Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch biển phong phú
và đa dạng với định hướng phát triển ngành du lịch, đặc biệt với du
lịch biển là ngành kinh tế mũi nhọn. Những phân tích, tổng hợp trong22
những năm qua cho thấy chính sách phát triển du lịch biển của thành
phố đã đạt được những thành quả nhất định góp phần thúc đẩy, tạo
động lực cho sự phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó khẳng
định vị thế của Đà Nẵng trong thị trường du lịch biển trong nước
cũng như điền tên mình vào danh sách những điểm đến du lịch biển
hấp dẫn trên bản đồ thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó, thông qua quá
trình tồn tại và thực thi chính sách đã thể hiện việc chính sách phát
triển du lịch biển hiện nay của thành phố Đà Nẵng vẫn còn đó những
hạn chế chưa được khắc phục.
Từ những lập luận, phân tích của mình luận văn “Chính sách
phát triển du lịch biển Đà Nẵng” đã hệ thống những có sở lý luận có
liên quan đến khái niệm, đặc điểm, nội dung của phát triển du lịch
biển cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói chung. Từ đó hệ
thống một cách khái quát, cũng như đưa ra những nhận định, phân
tích về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn
tại của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng hiện
nay. Qua đó đưa ra những quan điểm về định hướng, cũng như
những phương án phù hợp nhằm mục đích phát huy hơn nữa những
ưu điểm của chính sách, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn
tại trong thời gian qua. Cùng với đó, để góp phần hoàn thiện hơn nữa
chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng luận văn cũng đã đưa
ra những ý kiến đề xuất cụ thể đối với Nhà nước cũng như các Bộ,
Ngành liên quan. Nghiên cứu còn là cơ sở tham khảo cho các nhà
chính sách trong việc hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển
Đà Nẵng, qua đó góp phần giúp thành phố Đà Nẵng khai thác tối đa23
các tiềm năng, cơ hội phát triển cũng như khắc phục được những khó
khăn, thách thức đối với phát triển du lịch biển tại địa phương.
Với những nội dung được truyền tải, luận văn được hy vọng sẽ
góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch
biển của thành phố Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. Qua đó góp phần
phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵn. Nhằm hướng
tới mục tiêu khẳng định, phát triển hơn nữa vị thế của du lịch biển
Đà Nẵng đối với khách du lịch trong nước cũng như đưa du lịch biển
Đà Nẵng trở thành một điểm đến có vị trí cao trên bản đồ du lịch thế
giới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của Hội đồng và thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện hơn nữa luận
văn cũng như giúp luận văn có tính khả thi hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
--------------/-------------- 
BỘ NỘI VỤ 
------/------ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN VĂN LINH 
CHÍNH SÁCH 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG 
 Chuyên ngành: Chính sách công 
 Mã số: 60 34 04 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG 
HÀ NỘI, NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI 
 Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Khắc Ánh 
 Phản biện 2: PGS.TS Vũ Thanh Sơn 
 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
 Địa điểm: Phòng 402, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
 Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội 
 Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 ngày 30 tháng 8 năm 2017 
 Có thể tìm thấy luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 
 hoặc trên trang Web Khao Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng 
trong thời gian qua đã tạo ra những tác động tích cực, cũng như tạo 
ra môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển của du lịch biển 
Đà Nẵng theo định hướng của Đảng và Nhà nước nói chung cũng 
như của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu 
điểm của mình, hệ thống chính sách phát triển du lịch biển của thành 
phố Đà Nẵng cũng không thể tránh khỏi việc tồn tại những hạn chế 
nhất định. Vì vậy, việc làm rõ một thực trạng và đề xuất một số 
phương án nhằm hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch 
biển của thành phố Đà Nẵng, qua đó góp phần khai thác thác tối đa 
các tiềm năng, tạo ra và nắm bắt các cơ hội để phát triển du lịch biển 
của thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết. 
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
2.1. Mục đích 
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng nội 
dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, luận văn đề xuất 
một số nội dung nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển 
Đà Nẵng trong thời gian tới. 
2.2. Nhiệm vụ 
 Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ cơ 
bản sau:. 
2 
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về nội dun chính sách công 
nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng. 
- Phân tích, làm rõ thực trạng nội dung chính sách phát triển du 
lịch biển Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. 
- Từ thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà 
Nẵng và bài học kinh nghiệm từ các địa phương trong và ngoài nước, 
đề xuất các phương án hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du 
lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi của luận văn 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là 
nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
3.2.1. Về Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nội 
dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, bao gồm mục tiêu 
và các chương trình chính sách. Các phương án nhằm hoàn thiện nội 
dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 
3.2.2. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quản 
lý Nhà nước có liên quan đến nội dung chính sách phát triển du lịch 
biển của thành phố Đà Nẵng đang có hiệu lực thi hành ở thời điểm 
hiện tại. 
 Các số liệu, phân tích, tài liệu có liên quan đến kết quả thực 
hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 
2016 định hướng đến năm 2025. 
3 
3.2.3. Về không gian: Đề tài nghiên cứu chính sách phát triển du 
lịch biển trên phạm vi thành phố Đà Nẵng. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương 
pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu; Phương pháp thống kê mô tả; 
Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu; Phương pháp so sánh để 
nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách từ đó đưa ra những đề 
xuất phù hợp. 
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 
 Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các 
khái niệm cơ bản về chính sách phát triển du lịch nói chung, chính 
sách phát triển du lịch biển nói riêng, từ đó làm cơ sở cho việc xây 
dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch biển. 
 Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu phân tích các đặc 
điểm, điểu kiện kinh tế - xã hội - tự nhiên của thành phố Đà Nẵng, 
luận văn rút ra những kết luận về ưu điểm và hạn chế còn tồn tại 
trong việc xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch biển 
của thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu này làm dữ liệu tham 
khảo cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách phát triển du lịch 
biển trong việc xây dựng, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với 
thực tiễn địa phương nhằm phát triển du lịch biển của thành phố Đà 
Nẵng trong tương lai. 
7. Kết cấu của luận văn 
 Nội dung luận văn gồm 03 chương: 
4 
 Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch 
biển. 
 Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển du lịch biển Đà 
Nẵng . 
 Chương 3: Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch 
biển Đà Nẵng. 
Chương 1 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN 
1.1. Khái niệm, nội dung chính sách phát triển du lịch biển 
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch biển 
1.1.1.1. Du lịch biển 
 Du lịch biển loại hình du lịch gắn liền với việc sử dụng tài 
nguyên biển (tài nguyên biển trong du lịch bao gồm: bãi biển, hang 
động, các loại sinh vật biển như tôm, cá, san hô,) gắn với bản sắc 
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm đáp ứng 
nhu cầu giải trí, ăn uống, khám phá, thăm quan, của khách du lịch 
và tạo sự phát triển bền vững. 
1.1.1.2. Chính sách phát triển du lịch biển 
 Chính sách công là định hướng hành động được thể hiện bằng 
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban 
hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề 
công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định 
5 
 Chính sách phát triển du lịch biển là định hướng hành động do 
nhà nước lựa chọn thể hiện bằng một hệ thống các quyết định có liên 
quan với nhau (do Nhà nước ban hành), bao gồm các mục tiêu và 
giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch biển, qua đó thúc đẩy sự 
phát triển kinh tế xã hội theo định hướng. 
1.1.1.3. Đặc điểm chính sách phát triển du lịch biển 
 Thứ nhất, chính sách phát triển du lịch biển không chỉ thể hiện 
định hướng của nhà hoạch định chính sách về mục tiêu giải quyết 
vấn đề phát triển du lịch biển, mà còn bao gồm những định hướng về 
cách thức thực hiện các dự định nói trên; Thứ hai, chính sách phát 
triển du lịch biển gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau; Thứ 
ba, chính sách phát triển du lịch biển thay đổi theo thời gian; Thứ tư, 
chính sách phát triển du lịch biển có tính kế thừa lịch sử; Thứ năm, 
chính sách phát triển du lịch biển ảnh hưởng đến nhiều nhóm dân số 
khác nhau trong xã hội. 
1.1.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch biển 
1.1.2.1. Mục tiêu chính sách 
 Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch biển là những giá 
trị hay kết quả mà Nhà nước mong muốn đạt được thông qua việc 
thực hiện các giải pháp chính sách. Các mục tiêu này thể hiện ý chí 
của Nhà nước trong giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển du 
lịch biển. 
1.1.2.2. Các giải pháp chính sách 
6 
Giải pháp chính sách phát triển du lịch biển là cách thức để 
giải quyết các vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch biển nhằm đạt 
được mục tiêu của chính sách. Trên cơ sở mục tiêu của chính sách, 
Nhà nước xác định các giải pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu 
đó. Nói cách khác, giải pháp chính sách phải thích hợp với mục tiêu 
chính sách. 
1.1.2.3. Thời gian tồn tại của chính sách phát triển du lịch biển 
Thời gian tồn tại của một chính sách phụ thuộc sự tồn tại của 
vấn đề chính sách. Như vậy, về mặt lý thuyết có thể thấy chính sách 
phát triển du lịch biển chỉ tồn tại cho đến khi Nhà nước, chủ thể của 
ban hành chính sách không muốn phát triển du lịch biển hay vấn đề 
phát triển du lịch biển không còn là vấn đề của chính sách công. 
1.2. Vai trò của chính sách phát triển du lịch biển đối với phát 
triển kinh tế - xã hội 
 Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt 
động phát triển du lịch biển; Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng 
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung; Thứ ba, 
phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền 
kinh tế thị trường; Thứ tư, tạo lập sự cân đối trong phát triển; Thứ 
năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong lĩnh vực du lịch biển; 
Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội; 
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. 
7 
1.3. Một số bài học kinh nghiệm cho chính sách phát triển du lịch 
biển Đà Nẵng từ kinhg nghiệm của đảo Nami - Hàn Quốc, 
Singapo và Nha Trang. 
 Thứ nhất, việc phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch 
biển nói riêng cần gắn liền với hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi 
trường du lịch; 
 Thứ hai, cần nâng cao vai trò của các tổ chức quốc tế, các hiệp 
hội và sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động phát triển du lịch 
biển; 
 Thứ ba, chủ động trong việc áp dụng biện pháp quảng bá du 
lịch phim ảnh nhằm tạo ra các làn sóng văn hóa; 
 Thứ tư, cần xác định lộ trình, kế hoạch cụ thể đối với từng giai 
đoạn trong việc phát triển du lịch. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH 
 PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG 
2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng 
2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên 
 Phía bắc thành phố giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía tây và 
nam giáp tỉnh Quảng Nam còn phía đông giáp với biển Đông. Đà 
Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với nền 
nhiệt độ cao và ít biến động, là nơi chuyển tiếp giữa 2 vùng khí hậu 
miền Bắc và miền Nam Việt Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở 
phía Nam. Mùa mưa ở Đà Nẵng kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, 
8 
dưới sự tác động của gió mùa Đông Bắc. Vào mùa mưa, nền nhiệt độ 
trong 2 tháng 8 và 9 vẫn xuất hiện nắng nóng nhưng không quá gay 
gắt. Từ tháng 10 đến tháng 12, nhiệt độ trở nên khá dễ chịu, có 
những đợt không khí lạnh mạnh tràn xuống thì khu vực này nền nhiệt 
sẽ hạ xuống ở ngưỡng se lạnh. 
2.1.2. Điều kiện phát triển du lịch biển Đà Nẵng 
 Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng 
nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi 
cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác, đồng 
thời Đà Nẵng cũng nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất 
thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Mặc khác, vịnh Đà Nẵng 
còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.Vùng biển 
Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các động vật biển 
phong phú trên 266 giống loài. Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với 
nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với 
nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán đảo Sơn 
Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại 
hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng 
đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt,... 
2.1.3. Cơ hội và thách thức đặt ra đối với phát triển du lịch biển 
Đà Nẵng 
2.1.4.1. Cơ hội 
- Quá trình hội nhâp kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu 
rộng và toàn diện hơn với việc tham gia nhập Tổ chức Thương mại 
9 
Thế giới (WTO) cũng như những cố gắng trong quá trình đàm phán, 
thỏa thuận để có thể tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái 
Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế (AEC). 
- Trong thời gian tới, Châu Á-Thái Bình Dương vẫn là khu vực 
phát triển năng động và thu hút du lịch. 
- Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công 
nghệ được ứng dụng ngày càng có hiệu quả và có sức lan tỏa vô cùng 
nhanh và rộng. Các ứng dụng internet, mạng xã hội trong thời gian 
qua đã cho thấy những hiệu quả, tầm ảnh hưởng trong việc quảng bá 
xúc tiến du lịch nói chung của các quốc gia trên thế giới. 
- Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát 
triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự 
phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. 
- Việt Nam về vị trí địa lý gần với thị trường khổng lồ Trung 
Quốc và các nước Đông bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) với trên 1,5 tỷ 
người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng mạnh. 
- Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý gần với các địa điểm du lịch 
nổi tiếng khác của nước ta là Cung đình Huế, phố cổ Hội An, Thánh 
địa Mỹ Sơn 
2.1.4.2. Thách thức 
- Môi trường kinh tế - chính trị trên thế giới có nhiều xung đột, 
các vấn đề liên quan đến khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, khủng 
khoảng kinh tế, tài chính tại ở các nước đối tác, các thị trường truyền 
thống ngày càng có những diễn biến phức tạp. 
10 
- Sự nổi lên, phát triển mạnh mẽ của các điểm đến trong khu vực 
như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philiphines, Cămphuchia khiến 
cho sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong khu vực đang trở lên quyết 
liệt hơn với quy mô và tính chất mới do có yếu tố công nghệ mới và 
toàn cầu hóa. 
- Các địa điểm du lịch biển trong nước như Nha Trang, Vịnh Hạ 
Long, Sầm Sơn, đều đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra sức ép cạnh 
tranh với du lịch biển Đà Nẵng. 
- Biến đổi khí hậu đang có tác động mạnh mẽ hơn đến đời sống 
kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung cũng như du lịch biển nới 
riêng so với dự báo. 
- Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá 
trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính độc 
đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị 
sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi). Điều này làm 
giảm sức hút đối với du lịch biển đơn thuần. 
2.2. Chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng 
2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng chính sách 
2.2.2. Mục tiêu 
2.2.2.1. Mục tiêu chung 
 Tăng nguồn thu từ du lịch biển cho ngân sách địa phương; 
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác; Tạo công ăn việc 
làm cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất 
và tinh thần cho người dân; Bảo vệ, cải tạo môi trường du lịch biển 
11 
của địa phương; Góp phần phát triển du lịch địa phương theo định 
hướng của Nhà nước. 
2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể 
Nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong công tác xúc tiến 
thị trường, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng; Nâng cao vai trò, sự đóng 
góp của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch biển và bảo vệ 
môi trường du lịch biển; Cải thiện môi trường đầu tư phát triển du 
lịch biển; Nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm du lịch biển đáp 
ứng nhu cầu của khách du lịch; Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản 
lý Nhà nước đối với du lịch biển: 
 - Về khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2020 đón được 8.000.000 
khách du lịch, trong đó có 2.000.000 khách du lịch quốc tế và 
6.000.000 khách nội địa.Tốc độ tăng trưởng về lượt khách bình quân 
hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 đạt 12,6%. 
 - Thời gian lưu trú và chi tiêu bình quân: Đén năm 2020 phấn 
đấu đạt 2,5 ngày lưu trú bình quân đối với khách nội địa (tăng thêm 
0,5 ngày so với năm 2015) và 2,7 ngày đối với khách quốc tế (tăng 
thêm 0,3 ngày so với năm 2015). Chi tiêu bình quân của khách năm 
2020 phấn đấu đạt 3,884 triệu đồng/khách, tăng 45% so với 2015. 
 - Về tổng thu du lịch: Đến năm 2020, phấn đấu tổng thu du lịch 
đạt 27.400 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016–2020 
đạt 18,4%. 
 - Về cơ sở lưu trú: Dự kiến đến năm 2020 sẽ có 23.221 phòng 
khách sạn tăng 4.988 phòng so với 2015, trong đó số phòng khách 
12 
sạn 3-5 sao sẽ tăng 4.005 phòng, nâng tổng số phòng khách sạn từ 3-
5 sao lên 13.316 
 - Về nhân lực du lịch: Đến năm 2020 tạo việc làm cho thêm 
35.289 người lao động trực tiếp. Xây dựng nguồn nhân lực ngành du 
lịch đáp ứng được tiêu chuẩn về nghề du lịch trong khối ASEAN. 
Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ sở kinh doanh du lịch được 
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và 
trình độ ngoại ngữ. 
2.2.3. Các chương trình chính sách phát triển du lịch biển Đà 
Nẵng 
 - Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
phục vụ du lịch biển: Áp dụng nhiều giải pháp chính sách nhằm nâng 
cao hiệu quả, tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thị trường 
và quảng bá du lịch biển Đà Nẵng 
 - Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
phục vụ du lịch biển: chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo 
hướng chuyên nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển 
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 
 - Chương trình nâng cao nhận thức của xã hội về du lịch biển và 
bảo vệ môi trường du lịch biển: Quan tâm, chú trọng phát triển du 
lịch biển một các bền vững, trong đó việc nâng cao nhận thức của xã 
hội về du lịch biển, đảm bảo môi trường du lịch. 
 - Chương trình nâng cấp, hình thành các sản phẩm du lịch biển: 
chú trọng đến việc tạo dựng, hình thành các sản phẩm du lịch chủ lực 
13 
theo định hướng phát triển du lịch, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu 
của khách du lịch và có sức cạnh tranh cao. 
 - Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 
biển: Khuyến khích đầu tư thu hút vào lĩnh vực phát triển dịch vụ du 
lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố. 
 - Chương trình nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về du lịch 
biển: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển. Áp 
dụng khoa học công nghệ cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các 
cơ quan ban ngành công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển. 
 - Chương trình hợp tác quốc tế về du lịch biển: Tăng cường hợp 
tác quốc tế về du lịch biển trong việc xúc tiến thị trường, quảng bá du 
lịch biển, trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch biển. 
2.3. Đánh giá chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng 
2.3.1. Những ưu điểm 
 - Chính sách phát triển du lịch biển có tính hệ thống chặt chẽ, 
thống nhất. Chính sách được xây dựng phù hợp với những định 
hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như các 
chính sách phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. 
 - Nội dung chính sách được xây dựng phù hợp với những yêu cầu 
đặt ra. Các mục tiêu, biện pháp cũng như thời gian tồn tại của chính 
sách được xác định, xây dựng dựa trên tình hình thực tế, những yêu 
cầu thực tế của thực trạng phát triển du lịch biển Đà Nẵng cũng như 
thực trạng kinh tế - xã hội của thành phố. 
14 
 - Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng có tính hiệu quả 
cao: Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian qua 
đã tạo động lực cho sự phát triển của du lịch biển của thành phố. Cụ 
thể lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch liên tục tăng; Chất 
lượng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ngày càng được nâng 
cao; Sản phẩm dịch vụ du lịch biển ngày càng đa dạng với chất 
lượng ngày càng cao; Hệ thống cơ sở lưu trú được cải thiện về số 
lượng và chất lượng; Nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển dần đáp 
ứng được nhu cầu về nhân lực của hoạt động du lịch biển; 
 - Thích ứng với những thay đổi, biến động của môi trường kinh 
tế - xã hội. 
 - Tạo cơ sở cho việc tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham 
gia của người dân vào phát triển du lịch biển. 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 
2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại 
 - Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng còn thiếu tính dự 
báo. 
- Chưa có những biện pháp chính sách phù hợp với mục tiêu về 
cơ sở lưu trú của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 
- Một số biện pháp chính sách chưa thực sự có hiệu quả trên thực 
tế. Cụ thể: 
+ Chương trình phát triển sản phẩm du lịch biển chưa có tính 
đột phá, sáng tạo, chủ yếu phát triển các sản phẩm du lịch biển phục 
vụ khách du lịch nội địa, chưa có nhiều sản phẩm đặc trưng hướng 
15 
tới thị trường khách quốc tế. 
 + Các biện pháp chính sách về quản lý nhà nước đối với đầu 
tư cơ sở hạ tầng cho du lịch biển còn hạn chế. Dẫn đến tình trạng 
nhiều dự án đầu tư ven biển và trung tâm thành phố triển khai chậm, 
thiếu quỹ đất để hình thành các cụm mua sắm – vui chơi giải trí, nhất 
là giải trí về đêm. 
 + Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch biển khi 
được thực thi đã cải thiện được chất lượng nguồn nhâ lực phục vụ du 
lịch biển, song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và 
tính chuyên nghiệp. 
 + Chương trình quản lý Nhà nước đối với phát triển du lịch 
biển chưa thực sự chặt chẽ. 
 + Chưa có các chương trình, biện pháp hiệu quả nhằm bảo 
vệ môi trường biển và cảnh quan thiên nhiên. 
2.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế 
 Những hạn chế còn tồn tại nêu trên đối với chính sách phát 
triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng xuất phát từ nhiều nguyên 
nhân chủ quan cũng như khách quan khác nhau. Cụ thể: 
 - Vai trò và sự tham gia của các bên liên quan trong chu trình 
chính sách phát triển du lịch biển còn hạn chế. 
 - Kinh phí đầu tư cho phát triển du lịch biển còn hạn chế. 
 - Năng lực công chức trong hoạch định chính sách còn hạn chế 
về một số kỹ năng chính như kỹ năng dự báo, định hướng vấn đề... 
16 
 - Do sự xuất của các vấn đề có khả năng dự báo thấp như các sự 
cố môi trường, thủy triều đỏ... 
Chương 3. 
HOÀN THIỆN NỘI DUNG 
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG 
3.1. Định hướng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng 
Trong thời gian tới, ngành du lịch nói chung trong đó có du 
lịch biển nói riêng, đặc biệt là ngành du lịch biển cao cấp được xác 
định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Thông qua việc phát 
triển ngành du lịch nói chung trong đó có du lịch biển nói riêng tạo 
nền tảng để phát triển đột phá cho ngành, thúc đẩy và tạo cơ sở cho 
các ngành khác phát triển. 
3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà 
Nẵng 
3.2.1. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các chương trình chính 
sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 
 - Mở rộng, phát triển các sản phẩm du lịch mới nhằm khác phục 
tính mùa vụ trong du lịch biển. 
 - Mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các phương án xúc tiến 
thị trường, quảng bá du lịch biển mới, có hiệu quả cao tại các địa 
phương trong và ngoài nước. 
 - Tập trung, đẩy mạnh hơn nữa đến công tác kiểm tra, xử lý các 
hoạt động gây ô nhiễm môi trường. 
 - Phát triển khoa học kỹ thuật ứng dụng trong du lịch biển. 
17 
 - Đẩy mạnh và khai thác hiệu quả sự tham gia của cộng đồng vào 
hoạt động phát triển du lịch biển. 
3.2.2. Đẩy mạnh việc khai thác các ý tưởng về phát triển du lịch 
biển từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho chính sách 
phát triển du lịch biển thông qua việc tổ chức các cuộc thi về ý 
tưởng, sáng tạo. 
Sự sáng tạo, cũng như sự phong phú về mặt ý tưởng của các cá 
nhân và tổ chức trong và ngoài nước là rất lớn. Đây là nguồn “tài 
nguyên về mặt ý tưởng” đối với việc tạo ra những phương án chính 
sách sáng tạo, chất lượng cho các chương trình của chính sách phát 
triển du lịch biển Đà Nẵng mà đặc biệt là đối với chương trình về 
phát triển sản phẩm du lịch biển; chương trình xúc tiến, quảng bá du 
lịch biển. 
3.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực có liên quan đến quá trình xây dựng, hoạch định chính sách 
phát triển du lịch biển. 
 Thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về xây dựng, 
hoạch định chính sách công, khả năng dự báo, đánh giá vấn đề với sự 
tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cũng 
như tổ chức các chương trình tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong 
việc xây dựng , hoạch định chính sách với các địa phương trong và 
ngoài nước đã có nhiều thành công trong linhc vực này. 
3.2.4. Nâng cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng 
đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công. 
18 
 Trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần thực hiện một số 
biện pháp nhằm cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng 
đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công thông qua 
việc tổ chức việc lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan cũng như 
cộng đồng người dân cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát 
triển du lịch biển Đà Nẵng. Đặc biệt là đối với việc xây dựng các 
phương án chính sách có liên quan đến việc hoạch định, quy hoạch 
phát triển các điểm, các sản phẩm du lịch biển. 
3.2.5. Nghiên cứu điều chỉnh một số mục tiều cụ thể còn hạn chế 
của chính sách 
 Trong thời gian tới thành phố cần có những nghiên cứu, đánh 
giá cụ thể nhằm điều chỉnh mục tiêu về cơ sở lưu trú của chính sách 
phát triển du lịch biển Đà Nẵng sao cho phù hợp với nhu cầu cũng 
như định hướng phát triển của thành phố. Nếu nhận thấy việc thực 
trạng phát triển các cơ sở lưu trú như hiện nay có thể dãn đến nhiều 
hệ quả xấu đối với phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới 
thì cần có những biện pháp chính sách cụ t hể nhằm điều chỉnh mục 
tiêu, cũng như tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ 
du lịch biển. 
3.3. Một số kiến nghị cụ thể 
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội và Chính phủ 
 - Đẩy mạnh khai thác quan hệ ngoại giao để có thể dành quyền 
đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, các sự kiện thể 
thao, 
19 
 - Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm quản lý đối với các 
hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch. 
. - Duy trì, nghiên cứu phát triển chính sách Visa, thị thực thông 
thoáng. 
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch 
 - Đầu tư, hoàn thiện chính sách xúc tiến thị trường, quảng bá du 
lịch Việt Nam đối với thị trường khách du lịch quốc tế. 
 - Đầu tư, hợp tác nghiên cứu hoạt động du lịch. 
 - Hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch cho 
các địa phương. 
3.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. 
3.3.3.1. Đối với Sở du lịch 
 - Thường xuyên, liên tục đánh giá tính khả thi của các mục tiêu 
cụ thể, đánh giá hiệu quả, chất lượng các phương án chính sách phát 
triển du lịch biển của thành phố. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các 
chính sách phát triển du lịch biển của các quốc gia trên thế giới, các 
địa phương trong nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm trong 
việc xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của địa phương 
mình. 
 - Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực tham gia xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của thành 
phố. 
20 
 - Trao đổi, liên kết với các sở, ban, ngành khác của địa phương 
nhằm đề xuất, xây dựng, hoàn thiện các phương án chính sách có 
liên quan đến phạm vi quản lý, cần sự phối hợp của các sở , ban, 
ngành khác. 
3.3.3.2. Đối với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Ngoại vụ 
 Hỗ trợ, phối hợp với Sở Du lịch, đề xuất các phương án chính 
sách về truyền thông, quảng bá du lịch Đà Nẵng nói chung cũng như 
du lịch biển Đà Nẵng nói chung cho thành phố. 
3.3.3.3. Đối cới Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, 
Cục Hải quan Đà Nẵng. 
 Chủ động giám sát hoạt động nhập cảnh của khách du lịch, các 
hoạt động dịch vụ liên quan đến du lịch nói chung cũng như du lịch 
biển nói riêng của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà 
Nẵng. Nhằm kịp thời đề xuất các phương án hỗ trợ, đơn giản hóa các 
thủ tục hành chính, nhập cảnh tạo thuận lợi cho khách du lịch đến 
với Đà Nẵng, đồng thời kịp thời báo cáo, đề xuất các phương án giải 
quyết các hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân tổ chức có liên 
quan đến dịch vụ du lịch, du lịch biển của thành phố Đà Nẵng để 
thành phố kịp thời nắm bắt và có những phương án chính sách kịp 
thời xử lý các vấn đề góp phần hoàn thiện chính sách phát triển du 
lịch biển quả thành phố Đà Nẵng. 
3.3.3.4. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội thành phố 
 Chủ động phối hợp với Sở Du lịch, nghiên cứu thực trạng 
chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, nghiên 
21 
cứu các chính sách phát triển du lịch nói chung, du lịch biển nói 
riêng của các địa điểm du lịch, các quốc gia trên thế giới. Từ đó đề 
xuất các phương án, chính sách liên quan nhằm hoàn thiện chính 
sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. 
3.3.3.5. Hiệp hội du lịch thành phố đà nẵng và các doanh nghiệp 
du lịch hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch biển trên địa bàn 
thành phố Đà Nẵng 
 Đề xuất các phương án nhằm nâng cao sự đóng góp, tham gia 
của các cá nhân, tổ chức du lịch trong hoạt động xây dựng, hoàn 
thiện cũng như thực chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. 
Cũng như đề xuất các phương án, giải pháp cụ thể liên quan đến xúc 
tiến, quảng bá hình ảnh, quản lý hoạt động du lịch, xây dựng và phát 
triển các sản phẩm du lịch 
3.3.3.6. Đối với Sở Tài nguyên và môi trường 
 Nghiên cứu các phương án nhằm bảo vệ, cải thiện chất lượng 
môi trường, khắc phục các sự cố môi trường ảnh hưởng đến chất 
lượng môi trường của thành phố trong đó có chất lượng môi trường 
biển qua đó đảm bảo chất lượng môi trường du lịch biển của thành 
phố. Đồng thời nghiên cứu đề xuất các phương án nhằm xử lý, hạn 
chế các hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức. 
KẾT LUẬN 
 Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch biển phong phú 
và đa dạng với định hướng phát triển ngành du lịch, đặc biệt với du 
lịch biển là ngành kinh tế mũi nhọn. Những phân tích, tổng hợp trong 
22 
những năm qua cho thấy chính sách phát triển du lịch biển của thành 
phố đã đạt được những thành quả nhất định góp phần thúc đẩy, tạo 
động lực cho sự phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó khẳng 
định vị thế của Đà Nẵng trong thị trường du lịch biển trong nước 
cũng như điền tên mình vào danh sách những điểm đến du lịch biển 
hấp dẫn trên bản đồ thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó, thông qua quá 
trình tồn tại và thực thi chính sách đã thể hiện việc chính sách phát 
triển du lịch biển hiện nay của thành phố Đà Nẵng vẫn còn đó những 
hạn chế chưa được khắc phục. 
 Từ những lập luận, phân tích của mình luận văn “Chính sách 
phát triển du lịch biển Đà Nẵng” đã hệ thống những có sở lý luận có 
liên quan đến khái niệm, đặc điểm, nội dung của phát triển du lịch 
biển cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói chung. Từ đó hệ 
thống một cách khái quát, cũng như đưa ra những nhận định, phân 
tích về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn 
tại của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng hiện 
nay. Qua đó đưa ra những quan điểm về định hướng, cũng như 
những phương án phù hợp nhằm mục đích phát huy hơn nữa những 
ưu điểm của chính sách, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn 
tại trong thời gian qua. Cùng với đó, để góp phần hoàn thiện hơn nữa 
chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng luận văn cũng đã đưa 
ra những ý kiến đề xuất cụ thể đối với Nhà nước cũng như các Bộ, 
Ngành liên quan. Nghiên cứu còn là cơ sở tham khảo cho các nhà 
chính sách trong việc hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển 
Đà Nẵng, qua đó góp phần giúp thành phố Đà Nẵng khai thác tối đa 
23 
các tiềm năng, cơ hội phát triển cũng như khắc phục được những khó 
khăn, thách thức đối với phát triển du lịch biển tại địa phương. 
 Với những nội dung được truyền tải, luận văn được hy vọng sẽ 
góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch 
biển của thành phố Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. Qua đó góp phần 
phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵn. Nhằm hướng 
tới mục tiêu khẳng định, phát triển hơn nữa vị thế của du lịch biển 
Đà Nẵng đối với khách du lịch trong nước cũng như đưa du lịch biển 
Đà Nẵng trở thành một điểm đến có vị trí cao trên bản đồ du lịch thế 
giới. 
 Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh 
khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp 
của Hội đồng và thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện hơn nữa luận 
văn cũng như giúp luận văn có tính khả thi hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_bien_da_nang.pdf tom_tat_luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_bien_da_nang.pdf