Hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp, là giai
đoạn cuối của quá trình tố tụng, nhằm đảm bảo bản án, quyết định
của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại
ra thi hành trên thực tế. Xuất phát từ đặc điểm của quan hệ dân sự,
nên quyền tự định đoạt dân sự, quyền tự thỏa thuận của đương sự là
những quyền cơ bản được pháp luật thi hành án dân sự ưu tiên thực
hiện, trong trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thực hiện,
không thỏa thuận được thì Cơ quan THADS áp dung các biện pháp
cưỡng chế đảm bảo quyền, lợi ích người được THA khôi phục lại
tình trạng ban đầu của quan hệ xã hội bị xâm hại. Tuy biện pháp
cưỡng chế thi hành án là biện pháp nghiêm khắc, trực tiếp tác động
đến tài sản, hành vi của người phải thi hành án, nhưng đây là biện
pháp cần thiết để buộc người phải thi hành án thực nghĩa vụ thi hành
án, góp phần đảm bảo hiệu quả, hiệu lực Bản án, quyết định của Toà
án được thi hành, tôn trọng; Bên cạnh đó, biên pháp cưỡng chế
THADS còn mang ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục, răn đe chung cho
xã hội trong việc THADS.
Trong những năm qua công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
huyện Krông Nô tuy đạt và vượt chỉ tiêu do Bộ Tư Pháp giao, tuy
vậy số lượng án tồn đọng năm trước chuyển sang năm sau còn cao,
số lượng vụ việc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
nhiều, việc áp dụng trình tự, thủ tục cưỡng chế, xử lý tài sản thi hành
án chưa đảm bảo chặt chẽ, trong đó có cả nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan.
Từ việc phân tích các vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS,
đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS trên địa bàn huyện Krông
Nô, tỉnh Đắk Nông luận văn đã phân tích, đánh giá đối với 06 biện
pháp cưỡng chế THADS, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi22
hành án, nâng cao hiệu quả công tác THADS. Trên cơ sở những giải
pháp trên, luận văn cũng đã phân tích và có kiến nghị đối với các cơ
quan có liên quan như: Các cơ quan ở Trung ương, Chính quyền địa
phương, Chi cục THADS huyện Krông Nô trong việc xây dựng
chính sách, tổ chức thực hiện các quy định cưỡng chế THADS, đảm
bảm tính khả thi của các giải pháp trong thực tiễn. Hy vọng luận văn
là tài liệu tham khảo có giá trị trong lĩnh vực cưỡng chế THADS nói
chung, trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nói riêng./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / ../.. 
../ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
LÊ ÁNH DƯƠNG 
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ 
TỈNH ĐẮK NÔNG 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
ĐẮK LẮK - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: 
TS. Nguyễn Quang Thái 
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hương 
Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia. 
Địa điểm: Phòng 07 – Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ, 
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên. 
Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, thành phố Buôn 
Ma Thuột. 
Thời gian: 09 giờ 30 phút, ngày 28 tháng 5 năm 2017. 
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động có ý nghĩa quan 
trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định, 
tật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân 
dân, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nên kinh tế thị trường theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh 
vực thi hành án dân sự, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội 
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua Luật 
thi hành án dân sự và được sửa đổi, bổ sung năm 20014. Đây là văn 
bản quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để cơ quan thi hành án dân sự thực 
hiện tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của mình trong quá trỉnh tổ chức thi 
hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh 
tranh, Trọng tài thương mại. 
Trong quá trình tổ chức thi hành án, biện pháp động viên, thuyết 
phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành án được ưu tiên hàng 
đầu, tuy nhiên bên cạnh đó cần có các biện pháp cưỡng chế THADS 
để đảm bảo thi hành án đối với người phải thi hành án không tự 
nguyện thi hành án. Cưỡng chế THADS là hoạt động thường xuyên 
được thực hiện trong công tác THADS. Áp dụng khi các bản án, 
quyết định không được tự nguyện thi hành. Hiệu quả hoạt động 
cưỡng chế THADS ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác thi 
hành án. Nhận thấy tầm quan trọng của các biện pháp cưỡng chế 
THADS, Nhà nước đã quan tâm và xây dựng khung pháp lý cho việc 
áp dụng biện pháp cưỡng chế. Mặt khác, hoạt động cưỡng chế 
THADS tác động sâu rộng đến các quan hệ xã hội của người được 
thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên 
quan trong bản án. Do đó, vấn đề cưỡng chế THADS của người phải 
 2 
thi hành án phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo tính nghiêm 
minh của pháp luật, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của 
đương sự. Trước tình hình đó, tác giả lựa chọn đề tài "Cưỡng chế thi 
hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" làm 
đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 
2. Tình hình nghiên cứu 
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu nghiên cứu trong lĩnh Cưỡng chế 
THADS, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận góc độ khác nhau 
và chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể 06 biện pháp cưỡng chế 
THADS, đặc biệt nghiên cứu đề tài "Cưỡng chế thi hành án dân sự 
trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" là không trùng lặp. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
* Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu đề tài để nhận diện những bất cập, từ đó đề xuất giải 
pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đặt ra trong công tác THADS 
trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông hiện nay. 
* Nhiệm vụ nghiên cứu 
Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu được 
xác định trên những khía cạnh sau: 
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS như 
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của cưỡng chế THADS. 
- Phân tích, đánh giá những quy định của Luật THADS về 
cưỡng chế THADS. 
- Khảo sát tình hình thực hiện cưỡng chế THADS tại huyện 
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông hiện nay. 
- Tìm ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cưỡng 
chế THADS trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. 
 3 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
* Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật về cưỡng 
chế THADS, thực trạng cưỡng chế THADS trên địa bàn huyện 
Krông Nô. 
* Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài tạp trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung và ý 
nghĩa của cưỡng chế THADS; cơ sở của pháp luật quy định cưỡng chế 
THADS; nội dung các quy định của Luật THADS về cưỡng chế 
THADS và thực tiễn thực hiện chúng tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk 
Nông trong những năm qua. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
* Phương pháp luận 
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ 
nghĩa Mác-Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch 
sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về 
nhà nước và pháp luật. 
* Phương pháp nghiên cứu 
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; 
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; 
+ Phương pháp thống kê; 
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp; 
+ Phương pháp so sánh; 
+ Phương pháp chuyên gia. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 
* Ý nghĩa lý luận 
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống hóa các vấn đề 
lý luận về khái niệm về cưỡng chế THADS; Làm rõ được đặc điểm, ý 
 4 
nghĩa, nội dung của cưỡng chế THADS và cơ sở của việc quy định 
BPCC THADS. 
* Ý nghĩa thực tiễn 
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của Luật 
THADS về cưỡng chế THADS và thực tiễn thực hiện. 
- Đề xuất được những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực 
hiện những quy định của pháp luật về cưỡng chế THADS. 
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác thi hành án 
dân sự tại địa phương trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế 
thi hành án dân sự (BPCC THADS). 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
nội dung của luận văn gồm có 03 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự. 
Chương 2: Thực trạng về cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa 
bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. 
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm cưỡng chế 
thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. 
 5 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 
1.1. Khái niệm, đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự 
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự 
- Để làm rõ khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự ở cấp 
huyện, cần làm rõ khái niệm thi hành án dân sự. 
Thi hành án ở Việt Nam hiện nay gồm có: Thi hành án hình sự 
và thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. 
Thi hành án dân sự là việc thi hành bản án, quyết định dân sự, 
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, 
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, 
quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính 
của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài 
sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh 
và quyết định của trọng tài thương mại. 
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn 
được quy định tại Điều 16 Luật THADS như sau: 
Thứ nhất: Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định: (i) 
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi 
hành án dân sự có trụ sở; (ii) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa 
án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện 
nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; (iii) Quyết định 
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết 
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi 
hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; (iv)) Bản án, quyết định do cơ 
quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án thi 
hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quan khu ủy 
thác. 
 6 
Thứ hai: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự 
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. 
Thứ ba: Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí 
và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ 
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 
Thứ tư: Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, 
hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của 
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 
Thứ năm: Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án 
dân sự. 
Thứ sáu: Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, 
quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật 
này. 
Thứ bảy: Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng 
nhân dân khi có yêu cầu. 
Thi hành án dân sự không chỉ do một mình cơ quan thi hành án 
dân sự tiến hành mà còn tiến hành bởi các cá nhân, tổ chức được nhà 
nước cho phép thực hiện theo trình tự thủ tục pháp luật quy định. 
Đến nay sau một thời gian thực hiện, theo Nghị quyết số 
37/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc 
thực hiện chính thức chế định Thừa phát lại. 
Từ đó có thể rút ra khái niệm thi hành án dân sự như sau: “Thi 
hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ quan thi 
hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo một 
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để thực hiện bản án, quyết 
định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền 
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ 
chức”. 
- Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự cấp huyện: 
 7 
Trước hết cần xác định, cưỡng chế là gì? Liên quan đến vấn đề 
này, qua nghiên cứu cho thấy, cưỡng chế là biện pháp bắt buộc cá 
nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo 
quyết định đã có hiệu lực của một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. 
Với tính chất dân sự của mình, thi hành án dân sự là quá trình 
thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự (chủ yếu là các quyền, nghĩa vụ 
về tài sản) của các bên đã được bản án, quyết định của Tòa án ghi 
nhận. Trong thi hành án dân sự, các bên đương sự có quyền tự định 
đoạt, thoả thuận với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự 
theo bản án, quyết định của Tòa án. Tự nguyện thi hành án đã trở 
thành như một nguyên tắc, biện pháp quan trọng trong hoạt động thi 
hành án dân sự. 
Theo quy định, sau khi hết thời gian tự nguyện thi hành án do 
Chấp hành viên ấn định, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi 
hành mà không thi hành án, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn 
người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn 
tránh việc thi hành án, thì Chấp hành viên có quyền áp dụng kịp thời 
các biện pháp cưỡng chế thi hành án. 
Như vậy, “Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng 
bức bắt buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên quyết định 
theo thẩm quyền quy định của pháp luật, nhằm buộc đương sự 
(người phải thi hành án), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 
phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, 
quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải 
thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành 
trong thời hạn do Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp 
cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản”. 
1.1.2. Đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự: 
 8 
Từ các quy đinh của pháp luật thi hành án dân sự và khái niệm 
về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được nêu ở trên, cưỡng 
chế thi hành án dân sự có các đặc điểm sau: 
- Cưỡng chế thi hành án dân sự là sự thể hiện thái độ của Nhà 
nước đối với việc không tự nguyện thi hành án, các biện pháp cưỡng 
chế thi hành án dân sự mang tính quyền lực Nhà nước và được bảo 
đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực Nhà nước. 
- Chủ thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS: Chấp hành 
viên hoặc Thừa phát lại áp dụng trong trường hợp người phải thi 
hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện 
nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án. 
- Đối tượng của cưỡng chế thi hành án dân sự là tài sản hoặc 
hành vi phải thực hiện hoặc không được thực hiện của người phải thi 
hành án. 
- Hậu quả pháp lý của cưỡng chế thi hành án: Tác động trực tiếp 
đến tài sản hoặc hành vi của người phải thi hành án nhằm đảm bảo 
quyền lợi cho người được thi hành án, người phải thi hành án phải 
chịu chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật. 
- Hiệu lực pháp lý của cưỡng chế thi hành án dân sự: Người có 
thẩm quyền THA quyết định biện pháp cưỡng chế và có hiệu lực đối 
với người phải thi hành án, các nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. 
1.2. Các yếu tố tác động đến cưỡng chế thi hành án dân sự 
1.2.1. Yếu tố pháp lý 
Thứ nhất: Phải có một hệ thống pháp luật "cần" và "đủ" để điều 
chỉnh các quan hệ phát sinh trong cưỡng chế THADS. 
Thứ hai: Bản án, quyết định dân sự phải thật sự rõ ràng, có tính 
khả thi. Ngoài ra, để tránh hiểu sai, hiểu không đúng thì lời văn của 
bản án, phải rõ ràng, dễ hiểu và chỉ hiểu theo một nghĩa. 
1.2.2. Yếu tố chính trị 
 9 
Thứ nhất: Cần phải có một hệ thống cơ quan THADS đủ mạnh 
để đảm bảo cưỡng chế trong hoạt động THADS. 
Thứ hai: Bảo đảm sự phân công, phối hợp có hiệu quả giữa các 
cơ quan nhà nước với nhau trong hoạt độngTHADS. 
Thứ ba: Phát huy vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong 
việc bảo đảm pháp chế. 
1.2.3. Yếu tố kinh tế 
Thứ nhất: Người có nghĩa vụ THADS, phải có khả năng về kinh 
tế để thực hiện nghĩa vụ của mình. 
Thứ hai: Nhà nước phải đảm bảo đủ kinh phí, cơ sở vật chất, 
phương tiện cho hoạt động của các cơ quan THADS. 
1.2.4. Yếu tố xã hội 
Thứ nhất: Về yếu tố gia đình: Cưỡng chế THADS thông thường 
sẽ tác động trực tiếp đến một gia đình cụ thể nào đó của xã hội. 
Thứ hai: Yếu tố ngoài xã hội: Yếu tố quan trọng đầu tiên ở đây 
đó là yếu tố làng, xã, thôn, bản của con người Việt Nam. 
1.3. Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về cưỡng 
chế thi hành án dân sư 
1.3.1. Điều kiện áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sư 
Thứ nhất: Người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ theo bản 
án, quyết định của Tòa án. 
Thứ hai: Người phải THA có điều kiện nhưng không tự nguyện. 
Thứ ba: Đã hết thời gian tự nguyện THA 
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sư 
Thứ nhất: Chỉ người có thẩm quyền THA mới có quyền áp dụng 
các BPCC trong Luật THADS. 
Thứ hai: Chỉ áp dụng BPCC THADS khi hết thời gian tự 
nguyện thi hành án 
Thứ ba: Không được cưỡng chế THA trong thời gian mà pháp 
luật quy định không được cưỡng chế THA. 
 10 
Thứ tư: Chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc nhiều 
BPCC THA dân sự. 
1.3.3. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sư 
Trước khi được áp dụng Biện pháp cưỡng chế THADS thì phải 
trải qua các thủ tục chung của công tác THA, như thụ lý thi hành án; 
thông báo thi hành án; thuyết phục thi hành án; xác minh điều kiện 
thi hành án, từ đó xác định đối tượng cưỡng chế, lựa chọn biện pháp 
cưỡng chế. 
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài tác giả chỉ nêu những bước cơ 
bản của một vụ cưỡng chế: 
- Ra quyết định cưỡng chế 
- Lập kế hoạch cưỡng chế 
- Tiến hành cưỡng chế 
1.3.4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy 
định pháp luật hiện hành 
Tại điều 71 của Luật thi hành án thi hành án dân sự quy định có 
06 biện pháp cưỡng chế THADS bao gồm: 
(1)Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có 
giá của người phải thi hành án. 
(2)Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. 
(3)Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài 
sản đang do người thứ ba giữ. 
(4)Khai thác tài sản của người phải thi hành án. 
(5)Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. 
(6)Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện 
công việc nhất định. 
- Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có 
giá của người phải thi hành án 
Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy 
tờ có giá của người phải THA là một trong các biện pháp cưỡng chế 
 11 
THADS, được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực 
hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định mà người phải THA 
đang có tiền trong tài khoản hoặc đang sở hữu giấy tờ có giá. Nếu 
người phải THA phải thi hành nghĩa vụ trả tiền, mà họ đang giữ tiền, 
giấy tờ có giá hoặc gửi tại kho bạc, tổ chức tín dụng thì biện pháp 
cưỡng chế này sẽ là biện pháp đầu tiên được áp dụng. 
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án 
Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải THA là một trong 
các biện pháp cưỡng chế THADS được áp dụng trong trường hợp 
người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết 
định của Toà án. 
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài 
sản đang do người thứ ba giữ 
Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải THA là một 
trong các biện pháp cưỡng chế THADS, được áp dụng trong trường 
hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, 
quyết định. Người THA chỉ có tài sản và không tự nguyện THA. 
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án 
Biện pháp khai thác tài sản của người phải THA là một trong 
các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng trong 
trường hợp người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền 
theo bản án, quyết định mà tài sản của người phải thi hành án có giá 
trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản của người phải thi 
hành án có thể khai thác để thi hành án và không tự nguyện thi hành. 
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ 
Biện pháp buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, 
giấy tờ là một trong các BPCC THADS, được áp dụng trong trường 
hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tài sản, vật và giấy 
tờ theo bản án, quyết định. 
 12 
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được 
thực hiện công việc nhất định 
Biện pháp cưỡng chế buộc người phải THA thực hiện hoặc 
không được thực hiện công việc nhất định là một trong các biện pháp 
cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng trong trường hợp người 
phải THA phải thực hiện nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không thực 
hiện nghĩa vụ nhất định theo bản án, quyết định. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG 
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cưỡng chế thi hành án dân sự 
trên địa bàn huyện Krông Nô 
- Huyện Krông Nô là huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đắk 
Nông; điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống của đại bộ phận nhân dân 
trên địa bàn huyện còn khó khăn, giao thông không thuận lợi. Hơn 
40% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là các dân tộc thiểu 
số từ các tỉnh phía Bắc di cư vào sinh sống trên địa bàn huyện. Trình 
độ hiểu biết pháp luật của nhân dân còn hạn chế. 
- Đảng bộ huyện Krông Nô đề cao vài trò công tác THADS tại địa 
phương, xem đây là một nhiệm vụ chính trị tại địa phương, góp phần vào 
ổn định xã hội. 
2.2. Thực trạng công tác thi hành án dân sự trên địa bàn huyện 
Krông Nô 
2.2.1. Về thụ lý và kết quả giải quyết việc thi hành án 
Số liệu về số việc thu lý hàng năm và kết quả giải quyết trong 
05 năm: 
 13 
Biểu số 2.2.1.1 : Số thụ lý và giải quyết việc thi hành án 
Số 
TT 
Năm 
Tổng số việc 
phải giải quyết 
trong năm 
Tổng việc giải 
quyết xong ở thời 
điểm báo cáo 
Tỷ lệ giải 
quyết 
xong/tổng số 
Tỷ lệ thi hành 
xong/số có 
điều kiện 
1 2012 411 266 65% 95% 
2 2013 434 295 68% 92% 
3 2014 550 409 74% 95% 
4 2015 477 344 71% 95% 
5 2016 646 440 68% 83% 
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đã đạt được, thì vẫn còn không ít 
những bản án, quyết định có hiệu lực thi hành nhưng chưa được tổ 
chức thi hành dứt điểm hoặc không thi hành được, trong tổng số án 
tồn lại chuyển sang năm sau có liên quan đến các biện pháp cưỡng 
chế, như khấu trừ thu nhập; tài sản kê biên xử lý gặp nhiều khó khăn, 
kéo dài . 
Biểu số 2.2.1.2: Tỷ lệ số việc cưỡng chế thi hành án 
Số 
TT 
Năm 
Tổng số việc 
phải giải 
quyết trong 
năm 
Số việc 
phải áp 
dụng biện 
pháp cưỡng 
chế thi 
hành án 
Số lượng 
quyết định 
cưỡng chế 
trong năm 
Số việc 
tồn 
chuyển 
năm sau 
Tỷ lệ số 
việc phải 
cưỡng 
chế/tổng số 
việc có điều 
kiện 
Tỷ lệ số 
việc 
tồn/tổng số 
việc phải 
thi hành 
1 2012 411 96 24 142 23,3% 34,5% 
2 2013 434 68 22 139 15,6% 32% 
3 2014 550 65 18 141 12% 25,6% 
4 2015 477 38 12 133 7,97% 27,9% 
5 2016 646 93 21 106 14,4% 16,4% 
Qua phân tích số lượng các vụ việc án tồn chuyển sang năm sau 
tiếp tục tổ chức thi hành (gọi tắt là việc tồn) trong 05 năm trở lại đây 
(Biểu số 02) cho thấy, mặc dù số lượng việc tồn đọng chuyển kỳ sau 
 14 
có lúc tăng lúc giảm. Nhưng thực tế số lượng việc tồn cần phải giải 
quyết tính đến ngày 30/9 hàng năm vẫn còn một số lượng lớn. 
2.2.2. Về công tác phối hợp cưỡng chế thi hành án 
Trong quá trình giải quyết thi hành án, Chi cục Thi hành án dân 
sự huyện Krông Nô chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn 
vị như: Toà án, Viện Kiểm sát, Công an, UBND các cấp, các Phòng 
ban chuyên môn thuộc UBND huyện, Ngân hàng và các tổ chức tín 
dụng, Ban chỉ đạo THADS huyện 
2.2.3. Về cưỡng chế thi hành án trên địa bàn huyện Krông Nô 
Qua số liệu thống kê số vụ việc phái áp dụng biện pháp cưỡng chế thi 
hành án tại biểu số 02 cho thấy, tỷ lệ số việc phải áp dụng biện pháp cưỡng 
chế thi hành án còn chiểm tỷ lệ còn cao, do đó công tác cưỡng chế thi hành 
án trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông cần phải được xem xét, 
đánh giá thuận lợi, khó khăn một cách toàn diễn, có khoa học, từ đó đề xuất 
một số giải pháp hữu ích cho công tác trong thời gian tới, đồng thời tránh 
được thiếu sót trong quá trình tác nghiệp. 
- Một số thuận lợi trong cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa 
bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 
Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền 
địa phương, sự đoàn kết, gắn bó của cán bộ, công chức Chi cục Thi 
hành án dân sự huyện Krông Nô. 
Giá trị vụ việc thường không lớn; Đối tượng cưỡng chế không 
phong phú, chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. 
- Một số khó khăn, hạn chế trong cưỡng chế thi hành án dân sự 
trên địa bàn huyện Krông Nô 
Thái độ chây ỳ, dây dưa kéo dài và không tự nguyện thi hành án 
của đương sự khiến cho công tác giải quyết thi hành án nói chung, 
cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng gặp không ít khó khăn. 
Số lượng án tồ đọng năm trước chuyển sang năm sau còn lớn, số 
vụ việc cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản kéo dài, một số tài sản kê 
 15 
biên, bán đấu giá thành chưa giao được cho người mua trúng đấu giá 
do người phải thi hành án tìm mọi cách chống đối quyết liệt. 
Người phải thi hành án đang chấp hành án tù, không có tài sản, 
thu nhập gì tại địa phương hoặc đương sự đã đi khỏi địa phương 
không báo với chính quyền và không rõ địa chỉ nơi đến. 
Người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ liên 
quan không có ý thức trong việc phân chia tài sản chung, do đó việc 
kê biên, xử lý tài sản chung gặp nhiều khó khăn, kéo dài. 
Một số quy định pháp luật thi hành án dân sự chưa chặt chẽ và 
giữa luật thi hành án dân sự và một số quy định của pháp khác chưa 
thống nhất. 
- Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc, hạn chế tồn tại 
- Một số quy định của pháp luật thi hành án dân sự chưa chặt 
chẽ, khó áp dụng và một số chế định pháp luật khác có liên quan 
chưa có sự đồng bộ cao, một số quy định còn chồng chéo. 
- Do tình hình kinh tế tại địa phương có nhiều khó khăn, khiến 
cho đương sự lâm vào hoàn cảnh mất khả năng thanh toán và không 
có điều kiện THA. 
- Việc quy hoạch, cấp quyền sử dụng đất, quyền tài sản trên địa 
bàn huyện Krông Nô triển khai chập, thêm vào đó là phân định tài 
sản chung chưa rõ ràng dẫn đến công tác cưỡng chế thi hành án gặp 
khó khăn, phức tạp. 
- Việc rà soát, phân loại án của Chấp hành viên đôi khi chưa kịp 
thời dẫn đến giải quyết thi hành án một số vụ việc còn chậm. Đôi lúc 
Chấp hành viên chưa cương quyết đối với những vụ việc có điều 
kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án, chây ỳ, từ đó hệ 
luỹ đến những vụ việc khác. 
- Việc cấp trang bị thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ chưa kịp 
thới, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, việc hỗ trợ tài chính từ 
 16 
Ngân sách nhà nước để phục vụ tạm ứng chi phí cưỡng chế còn 
thiếu, đặc biệt khoản chi phí xác minh. 
Chương 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƯỠNG CHẾ THI 
HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH 
ĐẮK NÔNG 
3.1 Phương hướng bảo đảm cưỡng chế thi hành án dân sự 
trên địa bàn huyện Krông Nô 
3.1.1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức cưỡng chế 
Cưỡng chế thi hành án dân sự tác động trực tiếp đến tài sản hoặc 
hành vi của người phải thi hành án, để tổ chức cưỡng chế thi hành án 
ngoài các yếu tố cần và đủ, như cơ sở pháp lý, trình tự thủ tục tác 
nghiệp chặt chẽ, thì công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết hết sức 
quan trọng trong việc bảo đảm cưỡng chế thi hành án dân sự. Tùy 
vào tính chất vụ việc phức tạp hay ít phức tạp, Chấp hành viên tiến 
hành công tác chuẩn bị gồm: 
- Họp bàn cưỡng chế. 
- Phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xây dựng kế hoạch 
bảo vệ cưỡng chế. 
- Tùy vào tính chất của từng vụ việc, Chấp hành viên đề xuất 
lãnh đạo đơn vị để được hỗ trợ các công cụ, phương tiện, tăng cường 
nhân lực 
3.1.2. Bảo đảm công tác phối hợp cưỡng chế thi hành án 
Công tác phối hợp thi hành án dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan 
trọng trong quá trình cơ quan thi hành án tổ chức thi hành Bản án, quyết 
định, hiệu quả của công tác phối hợp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả 
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi hành án, do đó lãnh đạo, chấp hành 
viên phải xây dựng được mối quan hệ công tác với Chính quyền địa 
phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, từ đó tranh thủ sự ủng 
hộ, phối hợp công tác, đặc biệt là công tác cưỡng chế thi hành án. 
 17 
3.1.3. Chú trọng tính hiểu quả thực tế 
Mục đích của việc cưỡng chế thi hành án dân sự là nhằm buộc 
người phải thi hành án thi hành Bản án, quyết định của Tòa án, đảm 
bảo quền lợi chính đáng của các bên đương sự, khôi phục quan hệ xã 
hội bị xậm phạm, vì vậy trong quá trình Chấp hành viên áp dụng các 
biện pháp cưỡng chế phải đạt được hiệu quả thực tế, đồng thời có ý 
nghĩa giáo dục, răn đe chung đối với người phải thi hành án có điều 
kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành án. 
3.2. Giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác 
cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô 
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự 
Hiệu quả công THADS phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau, trong 
đó yếu tố quan trọng là ở mức độ hoàn thiện của pháp luật, bao gồm 
pháp luật THADS và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trên 
cơ sở các vấn đề đã được phân tích tại Chương 1 và Chương 2 của 
luận văn cho thấy hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất. Giữa 
pháp luật về thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan 
còn nhiều điểm thống nhất nên chưa tạo được sự tương hỗ lẫn nhau. 
 - Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu 
quả công tác cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô 
+ Tăng cường việc nghiên cứu, triển khai chủ trương của Đảng 
về xây dựng văn bản pháp luật chung điều chỉnh hoạt động Thi hành 
án và chủ trương thống nhất đầu mối quản lý công tác thi hành án. 
+ Hoàn thiện Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành 
3.2.2. Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong cưỡng 
chế thi hành án dân sự 
Các chủ thể trong cưỡng chế THADS được xác định theo nhiều 
tiêu chí khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn tôi xác định chủ 
thể cưỡng chế THADS theo tiêu chí trách nhiệm, gồm có: Người thi 
hành công vụ là Chấp hành viên; người bị cưỡng chế là người phải 
 18 
thi hành án hoặc người giữ tài sản của người phải thi hành án; người 
được hưởng quyền lợi từ việc cưỡng chế là người được thi hành án. 
Ngoài ra còn có các cơ quan phối hợp cưỡng chế, người được Chấp 
hành viên ủy quyền xử lý tài sản cưỡng chế. Việc xác định các chủ 
thể trong cưỡng chế THADS có ý nghĩa về mặt pháp lý và thực tiễn, 
từ đó nâng cao trách nhiệm của từng chủ thể, cụ thể: Trách nhiệm 
phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trách nhiệm bồi 
thường, đặc biệt là bồi thường nhà nước trong quá trình thi hành 
công vụ mà có lỗi và dẫn đến thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên 
quan. 
- Kiến nghị để nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong 
cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô 
Luật THADS cần bổ sung quy định về trách nhiệm bối thường 
của nhà nước trong lĩnh vực thi hành án, từ đó nâng cao trách nhiệm 
của các chủ thể trong cưỡng chế thi hành án dân sự. 
3.2.3. Nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Chấp hành 
viên 
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức 
thi hành Bản án, quyết định của Tòa án, là trung tâm của quá trình tổ 
chức thi hành án; khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp 
hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật 
về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, 
danh dự, nhân phẩm và uy tín. 
Để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nói chung và cưỡng 
chế thi hành án nói riêng thì giải pháp nâng cao khả năng áp dụng 
pháp luật của Chấp hành viên là một giải pháp trọng tâm mang lại 
nhiều hữu ích, giải pháp này đòi hỏi Chấp hành viên thường xuyên 
nâng cao ý thức học tập, tích lũy kinh nghiệm. Bên cạnh đó sự hỗ trợ 
từ cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước cũng hết sức quan trọng 
và có tính chất bản lề của giải pháp, như chính sách thu hút nhân tài, 
 19 
chính sách đãi ngộ, công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán 
bộ cũng cần được quan tâm, chăm lo đúng mức. 
- Kiến nghị nâng cao khả năng áp dụng pháp luật của Chấp 
hành viên trên địa bàn huyện Krông Nô 
Có chính sách thu hút, chế độ đãi ngỗ thoả đáng đối với Cán bộ, 
công chức làm công tác thi hành án, phải xây dựng kế hoạch đào tạo, 
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thi hành án, 
tào điều kiện thuận lợi đề cán bộ, công chức có điều kiện tự học tập, 
nhgiên cứu. Tạo ra nhiều phong trào, cuộc thi để cán bộ, công chức 
có cơ hội học tập và học hỏi lẫn nhau. 
Cán bộ, công chức Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Nô, 
đặc biệt là Chấp hành viên phải thường xuyên học tập nâng cao trình 
độ nghiệp vụ, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp và bám sát cơ sở, địa 
bàn được phân công phụ trách, cương quyết trong việc tổ chức thi 
hành án. 
3.2.4. Các giải pháp khác 
- Đổi mới thủ thục thi hành án, đặc biệt là thủ tục cưỡng chế thi 
hành án. 
- Phát huy vai trò của Thừa phát lại. Qua thời gian thí điểm thực 
hiện chế định thừa phát lại tại một số địa phương cho thấy, thừa phát 
lại có vai trò và ý nghĩa trong tiến hành tố tụng và công tác thi hành 
án dân sự. 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cũng như huyện Krông 
Nô chưa có tổ chức thừa phát lại hoạt đông. Để nân cao hiệu quả 
công tác thi hành án nói chung và cưỡng chế thi hành án dân sự trên 
địa bàn huyện Krông Nô tôi đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông tạo điều 
kiện để các tổ chức, cá nhân có nhiều thuận lợi thực hiện, triển khai 
và phát triển dịch vụ thừa phát lại trên phạm vi toàn tỉnh. 
- Xử lý nghiêm những trường hợp cản trở, không chấp hành án. 
 20 
- Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ, thông tin thường xuyên 
giữa Cơ quan thi hành án, người được thi hành án với cơ quan đăng 
ký quyền sở hữu, cơ quan đăng ký giao dịch bản đảm, cơ quan công 
chứng, các tổ chức tín dụng  nhằm phối hợp công tác, ngăn chặn 
kịp thời đương sự tẩu tán tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan 
thi hành án trong quá trình thực thi nhiệm vụ. 
- Tăng thêm thẩm quyền cho cơ quan thi hành án và Chấp hành 
viên như: Cho phép cơ quan thi hành án được áp dụng biện pháp 
khẩn cấp tạm thời trước khi Tòa án thụ lý vụ án theo yêu cầu của 
đương sự trong trường hợp có dấu hiệu tẩu tán tài sản, với điều kiện 
người yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của sự kiện, 
phải thanh toán các chi phí cần thiết cũng như bồi thường thiệt hại 
xảy ra do yêu cầu không đúng; cho phép Chấp hành viên được áp 
dụng biện pháp chế tài với người thứ ba, trong trường hợp không 
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên. 
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thuyết phục đối tượng phải thi 
hành án tự nguyện thi hành án; Thường xuyên rà soát phân loại án để 
có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật; phân tích 
nguyên nhân và xác định rõ phương thức giải quyết đối với từng loại 
án; Tăng cường Chấp hành viên, Chuyên viên xuống địa bàn được 
phân công phụ trách để xử lý kịp thời các hồ sơ tồn đọng, hồ sơ có 
điều kiện thi hành mà đương sự không tự nguyện thi hành án. 
 21 
KẾT LUẬN 
Hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp, là giai 
đoạn cuối của quá trình tố tụng, nhằm đảm bảo bản án, quyết định 
của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại 
ra thi hành trên thực tế. Xuất phát từ đặc điểm của quan hệ dân sự, 
nên quyền tự định đoạt dân sự, quyền tự thỏa thuận của đương sự là 
những quyền cơ bản được pháp luật thi hành án dân sự ưu tiên thực 
hiện, trong trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thực hiện, 
không thỏa thuận được thì Cơ quan THADS áp dung các biện pháp 
cưỡng chế đảm bảo quyền, lợi ích người được THA khôi phục lại 
tình trạng ban đầu của quan hệ xã hội bị xâm hại. Tuy biện pháp 
cưỡng chế thi hành án là biện pháp nghiêm khắc, trực tiếp tác động 
đến tài sản, hành vi của người phải thi hành án, nhưng đây là biện 
pháp cần thiết để buộc người phải thi hành án thực nghĩa vụ thi hành 
án, góp phần đảm bảo hiệu quả, hiệu lực Bản án, quyết định của Toà 
án được thi hành, tôn trọng; Bên cạnh đó, biên pháp cưỡng chế 
THADS còn mang ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục, răn đe chung cho 
xã hội trong việc THADS. 
Trong những năm qua công tác thi hành án dân sự trên địa bàn 
huyện Krông Nô tuy đạt và vượt chỉ tiêu do Bộ Tư Pháp giao, tuy 
vậy số lượng án tồn đọng năm trước chuyển sang năm sau còn cao, 
số lượng vụ việc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án 
nhiều, việc áp dụng trình tự, thủ tục cưỡng chế, xử lý tài sản thi hành 
án chưa đảm bảo chặt chẽ, trong đó có cả nguyên nhân khách quan 
và nguyên nhân chủ quan. 
Từ việc phân tích các vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS, 
đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS trên địa bàn huyện Krông 
Nô, tỉnh Đắk Nông luận văn đã phân tích, đánh giá đối với 06 biện 
pháp cưỡng chế THADS, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm 
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi 
 22 
hành án, nâng cao hiệu quả công tác THADS. Trên cơ sở những giải 
pháp trên, luận văn cũng đã phân tích và có kiến nghị đối với các cơ 
quan có liên quan như: Các cơ quan ở Trung ương, Chính quyền địa 
phương, Chi cục THADS huyện Krông Nô trong việc xây dựng 
chính sách, tổ chức thực hiện các quy định cưỡng chế THADS, đảm 
bảm tính khả thi của các giải pháp trong thực tiễn. Hy vọng luận văn 
là tài liệu tham khảo có giá trị trong lĩnh vực cưỡng chế THADS nói 
chung, trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nói riêng./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_cuong_che_thi_hanh_an_dan_su_tren_dia_ban_h.pdf tom_tat_luan_van_cuong_che_thi_hanh_an_dan_su_tren_dia_ban_h.pdf