Tóm tắt Luận văn Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng

Quần đảo Cát Bà có diện tích tự nhiên là 33.670 ha, bao gồm 13.478 ha đất tự nhiên và 20.192 ha mặt biển. Quần đảo Cát bà có 388 hòn đảo, lớn nhỏ, trong đó có đảo lớn nhất là đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có những giá trị đặc biệt về tài nguyên du lịch sinh thái như: hệ sinh thái biển, rừng nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, hệ thống hang động núi đá vôi.được đánh giá là nơi hội tụ đầy đủ các hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam. Ngoài ra, Quần đảo Cát Bà là nơi lưu giữ nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị, tiêu biểu nhất là di chỉ Cái Bèo. Ngày nay, Cát Bà đã và đang được đông đảo du khách và bạn bè trong nước và quốc tế biết đến là quần đảo có những giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, mỹ học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học, tạo lên hình ảnh Quần đảo Cát Bà là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất của cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Cát Bà cũng đang phải đối diện với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ tác động tiêu cực đến phát triển du lịch bền vững của du lịch Cát Bà. Nhận thức về điều đó, nên tác giả mạnh dạn nghiên cứu thực trạng du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 – 2015 để xây dựng mục tiêu, phương hướng và đề ra giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà trong thời gian tới. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ thì khả năng tổng hợp, bao quát toàn diện những vấn đề mang tính vĩ mô liên quan đến phát triển du lịch bền vững Cát Bà chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, song với tâm huyết của mình, tác giả mong muốn luận văn sẽ đóng góp nhất định vào việc phát triển bền vững du lị

pdf27 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu thành tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bao gồm đóng góp của nhiều thành phần như vốn, lao động và các ngành dịch vụ. Một trong những ngành dịch vụ đóng vai trò then chốt phải kể đến là du lịch. Theo Stefan Franz Schubert (2011) ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng của quốc gia thông qua nhiều kênh khác nhau. Thứ nhất, du lịch thu hút số lượng lớn lao động, tạo ra việc làm qua đó sẽ cải thiện thu nhập của người lao động. Thứ hai, du lịch sẽ kích thích xây dựng mới cơ sở hạ tầng và tăng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Thứ ba, du lịch là một kênh phổ biến để khuếch tán kiến thức công nghệ, gia tăng nghiên cứu phát triển và tích lũy vốn con người. Thứ tư, quốc gia phát triển du lịch sẽ thu về một lượng lớn ngoại tệ, qua đó giảm gánh nặng trong việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu phục vụ trong sản xuất và tiêu dùng. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của du lịch, nhà nước đã ban hành chính sách phát triển du lịch hướng tới phát triển bền vững. Nhờ vậy, du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Theo Báo cáo thường niên Travel&Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016 với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Với những đóng góp trên, du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước ta. Thành Phố Hải Phòng với nhiều tiềm năng về du lịch cũng đã ban hành chính sách phát triển du lịch từ rất sớm nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, đảm bảo môi trường sinh thái, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong tổng GDP của thành phố; tạo việc làm, nâng cao dân trí; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đặc thù văn hóa địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, ngành và toàn dân phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 2 Trong các điểm du lịch ở Hải Phòng, Cát Bà được coi như viên ngọc quý, là điểm đến được nhiều du khách lựa chọn. Vì vậy, UBND thành phố Hải Phòng cũng đã xây dựng chính sách phát triển du lịch Cát Bà gắn với du lịch bền vững. Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được cũng thông qua vào năm 2014. Đây là một cú hích cho du lịch Cát Bà phát triển với mục tiêu đưa Cát Bà trở thành điểm du lịch xanh đẳng cấp quốc tế, xứng đáng với vị thế và tiềm năng của đảo ngọc; trong đó chú trọng đến chất lượng tăng trưởng du lịch, phát triển du lịch quần đảo Cát Bà trở thành động lực kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng và đồng bằng sông Hồng; khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế; phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng và dịch vụ đặc trưng; ưu tiên phát triển du lịch cao cấp kết hợp hài hòa với du lịch đại chúng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường; bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên; phát triển du lịch gắn liền với bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội Nghị quyết số 16 -NQ/TW của Ban thường vụ Thành uỷ Hải Phòng cũng xác định “Xây dựng Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế”. Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách phát triển du lịch bền vững tại Cát Bà vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn khi triển khai trong thực tế. Mục tiêu và giải pháp của chính sách này vẫn chưa tạo ra động lực phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Chính vì vậy, là một người con của Cát Bà, học viên đã lựa chọn hướng nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng” để thực hiện. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Hướng nghiên cứu về du lịch Du lịch đang là một trong những lĩnh vực thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới nội dung phát triển du lịch. Giáo trình “Kinh tế du lịch”, GS.TS.Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2008 đề cập tới những vấn đề về du lịch dưới góc độ kinh tế như khái niệm, vai trò, mối quan hệ giữa du lịch và phát triển kinh tế- xã hội. Cuốn sách “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” của TS.Phạm Trung Lương (chủ biên), NXB Giáo dục 2000 bên cạnh việc cung cấp những vấn đề lí luận cơ bản về du lịch đã phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch Việt Nam về điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra. 3 Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020” của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch xác định rõ các định hướng phát triển chủ yếu của du lịch biển trong mối quan hệ với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; với các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế biển; đảm bảo khai thác có hiệu quả những tiềm năng và lợi thế về du lịch biển gắn với việc đảm bảo an ninh quốc phòng và phù hợp với xu thế hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc tế. Các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp cơ sở lý luận về du lịch, làm nền tảng để học viên xây dựng hệ thống lý thuyết về chính sách phát triển du lịch. 2.2. Hướng nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch Đi sâu phân tích các chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam có thể kể tới đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Tổng quan hệ thống chính sách phát triển du lịch Việt Nam” do TS.Hồ Thị Kim Thoa làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, 2014. 2.3. Hướng nghiên cứu về du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà Đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng du lịch Hải Phòng, có thể kể tới một số công trình sau: - Du lịch Hải Phòng- Thực trạng, phương hướng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Thị Khánh Ngọc, 1999 - Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Trần Ngọc Hương, 2012 - Hướng dẫn du lịch Hải Phòng, Sở Văn hóa- thể thao và du lịch, NXB Hải Phòng (2015). Cuốn sách khổ nhỏ (10 x 15cm), 124 trang như một cuốn sổ tay thuận tiện, hữu ích với khách du lịch, giúp họ dễ dàng tra cứu, nhanh chóng hiểu biết về miền đất, hòa nhập với nhịp sống, phong tục tập quán của người Hải Phòng. - Đề tài NCKH cấp Bộ "Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên, môi trường khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh", Viện Nghiên cứu phát triển du lịch 2004. Các công trình nghiên cứu nói trên đã giúp học viên xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cũng như đánh giá được thực trạng du lịch và du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà- Hải Phòng. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu 4 Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà - thành phố Hải Phòng dựa trên hệ thống lý luận về chính sách công, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, học viên thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách phát triển du lịch bền vững. - Đánh giá nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: đề tài thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà- Hải Phòng từ năm 2009 cho đến nay. - Về không gian: nghiên cứu tại thị trấn Cát Bà và các xã: Trân Châu; Việt Hải; Phù Long; Gia Luận; Hiền Hào; Xuân Đám. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra xã hội học 5 + Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề tài bao gồm chính sách, du lịch, chính sách phát triển du lịch bền vững với những nội dung cơ bản là khái niệm, vai trò, mối quan hệ giữa chính sách phát triển du lịch và các chính sách kinh tế- xã hội - Đánh giá được nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại thành phố Hải Phòng bao gồm mục tiêu và các giải pháp dựa trên các phương pháp điều tra có độ tin cậy cao và dựa trên các tài liệu thu thập được. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn “Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng” được nghiên cứu thông qua 3 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục): - Chương 1. Cơ sở l ý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững. - Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. - Chương 3. Một số địn hướng giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. 6 CHƯƠNG 1 Ý UẬN VỀ HÍNH Á H PHÁT TRIỂN DU Ị H BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Chính sách công Cuốn Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Khoa học và Kĩ thuật 2008 của TS.Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) đã xác định "chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển". Khái niệm này đã bao quát được các đặc trưng cơ bản của chính sách công, vừa thể hiện được bản chất của công cụ chính sách với tư cách là công cụ định hướng của nhà nước. Tuy có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách công như đã nêu trên, song điều đó không có nghĩa là chính sách công mang những bản chất khác nhau. Thực ra, tùy theo quan niệm của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa ra nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng khác của chính sách công. Những đặc trưng này phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công, bao gồm: Một là, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Hai là, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Ba là, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xă hội theo những mục tiêu xác định. Bốn là, chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Các quyết định này có thể bao gồm cả luật, các quyết định dưới luật, thậm chí cả những tư tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ. Tóm lại, chính sách công là tập hợp các quyết định quản lý do các chủ thể khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề công cộng nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng. 1.1.1.2. Du lịch Khái niệm về du lịch theo Luật Du lịch năm 2005 quy định "Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”. 7 1.1.1.3. Phát triển bền vững Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam. 1.1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững Tại Việt Nam, “Du lịch bền vững” là một khái niệm còn khá mới mẻ. Đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch trên khía cạnh bền vững. Mặc dù còn những quan điểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm phát triển du lịch bền vững, cho đến nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”. Chính sách phát triển du lịch bền vững theo tác giả, là hệ thống các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai. 1.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển du lịch bền vững đối với sự phát triển kinh tế- xã hội Phát triển du lịch bền vững là một vấn đề phức hợp và mang nhiều ý nghĩa hơn chỉ là một cơ hội tạo thu nhập. Với xu thế tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, ngành du lịch đang ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Chính phủ nhiều quốc gia đã xác định chính sách phát triển du lịch bền vững có vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế- xã hội, là động lực phát triển của nhiều nước. 8 Ở Việt Nam, nhấn mạnh tới tầm quan trọng của chính sách phát triển du lịch, ngày 16/1/2017, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, sự phát triển của ngành Du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Tuy nhiên, nếu phát triển du lịch một cách cực đoan, không quan tâm tới bảo vệ môi trường thì sau một khoảng thời gian nhất định, tăng trưởng du lịch sẽ không đạt được. 1.3. Nội dung của chính sách phát triển du lịch bền vững 1.3.1. Mục tiêu Để chính sách phát triển du lịch bền vững đạt được hiệu quả, cần hướng tới việc đảm bảo đạt được 3 mục tiêu cơ bản sau: - Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế - Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường - Đảm bảo sự bền vững về xã hội 1.3.2. Giải pháp Để đảm bảo đạt được 3 mục tiêu cơ bản trên, việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững cần đồng thời kết hợp nhiều giải pháp với nhau. Trong đó, các giải pháp cần được ưu tiên thực hiện bao gồm: - Sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững. - Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thái môi trường, nâng cao chất lượng du lịch. - Phát triển phải gắn liền với bảo tồn tính đa dạng. - Phát triển du lịch lồng ghép với quy hoạch phát triển của địa phương, quốc gia. - Đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế địa phương cũng như hạn chế tối thiểu thiệt hại môi trường. - Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. - Tăng cường sự trao đổi tham khảo ý kiến cộng đồng địa phương và các chủ thể có liên quan đảm bảo tính lâu dài trong giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch. - Đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trong hoạt động du lịch, nhằm cải thiện các sản phẩm du lịch. - Phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin cho du khách một cách đầy đủ để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch. 9 - Triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm giải quyết có hiệu quả các vấn đề đảm bảo lợi ích cho các chủ thể liên quan. 1.4. Các yêu cầu đối với chính sách phát triển du lịch bền vững Để chính sách phát triển du lịch bền vững đạt được hiệu quả, cần phải phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn diện, hài hoà các yêu cầu sau: Thứ nhất, phát triển du lịch phải chú ý đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nước, không khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn định của các loài và các hệ sinh thái. Thứ hai, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh du lịch.. Thứ ba, công bằng. Thứ tư, giữ gìn bản sắc văn hoá. Thứ năm, huy động cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình du lịch một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hoạt động đầu tư kinh doanh du lịch và các hoạt động khác có liên quan như công nghiệp, thủ công mỹ, nông nghiệp Thứ sáu, phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết, cân đối và hài hoà giữa kinh tế và môi trường, giữa nông nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du lịch liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp. Thứ bảy, khai thác các tiềm năng làm tăng khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng trưởng là kết quả của sự phát triển, nhưng không đồng nghĩa với sự khai thác triệt để và phá huỷ môi trường. 1.5. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về chính sách phát triển du lịch bền vững 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.5.1.1. Xây dựng mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (Ecomost: european Community Models of Sustainable Tourism) Mô hình Ecomost được xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha. Đây là một trung tâm du lịch lớn nhất châu Âu. Mallorka phát triển được là nhờ du lịch, 50% thu nhập nhờ du lịch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thoái của ngành du lịch ở Mallorka, một chương trình nghiên cứu xây dựng mô hình du lịch bền vững đã được tiến hành. Theo mô hình ECOMOST, phát triển du lịch bền vững cần gắn kết ba mục tiêu chủ yếu là: - Bền vững về mặt sinh thái: Bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học, phát triển du lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái. 10 - Bền vững về mặt văn hoá xã hội: Bảo tồn được bản sắc văn hóa xã hội muốn vậy mọi người quyết định phải có sự tham gia của cộng đồng. - Bền vững về mặt kinh tế: Đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên sao cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tương lai. 1.5.1.2. Mô hình du lịch bền vững tại Làng HIGASHI, OKINAWA, Nhật Bản Làng Higashi, thuộc đảo Okianawa, Nhật Bản có diện tích 82 km2, trong đó có 73% diện tích là rừng nhiệt đới. Làng Higashi có dân số 1.900 người; ngành nghề chủ yếu của cư dân địa phương là làm du lịch, nông nghiệp trồng dứa, xoài, màu lương thực +Kinh nghiệm thành công: - Du lịch cộng đồng do người dân làm chủ; - Chia sẻ lợi ích hài hòa các công ty du lịch, tổ chức xúc tiến du lịch và người dân địa phương; - Du lịch gắn với hoạt động giáo dục môi trường; 1.5.2. Kinh nghiệm trong nước 1.5.2.1. Phát triển du lịch bền vững theo hướng dựa vào cộng đồng ở Hội An, Quảng Nam Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững và chất lượng dựa trên các giá trị văn hóa và sinh thái hiện có là hướng phát triển ngành kinh tế du lịch ở Hội An trong những năm qua.. Năm 2017, Hội An tiếp tục mở rộng không gian du lịch cộng đồng tại các vùng quê, làng nghề các khu vực nông thôn, hải đảo cùng với sự đa dạng và làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch văn hóa, sinh thái. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao, du lịch Hội An sẽ gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, chất lượng. 1.5.2.2. Phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hồ Chí Minh Với mục tiêu tăng cường xúc tiến đầu tư, quảng bá đầu tư, thương mại, du lịch để giới thiệu hình ảnh Thành phố Hồ Chí Minh với các nước trên thế giới, nhằm thu hút khách du lịch và tìm kiếm cơ hội đầu tư, chính quyền thành phố đã chú trọng phát triển du lịch bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội... 1.5.3. Một số bài học có thể vận dụng đối với phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 11 Từ những mô hình phát triển du lịch bền vững ở một số quốc gia, đã rút ra một số bài học có thể vận dụng đối với Cát Bà như sau: - Nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững cho các chủ thể liên quan. Du lịch - ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, việc phát triển du lịch góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy, phát triển du lịch bền vững có nghĩa nó sẽ kéo theo sự phát triển chung về kinh tế, xã hội và môi trường. - Phát triển du lịch bền vững theo hướng cộng đồng là cách đóng góp vào phát triển du lịch bền vững ở địa phương các hoạt động như: giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Đây là con đường ngắn nhất đưa lý luận vào thực tiễn. - Đa dạng hoá sản phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch bền vững. Hiện nay du lịch bền vững đang đứng trước một thử thách là cần phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng, có khả năng thu hút cao song không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường thiên nhiên và văn hóa bản địa. - Đào tạo các hướng dẫn viên và diễn giải viên du lịch bền vững là một trong những nguyên tắc có tính chất then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu Khu du lịch Cát Bà bao gồm khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà, Vườn quốc gia Cát Bà và quần đảo Long Châu, thuộc huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Khu du lịch Cát Bà cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía Đông và cách thủ đô Hà Nội 150km về phía Đông - Nam. Phía Bắc và phía Đông giáp Vịnh Hạ Long; phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ; phía Tây giáp đảo Cát Hải. 2.1.2. Tài nguyên thiên thiên Khu du lịch Cát Bà có 388 hòn đảo lớn, nhỏ được bao phủ bởi thực vật nhiệt đới. Do còn lưu giữ được vẻ hoang sơ hài hòa giữa cảnh quan rừng xanh và biển xanh như một miền ký ức sống động về lịch sử hình thành và phát triển của trái đất còn lưu giữ được - Khu du lịch Cát Bà được biết đến với tên gọi thân thương là “Cát Bà - Đảo Ngọc”. 12 Khu du lịch Cát Bà là nơi hệ sinh thái đa dạng nổi bật toàn cầu với nhiều hệ sinh thái (7 hệ sinh thái) như: rừng mưa nhiệt đới trên núi đá vôi, hang - động, rừng ngập mặn, bãi triều, hồ nước mặn, động thực vật đáy mềm và các rạn san hô rộng lớn. Khu du lịch Cát Bà còn là trung tâm đa dạng sinh học cao của thế giới có giá trị toàn cầu được Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) xếp loại. Tiêu biểu là sự có mặt của 3.860 loài thực vật và động vật trên cạn và dưới biển. Có tới 130 loài được xác định là các loài quý hiếm, được đưa vào sách đỏ Việt Nam và thế giới, trong đó có 76 loài nằm trong dach mục quý hiếm của IUCN, 21 loài đặc hữu. Đặc biệt loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) là loài đặc hữu, hiện nay chỉ còn một quần thể với 63 cá thể phân bố duy nhất ở Cát Bà. Voọc Cát Bà cùng với một số loài thực vật và động vật được IUCN xếp hạng ở cấp cực kỳ nguy cấp. 2.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 2.2.1. Cơ sở pháp lý xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng Chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng được triển khai dựa trên các văn bản sau: - Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/06/2005; - Nghị định số 92/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/06/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; - Nghị định số 180/2013/NĐ- CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; - Quyết định số 201/2013//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/01/2013 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27/11/2006 về việc phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020”; - Quyết định số 1448/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16/09/2009 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; 13 - Quyết định số 142/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Hải Phòng ban hành ngày 17/01/2008 về việc phê duyệt “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Hải PHòng đến năm 2020”; - Quyết định số 602/2012/QĐ-UBND của UBND thành phố Hải Phòng ban hành ngày 07/05/2012 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”; Những văn bản nêu trên tạo thành hệ thống hành lang pháp lý, tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng ở giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. 2.2.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 2.2.2.1. Mục tiêu - Phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà phải trở thành động lực kinh tế cho phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Hải Phòng và vùng đồng bằng sông Hồng. - Khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh về nguồn lực du lịch, tạo ra được sự khác biệt về sản phẩm du lịch để nâng cao tính cạnh tranh của du lịch Cát Bà trong mối quan hệ gắn kết phát triển du lịch với Đồ Sơn, Hạ Long, Vân Đồn và các trung tâm du lịch khác ở vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, khu vực và quốc tế. - Phát triển Cát Bà trở thành đảo “Ngọc bích” nơi du khách sẽ có những trải nghiệm tốt nhất về các giá trị sinh thái- cảnh quan toàn cầu; nơi nỗ lực bảo gồm sẽ được hỗ trợ bởi những công nghệ “xanh” hiện đại và những hoạt động dựa trên nguyên tắc của du lịch bền vững mà nòng cốt là du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng. - Bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên. Phát triển du lịch phải chú trọng bảo tồn các giá trị mang tầm quốc tế về sinh thái, đa dạng sinh học, về cảnh quan môi trường, giá trị địa chất cũng như các giá trị di sản văn hóa, lịch sử cho phát triển du lịch bền vững ở Cát Bà. 2.2.2.2. Các giải pháp Một là, nâng cao nhận thức về du lịch. Hai là, giải pháp về quản lý. Ba là, giải pháp về cơ chế, chính sách. Bốn là, giải pháp về quảng bá và tiếp thị du lịch. Năm là, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. 14 Sáu là, giải pháp về tài chính, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển du lịch bền vững tại Cát Bà. Bảy là, giải pháp liên kết phát triển du lịch với các lãnh thổ khác nhau nhằm cho phép khai thác lợi thế tương đối của nhau về tài nguyên du lịch, về vị trí trong giao thông, về hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch. 2.3. Đánh giá chung về chính sách phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng thông qua phân tích swot 2.3.1. Điểm mạnh 2.3.1.1. Đã xác định mục tiêu phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường và bảo tồn các giá trị văn hóa- lịch sử tại Khu du lịch Cát Bà. Cụ thể, về phát triển du lịch với mục tiêu Cát Bà trở thành viên ngọc xanh, bộ mặt du lịch nơi đây đã có nhiều khởi sắc. Mục tiêu trên được xây dựng dựa trên những tiềm năng có sẵn tại đây. Cát Bà là một trong hai trung tâm du lịch của TP Hải Phòng. Du lịch Cát Bà được xem như là thương hiệu du lịch của Hải Phòng, được đông đảo du khách trong nước và quốc tế biết đến là trung tâm du lịch sinh thái biển của Hải Phòng và khu vực phía Bắc. Du lịch Cát Bà đóng góp lớn đối với sự phát triển của du lịch Hải Phòng, là cực quan trọng góp phần thúc đẩy du lịch Hải Phòng phát triển. Năm 2011, khách du lịch đến Hải Phòng đạt 4.172.000 lượt (có 558.000 khách quốc tế) trong đó khách du lịch đến Cát Bà là 1.203.000 lượt ( có 310.000 lượt khách quốc tế). Năm 2013, khách du lịch đến Hải Phòng đạt 4.500.000 lượt (568.000 khách quốc tế), trong đó khách du lịch đến Cát Bà là 1.324.000 lượt (có 340.000 lượt khách quốc tế). Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Cát Hải giai đoạn 2009- 2015 (%) Nội dung Năm 2009 Năm 2011 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ trọng ngành du lịch - dịch vụ 63,4 64 66 67 68,4 Tỷ trọng ngành CN - xây dựng 13,2 13 16 17 16,8 Tỷ trọng ngành nông nghiệp 23,4 23 18 16 14,8 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Cát Hải 15 Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2015 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện qua các năm Năm 2009 Năm 2011 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1. Tổng số lượt khách L/k 1.005.000 1.126.500 1.203.000 1.335.000 1.324.000 1.1 Khách quốc tế L/k 286.200 303.500 310.000 320.500 340.400 1.2 Khách nội địa L/k 718.800 823.000 893.000 1.014.500 983.600 2. Tổng doanh thu từ DL-DV Tỷ.đ ồng 335,4 369,8 541,0 590,7 587,9 3 Tốc độ tăng trưởng lượng khách % 132,2% 112% 106,8% 111% 99,17% 4 Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành du lịch trong cơ cấu ngành kinh tế % 63,4% 64% 66% 67% 68,4% Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Cát Hải Năm 2009, du lịch Cát Bà đạt mốc đón một triệu khách du lịch trong một năm. Đánh dấu một bước phát triển của du lịch Cát Bà. Từ năm 2009 đến năm 2013, mỗi năm du lịch Cát Bà đều đón trên một triệu khách du lịch trong đó có trung bình là 26,17 % là khách du lịch quốc tế. Du lịch dịch vụ đóng góp tỷ lệ lớn trong tổng giá trị sản xuất theo cơ cấu ngành kinh tế của huyện Cát Hải. 2.3.1.2. Đã quan tâm tới mục tiêu bảo vệ môi trường và tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa Nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư về những giá trị của Quần đảo Cát Bà và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường Quần đảo Cát Bà trong cộng đồng ngày càng được nâng lên. Bảo vệ môi trường được xem là tiêu chí hàng đầu trong việc triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn; mọi dự án đầu tư, kinh doanh vào địa bàn đảo Cát Bà đều phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chính quyền huyện Cát Hải có chủ trương không chấp nhận các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn thị trấn Cát Bà. Công tác bảo vệ rừng, bảo vệ các hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản được triển khai hiệu quả với nhưng việc làm cụ thể như: thực hiện tiếp giảm 50% số ô lồng nuôi trồng hải sản trên vịnh Lan Hạ vì gây ô nhiễm môi trường; trồng bổ sung rừng; phá bỏ bờ đê bao đầm, 16 hồ nuôi trồng thủy sản khu vực rừng ngập mặn xã Phù Long để hoàn trả, phục hồi môi trường tự nhiên; Tổ chức các cuộc thi cấp huyện về tìm hiểu về giá trị tài nguyên thiên nhiên Quần đảo Cát Bà; Tổ chức ngày toàn dân chung tay vì quần đảo Cát Bà xanh, sạch, đẹp; triển khai các dự án bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ. 2.3.1.3. Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà đã gắn chặt với phát triển văn hóa, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Du lịch Cát Bà phát triển là điều kiện thuận lợi để phát triển văn hóa, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Mỗi năm ngành du lịch thu hút trên 3.500 lao động làm việc, vào những tháng cao điểm có đến 5.000 lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch Cát Bà. Bên cạnh đó, du lịch cũng có tác động thúc đẩy các ngành, nghề kinh tế khác phát triển qua đó cũng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân. 2.3.1.4. Phát triển du lịch còn hướng tới góp phần tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế đã được đề ra trong mục tiêu của chính sách Bảng tổng hợp điều tra về mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch Cát Bà (%) Dịch vụ Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác Toàn chuyên đi 40 56,66 2 1 0,33 Phong cảnh 58,66 38,33 2 0,66 0,33 Môi trường 51,33 40,66 6,66 1 0,33 Quà lưu niệm 11,66 57 25,33 3 3 Giao thông 22,66 64 10,33 2,33 0,667 Dich vụ giải trí, thể thao 32,33 54 9 2,33 2,33 Món ăn 31 57,33 9,33 2,33 0 Phong ngủ 33 60,66 4,66 0,66 1 Chất lượng của nhân viên 35,66 55,33 6,66 2,33 0 Các tuar du lịch 30,33 58,66 8 1 2 Môi trường an ninh 41,33 56 2,33 0 0,333 Sự thân thiện của cư dân ĐP 42,66 53 3,33 0,33 0,66 *Nguồn: Tác giả 2.3.2. Hạn chế 17 2.3.2.1. Mục tiêu phát triển du lịch gắn với phát triển bền vững đã được xây dựng nhưng chưa được hiện thực hóa trong thực tế 2.3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch đã được xây dựng cụ thể trong chính sách, song chưa giúp du lịch Cát Bà phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có So sánh với du lịch Hạ Long thì du lịch Cát Bà có nhiều điểm tương đồng về tài nguyên thiên nhiên, địa lý, khí hậu và sản phẩm du lịch. Nếu Hạ Long được du khách trong và ngoài nước biết đến là một Di sản thiên nhiên thế giới với những giá trị ngoại hạng mang tính toàn cầu về thẩm mỹ, địa chất, sinh học và văn hoá - lịch sử, vịnh Hạ Long gắn liền với thành phố Hạ Long thì Cát Bà cũng được biết đến là Khu dự trữ sinh quyển thế giới với những giá trị đặc biệt mang tính toàn cầu về đa dạng sinh học, mỹ học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học. Song việc khai thác các tiềm năng, lợi thế cho phát triển du lịch Cát Bà so với Hạ Long còn nhiều hạn chế. So sách các chỉ tiêu về số lượng khách và doanh thu giữa du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long ta nhận thấy các chỉ tiêu của du lịch Cát Bà rất hạn chế. Năm 2009, tổng số khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.005.000 lượt, bằng 36,34% so với số khách du lịch đến Hạ Long; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 335 tỷ đồng bằng 23,94% doanh thu du lịch Hạ Long. Năm 2013, số khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.324.000 lượt khách du lịch bằng 27,76% tổng số khách du lịch đến Hạ Long; doanh thu đạt 587,9 tỷ đồng bằng 24,24% doanh thu du lịch Hạ Long. 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 Du lịch Cát Bà Du lịch Hạ Long Năm 2009 Năm 2011 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ so sánh số lượng khách du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long giai đoạn 2009 - 2015 2.3.2.3. Chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà chưa gắn với quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch tại địa bàn trong tương lai dài hạn. 2.3.2.4. Chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà được dự báo được những hệ lụy về xã hội và môi trường khi đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch tại Quần đảo Cát Bà khiến khoảng cách giàu nghèo trong giai tầng dân cư ngày càng gia tăng. Những người được hưởng lợi ích từ du lịch có 18 điều kiện phát triển và trở nên giàu có, khiến khoảng cách về thu nhập của người hưởng lợi ích từ du lịch và những người lao động không được hưởng lợi ích từ lao động gia tăng. Mặt khác, do tác động của du lịch nên giá cả hàng hóa dịch vụ tăng cao trong mùa du lịch, khiến những người lao động hưởng lương (công chức, viên chức, người lao động ...) và một bộ phận nông dân, ngư dân phải chịu tác động của việc tăng giá hàng hóa dịch vụ tiêu dùng. Do đó, dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ về mâu thuẫn xã hội, gây mất ổn định giữa những người hưởng lợi từ du lịch và những người lao động, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đây là yếu tố đe dọa đến việc phát triển bền vững xã hôi của du lịch Cát Bà. 2.3.3. Cơ hội Quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới năm 2004. Năm 2013, Quần đảo Cát Bà được xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt - Danh lam thắng cảnh Quần đảo Cát Bà, Quần đảo Cát Bà có phần lớn diện tích là Vườn Quốc Gia, Khu bảo tồn biển. Những danh hiệu này là công cụ hữu hiệu để quảng bá du lịch Cát Bà đến với du khách trong nước và quốc tế. Phát triển du lịch Cát Bà bền vững nhận được sự quan tâm đầu tư, ủng hộ lớn của các tổ chức quốc tế, Chính phủ, TP Hải Phòng. Nhiều dự án đầu tư đã và đang được triển khai đầu tư trên địa bàn đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có vị trí thuận lợi nằm trong tam giác tăng trưởng năng động nhất khu vực miền Bắc là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Quần đảo Cát Bà có vị trí liền kề với hai trung tâm du lịch Đồ Sơn và Hạ Long, đặc biệt là nằm kề vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới, một thương hiệu du lịch mạnh đã được được đông đảo du khách trong nước và Quốc tế biết đến. Đây là điều kiện để thuận lợi để liên kết du lịch và thu hút khách du lịch theo “dòng chảy” khách du lịch giữa các trung tâm du lịch. 2.3.4. Thách thức - Du lịch Cát Bà phát triển tự phát, thiếu các quy hoạch quản lý ngành và quy hoạch không gian đô thị, do đó, việc phát triển đô thị du lịch thiếu mỹ quan, không tương xứng với định hướng là trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế. Do đó dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường. - Chưa xây dựng được chiến lược phát triển du lịch qua từng giai đoạn, dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Do đó chưa có giải pháp phát triển cho du lịch được hiệu quả. - Hoạt động quảng bá du lịch không có tính kế hoạch, còn mang tính cục bộ. Các cơ quan chức năng chưa làm tốt công tác phổ biến thông tin du lịch và quảng bá 19 tài nguyên du lịch tịch tại chỗ, trực quan. Du khách chưa được tư vấn kịp thời và cung cấp đầy đủ về thông tin du lịch. - Du lịch Cát Bà còn mang nặng tính thời vụ, do đó dẫn đến lãnh phí nguồn lực đầu tư xã hội. Các khách sạn, nhà nghỉ và các cơ sở du lịch chỉ hoạt động chủ yếu và mùa hè, và hoạt động cầm chừng vào mùa đông, do đó, dẫn đến lãng phí về cơ sở vật chất của cơ sở kinh doanh du lịch do không có thu nhập vào mùa đông nhưng chi phí bảo dưỡng, khấu hao, nhất là hao mòn vô hình về cơ sở vật chất vẫn tiếp diễn. Giao thông đi lại cách trở, khó khăn. - Cơ chế phân chia lợi ích từ du lịch giữa các doanh nghiệp, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương còn bất cập, do đó không động viên, khuyến khích cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng dân cư các xã, thị trấn sinh sống ở vùng đệm Vườn Quốc gia tích cực tham gia bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tình trạng săn bắt chim, thú, khai thác gỗ chưa được khắc phục triệt để. Phần lớn cư dân sinh sống tại các xã vùng đệm của Vườn Quốc gia Cát Bà chưa được hưởng lợi ích trực tiếp từ hoạt động du lịch. - Du lịch Cát Bà chịu sự cạnh tranh trực tiếp của du lịch Hạ Long. - Quần đảo Cát Bà chịu ảnh hưởng sâu sắc của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và bão và triều cường. Mùa du lịch Cát Bà vào mùa hè, nhưng mùa hè cũng là mùa của Bão, nếu bão xảy ra nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch đến với Cát Bà. - Biến đổi và suy thoái tài nguyên môi trường biển do tác động của các dự án đầu tư ở khu vực quần đảo Cát Bà, nhất là sự tác động do việc xây dựng dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. 2.3.3. Nguyên nhân của điểm yếu 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Nhận thức của xã hội đối với vai trò phát triển du lịch còn hạn chế, quản lý nhà nước về du lịch còn thụ động, thiếu chuyên nghiệp. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngành du lịch thiếu tính ổn định, chưa phát huy hiệu lực, hiệu quả; quản lý liên ngành, liên vùng còn hạn chế. Không có tổ chức quản lý du lịch ở cấp huyện, dẫn đến sự thiếu hụt về thông tin quản lý và các biện pháp cần thiết để thực hiện quản lý nhà nước. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Ngành Du lịch chịu tác động tiêu cực của những bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, khủng hoảng kinh tế- tài chính của các quốc gia trong khu vực và các thị trường truyền thống. 20 Sự cạnh tranh giữa các địa phương có sự tương đồng về nguồn tài nguyên và loại hình du lịch đã ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng khách truyền thống của Cát Bà. Môi trường ô nhiễm, giá cả không được quản lý cũng tác động tới du lịch Cát Bà. CHƯƠNG 3 MỘT Ố ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU Ị H BỀN VỮNG TẠI KHU DU Ị H CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Quan điểm phát triển bền vững Khu du lịch Cát Bà - Phát triển du lịch Cát Bà bền vững vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. Phát triển du lịch Cát Bà trở thành ngành kinh tế trung tâm của huyện Cát Hải. - Đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong tổng GDP. Phát triển du lịch Cát Bà theo hướng chú trọng về chất lượng tăng trưởng. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch, tạo tính khác biệt về các sản phẩm du lịch để nâng cao tính cạnh tranh của Du lịch Cát Bà với các trung tâm du lịch trong khu vực Bắc Bộ và cả nước. - Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đồng thời phát triển du lịch đại chúng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả của du lịch Cát Bà. - Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn và tôn tạo tài nguyên thiên nhiên và phát triển văn hóa, nâng cao thu nhập, giải quyết sinh kế cho nhân dân địa phương. Phát triển du lịch phải chú trọng bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên mang tính toàn cầu về sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và bảo tồn phát triển các giá trị về văn hóa, lịch sử của cộng đồng dân cư vùng quần đảo Cát Bà. - Quan tâm và chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch cho cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để cộng đồng cư dân địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch, khuyến khích cộng đồng dân cư địa phương có trách nhiệm bảo vệ và bảo tồn tài nguyên du lịch. - Phát triển du lịch phải gắn liền với các yêu cầu bảo đảm an ninh biển đảo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội 3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới 3.2.1. Mục tiêu tổng quát 21 Xây dựng đảo Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch sinh thái rừng - núi - biển - đảo của cả nước và quốc tế. Phát triển đảo Cát Bà trở thành điểm đến du lịch xanh đẳng cấp quốc tế, nơi du khách có được những trải nghiêm tốt nhất và các giá trị sinh thái - cảnh quan thiên nhiên mang tính đặc hữu toàn cầu. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Cát Bà đón 1.500.000 lượt khách, trong đó có 500.000 lượt khách quốc tế. Đến năm 2020, du lịch Cát Bà đón khoảng 2.400.000 lượt khách, trong đó có khoảng 900.000 lượt khách quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015, du lịch Cát Bà có 4.700 buồng nghỉ, trong đó có 420 buồng nghỉ đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao; 1050 buồng nghỉ đạt từ 1 đến 3 sao. Đến năm 2030, du lịch Cát Bà có 6.200 buồng nghỉ, trong đó có 750 buồng nghỉ đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao, 2100 buồng nghỉ đạt từ 1 đến 3 sao. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Cát Bà thu hút 6.100 lao động, trong đó có 3.200 lao động trực tiếp, 2.900 lao động gián tiếp; đến năm 2030, du lịch Cát Bà thu hút 10.400 lao động, trong đó có 5.000 lao động trực tiếp và 5.400 lao động gián tiếp. 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 3.3.1. Xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà cần đặt trong mối quan hệ với Quy hoạch du lịch Cát Bà và các quy hoạch ngành liên quan theo mục tiêu bền vững Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải được xây dựng và phê duyệt vào năm 2004. Qua 10 năm thực hiện, do sự tác động của nhiều nguyên nhân nên đến nay một số nội dung quy hoạch không còn phù hợp, đòi hỏi cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch làm căn cứ để hoạch định chiến lược, giải pháp và lựa chọn các mục tiêu ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải cũng sự phát triển du lịch Cát Bà. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch Cát Bà bền vững là căn cứ để xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể và giải pháp phát triển du lịch Cát Bà; đồng thời là điều kiện kiên quyết để phát triển du lịch Cát Bà bền vững trong tương lai. 3.3.2. Cần nhấn mạnh tới công tác tuyên truyền, quảng bá, các hoạt động xúc tiến du lịch - Tăng cường công tác quảng bá du lịch trên hệ thống các cơ quan thông tin đại chúng trong nước và quốc tế. Đầu tư nâng cấp trang website của du lịch Cát Bà (www.catba.com.vn) theo nhiều thứ tiếng như: tiếng Việt, tiếng Anh, Tiếng Nhật, 22 Tiếng Trung..). Đăng tải cụ thể, đầy đủ thông tin trên về du lịch Cát Bà trên trang website du lịch Cát Bà để du khách dễ dàng truy cập và tìm hiểu thông tin như: 3.3.3. Cần tập trung hơn vào các giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ tài nguyên thiện nhiên và môi trường; lựa chọn những thông điệp ý nghĩa để tuyên truyền trực quan. Tổ chức tốt các hoạt động truyền thông nhân các sự kiện môi trường và các cuộc thi tìm hiểu về môi trường và tài nguyên du lịch Cát Bà. Nghiên cứu và đưa chương trình giáo dục môi trường và tìm hiểu giá trị tài nguyên thiên nhiên Quần đảo Cát Bà vào chương trình học tập ngoại khóa của học sinh các trường học phổ thông trên địa bàn huyện. Kinh nghiệm về tuyên truyền bảo vệ môi trường có hiệu quả nhất là tuyên truyền cho trẻ em để tạo lan tỏa trong gia đình và xã hội. - Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ đa dạng sinh học và các văn bản pháp luật về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. Thực hiện nghiêm các cam kết, điều quốc tế về bảo vệ môi trường Quần đảo Cát Bà và quy chế quản lý Khu dự trữ sinh quyển Quần đảo Cát Bà. 3.3.4. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật - Tiếp tục ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn của Trung ương và thành phố để đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông như: Đường xuyên đảo, bến tàu du lịch, nâng cấp các tuyến phà Bến Gót - Cái Viềng, Gia Luận - Tuần Châu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh du lịch tại Cát Bà. - Xây dựng cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI) vào du lịch Cát Bà, nhất là mời gọi các tập đoàn kinh doanh du lịch có uy tín trong khu vực và thế giới để học tập kinh nghiệm quản lý, nghiệm vụ và kết hợp đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực 3.3.6. Tăng cường liên kết du lịch và phát triển sản phẩm du lịch Cát Bà Do du lịch là hoạt động có tính chất liên vùng và xã hội hóa cao, do đó phát triển du lịch đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động liên kết. Đối với du lịch Cát Bà một yêu cầu có tính bắt buộc là phải đẩy mạnh các hoạt động liên kết với các trung tâm du lịch Hạ Long, Vân Đồn, Đồ Sơn... trong việc khai thác tài nguyên, bảo tồn và quảng lý tài nguyên du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá điểm đến, đào 23 tạo nguồn nhân lực, cung cấp các dịch vụ giao thông vận tải, nghỉ dưỡng. Đồng thời, liên kết với các công ty lữ hành, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch và tổ chức các tour, tuyến du lịch. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Quần đảo Cát Bà có diện tích tự nhiên là 33.670 ha, bao gồm 13.478 ha đất tự nhiên và 20.192 ha mặt biển. Quần đảo Cát bà có 388 hòn đảo, lớn nhỏ, trong đó có đảo lớn nhất là đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có những giá trị đặc biệt về tài nguyên du lịch sinh thái như: hệ sinh thái biển, rừng nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, hệ thống hang động núi đá vôi...được đánh giá là nơi hội tụ đầy đủ các hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam. Ngoài ra, Quần đảo Cát Bà là nơi lưu giữ nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị, tiêu biểu nhất là di chỉ Cái Bèo. Ngày nay, Cát Bà đã và đang được đông đảo du khách và bạn bè trong nước và quốc tế biết đến là quần đảo có những giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, mỹ học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học, tạo lên hình ảnh Quần đảo Cát Bà là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất của cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Cát Bà cũng đang phải đối diện với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ tác động tiêu cực đến phát triển du lịch bền vững của du lịch Cát Bà. Nhận thức về điều đó, nên tác giả mạnh dạn nghiên cứu thực trạng du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 – 2015 để xây dựng mục tiêu, phương hướng và đề ra giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà trong thời gian tới. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ thì khả năng tổng hợp, bao quát toàn diện những vấn đề mang tính vĩ mô liên quan đến phát triển du lịch bền vững Cát Bà chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, song với tâm huyết của mình, tác giả mong muốn luận văn sẽ đóng góp nhất định vào việc phát triển bền vững du lịch Cát Bà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_ben_vung_khu.pdf
Luận văn liên quan