Đối với việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN, về phía các tổ chức thông tin KH&CN cần phải nỗ lực nhiều
mặt, cần phải có những lựa chọn và bước đi thích hợp, đặc biệt là tập trung
phát triển các hướng hoạt động tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm
sẵn có, tạo sản phẩm mới, làm tốt hoạt động marketing, lấy thị trường là
trung tâm của mọi hoạt động, nâng cao uy tín, thương hiệu của tổ chức
thông tin KH&CN thông qua các dịch vụ. Cần phải tạo ra một sự thay đổi
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác phối hợp, chia sẻ nguồn
lực thông tin. Chỉ khi có sự phối hợp, chia sẻ thường xuyên giữa các tổ
chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương cùng
lĩnh vực thì sẽ giải quyết được những bất cập trong công tác tạo nguồn
hiện nay. Việc phối hợp bổ sung phải được thực hiện bằng cách phân chia
rõ ràng, cũng như trách nhiệm thu thập từng loại hình tài liệu theo từng
chuyên ngành cụ thể, với mục đích tránh bổ sung trùng lặp gây nên tình
trạng lãng phí và cũng tránh được tài liệu cần lại bị bỏ sót
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TỐNG TRẦN LÊ THÀNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ DUY YÊN
Phản biện 1:...
...........................
Phản biện 2:...
...
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa -
Thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi ... giờ .. tháng năm 201...
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ
thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên
quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân
và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Như vậy, dịch vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là một hoạt động nền tảng và hỗ trợ cho quá trình nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ. Việc phát triển các dịch vụ khoa
học và công nghệ góp phần cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học
và môi trường cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, dịch vụ khoa học và
công nghệ cũng là cơ sở để đánh giá tiềm lực khoa học công nghệ của một
quốc gia, góp phần phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ
khoa học và công nghệ. Trong đó, thông tin, khoa học và công nghệ có vị
trí và vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa
học cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Căn cứ vào các yếu tố để trở thành vấn đề chính sách, vấn đề dịch
vụ thông tin KH&CN là vấn đề Chính phủ quan tâm và có khả năng giải
quyết. Trên cơ sở các dịch vụ thông tin KH&CN đã có, và căn cứ vào hiện
trạng mức độ sử dụng thông tin KH&CN của xã hội, sự cần thiết phải cung
cấp những thông tin đáp ứng nhu cầu hoạch định chính sách của các nhà
quản lý KH&CN, nhà nước sử dụng công cụ chính sách để phát triển dịch
vụ thông tin KH&CN thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, các chương trình hành động, dự án, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn
đề cấp thiết nêu trên.
2
Để góp phần giải quyết những vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách phát
triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
là một vấn đề mới. Hiện nay, chỉ có một số công trình nghiên cứu đề cập
đến nội dung về dịch vụ thông tin KH&CN và quản lý nhà nước về thông
tin KH&CN.
PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng đã khái quát những vấn đề về Lý luận
về Thông tin học và dịch vụ thông tin KH&CN trong cuốn sách: “Thông
tin: Từ lý luận tới thực tiễn”. Một số thông tin về thông tin và dịch vụ
thông tin của nội dung “Lý luận về Thông tin học” trong cuốn sách được
tác giả tham khảo, sử dụng
Ths. Phan Huy Quế và các cộng sự đã khái quát một số nội dung
về dịch vụ thông tin và chính sách phát triển dịch vụ thông tin thông qua
hệ thống hành lang pháp lý về thông tin, thống kê KH&CN tại Đề tài cấp
Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lỹ luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin –
thư viện, thống kê khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020”
TS. Tạ Bá Hưng đã điều tra, nghiên cứu nhu cầu dùng tin tại địa
bàn là 3 xã Khánh Nhạc, Ninh Phong và Đồng Phong thuộc tỉnh Ninh
Bình, đề tài đã nghiên cứu và xác lập các nguồn tin tiềm tàng phục vụ
vùng sâu, vùng xa, xây dựng mô hình và triển khai thử nghiệm tại 3 xã
trên. Kết quả của đề tài được triển khai thành công trong thực tiễn cho thấy
vai trò quan trọng của nguồn tin KH&CN đối với đời sống xã hội.
Đối với việc cung cấp dịch vụ thông tin để hoạch định chính sách,
Ths Nguyễn Lê Hằng đã nêu khái quát về dịch vụ thông tin; Đánh giá thực
trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN
cũng như các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây
dựng chính sách đó
Tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu, tháng 2/2008, PGS.TS Nguyễn
3
Hữu Hùng cho rằng, chính sách thông tin nói chung là tập hợp các luật,
văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn trực tiếp tác động và quản
lý tới vòng đời của thông tin. Vòng đời này bao gồm các quá trình lập kế
hoạch, tạo lập, sản xuất, thu thập, phân phối, phổ biến và tìm kiếm thông
tin.
Tại Hội thảo khoa học ngành thông tin lần thứ VI, 2011, TS. Tạ
Bá Hưng và các cộng sự đã trình bày nội dung định hướng chiến lược công
tác thông tin đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin có thu.
Ths. Trần Thị Hải Yến và công sự đã tiến hành nghiên cứu phương
pháp luận xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN,
đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quốc gia về phát triển nguồn
tin KH&CN. Đây là cơ sở để xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn tin KH&CN
cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam,
góp phần điều tiết, phối hợp, theo dõi, giám sát phát triển nguồn tin
KH&CN, góp phần triển khai thành công Nghị định số 11/2004/NĐ-CP
ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN
Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Phượng đã tiến hành luận án
Tiến sĩ Thông tin - Thư viện đã nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn lực
thông tin của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam theo đó đề xuất các
giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin của Hệ
thống thư viện công cộng Việt Nam cả về chất và lượng
TS. Vũ Dương Thúy Ngà và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
hoàn thiện một số chính sách cơ bản của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp thư viện ở Việt Nam. Đề tài đề cập tới 3 khía canh chính: chính
sách đầu tư, chính sách xã hội hóa và đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực
trong ngành thư viện. Trong đó, đề tài cũng đã nghiên cứu khái quát các
chính sách đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu thư viện và kết luận những
chính sách trên chưa cụ thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành
còn rất hạn chế. Đây là cơ sở để khẳng định tầm quan trọng của việc tiến
4
hành nghiên cứu xây dựng định hướng quốc gia về bổ sung và phát triển
nguồn tin KH&CN.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào công tác
quản lý nhà nước về thông tin, thư viện KH&CN thông qua việc phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin KH&CN và đưa ra
những giải pháp để phát triển các nguồn lực thông tin khoa học và công
nghệ đó.
Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập
trung vào vấn đề chính sách: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ ở Việt Nam” một cách hệ thống về mặt lý luận và
thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện và phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đề
tài đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về dịch vụ khoa học công nghệ,
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và chính sách phát triển dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận như: các khái niệm, tầm quan trọng, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng
và kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ.
- Làm rõ thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ ở Việt Nam; đánh giá mặt mạnh, yếu điểm và tìm ra nguyên
nhân của yếu điểm của chính sách này hiện nay ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ có phạm vi nghiên cứu rất rộng;
do vậy, tác giả giới hạn nghiên cứu về một số nội dung thực thi chính
sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN như khung lý thuyết ở
chương 1.
+ Giới hạn về không gian: nghiên cứu nội dung thực thi chính sách
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ tại các tổ chức
thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành và địa
phương ở Việt Nam.
+ Giới hạn về thời gian: từ năm 2011- 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng, nhà nước
về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để thu thập
thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn sơ cấp như: Điều tra,
khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia, phỏng vấn.
- Phương pháp xử lý thông tin: đã có sự phân nhóm, phân tích các số
liệu theo các tiêu thức định lượng và định tính.
- Phương pháp quy nạp, tổng hợp, so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
Góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến chính sách của nhà
nước đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng
thực thi chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN đối với người dùng tin ở
Việt Nam. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thực
thi chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc thực thi
chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính
sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ
Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm thông tin KH&CN được
hiểu theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ:
“Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được
tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”
1.1.1.2. Dịch vụ và dịch vụ công
Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa
về dịch vụ thương mại, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ:“Dịch vụ là
các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả
hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”.
Khi so sánh với cách giải thích của Từ điển tiếng Việt thì cách giải thích
này đã làm rõ hơn nội hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động
con người trong các sản phẩm vô hình.
Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm về dịch
vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong
các sản phẩm vô hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của con người”
Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những
dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ,
an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội.
1.1.1.3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
8
Kể từ giữa thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển rất mạnh của
các cơ quan thông tin, thư viện, sự hỗ trợ tích cực của các lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật có liên quan (toán học ứng dụng, công nghệ tin học, viễn
thông và các thiết bị của chúng, xã hội học), hệ thống các dịch vụ thông
tin khoa học và công nghệ ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Sự
phát triển hướng tới một xã hội thông tin cũng là môi trường thuận lợi
quan trọng, tạo nền tảng trên cho các dịch vụ thông tin KH&CN phát triển
nhanh chóng.
Từ cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng, “Dịch vụ thông tin KH&CN là
một loại hình dịch vụ công, do các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
khoa học và công nghệ công lập cung cấp, bao gồm dịch vụ cung cấp tài
liệu, dịch vụ phổ biến thông tin và dịch vụ tra cứu tin”
1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Dịch vụ thông tin KH&CN với bản chất là dịch vụ công được cung
cấp bởi các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ
công lập.
1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin KH&CN
- Tính vô hình
- Tính không xác định
- Tính không thể chia cắt
- Sự tồn kho
1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Từ đặc điểm nhu cầu tin trong xã hội, người ta chia người dùng tin
thành 5 nhóm cơ bản, với đặc điểm nhu cầu thông tin của từng nhóm như
sau:
Nhóm 1. Người dùng tin là nhà lãnh đạo, quản lý
Nhóm 2. Người dùng tin là các nhà doanh nghiệp
Nhóm 3. Người dùng tin là cán bộ KH&CN
9
Nhóm 4: Người dùng tin là các học viên tại các cơ sở đào tạo (học
viện, trường đại học, cao đẳng, )
Nhóm 5. Người dùng tin đại chúng
1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Vị trí, vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Trong ngành khoa học và công nghệ, bên cạnh các hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ thì dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ có vị trí và vai trò như sau:
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đóng vai trò hỗ trợ trực
tiếp hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đưa các sản
phẩm thông tin đến người dùng tin.
- Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
+ Giúp loại bỏ hiện tượng trùng lặp đề tài
+ Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài
+ Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện các đề tài
+ Cung cấp thông tin về các phát hiện mới, sáng tạo mới – cơ sở để
tạo ra các sản phẩm mới cho xã hội.
+ Đảm bảo tính kế thừa, giảm thiểu lãng phí trong nghiên cứu phát triển
+ Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN
- Đối với các doanh nghiệp KH&CN
- Đối với các nhà quản lý, lãnh đạo
- Đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên học sinh,
sinh viên
1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu.
trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây
cũng là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng.
10
Từ những cách nghiên cứu của các học giả về chính sách, chính sách
công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: “Chính sách
công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập
hợp các quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội
Từ những khái niệm về chính sách, chính sách thông tin, dịch vụ
thông tin KH&CN, tác giả đưa ra khái niệm:
‘Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao gồm hệ thống
mục tiêu và biện pháp tác động vào các tổ chức thực hiện chức năng thông
tin KH&CN và hạ tầng thông tin nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ và
đáp ứng nhu cầu về sử dụng thông tin của xã hội. Hệ thống mục tiêu và
biện pháp này dược xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố khách quan
và chủ quan như hệ thống pháp luật, chính sách tổ chức và quản lý và
trình độ phát triển khoa học và công nghệ ở mỗi thời kỳ’
1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ
Chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ có liên quan
chặt chẽ đến các chính sách khác như: Chính sách khoa học và công nghệ,
chính sách kinh tế, chính sách đầu tư. Chính vì vậy, chính sách phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong hệ
thống chính sách công.
Trước hết, chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ góp phần cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng về phát
triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Thứ hai, Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN có mối
quan hệ chặt chẽ với các chính sách có liên quan khác
Thứ ba, chính sách phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ góp
phần nâng cao vị thế, vai trò của thông tin KH&CN trong việc cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ thông tin đến các nhà quản lý, người dùng tin và
doanh nghiệp KH&CN
11
Thứ tư, chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN thể hiện
những chủ trương, quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thúc đẩy hoạt động thông tin KH&CN thông qua việc tăng cường kinh phí,
phát triển nguồn lực thông tin KH&CN, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia
về KH&CN, phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN.
1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu
1.2.3.2. Dịch vụ phổ biến thông tin
1.2.3.3. Dịch vụ tra cứu tin
1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ
- Phát triển các loại hình dịch vụ KH&CN để đáp ứng 100% nhu cầu
của xã hội, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ KH&CN để có thể
cạnh tranh với các nước trong khu vực ASEAN và thế giới
- Nâng cao tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của các loại hình
dịch vụ KH&CN trong toàn khu vực dịch vụ và trong tổng thu nhập sản
phẩm quốc gia GDP. Đến năm 2030
- Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ KH&CN
- Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN trên
cơ sở sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN hiện có; đến năm 2030 phát
triển ít nhất 10 tổ chức dịch vụ KH&CN đạt trình độ khu vực và thế giới.
- Đến năm 2020, tổng mức đầu tư trực tiếp của xã hội phấn đấu đạt
60-80% tổng kinh phí đầu tư cho dịch vụ KH&CN
1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ
Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có
liên quan và ảnh hưởng đến nhiều chính sách thuộc lĩnh vực thông tin
KH&CN bao gồm:
- Chính sách phát triển nguồn lực thông tin KH&CN
12
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ thông
tin KH&CN
- Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN
1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ
a. Khái niệm
Từ khái niệm thực thi chính sách công, đối với thực thi chính sách
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, có thể hiểu đó là việc
đưa chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ vào
thực tiễn thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án nhằm
thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và
tổ chức thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách chính sách phát
triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
b. Nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển dịch
vụ thông tin KH&CN
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
- Đôn đốc thực hiện chính sách
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm: Đây là hoạt động của các cơ
quan ban hành chính sách, cụ thể: Chính phủ, Bộ KH&CN
1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ
1.2.7.1. Những yếu tố chủ quan
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách
- Năng lực thực thi của cán bộ, công chức
- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân
- Điều kiện vật chất cần thiết
13
- Năng lực thực thi của cán bộ, công chức
1.2.7.2. Những yếu tố khách quan
- Tính chất của vấn đề
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi
- Môi trường thực thi chính sách
Môi trường thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN bao
gồm môi trường chính trị, văn hóa và công nghệ
+ Môi trường chính trị
+ Môi trường văn hóa
+ Môi trường công nghệ
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách
- Đặc tính của đối tượng chính sách
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt
Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Đài Loan
Đài Loan rất chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ thông tin
KH&CN thông qua hình thức trực tuyến (online), nổi bật là các dịch vụ
sau:
- STICNET
- CSDL trên CD –ROM
- Dịch vụ WWW và Gopher
Các dịch vụ tìm trực tuyến như: Qua DIALOG từ Knight-Ridder; Qua
Data Star từ Knight-Ridder; Qua Questels từ Questel orbit
1.3.1.2. Malaysia
Các chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN tại MASTIC nhằm
phục vụ 03 mảng chính của khu vực công, bao gồm: công tác quản lý và
phát triển chính sách; phát triển hạ tầng khoa học quốc gia; công nghiệp và
thương mại
14
1.3.1.2. Hàn Quốc
Chính sách dịch vụ thông tin KH&CN Hàn Quốc với nhiệm vụ cung
cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
Hoạt động cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN phải được cung
cấp trên cơ sở một CSDL quốc gia hoàn chỉnh về KH&CN, trong đó phân
quyền khai thác cho các đối tượng tham gia xây dựng. Các cán bộ đang
công tác trong lĩnh vực thông tin thư viện cũng cần được trang bị các kiến
thức và kỹ năng gắn với chuyên đề cụ thể: biên mục, phân loại, định từ khoá,
phân tích nhu cầu tin, khai thác sử dụng Internet
15
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG
TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ ở Việt Nam
2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN bộ/ngành
Trong hệ thống thông tin KH&CN quốc gia các cơ quan thông tin
khối bộ/ngành giữ vị trí quan trọng. Các tổ chức thông tin KH&CN là đơn
vị cung cấp các dịch vụ thông tin KH&CN. Tổ chức cơ quan thông tin
bộ/ngành ở nước ta được hình thành mạnh mẽ từ đầu những năm 70 của
thế kỷ XX. Qua nhiều thay đổi về tổ chức, tính đến 12/2016, các tổ chức
thực hiện chức năng đầu mối thông tin tại Trung ương bộ, ngành gồm 33
đơn vị trong đó:
- Tại Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan đứng
đầu mạng lưới thông tin KH&CN, là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối
thông tin KH&CN quốc gia.
- Tại các bộ, ngành có 32 đơn vị thực hiện chức năng đầu mối thông
tin KH&CN gồm các loại hình, tên gọi khác nhau như sau, đó là:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập (Các Viện, Trung tâm Thông tin;
+ Các đơn vị quản lý nhà nước (Các Vụ KH&CN; các Cục);
2.1.3. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN ở địa phương
Các tổ chức thông tin KH&CN ở địa phương có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức thực thi chính sách thông tin KH&CN nói chung và
chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN ở Việt Nam nói riêng.
Nhằm đảm bảo sự phối hợp thống nhất về quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong toàn bộ mạng lưới thông tin, thống kê trên cả
16
nước, có sự thống nhất ngành dọc các tổ chức thông tin, thống kê từ trung
ương đến địa phương.
2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin KH&CN
2.1.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu
Nguyên liệu chủ yếu để tạo lập các tài nguyên thông tin là các loại
hình tài liệu khoa học, công nghệ, kinh tế khác nhau. Theo kết quả khảo
sát, tổng số vốn tài liệu (đơn vị bảo quản) của toàn mẫu điều tra trong các
cơ quan bộ/ngành đạt trên 20 triệu đơn vị.
- Nguồn tài liệu được phân tán và phân bố không đồng đều theo các
diện chủ đề nội dung
2.1.3.2. Dịch vụ phổ biến thông tin
Dịch vụ này đang thực hiện miễn phí tới các đầu mối cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong các bộ/ngành
2.1.3.3. Dịch vụ tra cứu tin
Dịch vụ tra cứu tin nhằm mục đích cung cấp cho người dùng tin
những thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông
qua các công cụ hỗ trợ tra cứu như kho tra cứu, danh mục, CSDL,...
Dịch vụ tra cứu tin được thực hiện dưới hai hình thức: tra cứu tin
truyền thống (tra cứu thông qua kho TL tra cứu, HTML phiếu) và tra cứu
tin hiện đại (tra cứu trực tuyến trên mạng hoặc tra cứu thông qua các
CSDL trên máy tính). DV tra cứu tin hiện đại phục vụ việc khai thác
nguồn tài liệu được số hoá, tài liệu được lưu trữ trên các vật mang tin đặc
biệt (Các CSDL lưu trữ trên CD-ROM và trên mạng LAN; thông tin toàn
văn trên mạng; mạng Internet)
2.2. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ ở Việt Nam
2.2.1.Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với
phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Các chính sách về dịch vụ thông tin thường còn rải rác và được lồng
ghép trong các chính sách liên quan về KH&CN hoặc các chính sách về
17
thông tin KH&CN. Trong giai đoạn 2011-2016, những chính sách về dịch
vụ thông tin KH&CN sau đã được ban hành:
- Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 quy
định về loại hình dịch vụ KH&CN
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về
hoạt động thông tin KH&CN
- Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020
Quyết định số 418/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN
giai đoạn 2011-2020 nêu rõ:
- Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 về phướng hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2016-2020
- Quyết định số 2453/QĐ-BKHCN ngày 31/8/2016 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN ban hành Chương trình hành động của Bộ KH&CN thực hiện
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2016-2020
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam tại các Bộ/ngành, địa
phương
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN ở Việt Nam chính là việc cụ thể hóa các chính sách sau:
- Chính sách phát triển nguồn lực thông tin KH&CN
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ thông
tin KH&CN;
- Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN
2.2.2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin khoa học và
công nghệ
Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng các cơ quan thông tin - thư
viện tại các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc tăng
18
cường phổ biến thông tin/tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT được
tiếp cận, khai thác nguồn lực thông tin thông qua các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của đơn vị mình.
2.2.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
- Chính sách lương, thưởng, nâng ngạch
- Chính sách về sử dụng và đãi ngộ cán bộ thông tin KH&CN
2.2.2.3. Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ
Chính sách phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN được cụ thể hóa tại Luật KH&CN năm 2013 (Điều 68), Nghị
định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin KH&CN (các Điều 13 đến
17)
2.3. Đánh giá kết quả của chính sách phát triển dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ ở Việt Nam
2.3.1. Ưu điểm
- Thứ nhất, về loại hình, DVTT tương đối phong phú và ngày càng
phát triển
- Thứ hai, về chất lượng, DVTT của cơ quan bộ/ngành, địa phương
đã có sự đổi mới về chất, bảo đảm việc đáp ứng một phần nhu cầu tin
Thứ ba, các chương trình, đề án được ban hành kịp thời nhằm cụ thể
hóa chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Bên cạnh đó, công
tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, thư viện tại
các bộ/ngành và các Trung tâm thông tin và thống kê KH&CN tại các địa
phương rất chặt chẽ.
* Nguyên nhân của thành công trên đây là do:
Được sự quan tâm, giúp đỡ của trực tiếp của các cơ quan quản lý KH&CN
tại các cơ quan Bộ, biên chế và tổ chức của các cơ quan thông tin được
19
quan tâm và củng cố, đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ ngày càng
được tăng cường.
2.3.2. Yếu điểm
- Thứ nhất, về phương thức phục vụ, thực tế cho thấy, hiện nay dịch
vụ thông tin của cơ quan bộ/ngành, địa phương vẫn còn đơn sơ, mang
nặng tính truyền thống, chậm đổi mới
- Thứ hai, về chất lượng, các dịch vụ thông tin mới chỉ đáp ứng
nhu cầu của người dùng tin ở mức độ thông thường, chưa thoả mãn
được các dạng yêu cầu chuyên sâu
- Thứ ba, vốn tài liệu của các cơ quan bộ/ngành, địa phương chưa
ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành của các cơ quan.
- Thứ tư, nhiều hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
Thứ năm, các chương trình, đề án quy định cụ thể chính sách phát
triển dịch vụ thông tin KH&CN còn ít, đa số còn phân tán trong các văn
bản quy phạm pháp luật về thông tin, KH&CN nói chung, hoặc lồng ghép
với các chính sách phát triển hoạt động thư viện KH&CN.
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Thứ nhất, chưa có chiến lược hoạch định lâu dài cho việc phát triển
SP &DV TT
- Thứ hai, về năng lực trình độ của cán bộ thông tin:
- Thứ ba, về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Thứ tư, còn thiếu một số công cụ hỗ trợ trong quá trình xử lý thông
tin
- Thứ năm, về đào tạo người dùng tin
20
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
Trước hết, để phát triển dịch vụ thông tin KH&CN, Nhà nước ta đã
đưa ra một số quan điểm phát triển KH&CN như sau:
Đối với riêng dịch vụ thông tin KH&CN, Nhà nước nhấn mạnh một
số nhiệm vụ trọng điểm:
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin,
số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu
cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát
triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ đào tạo
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến kiến thức khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới tại các địa phương
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
3.2.1. Phát triển hạ tầng thông tin ở quy mô quốc gia, tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ ở bộ/ngành, địa phương
3.2.1.1. Phát triển hạ tầng thông tin ở quy mô quốc gia
- Hạ tầng mạng thông tin KH&CN của trung ương, bộ ngành là phần
xương sống cho mọi hoạt động thông tin KH&CN trong phạm vi toàn
quốc;
21
- Đảm bảo kiến trúc hạ tầng: tuân thủ tiêu chuẩn chung về tổ chức tài
nguyên thông tin; có những phần mềm tích hợp các tiêu chuẩn chung, và
có phần nguồn tài nguyên thông tin chung, chia sẻ được;
- Đảm bảo các chuẩn liên kết, trao đổi thông tin tiên tiến: từ các
chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động thông tin-thư viện như các chuẩn mô tả,
trình bày, trao đổi dữ liệu MARC 21, AACR2, XML, Dublin Core,;
- Sự hỗ trợ và chế độ ưu đãi của Nhà nước, của các mạng viễn thông
quốc gia đối với hoạt động thông tin KH&CN (chế độ thuê bao, hỗ trợ kỹ
thuật,.).
3.2.1.2. Tạo lập tiềm lực thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương
Ở mỗi phạm vi quốc gia, bộ/ngành, địa phương, Nhà nước cần:
- Đảm bảo những nguồn tin hạt nhân
- Tạo lập và phát triển những CSDL nòng cốt, đặc thù.
- Quy định cơ chế chia sẻ, khai thác, sử dụng các nguồn tin được tạo
lập, phát triển bằng kinh phí Nhà nước một cách cụ thể, đảm bảo cho
người dùng tin tiếp cận, khai thác, sử dụng các nguồn tin đó dễ dàng.
3.2.1.3. Đảm bảo ngưỡng thông tin
Nhà nước đảm bảo cho việc tạo lập, phát triển tiềm lực thông tin đạt
"ngưỡng" tương ứng với mức độ, phạm vi của mỗi tổ chức.
3.2.2. Đảm bảo tài chính cho dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ
3.2.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh tổng thể
Hiện trạng các tổ chức thông tin KH&CN cấp bộ/ngành cho thấy, để
tiếp tục phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin nói riêng và các tổ chức
thông tin ở nước ta nói chung cần có những điều chỉnh về mặt chính sách.
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với tinh thần đổi mới cơ chế và hoạt
động thông tin KH&CN trong Luật KH&CN, trong Nghị định 11.
Phải xác định rõ cơ chế hỗ trợ phù hợp với mục tiêu, tính chất của
các sản phẩm và dịch vụ thông tin, của từng loại tổ chức thông tin
22
bộ/ngành. Trên bình diện toàn mạng lưới các cơ quan thông tin quốc gia,
cần phải nhìn nhận theo 3 mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ toàn phần;
- Hỗ trợ một phần ;
- Tự trang trải.
3.2.2.2. Nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước
Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy, tuỳ theo lĩnh vực và trường hợp
cụ thể, Nhà nước áp dụng cơ chế hỗ trợ cho phù hợp.
3.2.2.3. Đảm bảo kinh phí hoạt động
Nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo
những đề án đầu tư cơ bản đã được các cơ quan thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định. Vấn đề là, để được đầu tư, các tổ chức thông tin
KH&CN bộ/ngành phải biết tiếp cận và xây dựng đề án đúng mục đích,
đúng mẫu và lộ trình.
3.2.3. Xã hội hóa dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Xã hội hóa dịch vụ thông tin, một giải pháp mang tính đột phá cao,
sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ thông tin, tạo ra sự quan
tâm đối với những người dùng tin đại chúng, tạo ra các dịch vụ hấp dẫn
hơn, tăng nguồn thu cho chính các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN
3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và thống nhất mô hình hoạt động
Hiện tại, trong mạng lưới các tổ chức thông tin KH&CN bộ/ngành,
địa phương có nhiều mô hình tổ chức, kết hợp các mảng công việc liên
quan chức năng, nhiệm vụ tương ứng được giao. Tên gọi các Trung tâm
cũng có những khác nhau nhau (chẳng hạn như: Trung tâm Thông tin tư
liệu, Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN, Trung tâm Thông tin và
ứng dụng KH&CN,.).
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp
23
Nhà nước đảm bảo và hỗ trợ việc đào tạo cán bộ thông tin cho toàn
mạng lưới các cơ quan thông tin bộ/ngành thông qua hình thức hỗ trợ đầy
đủ hoặc một phần, trực tiếp hoặc gián tiếp.
thể (có thể là nhiệm vụ thường xuyên hay nhiệm vụ đột xuất).
3.2.6. Đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật
Đối với mỗi tổ chức thông tin KH&CN bộ/ngành, Nhà nước cần đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật ở mức đủ "ngưỡng", bao gồm:
- Trụ sở hoặc diện tích làm việc ở mức độ đủ để hoạt động (theo một
số tiêu chuẩn của Nhà nước, ngành hay tổ chức thông tin đề xuất);
- Điều kiện làm việc, trang thiết bị văn phòng (theo tiêu chuẩn chung
của Nhà nước, Bộ, ngành);
- Tạo lập, duy trì và phát triển hạ tầng mạng (Intranet kết nối
Internet, Cổng thông tin,.).
- Hỗ trợ phí đường truyền Internet (toàn bộ hay một phần, tùy theo
điều kiện cụ thể của tổ chức thông tin);
- Chế độ ưu tiên trong tạo lập và khai thác các mạng dùng chung
(những mạng tạo lập bằng Ngân sách Nhà nước);
3.2.7. Tăng cường tiếp thị (marketing) dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, các tổ chức thông tin KH&CN theo
khả năng thực hiện đơn vị tiến hành tất cả các dịch vụ thông tin khi có thể
thực hiện và có lãi. Muốn vậy, tổ chức thông tin KH&CN bộ/ngành, địa
phương phải làm tốt khâu marketing dịch vụ.
24
KẾT LUẬN
Đối với việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN, về phía các tổ chức thông tin KH&CN cần phải nỗ lực nhiều
mặt, cần phải có những lựa chọn và bước đi thích hợp, đặc biệt là tập trung
phát triển các hướng hoạt động tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm
sẵn có, tạo sản phẩm mới, làm tốt hoạt động marketing, lấy thị trường là
trung tâm của mọi hoạt động, nâng cao uy tín, thương hiệu của tổ chức
thông tin KH&CN thông qua các dịch vụ. Cần phải tạo ra một sự thay đổi
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác phối hợp, chia sẻ nguồn
lực thông tin. Chỉ khi có sự phối hợp, chia sẻ thường xuyên giữa các tổ
chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN bộ/ngành, địa phương cùng
lĩnh vực thì sẽ giải quyết được những bất cập trong công tác tạo nguồn
hiện nay. Việc phối hợp bổ sung phải được thực hiện bằng cách phân chia
rõ ràng, cũng như trách nhiệm thu thập từng loại hình tài liệu theo từng
chuyên ngành cụ thể, với mục đích tránh bổ sung trùng lặp gây nên tình
trạng lãng phí và cũng tránh được tài liệu cần lại bị bỏ sót
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chinh_sach_phat_trien_dich_vu_thong_tin_kho.pdf