cho HS phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tài liệu hướng dẫn là nguồn tri thức cơ bản đối với HS;
8
- Tài liệu hướng dẫn tự học phải có mục tiêu rõ ràng;
- Sau khi đã xây dựng tài liệu hướng dẫn. GV hướng dẫn HS làm việc với tài
liệu hướng dẫn tự học trên lớp và ngoài giờ lên lớp;
- Vai trò của GV là thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa;
- Đối với ngoài giờ lên lớp.
- Đối với trong giờ lên lớp.
Xây dựng động cơ học tập cho HS
Động cơ học tập quyết định đến kết quả học tập của HS. HS phổ thông có
nhiều chuyển biến về tâm lý nên GV cần nắm vững các đặc điểm này để xây dựng
động cơ học tập phù hợp. GV phải làm HS ý thức được năng lực của bản thân, có sự
tự tin và tự nỗ lực, làm cho HS thấy được ý nghĩa của nhiệm vụ học tập. GV quan
tâm, đặt ra các yêu cầu cao nhưng vừa sức để HS có thể nổ lực hoàn thành.
Xây dựng hệ thống câu hỏi của GV và hướng dẫn HS đặt câu hỏi
GV xây dựng một hệ thống câu hỏi nhằm hướng dẫn, định hướng HS tự lực tìm
hiểu, xây dựng kiến thức cho bản thân. Muốn thực hiện được điều đó trong quá trình
dạy học người GV cần lưu ý:
- Hệ thống câu hỏi của GV phải có tính hệ thống, logic, phù hợp với đối tượng
HS, luôn đặt HS vào trạng thái có nhu cầu trong việc trả lời câu hỏi;
- Hệ thống câu hỏi của GV ngoài việc định hướng còn phải kích thích được
tính khám phá, suy luận để từ đó HS đặt ra những câu hỏi, những nhiệm vụ nhỏ cho
bản thân;
- GV phải luôn lắng nghe những ý kiến từ HS, tạo ra bầu không khí học tập
thân thiện, bình đẳng, khuyến khích HS trình bày những quan điển cá nhân.
Học tập trực tuyến
Để tham gia những lớp học này HS phải thật sự chủ động, tích cực trong việc học
tập. Do đó, bước đầu xây dựng cho HS khả năng học tập trực tuyến thì GV có thể thực
hiện những công việc sau đây:
- Giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc tập thể thông qua thư điện tử.
- Xây dựng diễn đàn học tập.
- Yêu cầu HS khai thác những tài nguyên học tập từ mạng internet
2.5.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng
Mô tả biện pháp: Bài tập vật lí có vai tròng rất quan trọng trong quá trình dạy
học. Nó là công cụ để GV thực hiện các chức năng giáo dục, giáo dưỡng và phát
9
triển trong dạy học. Bài tập vật lí là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy
học vật lí nhằm tổ chức rèn luyện KN học tập cho HS.
Mục tiêu của biện pháp: Tổ chức rèn luyện nhóm KN nhận thức học tập cho HS.
Cách thức thực hiện: Để hệ thống bài tập phong phú góp phần thực hiện mục
tiêu trên thì bài tập vật lí được xây dựng phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính hệ thống và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Góp phần phát triển tư duy tích cực và sáng tạo.
- Rèn luyện được KN thực hành, bồi dưỡng tính linh hoạt của tư duy trong việc
đề xuất phương án thực hành hay các giải pháp khác nhau trong đo đạc,...
GV có thể sử dụng bài tập vật lí trong những giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học vật lí nhằm tối đa hóa hiệu quả của bài tập vật lí trong việc rèn nhóm KN
nhận thức nội dung học tập cho HS.
- Bài tập vật lí trong bài học xây dựng kiến thức mới.
- Bài tập vật lí trong bài học luyện tập giải bài tập vật lí.
- Bài tập vật lí trong bài học thực hành vật lí.
2.5.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm
Mô tả biện pháp: Trong dạy học vật lí, GV phải chú trọng đến việc xây dựng,
rèn luyện KN thực hành cho HS. Việc rèn luyện HTKN học tập thông qua các hoạt
động thực hành tạo điều kiện cho HS có thể ghi nhớ và vận dụng kiến thức một cách
có hệ thống và ghi nhớ kiến thức lâu dài, giúp HS chủ động trong việc tiếp cận các
phương tiện kĩ thuật, phương tiện sản xuất hiện đại trong đời sống sinh hoạt và sản
xuất sau này, có thái độ đúng đắn trong học tập và lao động sản xuất.
Mục tiêu của biện pháp: biện pháp này được thực hiện để tiến hành rèn luyện
nhóm KN nhận thức nội dung học tập của HS thông qua việc tăng cường sử dụng các
hoạt động thực hành, thí nghiệm trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí.
Cách thức thực hiện: Để việc thực hành thí nghiệm diễn ra hiệu quả, kết quả
thí nghiệm là chính xác HS phải nắm được một số yêu cầu nhất định:
- Nắm được kiến thức cần tiến hành thí nghiệm, thực hành;
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm;
- Nắm được các kiến thức toán học, vật lí cơ bản để thu thập và xử lý số liệu;
- Nắm được qui trình thực hiện, đặc điểm của từng loại thí nghiệm khác nhau.
Để thực hiện biện pháp này cần có sự tiến hành đồng bộ, phối hợp giữa nhà
trường, GV và cả HS. Nhà trường tổ chức các lớp học nhằm nâng cao năng lực thực
10
hành của GV. GV đầu tư công sức để tổ chức nhiều hoạt động thực hành, thí nghiệm
trong quá trình dạy học. Tạo điều kiện thuận lợi giúp cho HS được tham gia vào quá
trình tiến hành các hoạt động thực hành, thí nghiệm. Một số hình thức nhằm tăng
cường hoạt động thực hành sử dụng thí nghiệm được đề xuất là:
GV tăng cường sử dụng các thí nghiệm biểu diễn trong quá trình dạy học, tạo
điều kiện để HS có thể tham gia trực tiếp vào các thí nghiệm trong giờ học, cho phép HS
đề xuất những phương án tương tự theo sự định hướng, hướng dẫn của GV. GV lồng
ghép các bài tập thực hành, thí nghiệm dạng viết vào hoạt động kiểm tra đánh giá. GV
sử dụng thời gian hợp lý trong các giờ học để đưa ra các nhiệm vụ mang tính chất chế
tạo, thiết kế cho cá nhân HS hoặc nhóm HS thực hiện.
Xây dựng và tổ chức hoạt động phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn tạo
ra môi trường tương tác giữa các HS với nhau, giữa HS và các PTHĐ.
Ứng dụng các phần mềm dạy học vào dạy học vật lí.
2.5.5. Biện pháp 5: Xây dựng, thực hiện và quản lí kế hoạch học tập của mỗi HS
Mô tả biện pháp: Lập kế hoạch học tập là quá trình xác định mục tiêu, nhiệm
vụ, thời gian, địa điểm, phương tiện, PP thực hiện để đạt được kết quả tốt nhất. Trong
quá trình dạy học, GV thông qua các hoạt động cụ thể tổ chức rèn luyện cho HS khả
năng lập kế hoạch, thực hiện và quản lí kế hoạch của bản thân.
Mục tiêu của biện pháp: biện pháp này hướng đến việc xây dựng các bước để
xây dựng, thực hiện và quản lí kế hoạch học tập của HS, thông qua các hoạt động đó
mà GV tổ chức rèn luyện nhóm KN quản lí học tập cho HS.
Cách thức thực hiện: Muốn thực hiện biện pháp này, trước hết GV phải là
người làm mẫu để HS có thể noi theo. Trước khi bắt đầu quá trình học tập, GV cần
phải xây dựng và thông báo cho HS về kế hoạch học tập, đó là kế hoạch của cả năm
học, của từng học kỳ hoặc kế hoạch của từng bài học trong đó có sự xác định rõ ràng
về thời gian thực hiện, địa điểm, những kết quả phải đạt được, các tiêu chí đánh giá
kết quả, hình thức kiểm tra đánh giá.
Trong giai đoạn đầu tiên, HS chưa có những KN cụ thể để có thể lập một kế
hoạch làm việc lớn nên GV chỉ yêu cầu HS lập những kế hoạch nhỏ. Trong những kế
hoạch này GV yêu cầu HS phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
- Xác định nhiệm vụ học tập
- Xác định nội dung các công việc cần phải tiến hành.
- Xác định PP thực hiện từng công việc.
11
- Kiểm tra đánh giá.
Khi thực hiện được những yêu cầu trên thì HS sẽ xây dựng được một kế hoạch
học tập cụ thể và chi tiết. Từ việc hoàn thiện được những kế hoạch nhỏ, HS tiếp tục
phát triển đến việc xây dựng và thực hiện những kế hoạch lớn hơn.
2.5.6. Biện pháp 6: Thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Mô tả biện pháp: HTKN học tập đa dạng nên nếu trong quá trình đánh giá tiến hành
chia nhỏ để đánh giá từng KN riêng lẻ thì mỗi HS có thể nằm ở cả năm mức độ. Do đó,
trong quá trình đánh giá, GV không đánh giá từng KN riêng lẻ mà sẽ đánh giá một cách
tổng quát toàn bộ HTKN học tập của HS. GV có thể đánh giá được kết quả học tập của HS
ở cả mặt kiến thức và KN thông qua việc sử dụng các bài kiểm tra thông thường, các bài
kiểm tra đặc biệt và đánh giá thông qua toàn bộ quá trình.
Mục tiêu của biện pháp: Hoạt động kiểm tra đánh giá này thúc đẩy HS tham
gia tích cực vào hoạt động học tập từ đó góp phần rèn luyện HTKN học tập của bản
thân. Bên cạch đó, biện pháp này còn hướng đến việc rèn luyện cho HS những KN
cơ bản nhằm có thể tự kiểm tra, tự đánh giá bản thân.
Cách thức thực hiện:
Đánh giá thông qua bài kiểm tra thông thƣờng: Các bài kiểm tra dạng này
thường chỉ đánh giá được chủ yếu về mặt kiến thức của HS. Để có thể đánh giá kiến
thức một cách tổng quát, GV có thể sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Để
có thể tăng cường khả năng đánh giá về mặt KN của HS, GV có thể kết hợp bài kiểm
tra trắc nghiệm với kiểm tra tự luận.
Đánh giá thông qua các bài kiểm tra đặc biệt: Các bài kiểm tra đặc biệt
có thể là các phiếu điều tra, các dự án, các nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho HS hoặc
một nhóm HS thực hiện. Các bài kiểm tra này thường mang tính chất khám phá, thiết
kế và chế tạo. HS phải tự xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
trách nhiệm của từng cá nhân và tiến hành thực hiện kế hoạch. Những bài kiểm tra
như thế này giúp HS rèn luyện HTKN học tập của bản thân đồng thời phát triển khả
năng tư duy.
Đáng giá thông qua toàn bộ quá trình: Để đánh giá kết quả kết quả rèn
luyện, GV cần thay đổi hình thức đánh giá sao cho có thể đánh giá toàn bộ quá trình.
Biện pháp được đưa ra là thay đổi thang điểm trong quá trình đánh giá. Thang điểm
được thay đổi với sự đóng góp của nhiều thành phần cấu thành: hoạt động tại lớp;
hoạt động nhóm; hoạt động kiểm tra.
12
2.6. Thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng rèn luyện hệ thống kĩ năng học
tập cho học sinh trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
2.6.1. Một số yêu cầu cơ bản
- Xác định kiến thức để lựa chọn các KN tương ứng cần rèn luyện;
- Xác định HS về năng lực và trình độ;
- Xác định KN học tập phải được rèn luyện;
- Xác định mức độ thành thạo KN học tập của HS sau quá trình rèn luyện;
- Dạy học theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS phải đảm bảo HS tích
cực tham gia học tập đối với bộ môn Vật lí;
- Sau mỗi quá trình rèn luyện HTKN học tập cho HS cần có các biện pháp
kiểm tra đánh giá phù hợp nhằm xác định mức độ thành thạo KN của HS, phát hiện
những thiếu sót để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục.
2.6.2. Qui trình thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng rèn luyện hệ thống
kĩ năng học tập cho học sinh
13
2.6.3. Qui trình phối hợp PP dạy học với các biện pháp rèn luyện HTKN
học tập và sử dụng các biện pháp rèn luyện HTKN học tập
Chƣơng III: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN HỆ THỐNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC”, VẬT LÍ LỚP 11
3.1. Đặc điểm nội dung phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
Nội dung kiến thức phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 được phân phối vào học kì 1 của
năm học và chiếm khoảng 50% nội dung chương trình của Vật lí lớp 11. Nội dung kiến
thức phần “Điện học” tương đối phức tạp với nhiều nội dung kiến thức khó, trong khi đó
khả năng ứng dụng các kiến thức này vào thực tiễn là rất cao. Các kiến thức của phần có
đầy đủ các dạng: lý thuyết, bài tập, thực hành, thí nghiệm điều này dẫn đến sự thuận lợi
cho việc tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS.
14
3.2. Định hƣớng tổ chức rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh
trong dạy học phần “Điện học”
3.2.1. Mục đích của việc rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh
trong dạy học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
Sử dụng các biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện HTKN học tập cho HS một cách
toàn điện. Đảm bảo HS có khả năng sử dụng hệ thống này cho việc học tập trong nội
dung chương trình phần “Điện học”. Bên cạnh việc rèn luyện HTKN học tập cho HS
thì một mục tiêu cơ bản là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của HS trong phần
kiến thức này về cả kiến thức, KN và thái độ, góp phần vào việc phát triển và hoàn
thiện nhân cách cho HS.
3.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức rèn luyện hệ thống kĩ
năng học tập cho học sinh
- Lựa chọn kiến thức, KN và biện pháp cẩn thận, tránh việc ôm đồm dẫn đến
lạm dụng việc rèn luyện một cách máy móc nhưng không hiệu quả.
- Tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS cần có kế hoạch và sự chuẩn bị công
phu, chu đáo về mặt kiến thức, con người, cũng như cơ sở vật chất.
- Không tổ chức và đánh giá kết quả rèn luyện cho từng kĩ năng riêng lẻ mà
phải tổ chức rèn luyện và đánh giá một cách tổng hợp
3.2.3. Phân tích bài học và định hƣớng sử dụng các biện pháp rèn luyện hệ
thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
3.3. Thiết kế tiến trình dạy cụ thể học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11
Bài 13. Định luật Ôm đối với toàn mạch
I. Mục tiêu
I.1. Kiến thức
Phát biểu được định luật Ôm đối với toàn mạch; Thiết lập được biểu thức biểu
thị định luật Ôm đối với toàn mạch; Nêu được mối liên hệ giữa suất điện động của
nguồn điện và độ giảm thế ở mạch ngoài và ở mạch trong; Giải thích được hiện
tượng đoản mạch là gì và giải thích được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn
điện đối với cường độ dòng điện khi đoản mạch; Vận dụng được định luật Ôm để
tính các đại lượng liên quan và tính được hiệu suất của nguồn điện
15
I.2. Kĩ năng
a. Các KN đƣợc rèn luyện: KN thu thập thông tin, KN xử lý thông tin, KN
vận dụng thông tin, KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, KN giao tiếp thông qua
các hình thức tương tác.
b. Các biện pháp đƣợc sử dụng để rèn luyện
Biện pháp 1: Thúc đẩy hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của học sinh
Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm
c. Kết quả rèn luyện
- Biết cách đọc sách, ghi chép, xử lý những thông tin thu được để có thể tự
chiếm lĩnh kiến thức; Xác định và sử dụng được các dụng cụ thí nghiệm cơ bản
trong việc khảo sát mối liên hệ I và U
- Nhận thức được các con đường hình thành định luật,
- Vận dụng được kiến thức để giải các bài tập về định luật Ôm và xác định các
kiến thức liên quan, vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong thực tế
- Phát triển KN phát biểu trình bày ý kiến của bản thân trước tập thể và KN
làm việc theo nhóm; Biết cách kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của bản thân.
I.3. Thái độ
- Tích cực học tập, trao đổi, thảo luận với các HS khác và GV
- Tích cực vận dụng kiến thức
II. Chuẩn bị
II.1. GV
- Xem lại các kiến thức liên quan, chuẩn bị đoạn phim thí nghiệm, quay lại thí
nghiệm về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế ở mạch ngoài, xây
dựng một thí nghiệm ảo tương ứng về mối liên hệ này. GV chuẩn bị những dụng cụ thí
nghiệm để có thể vừa giới thiệu các dụng cụ này trên đoạn phim thí nghiệm;
- Soạn giáo án, kiểm tra các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tổ chức dạy
học, kiểm tra các dụng cụ trình chiếu, các chương trình hỗ trợ.
II.2. Học sinh
- Ôn tập định luật Jun – Len –Xơ
- Ôn tập khái niệm dòng điện
- Ôn tập định luật bảo toàn năng lượng
III. Tổ chức hoạt động dạy học
16
III.1. Sơ đồ cấu trúc bài giảng
III.2. Các hoạt động cụ thể
Hoạt động 1 (7 phút). GV tổ chức ôn tập kiến thức cũ, nêu mục đích bài học.
Trong hoạt động này, thay vì kiểm tra bài cũ của HS, GV tiến hành ôn luyện lại các
kiến thức cũ liên quan đến bài học mới.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
HS trả lời câu hỏi của GV
- Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của
các hạt mang điện
- Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng
cho sự mạnh hay yếu của dòng điện và được xác
định bằng lượng điện tích chuyển qua tiết diện
thẳng của dây dẫn trong một đơn vị thời gian
- Năng lượng không tự sinh ra cũng không tự
mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng
khác hoặc chuyển từ vật này sang vật khác
nêu mục đích
của bài học
yêu cầu HS
nhắc lại về khái
niệm dòng điện,
cường độ dòng
điện và định luật
bảo toàn năng
lượng
Các biểu
thức, ghi
lại bên
góc nhỏ
của bảng
(Rèn
luyện KN
thu thập
thông tin)
GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức liên quan phục vụ cho nội dung bài học
mới. Trong khi nhắc lại kiến thức này, các công thức được ghi vào một góc nhỏ của
HS quan sát thí nghiệm
thực và ảo
Xác định mối liên
hệ định tính giữa I
và U
N
HS đọc SGK, đề suất
phương án hình thành
định luật
Phân nhóm HS, Xây dựng
định luật theo phương án
đã chọn
Sử dụng kết quả TN, suy
luận logic toán học và tư
duy vật lý
Sử dụng định luật Jun-Len-
xơ và định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng
Định luật Ôm đối với toàn mạch
Vận dụng
17
bảng. Việc ghi các công thức này giúp những HS chưa nắm được kiến thức cũ có thể
nhớ lại và vận dụng vào việc hình thành kiến thức mới. Nó còn giúp thuận lợi cho
việc HS so sánh định luật Ôm đối với toàn mạch và định luật Ôm đối với đoạn mạch
ở phần sau.
Hoạt động 2 (12 phút). Tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch
GV hỏi HS về các thiết bị đơn giản trong đời sống hàng ngày như đèn pin,
quạt điện Từ đó, GV yêu cầu HS phân tích các thành phần cấu tạo chính yếu như:
pin, dây dẫn, quạt, bóng đèn, công tắc, ổ cắm
GV cho HS nhóm các thành phần tương tự lại với nhau và yêu cầu HS cho biết
chức năng cơ bản của nó.
Ví dụ: GV: Theo các em chức năng của bóng đèn, quạt điện là gì?
HS: Chiếu sáng, làm mát, vật tiêu thụ điện
GV: Để chiếu sáng thì bóng đèn đã biến điện năng thành quang năng, để
làm mát thì quạt đã biến điện năng thành cơ năng nên các thiết bị này được gọi là
vật tiêu thụ điện năng.
Pin, ổ cắm điện(có điện) đóng vai trò là nguồn điện; Dây dẫn đóng vai trò liên
kết, nối nguồn điện và vật tiêu thụ điện để tạo thành mạch điện; Công tắc, rơ-le, át-
tô-mát đóng vai trò đóng, ngắt mạch điện.
GV yêu cầu HS cho biết lúc nào thì các thiết bị điện này có thể hoạt động, lúc
nào không hoạt động. Từ đấy, HS nhận biết được thế nào là mạch kín, mạch hở. Từ
hoạt động này, GV yêu cầu giới thiệu lại kí hiệu của các dụng cụ và vẽ hình lên
bảng. Bên cạnh hoạt động này, GV tiến hành trình chiếu đoạn phim thí nghiệm đã
được quay lại từ thí nghiệm thật, giới thiếu các dụng cụ, nhắc lại cách sử dụng vôn
kê và ampe kế. GV cho HS nhận xét mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu
điện thế của mạch ngoài.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
Tiến hành đọc
sách
HS quan sát
Yêu cầu HS đọc phần đầu và xác
định thế nào là toàn mạch. Yêu cầu
HS vẽ hình, giới thiệu các kí hiệu,
xác định chiều dòng điện chạy
trong mạch
Phân tích cho HS các vấn đề
GV phân tích hình vẽ
trên bảng. Chú ý đến
chiều dòng điện và
mạch kín, hở.
18
phim thí nghiệm
và nhận xét về
mối liện hệ giữa
I và UN
Phát biểu
những cách để
xác định mối
quan hệ
giữa I và UN
HS làm việc
theo các yêu cầu
của GV
HS làm việc
theo các yêu cầu
của GV
liên quan: Hiệu điện thế mạch
ngoài và suất điện động của nguồn
điện
Giới thiệu về thí nghiệm về
mối liên hệ giữa I và UN
Yêu cầu HS nhận xét mối liên
hệ
UN=U0 – aI = e – aI
Theo các em có xác định mối
liên hệ trên bằng những cách nào?
Chia nhóm HS theo 2 cách xác
định mối liên hệ. Yêu cầu HS sử
dụng sách giáo khoa, dụng cụ thí
nghiệm và kiến thức đã có để hình
thành:
e = RN.I + r.I
từ đó suy ra :
N
I
R + r
e
GV yêu cầu học sinh so sánh
định luật Ôm đối với đoạn mạch và
toàn mạch
(Sử dụng biện pháp 4 –
Rèn luyện KN xử lí và
KN vận dụng thông tin)
Thí nghiệm trên lớp chỉ
trình bày cho HS quan
sát thông qua đoạn
phim nên cần nhắc lại
cách sử dụng các thiết
bị đo.
(Sử dụng kết hợp biện
pháp 1 và 4 – Rèn luyện
KN thu thập, xử lý, vận
dụng thông tin, KN sử
dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp và KN giao
tiếp thông qua các hình
thức tương tác)
Yêu cầu học sinh phát
biểu khái niệm về suất
điện động và định luật
ôm đối với toàn mạch
HS giải câu C2 Yêu cầu HS vận dụng kiến
thức giải câu C2
Hoạt động 3: (10 phút) Kiểm chứng định luật Ôm thông qua định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng
Ở đầu bài học, GV cho HS nhắc lại các kiến thức cũ. Từ thí nghiệm đã được
quan sát, GV yêu cầu HS nhận xét vật tiêu thụ điện trong thí nghiệm là gì? Ở đây,
HS sẽ nhận ra vật tiêu thụ điện chính là điện trở. Từ đó, HS kết hợp giữa kiến thức
cũ và kiến thức mới để kiểm chứng định luật ôm đối với toàn mạch.
Do có hai nhóm HS làm theo hai cách khác nhau nên có thể lấy kết quả của
nhóm này nhằm kiểm chức kết quả của nhóm kia và ngược lại.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
Tiến hành kiểm tra Yêu cầu HS của nhóm thí Sử dụng kết hợp
19
kết quả thu được của
nhóm khác
Đại diện nhóm tiến
hành thực hiện việc
kiểm tra trước tập thể
Các nhóm nhận xét
các kết quả thu được
nghiệm kiểm chứng lại kết quả
của nhóm làm theo định luật bảo
toàn năng lượng và ngược lại
Các em có nhận xét gì về kết
quả mà mỗi nhóm thu được?
Giải thích lại, chỉ ra điểm sai,
đưa ra kết luận, phát biểu định
luật Ôm cho toàn mạch
biện pháp 1 và 4 –
Rèn luyện KN thu
thập, xử lý, vận dụng
thông tin, KN sử dụng
ngôn ngữ trong giao
tiếp và KN giao tiếp
thông qua các hình
thức tương tác
Hoạt động 4: (7 phút) Tìm hiểu hiện tượng đoản mạch
Hiện tượng đoản mạch là một hiện tượng HS có thể đã thấy trong thực tế. Do
đó, GV có thể hỏi HS về nguyên nhân của việc cháy, nổ điện, về pin để lâu thì bị hư.
Đây là các hiện tượng thực tế mà HS chưa giải thích được. Điều này thúc đẩy HS có
nhu cầu tìm hiểu để giải thích hiện tượng.
Từ công thức định luật Ôm đối với toàn mạch đã được xây dựng, GV định
hướng cho HS nếu RN = 0 thì cường độ dòng điện trong mạch sẽ như thế nào?
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
Đọc SGK,
phát biểu
Nêu các biện
pháp khắc phục
Yêu cầu HS đọc SGK
Yêu cầu HS nêu hiện tượng đoản mach?
Yêu cầu HS nêu các biện pháp khắc phục
GV phân tích, nhận xét, rút ra kết luận
Giải thích các hiện
tượng đoản mạch
thường gặp trong
thực tế cuộc sống
Hoạt động 5: (6 phút) Tìm hiểu hiệu suất của nguồn điện
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
Nhắc lại khái niệm hiệu suất và
xác định hiệu suất của nguồn điện
ó ích
àn phâ
c
to n
A UIt U
H
A It
HS làm các câu C5
C5:
IR
( )
U R
H
I R r R r
GV yêu cầu HS nhắc lại về
hiệu suất từ đó yêu cầu HS xác
định hiệu suất của nguồn điện
GV yêu cầu HS vận dụng
kiến thức để làm các câu C5
Hoạt động 6 (3 phút) Nhắc lại kiến thức vừa học, giao bài tập về nhà cho HS
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Lưu ý
Ghi lại yêu cầu cầu
của GV
Đề nghị HS làm tất cả các bài tâp trong SGK
và SBT để chuẩn bị cho tiết BT tiếp theo.
20
Hoạt động 7: Rút kinh nghiệm: Đây là công việc của GV sau mỗi tiết học
nhằm ghi chép những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp khắc phục.
Chƣơng IV: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sư phạm lần 1 nhằm đánh giá tính hợp lí của qui trình tổ chức
rèn luyện HTKN học tập cho HS. Kiểm tra tính hiệu quả của bài dạy học được thiết
kế theo hướng rèn luyện HTKN học tập cho HS. Phát hiện những thiếu sót, hạn chế
để khắc phục, chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm lần 2.
Thực nghiệm sư phạm lần 2 nhằm kiểm tra tính đúng đắng của giả thiết khoa
học mà đề tài đã đề xuất.
4.2. Phạm vi, đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành TNSP thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nội dung thực nghiệm là
các bài học thuộc phần “Điện học”, Vật lí lớp 11. Đối tượng TN là các HS lớp 11 và
các GV giảng dạy Vật lí tại các trường THPT nói trên.
4.3. Thực nghiệm sƣ phạm
4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Thực nghiệm lần 1 được thực hiện tại các trưởng THPT Phan Đăng Lưu,
THPT Đặng Huy Trứ với tổng số 353 HS.
Thực nghiệm lần 1 được thực hiện tại các trưởng THPT Phan Đăng Lưu,
THPT Đặng Huy Trứ và THPT Thuận An với tổng số 755 HS.
4.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Để tổ chức TN được thuận lợi, chúng tôi tiến hành các công việc: lựa chọn GV
giảng dạy, chuẩn bị tài liệu, bài giảng và hướng dẫn GV thực hiện, thống nhất phương án
thực hiện. Tiến hành quan sát, thu tập số liệu để phân tích, đánh giá kết quả TN.
4.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Trình độ nhận thức của học sinh
Tác dụng của các biện pháp rèn luyện trong việc rèn luyện hệ thống KNHT
của học sinh được thể hiện thông qua các vấn đề sau:
Tính hiệu quả của tiến trình dạy học trong việc kết hợp các phương pháp dạy
học và các biện pháp rèn luyện hệ thống KNHT cho HS.
21
4.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạm lần 1 đã cho thấy tính khả thi của tiến tình dạy học
theo hương tổ chức rèn luyện HTKN học tập cho HS. Cần có một số thay đổi để đảm
bảo cho việc tiến hành thực nghiệm sư phạm lần 2.
Thực nghiệm sƣ phạm lần 2:
Về mặt định tính: Trước TNSP, các HS ở cả lớp TN và lớp Đc đều có trình
độ như nhau và được đánh giá ở mức độ kinh nghiệm. Tuy nhiên, sau quá trình rèn
luyện các kết quả đã cho thấy:
Nhóm KN Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Nhận
thức HT
Mức độ có năng lực
(Một số ít HS có mức độ tích hợp)
Mức độ kinh nghiệm
(Một số ít HS có mức độ học việc)
Giao tiếp
HT
Mức độ học việc
(Nhiều HS có mức độ có năng lực,
một số HS đạt mức độ tích hợp)
Mức độ kinh nghiệm
(Một số ít HS có mức độ học việc)
Quản lí
HT
Mức độ học việc Mức độ kinh nghiệm
Về mặt định lƣợng:
Tổng hợp cả 3 bài kiểm tra chúng tôi đã thu được các bảng số liệu sau đây:
Bảng Phân phối tần suất lũy tích % HS đạt điểm Xi trở xuống
Nhóm
Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 0.09 0.97 3.43 15.22 33.33 56.38 78.89 93.14 100
ĐC 0 0.53 3.28 8.33 18.17 37.68 55.14 71.72 86.35 95.48 100
Biểu đồ 4.8. Phân bố tần suất lũy tích HS đạt điểm Xi
22
Các tham số kiểm định thống kê
- Điểm trung bình các bài kiểm tra tổng hợp của nhóm thực nghiệm và đối
chứng lần lượt là:
1 27.19; 6,23X X
- Phương sai: S1
2
= 2.28 ; S2
2
= 3,49 - Độ lệch chuẩn: s1=1,51 ; s2 = 1,89
- Kiểm chứng phương sai 1,53F , với n1=1137; n2=1128; Fα=1,35.
Vậy F > Fα nêu sự khác biệt về phương sai ở trên là có ý nghĩa.
Giả thiết H0 : Sự khác biệt giá trị của 1 2;X X là không có ý nghĩa
Giả thiết H1: Giá trị 1 2X X là có ý nghĩa
Đại lượng kiểm định 13.44t với N=2160,8 và α=0,05 ta có tα= 1,96.
Do đó, t > tα, Chấp nhận đối giả thiết H1, bác bỏ giả thiết H0.
Như vậy: Kết quả học tập của lớp TN tốt hơn kết quả học tập của lớp đối
chứng với mức ý nghĩa α=0.05 kiểm định hai phía.
KẾT LUẬN
1. Về mặt cơ sở lý luận luận án đã chỉ ra rằng học tập cũng là một quá trình
nhận thức của HS trong việc tiếp nhận, hình thành kiến thức và phát triển nhân cách.
KN là một dạng hành động, bao gồm các thao tác giúp cho các hoạt động diễn ra
một cách có hiệu quả dựa trên cơ sở của việc vận dụng năng lực vốn có và điều kiện
hiện tại. KN được rèn luyện tạo cho con người khả năng thực hiện hành động hiệu
quả trong những tình huống khác nhau. KN học tập là một dạng hành động, bao gồm
các thao tác học tập của HS trong việc thực hiện hoạt động học tập nhằm giải quyết
các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả trên cơ sở của việc sử dụng hiểu biết vốn
có trong những điều kiện học tập cụ thể. HTKN học tập là tập hợp những KN học
tập riêng biệt có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn trong quá trình tham gia
hoạt động học tập của HS, góp phần giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập của
HS.. Với sự hỗ trợ của hệ thống các KN này, HS có khả năng nắm bắt một cách nhanh
chóng kiến thức cần chiếm lĩnh, có khả năng đào sâu kiến thức và áp dụng kiến thức
được lĩnh hội vào thực tế cuộc sống.
2. Có nhiều cách phân loại các KN học tập tùy theo quan điểm nghiên cứu của
từng cá nhân. Trong nghiên cứu này, với việc phân tích các nhiệm vụ học tập của
HS, HTKN học tập được phân loại thành ba nhóm cơ bản: Nhóm KN nhận thức học
tập bao gồm các KN tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin và vận dụng thông tin;
Nhóm KN giao tiếp học tập bao gồm các KN sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, KN
giao tiếp thông qua các hình thức tương tác và giao tiếp thông qua các hình thức
23
tương tác; Nhóm KN quản lí học tập bao gồm KN tổ chức môi trường học tập, KN
tổ chức hoạt động học tập và KN kiểm tra đánh giá.
3. KN chỉ được biểu hiện thông qua các hoạt động nhằm giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể. Nếu không thông qua các hoạt động này thì KN sẽ không được biểu hiện ra
bên ngoài. Do đó, GV phải vật chất hóa các sự biểu hiện của các KN, tạo ra các môi
trường, các nhiệm vụ khác nhau để HS có thể biểu hiện mức độ thành thạo trong việc
sử dụng KN. Để phù hợp với điều kiện cụ thể hiện tại, các nhiệm vụ học tập của HS
và cách phân loại HTKN học tập như trên, luận án đã xây dựng một thang đo mới
gồm năm mức độ biểu hiện của KN học tập thông qua các hành vi bên ngoài trong
quá trình học tập của HS: Mức độ kinh nghiệm, học việc, có năng lực, tích hợp và kĩ
xảo.
4. Về mặc thực tiễn, việc nghiên cứu chương trình SGK phần “Điện học”, Vật
lí lớp 11 đã chỉ ra rằng đây là một nội dung khó với nhiều kiến thức trừu tượng cao.
Các kiến thức này là cơ sở cho việc vận dụng những kiền thức vật lí từ vào thực tế
cuộc sống đơn giản đến phức tạp. Ở cả hai chương trình chuẩn và nâng cao, nội dung
kiến thức phần điện học đều chiếm 50% tổng số tiết của chương trình, điều đó cho
thấy vai trò quan trọng của nội dung này. Các nội dung còn lại mỗi nội dung chiếm
khoảng 25% thời lượng của chương trình. Trong phần “Điện học” có đầy đủ các
dạng khác nhau của quá trình tổ chức hoạt động nhận thức, từ lý thuyết, thực hành
cho đến bài tập. Đây là yếu tố quan trọng giúp GV có thể tổ chức rèn luyện hệ thống
KNHT cho HS nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao cho giờ học. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra các phương án trong việc tổ chức rèn luyện hệ thống KNHT cho HS trong dạy
học phần “Điện học”, Vật lí lớp 11 ở tất cả các bài học. Đây là một tài liệu tham
khảo dành cho GV trong việc nghiên cứu tổ chức rèn luyện hệ thống KNHT cho HS
trong dạy học nội dung kiến thức này cũng như những nội dung kiến thức tương tự.
5. Để thuận tiện trong việc thiết kế bài dạy học theo hướng tổ chức rèn luyện
HTKN học tập cho HS cũng như việc phối hợp những PP dạy học hiện nay với các
biện pháp tổ chức rèn luyện đã xây dựng, luận án đã xây dưng được hai qui trình về
hai vấn đề này và có hai sơ đồ để tóm lượt và làm rõ hai qui trình này. Với những cơ
sở lý thuyết đã được xây dựng, luận án đã thiết kế được 6 giáo án cụ thể của phần
“Điện học”, Vật lí lớp 11. Trong đó có 2 giáo án được trình bày ở chương III và 4
giáo án được trình bày ở phần Phụ lục.
6. Tiến trình dạy học được thiết kế theo hướng tổ chức rèn luyện HTKN học
24
tập cho HS với các qui trình đã xây dựng có tính khả thi cao, có thể ứng dụng vào
hoạt động giảng dạy tại các trường phổ thống. Đồng thời nó cũng phù hợp với định
hướng phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước trong việc chú trọng đến việc phát
triển năng lực cho HS. Các bài dạy học đã được thiết kế và kiểm nghiệm cho thấy
phù hợp với các điều kiện thực tế, đảm bảo các yêu cầu sư phạm về nội dung kiến
thức, thời gian thực hiện và kích thích được hứng thú học tập của HS.
7. Các GV phối hợp thực hiện và các GV khác trong tổ bộ môn đã cho rằng đây
là là một PP tốt và có nhu cầu trong việc tiếp nhận các kiến thức về việc kết hợp giữa
tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động rèn luyện hệ thống KNHT cho HS.
8. Các kết quả thống kê đã cho thấy sau quá trình rèn luyện các HS ở lớp TN
có HTKN học tập ở mức độ cao hơn so với các HS ở lớp ĐC. Chất lượng và kết quả
học tập của HS thông qua điểm số các bài kiểm tra ở lớp TN đều tốt hơn các HS ở
các lớp ĐC.
9. Kết quả của TNSP đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà
đã đề ra là: “Nếu xác định được HTKN học tập, xây dựng được các biện pháp rèn
luyện HTKN học tập cho HS và vận dụng được vào quá trình dạy học phần “Điện
học”, Vật lí lớp 11 thì sẽ rèn luyện được HTKN học tập cho HS một cách toàn diện.
Từ đó, chất lượng, kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao.”
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2011), Rèn luyện kĩ năng học tập trong dạy học Vật lí cho
học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt 10/2011. Tr. 120,110)
2. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2012), Xác định và rèn luyện hệ thống kĩ năng học tập
cho học sinh trong dạy học chương “Dòng điện không đổi”, Vật lí lớp 11 nâng cao. Tạp chí khoa
học – Đại học Huế. Tập 76ª, số 7/2012. Tr.131-138
3. Quach Nguyen Bao Nguyen, Le Cong Triem (2013). Training Learning Skills to
Students for Innovation of Teaching Methods. Proceedings of the 6th International Conference on
Educational Reform (ICER 2013): ASEAN Education in the 21st Century © Mahasarakham
University, 2013. p. 373 – 378.
4. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2013). Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh trong dạy
học Vật lí. Kỉ yếu hội nghị sau đại học lần thứ nhất, NXB Đại học Huế (10/2013). Tr. 560-562.
5. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2014) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí của
học sinh thông qua việc sử dụng các bài tập có nội dung sáng tạo. Kỉ yếu hội nghị sau đại học lần
thứ hai. NXB Đại học Huế (10/2014). Tr. 155-158.
6. Quách Nguyễn Bảo Nguyên, Nguyễn Hoàng Anh (2015). Rèn luyện kĩ năng thực hành –
TNg cho học sinh với việc nâng cao chất lượng học tập vật lí tại các trường trung học phổ thông, Tạp
chí Giáo dục số đặc biệt 7/2015. Tr. 151 - 153)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_xac_dinh_va_ren_luyen_he_thong_ki_nang_hoc_t.pdf