Đối với huyện Bố Trạch là huyện còn khó khăn; trình độ đội
ngũ công chức cấp xã còn thấp, năng lực còn nhiều hạn chế. Để nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh, một trong giải
pháp quan trọng và cấp bách là phải đẩy mạnh công tác bồi dưỡng.
Luận văn về công tác đào tạo Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình đã hoàn thành được một số nội dung sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực công chức cấp
xã.
Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2025, từ đó thấy được
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Với vai trò của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện, trong thời gian tới, huyện cần quan tâm hơn nữa đến công tác
này để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, nâng cao hiệu
quả hoạt động của họ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ DIỆU HÀ
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại
học, Học viện Hành chính Quốc gia.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công chức là nhân tố quan trọng trong bộ máy của mọi quốc
gia. Đội ngũ công chức cấp xã vừa là một bộ phận cấu thành, vừa là
chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền ở cấp xã, là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu lực và hiệu quả của chính quyền cấp xã cũng
như quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hiện nay nước ta có hơn 11.000 đơn vị hành chính cấp xã
với hơn 117.000 công chức. Tuy vậy, trong một thời gian dài, công
chức cấp xã ít được các cấp, các ngành quan tâm. Chính sách đối với
công chức cấp xã chậm được nghiên cứu sửa đổi, xây dựng đồng bộ,
nhất quán, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Do đó đã không động viên được đội ngũ công chức cấp xã
tích cực làm việc, yên tâm công tác, trau dồi phẩm chất đạo đức,
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu
cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Trong thời gian qua, với đòi hỏi ngày càng cao về năng lực
của cán bộ cấp xã, về cải cách hành chính, huyện Bố Trạch đã đặc
biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực cấp xã trên địa bàn
huyện, tuy nhiên trên thực tế vẫn có rất nhiều hạn chế, cụ thể như:
chương trình bồi dưỡng chưa phù hợp với nhu cầu, nội dung bồi
dưỡng thiết kế chưa phù hợp, thời gian bồi dưỡng không hợp lý dẫn
đến việc cán bộ chưa tập trung cao, dẫn đến kết quả công tác bồi
dưỡng năng lực công chức cấp xã của huyện không đạt được những
2
kết quả như mong muốn. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề
tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch;
đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cho giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian:
Thực trạng nghiên cứu bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016.
Giải pháp đề xuất để bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch giai đoạn 2017 – 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
- Phương pháp luận
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp; Dữ liệu sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được chọn lọc,
mô tả thống kê, kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu. Dữ liệu sơ
cấp: Xử lý dữ liệu bằng chương trình Excel đối với phiếu khảo sát và
kết quả phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp, rút ra các kết luận
nghiên cứu..
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung luận văn
gồm 3 chương chi tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại
địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2025.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch trong thời gian
tới.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa
XII, kỳ họp thứ tư số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có
những quy định về công chức.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Theo Điều 4, khoản 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy
định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. [12,
tr.4]
1.1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú, sinh sống tại
địa phương.
Công chức cấp xã không thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh.
Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã cũng còn nhiều
bất hợp lý, còn có sự phân biệt, chưa đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, bình đẳng giữa công chức cấp xã với công chức cấp trên.
1.1.1.4. Yêu cầu đối với công chức cấp xã
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc
5
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc,
tận tụy với dân.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã
Bồi dưỡng công chức cấp xã là quá trình trang bị kiến thức
cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ công
chức cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng cán bộ, công chức cấp xã
có phẩm chất và năng lực.
1.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã
Thứ nhất: Đối tượng bồi dưỡng năng lực là những công chức
không đồng đều về năng lực và trình độ, yêu cầu của vị trí công tác
và chức năng nhiệm vụ theo cấp hành chính.
Thứ hai, công chức cấp xã có nhiệm vụ, chức năng khác
nhau, công việc giải quyết thực tiễn nhiều, phức tạp, do vậy, tổ chức
bồi dưỡng gặp khó khăn về địa điểm, thời gian, chương trình,
Thứ ba, Bồi dưỡng công chức cấp xã là quá trình mang tính
chất liên tục, cập nhập để nâng cao năng lực công chức cấp xã
1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.2.1. Văn bản quy định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp
xã
Hiện nay Chính phủ đã xây dựng hệ thống nhiều văn bẳn quy
định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. Một trong số văn bản
6
tiêu biểu có thể kể đến như: Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội;
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ; Quyết định số 163/QĐ-TTg về
việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016 – 2025 của Thủ tướng chính phủ.
1.2.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Bước 3: Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng
Bước 4: Xây dựng chương trình và hình thức bồi dưỡng
Bước 5: Dự tính chi phí bồi dưỡng
Bước 6: Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã cần
trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân
công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí
phù hợp để kết quả cao?
1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi
dưỡng
Đánh giá công chức cấp xã sau bồi dưỡng là khâu quan trọng
trong quá trình quản lý, kết quả đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến
khích công chức cấp xã nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối
đa khả năng, góp phần cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá
7
nhân công chức cấp xã cũng như cho tập thể đơn vị, kết quả đánh giá
sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
1.2.3.5. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng
Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng, mục tiêu hướng
đến là công chức cấp xã sẽ được bố trí, sử dụng hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã
Một là, Cơ chế hình thành đội ngũ công chức cấp xã
Hai là, Công tác quản lý công chức cấp xã
Ba là, hệ thống pháp luật về công chức
Bốn là, truyền thống văn hoá địa phương
Năm là, chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho đội
ngũ công chức cấp xã.
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã tại một
số địa phương và bài học đối với huyện Bố Trạch
8
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
2.1. Một số đặc điểm huyện Bố Trạch ảnh hưởng đến công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch
2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016
2.1.2.1. Về số lượng
2.1.2.2. Về chất lượng
Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và
quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã đã được nâng lên.
Tuy nhiên, trình độ quản lý hành chính, ngoại ngữ, tin học vẫn ở
401
457
468
480
360
380
400
420
440
460
480
500
2013 2014 2015 2016
Số lượng công chức cấp xã
9
mức thấp so với yêu cầu chung của đội ngũ công chức, vẫn chưa thể
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa - công nghiệp hóa đất nước.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2013, có
309/401 người được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ chiếm
77,06%, đến năm 2016 con số này tăng lên 406/480 người chiếm
84,58%. Các chức danh có tỷ lệ đào tạo cao nhất là Văn phòng -
Thống kê (trình độ trung cấp 57, đại học 27 người), Địa chính - Xây
dựng (trình độ trung cấp 23, đại học 15 người), văn hóa – xã hội
(trình độ trung cấp 21 người, trình độ đại học 5 người).
2.1.2.3. Về cơ cấu
Cơ cấu về độ tuổi, dân tộc, giới tính của đội ngũ công chức
cấp xã của huyện Bố Trạch có nhiều chuyển biến đáng kể: Tỷ lệ cán
bộ nữ tăng gần 35,62% sau 4 năm. Tỷ lệ cán bộ trẻ có xu hướng
tăng, ở độ tuổi 51 - 60 ngày càng giảm, có thể thấy rằng trong thời
gian qua công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trẻ, xây dựng đội
ngũ công chức trẻ có năng lực, vững vàng về kiến thức chuyên môn
và đạo đức để kế cận thay thế công chức lớn tuổi được các xã trên
địa bàn huyện Bố Trạch đặc biệt quan tâm.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016
2.3.1. Xây dựng kế hoạch bổi dưỡng công chức cấp xã
Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Trong giai đoạn 2013 – 2016, Tỉnh ủy Quảng Bình đã xác
định nhu cầu đào tạo công chức cấp xã, đào tạo về trình độ chuyên
10
môn: Trung cấp và cao đẳng là 240 người, đại học khoảng 80 người,
như vậy bình quân mỗi năm đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
khoảng 100 người (cả trung cấp và đại học). Phấn đấu đến năm 2016
có từ 35-40% công chức cấp xã có trình độ trung cấp trở lên.
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh giai đoạn 2013
– 2016 chủ yếu dựa vào hồ sơ công chức (số lượng công chức của
tỉnh năm 2013 chưa qua đào tạo về chuyên môn còn rất lớn với tổng
số là 912/2.401 người) và tiêu chuẩn đào tạo theo chức danh.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã mới dựa trên cơ
sở phân tích công việc chưa dựa trên nhu cầu bản thân công chức cấp
xã cũng như kết quả đánh giá thực hiện công việc hàng năm của
công chức nên một số công chức còn bị động tham gia các khóa đào
tạo. Bên cạnh đó phân tích công việc cũng chỉ đưa ra kiến thức
chung theo chuẩn chức danh, chưa xây dựng được khung năng lực
thực sự cần thiết để xác định nhu cầu đào tạo.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng cán bộ
Ngoài ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cũng mới chỉ dừng lại
ở các mục tiêu về số lượng, như trong đề án số 02 - ĐA/TU của Tỉnh
ủy đề ra: Đối với công chức cấp xã, phấn đấu đến năm 2016, có 65 -
70% cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn đạt trình độ
trung cấp trở lênChưa có mục tiêu về chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng nên công chức cấp xã khi tham gia các lớp bồi dưỡng thì sau
khóa đào tạo khó đánh giá đạt được là gì.
11
Có 54 công chức được phổ biến cụ thể mục tiêu các khóa
học mà họ tham dự, chiếm tỷ 49,54%, số còn lại cho biết họ không
được phổ biến mục tiêu khóa học tham dự là gì, số lượng này chiếm
tỷ lệ 50,46%. Trong số 54 công chức nắm bắt được mục tiêu khóa
học thì có 49 công chức cho rằng nội dung của khóa học phù hợp với
mục tiêu khóa học, chiếm tỷ lệ 90,74%, số còn lại cho rằng không
phù hợp, chiếm tỷ lệ 9,26%.
Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chưa xuất phát
từ nhu cầu bản thân của công chức cấp xã; việc lựa chọn đối tượng
bồi dưỡng còn chung chung và chưa căn cứ vào kết quả thực hiện
công việc của công chức cấp xã. Đây là một trong những hạn chế dẫn
đến hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện bố trạch chưa đạt kết quả như mong đợi.
Xây dựng chương trình và hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng về chuyên môn: Đại học nông lâm (hệ tại chức):
Số lượng 01 lớp; số lượng học viên 130 người. Trung cấp xây dựng
(hệ chính quy): Số lượng 01 lớp; số lượng học viên 101 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị: Tiếp tục duy
trì các lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính đã mở trong năm
2014. Đề nghị mở mới 03 lớp học tại chức, đối tượng là công chức
cấp xã và công chức các phòng, ban của huyện.
Năm 2016, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
năm 2016 (Báo cáo số 144-BC/TU, ngày 15/11/2016, báo cáo kết
quả đào tạo công chức năm 2015 và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
12
công chức năm 2016) đã đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã cụ thể, như:
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn: Tiếp tục duy trì lớp
Đại học Nông lâm (130 học viên) và lớp trung cấp xây dựng (101
học viên) đã mở năm 2015. Đề nghị mở mới 01 lớp trung cấp Phụ nữ
hệ tại chức (80 học viên)
- Đào tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị: Tiếp tục duy
trì các lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính đã mở trong năm
2015. Đề nghị mở mới 04 lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính
hệ tại chức: 01 lớp học tại trường Chính trị tỉnh; 03 lớp ở huyện Bố
Trạch.
Trong những năm qua, trên cơ sở bám sát các chỉ đạo và kế
hoạch Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 77-
KH/TV ngày 22/7/2009 về thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức giai đoạn 2009 - 2015. Theo đó, tỉnh Quảng Bình đã
thực hiện bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã dưới các hình
thức tại các cơ sở giáo dục.
Dự tính chi phí bồi dưỡng
Công tác dự tính chi phí bồi dưỡng mới chỉ được dự tính trên
cơ sở các chi phí tài chính mà nhà nước phải chi trả như học phí, trợ
cấp cho công chức cấp xã đi học, chưa dự tính đến các chi phí cơ hội
phải bỏ ra.
Lựa chọn giáo viên đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ
công chức
13
Hằng năm, Cấp uỷ, Ban Giám hiệu trường Chính trị tỉnh
chọn cử 2-3 giảng viên tham gia dự thi tuyển sinh cao học. Năng lực
của đội ngũ giảng viên cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Nhìn chung, Đội ngũ giảng viên của trường được đào tạo cơ bản.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế: Đa số giảng viên chưa tích cực
cập nhật các thông tin, kiến thức mới vào bài giảng, bảo thủ, ngại đổi
mới; thiếu thực tế; số lượng giảng viên có trình độ sau đại học còn
khiêm tốn (7/27); sự phân bổ giảng viên trong các khoa chưa đồng
đều, một số ngành học, môn học chưa có giảng viên đầu đàn, thậm
chí một số môn chưa có giảng viên đúng chuyên ngành. Trình độ
giảng dạy ở một số giảng viên còn hạn chế; việc sử dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực và sử dụng phương tiện hiện đại vào bài
giảng còn khó khăn. Số giảng viên sử dụng tin học và ngoại ngữ còn
hạn chế.
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
2.2.2.1. Đánh giá phần thực hiện bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra
Năm 2013 mở 01 lớp trung cấp xây dựng với 61 học viên.
Tổng số công chức đi đào tạo là 61/50 người, vượt kế hoạch đề ra là
11 người.
Qua số liệu trên nhận thấy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thực
tế cao hơn, không sát với kế hoạch đã đề ra, như vậy sẽ không chủ
động trong các nội dung liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
như kinh phí, cơ sở vật chất, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị có
nhiều công chức đi đào tạo
2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể
14
Đánh giá về chương trình bồi dưỡng
Bảng 2.8: Đánh giá về chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã
của huyện Bố Trạch
TT Nội dung câu hỏi Kết quả
trả lời
Tỷ lệ%
1 Nội dung các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng có thiết thực với công việc
(tốt)
99/109 90,82
2 Mức độ phù hợp về thời lượng giảng
dạy của chương trình đào tạo, bồi
dưỡng (tốt)
89/109 81,65
3 Kết quả hoàn thành công việc khoa
học hơn, nhanh hơn và đạt hiệu quả
cao hơn
78/109 71,55
Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất dạy học
Được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm, được đầu tư
xây dựng các hạng mục: Nhà giảng đường, nhà làm việc của Ban
Giám hiệu, nhà làm việc các khoa, phòng, ký túc xá, nhà ăn tập thể
phục vụ giảng viên, học viên, thư việnđến nay cơ sở vật chất của
trường cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức các cấp
trong tỉnh. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số mặt
hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng.
15
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi
dưỡng
Có 61 công chức trả lời có đánh giá kết quả trong quá trình
học tập chiếm 55,96%, số còn lại trả lời không đánh giá kết quả
trong quá trình học tập. Hiện nay tỉnh chưa thực hiện việc đánh giá
hiệu quả sau đào tạo, chính vì vậy 100% công chức cho rằng chưa
thực hiện đánh giá những thay đổi trong công việc sau đào tạo. Điều
này cho thấy công tác đánh giá hiệu quả đào tạo còn nhiều bất cấp
chưa được quan tâm đúng mức, cứ đào tạo còn hiệu quả như thế nào
không được đánh giá, như vậy đào tạo sẽ không sát, không trúng, gây
lãng phí về thời gian, kính phí....
2.2.4. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng
Bảng 2.1. Kết quả bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã
của huyện Bố Trạch sau bồi dưỡng giai đoạn 2013 – 2016
Nội dung
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tổng 52 60 71 77
Bổ nhiệm 21 27 32 38
Luân chuyển công
tác
31 33 39
39
2.4. Đánh giá về tình hình bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2015
2.4.1. Những kết quả đạt được
16
Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
trong thời gian qua đạt được một số kết quả như sau:
Nội dung của hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã được
nâng cao, ngày càng phù hợp với nhu cầu của thực tiễn của địa
phương.
Về kế hoạch đào tạo: Công tác bồi dưỡng công chức của tỉnh
nói chung, công chức cấp xã nói riêng trong những năm vừa qua có
sự quan tâm chỉ đạo tích cực của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ
sở và sự khắc phục khó khăn của đội ngũ công chức.
Về phương pháp đào tạo được xác định là đào tạo theo hình
thức tập trung và tại chức, giao trách nhiệm đào tạo chủ yếu cho
trường Chính trị tỉnh thực hiện.
Về cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu
cầu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng
viên và học viên.
Về công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã
sau đào tạo, bồi dưỡng đã được tiến hành hàng năm.
Số học viên sau bồi dưỡng về làm việc ở cở sở hiệu quả thực thi
nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
- Cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhưng
chưa thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác đào
tạo, bồi dưỡng để sơ kết.
17
- Việc xác định nhu cầu chủ yếu chỉ được thực hiện một cách
rất đơn giản về mặt hình thức chứ chưa xác định nhu cầu đào tạo một
cách thực chất.
- Nội dung chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện Bố Trạch mới chủ yếu tập trung vào bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn và lý luận chính trị để chuẩn hóa chức danh cán bộ,
chưa xây dựng được chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm để
nâng cao kĩ năng, hiệu quả làm việc của từng nhóm đối tượng công
chức cấp xã.
- Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã của tỉnh chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được hệ
thống đánh giá chất lượng chính xác và hiệu quả cao.
- Việc bố trí, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng không có sự
thay đổi nhiều.
- Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy
và học đang ngày càng hoàn thiện để phục vụ công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế. Sự
chuyển biến của các cơ sở đào tạo còn chậm, chưa đáp ứng đúng yêu
cầu học tập của CBCC, vì vậy chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa
cao
2.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế
- Thiếu sự phân cấp, phân công rõ trách nhiệm tham mưu
quản lý công tác đào tạo công chức tại huyện Bố Trạch
- Công tác quy hoạch cán bộ chưa được quan tâm đúng mức
18
- Một số cấp ủy, chính quyền cấp xã chưa quan tâm tới việc
nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ công chức
- Việc giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều cơ quan
như hiện nay (Sở Nội vụ, Sở Giáo dục – Đào tạo, trường Chính
trị,) dẫn đến hằng năm các cơ quan được giao nhiệm vụ đào tạo
không kịp thời có báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá công tác đào tạo,
bồi dưỡng, của ngành, lĩnh vực để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ
Tỉnh ủy để có chỉ đạo kịp thời.
- Công tác đánh giá thực hiện công việc công chức cấp xã
còn nhiều hạn chế.
- Chế độ, chính sách hỗ trợ công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã chưa đồng bộ.
- Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo công chức cấp xã còn
hạn chế
19
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN BỐ TRẠCH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã của của huyện Bố Trạch đến năm 2020
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phải theo
quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt gắn liền
với đổi mới hệ thống chính trị.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phải bảo đảm
vừa nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng vừa nâng cao
trình độ chuyên môn. Gắn việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã
với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phải xuất
phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo công chức cấp xã
của huyện Bố Trạch đến năm 2020
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch đến năm 2020
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức hơn nữa về công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã
Thứ hai, Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đúng đắn
gắn liền với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của huyện và xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh
20
Thứ ba, Cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã phải thực hiện mang tính đồng bộ
Thứ tư, Bồi dưỡng có chiều sâu, có trọng tâm
3.2.2. Mục tiêu đẩy mạnh bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch năm 2020
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
của huyện Bố Trạch đến năm 2020
3.3.1. Giải pháp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
3.3.1.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm
bảo đảm nội dung, thời gian và đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào
tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm công chức
Xây dựng kế hoạch đào tạo công chức cấp xã hằng năm của
các cơ sở đào tạo phải phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
và các ngành liên quan thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, bám sát mục tiêu và tiêu chuẩn công chức theo quy
định của Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII.
Hai là, đối với các cơ sở đào tạo của tỉnh khi xây dựng kế
hoạch đào tạo công chức cấp xã cần phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ và các ngành liên quan.
Ba là, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã đảm bảo đúng quy định, nội dung, hình thức và tiến độ thời gian.
3.3.1.2. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã phù hợp với nhu cầu thực tế, đúng đối tượng; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, gắn kết với sử dụng công chức
21
Để có thể xác định chính xác những nội dung đó, cấp xã luôn
phải bám sát vào 3 cấp độ phân tích: Phân tích tổ chức, phân tích
công việc và phân tích con người.
Thông qua việc phân tích các bộ phận trong tổ chức, xác
định những bộ phận nào làm việc hiệu quả, bộ phận nào làm việc
chưa hiệu quả
Thông qua phân tích công việc, xây dựng khung năng lực
cho công chức cấp xã
Phân tích thực trạng công chức cấp xã thông qua hoạt động
đánh giá thực hiện công việc.
3.3.1.3. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng
3.3.1.4. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã phù hợp
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi dưỡng
Tăng cường công tác quản lý đi đôi với đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp
xã sau bồi dưỡng
Đánh giá sau đào tạo là bước đi vô cùng quan trọng trong
chuỗi quá trình đào tạo khép kín. Đánh giá đào tạo là để xem có đạt
mục tiêu đề ra không, nội dung, chương trình có phù hợp, học viên
áp dụng được gì sau đào tạo.
Một khóa học có chất lượng là một khóa học mà khi kết
thúc, công chức hình thành được những phẩm chất và năng lực sau
đây:
22
Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước
Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ
3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng
Công tác bổ trí và sử dụng công chức cấp xã của huyện Bố
Trạch, bồi dưỡng phải trên cơ sở căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Nội vụ
về việc sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp. Các ý kiến chỉ đạo và phê duyệt đề án tinh giản biên
chế của Bộ Nội vụ nhằm thực hiện sử dụng đúng đối tượng, đúng vị
trí.
Đối với người dạy cần thực hiện tốt một số chính sách
- Chế độ phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo
nhân dân.
- Chế độ học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Chế độ thông tin thời sự quốc tế, trong nước, tình hình
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Chế độ đãi ngộ, chế độ tiền lương, thưởng, chế độ vượt giờ,
chế độ nâng lương định kỳ và trước thời hạn.
- Đối với người học cần thực hiện tốt một số chế độ: Được
học đúng nội dung chương trình của khóa học mà mình tham gia;
được học, hướng dẫn tất cả những nội quy, quy chế của nhà trường,
lớp học; được cung cấp thông tin thời sự quốc tế, trong nước và một
số thông tin khác có liên quan; được hỗ trợ tiền sinh hoạt phí; được
bố trí chỗ ngủ hoặc được thanh toán tiền ngủ
23
3.3.5. Quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dưỡng đội ngũ công
chức
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình
- Tăng cường quán triệt sâu, rộng nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và lãnh đạo các cấp về
xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói
riêng.
- Thực hiện nghiên túc các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
trong các khâu của công tác cán bộ.
- Chỉ đạo xây dựng, ban hành nghị quyết chuyên đề hoặc kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng chỉ tiêu cụ thể từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo nhằm tiếp tục thực hiện chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- UBND tỉnh xem xét ban hành chế độ, chính sách hỗ trợ đối
với cán bộ được cử đi đào tạo trong và ngoài tỉnh phù hợp với tình
hình thực tế.
3.3.2. Đối với các cơ quan tham mưu
- Tham mưu rà soát các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
- Lưu trữ hồ sơ về công tác đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ theo
từng năm để theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng và thuận tiện cho
khai thác dữ liệu.
24
KẾT LUẬN
Đối với huyện Bố Trạch là huyện còn khó khăn; trình độ đội
ngũ công chức cấp xã còn thấp, năng lực còn nhiều hạn chế. Để nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh, một trong giải
pháp quan trọng và cấp bách là phải đẩy mạnh công tác bồi dưỡng.
Luận văn về công tác đào tạo Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình đã hoàn thành được một số nội dung sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực công chức cấp
xã.
Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2025, từ đó thấy được
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Với vai trò của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện, trong thời gian tới, huyện cần quan tâm hơn nữa đến công tác
này để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, nâng cao hiệu
quả hoạt động của họ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_tai_huyen_bo_tra.pdf