Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bồi dưỡng
công chức, tác giả luận văn đã thu thập, phân tích, đánh giá về thực
trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng
trong vòng 5 năm qua, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại cho thấy: Công tác bồi dưỡng công chức
là người dân tộc thiểu số trong những năm qua được sự quan tâm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền chú trọng triển khai, trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng có được nâng lên để từng bước đáp
ứng với yêu cầu chuẩn hóa cán bộ cũng như đòi hỏi năng lực thực
hiện nhiệm vụ của tình hình mới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau công tác này còn bộc lộ những tồn tại, hạn
chế; trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước cũng
như các kỹ năng cần thiết trong quá trình hội nhập và cải cách hành
chính của công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn tỉnh còn thấp.
Tỷ lệ công chức chưa qua ĐT – BD hay có trình độ sơ và trung cấp
còn rất cao.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đổi mới, nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS một cách thực chất là
một vấn đề lớn. Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung
ương đến địa phương và sự quyết tâm nổ lực rèn luyện, phấn đấu vượt
qua khó khăn để không ngừng học tập nâng cao trình độ của mỗi cá
nhân thì chất lượng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã
người DTTS nói riêng sẽ ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HỮU HẢI
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU VÂN
Phản biện 2: TS ĐẶNG LUẬN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia, Phân viện Khu vực Tây Nguyên – Số 51 Phạm Văn Đồng -
TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: vào hồi 10h30’ ngày 27 tháng 5 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, mang đầy đủ
những đặc trưng của một địa phương miền núi phía nam dãy Trường
Sơn, là một địa bàn có 43 dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam cùng chung sống, chiếm 23% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ
sở để xây dựng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nền
tảng cho sự phát triển.
Xuất phát từ đặc điểm của không gian xã hội đa tộc người, đào
tạo, bồi dưỡng công chức DTTS nói chung và công chức cấp xã người
DTTS ở cấp cơ sở nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong
nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành không ít tâm
lực, trí lực, nguồn lực đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức người
DTTS cấp cơ sở và nhờ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tuy
vậy, đội ngũ công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn
không ít hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân
sâu xa vẫn là chưa đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng trên nền tảng nhân
học - tộc người và khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết, đánh giá những
mặt thành công và mặt chưa thành công trong công tác bồi dưỡng tỉnh
Lâm Đồng đối với công chức cấp xã người DTTS thời gian qua là rất
cần thiết, xét trên cả chiều cạnh khoa học lẫn chiều cạnh thực tiễn.
Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
làm luận văn thạc sỹ Quản lý công với mong muốn xây dựng hoàn
thiện đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong bộ máy
quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
22. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề này đã thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của
các tác giả ở trong nước và các nghiên cứu sinh, học viên cao học tại
Học viên Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tại tỉnh Lâm
Đồng, Sở Nội vụ và một số luận văn thạc sỹ về các chuyên ngành cũng
đã có nhiều chương trình khảo sát, đề tài nghiên cứu về tình hình đào
tạo, bồi dưỡng công chức người dân tộc thiểu số ở tại địa phương.
Riêng vấn đề “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho đến nay, chưa có công trình nào được
nghiên cứu, công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn
phân tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất những phương hướng, giải
pháp trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai
đoạn hiện nay.
34. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2011 – 2015. Tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
- Phương pháp luận:
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý
luận với thực tiễn.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống
kê; khảo cứu tài liệu; so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch; phương
pháp thực chứng và điều tra bằng bảng hỏi để phân tích làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả có sử dụng, kế
thừa và phát huy những thành tựu của các công trình nghiên cứu khoa
học trong nước có liên quan đến luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới
trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
4người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6.1.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá được thực trạng bồi
dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
trong thời gian qua.
- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm
Đồng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong
việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người
DTTS.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các nhả quản lý của các Sở, Ban, ngành tỉnh Lâm Đồng trong việc
bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận bồi dưỡng công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao bồi
dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
5Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, xã - phường - thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Chính quyền cấp xã được hiểu là trung tâm của hệ thống chính
trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan quyết định
và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của
nhân dân ở địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân.
Hai là, tố chức bộ máy của chính quyền xã khác với các đơn
vị hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thực hiện việc quản lý địa phương.
Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ
thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước vào thực tế cuộc sống.
1.1.2. Công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, chức danh công chức cấp xã
Công chức cấp xã được quy định tại Điều 4, Luật cán bộ,
công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam
6được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [33; tr.5].
Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức
danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống
kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với
xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội [16; tr.22].
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã
- Về đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn), đặc biệt là tại xã
thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương,
sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc.
Họ là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp
xúc với nhân dân làm cho công chức cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân để báo lên cấp trên.
- Vai trò của công chức cấp xã
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà
nước ở địa phương.
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động
7thực thi công vụ.
Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nước
ở địa phương.
1.1.2.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức cấp xã
Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy
định tại điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, thị trấn.
1.1.2.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Công chức cấp xã người dân tộc thiểu sổ là những người có
thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; văn phòng -
thống kê; địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; tài chính
- kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội.
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về hoạt động bồi
dưỡng:
Hiểu theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào
tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục đích đã chọn.
Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao
hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm
8tốt hơn công việc đang tiến hành.
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03
năm 2010 của Chính phủ thì cụm từ “bồi dưỡng” được hiểu: “Đó là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”
[17; tr.8].
1.2.1.2. Phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng
Mặc dù giữa đào tạo, bồi dưỡng có những điểm khác nhau
tương đối, tuy nhiên trong thực tế nhiều khi khó phân biệt một cách
rạch ròi. Do vậy, hai khái niệm này thường được sử dụng cùng nhau:
“đào tạo, bồi dưỡng”, “đào tạo - bồi dưỡng” trong việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức. Trong luận văn này
tác giả sử dụng cách viết “đào tạo, bồi dưỡng” để thuận tiện cho quá
trình xử lý và phân tích thông tin thực tế thu thập được.
1.2.1.3. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Bồi dưỡng công chức người DTTS là toàn bộ hoạt động bồi
dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ công chức cấp xã người
DTTS nhằm giúp họ nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
1.2.1.4. Vai trò của bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân
tộc thiểu số
Xuất phát từ vai trò của công chức cấp xã người DTTS, có thể
thấy rằng việc bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS là rất quan
trọng và cần thiết. Nó giúp chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
cho việc thực hiện nhiệm vụ của công chức người DTTS. Đồng thời,
là yếu tố quyết định đến việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ
công chức cấp xã DTTS, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên
9tiến hiện đại.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới bồi dưỡng công chức cấp xã
nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng
1.3.1. Khung pháp lý đối với công tác bồi dưỡng
Căn cứ vào các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng về
đào tạo đối với cán bộ, công chức, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước đã tích cực triển khai thực hiện, ban hành văn bản cụ thể hóa
chính sách về hình thức bồi dưỡng; khung chương trình, giáo trình;
kinh phí bồi dưỡng công chức.
Hiện nay công tác bồi dưỡng công chức được thực hiện theo
Nghị định số 18/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 139/2010/TT-
BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
1.3.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Xác định nhu cầu bồi dưỡng là xác định sự khác nhau, sự
chênh lệch giữa năng lực (trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ) hiện tại
so với yêu cầu năng lực cần có trong tương lai của mỗi vị trí công việc
để xác định những nội dung và hoạt động bồi dưỡng cần thiết cung
cấp cho công chức.
1.3.3. Nội dung chương trình, giáo trình
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg về phê duyệt đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 nội
dung về bồi dưỡng được áp dụng chung cho các đối tượng, trong đó
có cán bộ, công chức cấp xã là: Lý luận chính trị; Kiến thức quản lý
10
nhà nước; Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; Cập nhật và
nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế; Bồi dưỡng kiến thức
tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
1.3.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản
có ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng. Nó bao gồm các yếu tố như:
Diện tích mặt bằng, ánh sáng, hội trường, phòng học, phòng thư viện,
ký túc xá, phòng làm việc, và các khu sinh hoạt khác phục vụ cho hoạt
động học tập và giảng dạy.
Để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD các cơ sở đào tạo đã
quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị các phương tiện giảng dạy phù
hợp, hiện đại.
Ngoài ra, việc tăng kinh phí hỗ trợ cho giảng viên, học viên
trong quá trình ĐTBD cũng là vấn đề cần giải quyết.
1.3.5. Đội ngũ giảng viên
Vai trò của người thầy trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là
hướng dẫn, trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của
các học viên là trao đổi kinh nghiệm, cùng nhau trao đổi, thảo luận để
tìm ra biện pháp để giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Do tính chất và
đặc điểm của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS thì
không những phải xây dựng đội ngũ giảng viên trong cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng mà còn phải quan tâm đến đội ngũ giảng viên kiêm chức ở
ngoài cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Về phương pháp bồi dưỡng: Hiện nay, phương pháp bồi dưỡng
11
công chức cấp xã được quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 18/2010/
NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp
tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người
học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa
giảng viên với học viên và giữa các học viên” [17].
1.3.6. Các yếu tố thuộc về người học
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng phụ thuộc phần lớn vào yếu
tố người học, với trình độ nhận thức, động cơ, nhu cầu học tập đúng
đắn sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho các khóa bồi dưỡng công chức
cấp xã người DTTS.
1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số của một số địa phương
1.4.1. Tỉnh Đắk Lắk
1.4.2. Tỉnh Gia Lai
1.4.3. Tỉnh Lào Cai
1.4.4. Một số kinh nghiệm cho tỉnh Lâm Đồng trong công
tác bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở các tỉnh nói
trên
Các tỉnh đều xác định rõ ràng về vị trí và vai trò quan trọng
của công tác cán bộ người dân tộc thiểu số, đặc biệt là công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn tỉnh và coi đây
là giải pháp có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đổi
mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công chức
người dân tộc thiểu số nói riêng.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội
Cũng như các địa phương khác, công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã người DTTS tại Lâm Đồng ngoài chịu ảnh hưởng, tác động của
những yếu tố mang tính chung như chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng, Nhà nước; cơ chế, chính sách quản lý nhà nước; nội dung
chương trình; thì còn chịu tác động của những yếu tố đặc thù, xuất
phát từ đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH của tỉnh.
Những đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, nhất là
đặc điểm về các luồng di dân, cơ cấu dân tộc và tôn giáo đã có những
ảnh hưởng quan trọng đến cơ cấu và chất lượng của đội ngũ công chức
cấp xã người DTTS của tỉnh.
2.1.2. Đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh Lâm Đồng hiện có 147 đơn vị hành chính cấp xã; trong
đó bao gồm 118 xã, 17 phường và 12 thị trấn) và có 106 xã vùng sâu,
vùng xa, vùng trọng điểm nằm trong danh sách các xã đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
2.1.2.1. Về số lượng
Theo số liệu thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng, tính đến
ngày 31/12/2015, tổng số công chức nói chung trong toàn tỉnh là 3.623
người, trong đó công chức cấp xã là 1.388 người, chiếm tỷ lệ 38.3%
13
công chức trong toàn tỉnh; công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
là 250 người chiếm 6.9% công chức toàn tỉnh và 18% công chức cấp
xã.
2.1.2.2. Về cơ cấu
- Về giới tính: Số cán bộ công chức là nam chiếm tỷ lệ cao hơn
nữ (công chức nam 72% và công chức nữ là 28%), điều này thể hiện
rõ đặc trưng của người dân tộc thiểu số.
- Về độ tuổi: Số lượng công chức cấp xã người DTTS tỉnh Lâm
Đồng từ 31 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (47,6%). Sau đó là số
lượng công chức trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 37,2%, công chức từ 46
đến 60 tuổi chỉ chiếm 15,2%.
- Về ngạch công chức: Công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh
Lâm Đồng có tới 72,8% công chức hiện đang giữa ở ngạch nhân viên
và cán sự. Chỉ có 26,2% công chức xã người DTTS ở ngạch từ chuyên
viên cao đẳng và đại học.
2.2.3. Về chất lượng
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm
Đồng còn thấp, công chức có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm
23,4%, có tới 71,2% công chức có trình độ từ trung cấp trở xuống đến
chưa qua đào tạo.
- Về trình độ lý luận chính trị: Trong tổng số 250 công chức thì
có 157 công chức chưa qua đào tạo (chiếm 62,8% tổng số công chức
DTTS ở toàn toàn tỉnh); công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp là:
22 người (chiếm 8,8%); trình độ trung cấp là: 71 người (chiếm 28,4%),
không có công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp.
14
- Về trình độ quản lý nhà nước: Chỉ có 6 công chức có trình
độ quản lý nhà nước là đại học chiếm tỷ lệ 1,2%. Số công chức cấp
xã người DTTS có trình độ quản lý nhà nước trung cấp chỉ 9 người,
chiếm 3,6% và số có trình độ quản lý nhà nước là sơ cấp 1 người,
chiếm 0.4%. Số công chức cấp xã người DTTS chưa qua đào tạo trình
độ quản lý nhà nước 237 người, chiếm 94,8%.
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Trong tổng số 250 công chức
cấp xã là người DTTS tỉnh Lâm Đồng, số công chức có có trình độ
ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên là 124 người chiếm 49,6%, công chức
chưa qua đà tạo là 126 người với 50,4%. Theo số liệu thống kê công
chức cấp xã người DTTS có trình độ chứng chỉ A tin học trở lên là
176 người đạt 70,4%, công chức chưa qua đào tạo là 74 người chiếm
29,6%.
2.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
ở tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Khung pháp lý bồi dưỡng công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các
văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng công chức của Trung ương, bên
cạnh đó tỉnh Lâm Đồng đã cụ thể hóa và ban hành nhiều văn bản quy
định riêng về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công
chức cấp xã là người DTTS nói riêng.
2.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và quy hoạch cán bộ, cấp cơ sở phải
xây dựng kế hoạch về yêu cầu bồi dưỡng dài hạn và từng năm đối với
từng chức danh của địa phương. Từ đó Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng
hợp để hình thành kế hoạch bồi dưỡng công chức và xây dựng quy
15
chế kiểm soát việc sử dụng cụng chức sau bồi dưỡng trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện. Từ đó, chỉ đưa cán bộ đi
bồi dưỡng đúng quy hoạch, đúng chuyên ngành, kỹ năng, thời gian đã
được phê duyệt.
2.2.3. Nội dung chương trình, giáo trình
Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và bồi dưỡng
công chức cấp xã là người DTTS nói riêng trong thời gian qua các cơ
sở đào tạo trong và ngoài tỉnh vẫn thực hiện chương trình chung thống
nhất trong toàn quốc cho tất cả các dân tộc về lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ; chưa xây dựng được chương trình bồi dưỡng dành cho
công chức là người DTTS.
Nhìn chung, về nội dung, chương trình bồi dưỡng đã đáp
ứng được các yêu cầu thiết yếu để nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ,
cho đội ngũ công chức cấp xã là người DTTS. Tuy nhiên, có thể thấy
rằng các nội dung bồi dưỡng còn nặng về mục đích chuẩn hóa tiêu
chuẩn ngạch công chức do đó còn tập trung nhiều vào nội dung đào
tạo chuyên môn chứ chưa chú trọng vấn đề bồi dưỡng tiền công vụ,
kỹ năng hành chính.
2.2.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từng bước được đầu tư nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức. Tỉnh cũng có chính sách ưu tiên đầu tư, dành
quỹ đất để xây dựng nhiều hạng mục công trình phục vụ cho công tác bồi
dưỡng như: các Trung tâm bồi dưỡng chính trị và Giáo dục thường xuyên
trên địa bàn cấp huyện, các trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt,...
16
2.2.5. Giảng viên và đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo,
bồi dưỡng
Trong những năm gần đây, đa số giảng viên và báo cáo viên,
cán bộ quản lý trong các Trường đều đáp ứng được yêu cầu chuẩn về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ giảng viên, giáo viên, báo
cáo viên có năng lực nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, tự
tìm hiểu nghiên cứu học tập nâng cao trình độ. Thực hiện yêu cầu nâng
cao chất lượng, hàng năm các trường đều cử giảng viên, giáo viên, cán
bộ quản lý đi học nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản
lý đào tạo.
2.2.6. Kinh phí bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Từ năm 2000, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra Quyết định số
29/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 về việc “ban hành Quy định tạm
thời về trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức đi học” và
Quyết định số 29/2002/QĐ-UB, ngày 12/3/2002 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về việc bổ sung Quyết định số 29/2000/QĐ-UB ngày
14/02/2000.
Năm 2009 UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số
15/2009/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2009 “Về việc ban hành
Quy định chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước”.
2.3. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Với mục tiêu “Làm chuyển biến mạnh mẽ và đồng bộ về tư
tưởng, nhận thức, nâng cao dân trí, ý thức tự lực tự cường của đồng
bào dân tộc nhằm phát triển kinh tế - xã hội; xóa cơ bản nạn đói, giảm
17
tới mức thấp nhất hộ nghèo, từng bước ổn định và cải thiện đời sống,
tăng số hộ giàu; xây dựng thực lực chính trị vững mạnh, giữ vững ổn
định chính trị, quốc phòng, an ninh” [35,tr22].
Từ năm 2010 đến năm 2015 đã có 493 lượt công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, trình
độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và trình độ ngoại ngữ,
tin học. Cụ thể:
Bảng 2.12: Số lượng công chức cấp xã tham gia bồi dưỡng
các lớp giai đoạn 2011 - 2015
TT Nội dung bồi dưỡng
Số lượt công chức
tham gia giai đoạn
từ 2011-2015
1 BD chuyên môn Trưởng Công an 17
2 BD chuyên môn CHT Quân sự 7
3 BD Nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê 41
4 BD Nghiệp vụ địa chính - Môi trường 23
5 BD Nghiệp vụ Tài chính - Kế toán 9
6 BD Nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch 28
7 BD Chuyên môn văn hóa 16
8 BD Kiến thức QLNN 02
9 BD Tin học A + Ngoại ngữ A - B 89
10 Tin học văn phòng 135
11 Các chương trình bồi dưỡng khác 69
Tổng cộng 436
“Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã giai đoạn 2011 -2015; UBND tỉnh Lâm Đồng”
2.4. Đánh Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2011-2015
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Số lượng công chức cấp xã là người DTTS được cử đi bồi dương
18
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học ngày càng tăng.
Đặc biệt trong những năm gần đây tỉnh đã gửi nhiều con em của cán bộ và
gia đình cách mạng là người DTTS đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường
Cao đẳng, quân đội, công an, ngoại ngữ, tin học đồng thời lồng ghép
với nguồn kinh phí thực hiện bồi dưỡng đối với công chức cấp xã theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo nghề cho các
em là người DTTS tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
chưa có việc làm,... để về công tác tại các xã trong tỉnh từ đó đã đã góp
phần tạo nguồn, bổ sung và mang lại chuyển biến đáng kể về trình độ,
chất lượng thực sự của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS, nhất là
đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, tự giác, phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ công vụ của công chức, qua đó có nhiều chuyển biến
tốt hơn, kỹ năng hành chính và hiệu quả công tác ngày một được nâng
lên.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất: Kế hoạch mở lớp và phân loại, xác định đối tượng
bồi dưỡng cho các chương trình còn chậm, chưa kịp thời. Một số chỉ
tiêu về bồi dưỡng chưa đạt như dự tính.
Thứ hai: Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng có mặt còn bất cập,
các lớp bồi dưỡng cho công chức cấp xã trong tỉnh do nhiều cơ sở đào tạo
cùng thực hiện trong năm dẫn đến chồng chéo, gây lẵng phí.
Thứ ba: Số lượng công chức cấp xã người DTTS được bồi
dưỡng tuy tăng, tuy nhiên tỷ lệ công chức đươc bồi dưỡng về lý luận
chính trị và bồi kiến thức quản lý nhà nước thấp.
Thứ tư: Tuy nội dung và phương pháp đào tạo đã có nhiều thay
đổi nhưng chưa cụ thể, rõ ràng.
19
Thứ năm: Nội dung chương trình, tài liệu phục vụ giảng dạy các
khóa bồi dưỡng theo chương trình khung còn nặng lý thuyết, thiếu tính
trang bị kỹ năng và những vấn đề thực tiễn địa phương, chưa phù hợp
với đối tượng là người DTTS, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác
bồi dưỡng chưa đáp ứng được so với yêu cầu hiện nay.
Thứ sáu: Một số chính sách đối với công chức cấp xã là người
DTTS tuy được triển khai song vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được nhu cầu hiện nay, nguồn kinh phí còn hạn hẹp, mức trợ cấp đối
với các công chức DTTS còn thấp, chưa hợp lý.
Thứ bảy: Việc đầu tư cơ sở vật chất trang bị phục vụ cho việc
giảng dạy và học tập tuy được quan tâm nâng cấp song chưa được
tương xứng với yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, thực
hành, thực tập của nhà trường với các học viên, điều kiện ăn, ở sinh
hoạt văn hóa, thể dục thể thao của Cán bộ giáo viên và học viên còn
gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân của những tồn tại:
Một là: Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương tại một số địa phương về công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã là người DTTS trên địa bàn chưa thật sâu sắc, còn mang nặng tính
hình thức.
Hai là: Công tác lập quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công
chức chính quyền cấp xã là người DTTS chưa được thực hiện thường
xuyên, thiếu tính đồng bộ, thiếu tính khoa học.
Ba là: Bản thân các đối tượng được đưa đi bồi dưỡng chưa
thực sự coi trọng tự đào tạo để nâng cao năng lực công tác. Một số bộ
phận công chức là người DTTS còn có tâm lý ỷ lại vào chính sách ưu
tiên dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước nên thiếu nỗ lực phấn đấu
20
trong học tập cũng như tham gia các lớp bồi dưỡng.
Bốn là: Hệ thống pháp luật về quy chế, cơ chế, chính sách, chế
độ đối với công chức cấp xã là người DTTS, cũng như những quy định
về chế độ bồi dưỡng công chức chưa thật sự hoàn chỉnh, lại có sự thay
đổi liên tục về các quy định tiêu chuẩn chức danh.
Năm là: Việc rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại và kỹ
năng của công chức cấp xã là người DTTS chưa kịp thời. Nhiều khi
chưa sát với đối tượng nên hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ chưa qua đào tạo
các mặt trình độ về nghề nghiệp, học vấn còn cao.
Sáu là: Một số giảng viên các cơ sở ĐTBD của tỉnh còn thiếu
kinh nghiệm về thực tiễn trên các lĩnh vực quản lý, chưa hiểu các
phong tục, tập quán, văn hóa của đồng bào người DTTS nên trong
quá trình giảng dạy chất lượng bài giảng còn hạn chế, chất lượng bồi
dưỡng có mặt chưa theo kịp yêu cầu đặt ra.
Bảy là: Nội dung của một số chương trình bồi dưỡng chưa đáp
ứng được thực tiễn đặt ra. Chương trình bồi dưỡng biên soạn chung
cho công chức cấp xã nói chung nên đối với công chức cấp xã người
DTTS chương trình nặng về lý luận, xa rời thực tiễn trong khi đó tư
duy của công chức cấp xã người DTTS thiên về những vấn đề cụ thể,
gây khó khăn cho việc tiếp thu.
Tám là: Hoạt động kiểm tra, thi trên lớp khá hình thức. Mối
liên hệ giữa cơ sở ĐTBD và cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn cử người
đi học chưa được thiết lập thường xuyên. Công tác đánh giá công chức
sau bồi dưỡng vẫn đang bị bỏ ngỏ chưa tạo ra phản hồi tích cực để
nâng cao chất lượng thực sự của các khóa bồi dưỡng.
21
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Trong mọi thời kỳ của sự nghiệp cách mạng Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm và ban hành nhiều chủ trương, chính sách, quy
định để bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số nói riêng nhằm phát phát triển đội ngũ công
chức này tiến bộ về mọi mặt, trên tất cả các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
3.2. Phương hướng của tỉnh Lâm Đồng về xây dựng công
chức nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói
riêng từ nay đến năm 2020
3.2.1. Quan điểm về xây công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Trên cơ sở những quan điểm chung của Đảng, chủ trương của
Nhà nước. Tỉnh đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo trực tiếp về lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đến năm 2020. Tỉnh Lâm Đồng
xác định Phải triển khai đồng bộ các biện pháp gắn với việc ban hành
các chính sách vừa phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh; vừa tạo
ra động lực mạnh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức người DTTS trong thời gian tới. Bên cạnh việc
chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS thì phải
quan tâm nâng cao trình độ dân trí và đào tạo tay nghề cho người lao
đồng là đồng bào DTTS, nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên; gắn
với giải quyết việc làm, coi đây là một trong những cách tạo nguồn cán
22
bộ, công chức người DTTS lâu dài.
3.2.2. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng, Nhà nước ta, sự bình đẳng giữa các dân tộc, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong tình hình hiện nay phải tích cực đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức DTTS, đồng thời tăng cường khối đại đoàn kết
giữa cán bộ dân tộc thiểu số và cán bộ người Kinh công tác ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Đó là điều kiện mấu chốt để thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng đối với chính quyền cấp xã ở vùng núi, đối với đội
ngũ công chức thì việc đưa chính sách dân tộc và miền núi của Đảng
và Nhà nước vào đời sống của đồng bào là nhiệm vụ hết sức nặng nề.
Mặt khác, việc bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải luôn
gắn bó chặt chẽ với công tác dân tộc, bảo đảm sự bình đẳng giữa các
dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về
bồi dưỡng công chức
3.3.1.1. Xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số
3.3.1.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng đối với công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số
3.3.1.3. Ban hành các chế độ khuyến khích, đãi ngộ cho công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số có tinh thần học tập nâng cao trình
độ chuyên môn
23
3.3.1.4. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và
học ở các cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
3.3.1.5. Tăng cường công tác về kiểm tra, đánh giá thường
xuyên đối với hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số trên địa bàn
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
3.3.2.1. Tăng cường đội ngũ giảng viên
3.3.2.2. Đổi mới về chương trình, nội dung bồi dưỡng công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số theo hướng phù hợp với đối tượng
bồi dưỡng
3.3.2.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực hóa
hoạt động học tập của học viên trong bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số tham gia các khóa bồi dưỡng
Để thay đổi tư duy về công tác bồi dưỡng, phải tăng cường
tuyên truyền trong các công chức cấp xã người DTTS, cán bộ lãnh
đạo, trong xã hội để mọi người nhận thức đúng về vai trò và sự cần
thiết của công tác bồi dưỡng. Để họ hiểu rằng bồi dưỡng là đầu tư vào
con người - nguồn lực quan trọng nhất, là đầu tư phát triển chứ không
phải chỉ bồi dưỡng cho có, là nhiệm vụ đơn thuần phải thực hiện. Cần
thay đổi tư tưởng học vì bằng cấp, chức vụ.
24
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bồi dưỡng
công chức, tác giả luận văn đã thu thập, phân tích, đánh giá về thực
trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng
trong vòng 5 năm qua, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại cho thấy: Công tác bồi dưỡng công chức
là người dân tộc thiểu số trong những năm qua được sự quan tâm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền chú trọng triển khai, trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng có được nâng lên để từng bước đáp
ứng với yêu cầu chuẩn hóa cán bộ cũng như đòi hỏi năng lực thực
hiện nhiệm vụ của tình hình mới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau công tác này còn bộc lộ những tồn tại, hạn
chế; trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước cũng
như các kỹ năng cần thiết trong quá trình hội nhập và cải cách hành
chính của công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn tỉnh còn thấp.
Tỷ lệ công chức chưa qua ĐT – BD hay có trình độ sơ và trung cấp
còn rất cao.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đổi mới, nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS một cách thực chất là
một vấn đề lớn. Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung
ương đến địa phương và sự quyết tâm nổ lực rèn luyện, phấn đấu vượt
qua khó khăn để không ngừng học tập nâng cao trình độ của mỗi cá
nhân thì chất lượng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã
người DTTS nói riêng sẽ ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_la_nguoi_dan_toc.pdf