Tóm tắt Luận văn Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc, đã và đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nước. Phát triển nông thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ tạo ra những thay đổi, những chuyển biến trên các mặt như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, mở rộng thị trường, gắn công nghiệp với nông nghiệp Tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề, nhằm nhanh chóng khơi dậy các tiềm năng đất đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân cư,. Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh Xiêng Khoảng giữa vững ổn định chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi nguồn lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy vậy, những kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình phát triển nông thôn thời gian qua chỉ mới là bước đầu. Nhìn chung nông nghiệp ở tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng, vẫn là một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, cơ cấu ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát triển không đều; chất lượng hàng hóa nông lâm sản chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thị trường; thị trường nông sản hàng hóa chưa phát triển, mạnh mún, sức tiêu thụ thấp; vốn đầu tư không đáng kể, tín dụng nông nghiệp yếu kém; cơ sở hạ tầng còn thiếu thôn. Trong thời gian tới, để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn đạt hiệu quả cao hơn và bảo đảm tính bền vững, ổn định lâu dài, đòi hỏi cần phải có sự quản lý nhà nước chặt chẽ hơn nữa và phối hợp giữa các nhóm giải pháp kinh tế và giải pháp xã hội. Đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của bản thân Nhà nước, của toàn đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và của cả cộng đồng.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHAMLA KEODAVANH GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2016 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoang Quy Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Hồng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng họp 403 nhà A Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia Số 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồ. 14 giờ, ngày 26 tháng 12 năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang web của Khoa Sau đại học Học viện Hành chính quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, tạo ra nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho kinh tế đất nước dần đi vào ổn định. Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Ở nước CHDCND Lào, Xiêng Khoảng là tỉnh có vị trí quan trọng, có tiềm lực phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa danh nổi tiếng có tiềm năng về du lịch như cánh đồng Chum Xiêng Khoảng, các căn cứ địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ thống đường quốc lộ phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Xiêng Khoảng do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra nhu cầu 2 phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng tốt hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý. - Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước. - Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi về xã hội ở nông thôn do đô thị hóa. - Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư. - Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải 3 pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn. - Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nước trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng đồng bằng này. Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nhưng những công trình trên đều có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phương diện lý luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý của nhà nước về vấn đề này, từng bước nâng cao mức sống cho người dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng. - Nhiệm vụ: + Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2011 - 2016. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá, phương pháp so sánh số liệu, phương pháp chuyên gia để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn 5 Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất. 1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn - Toàn bộ những người trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp; Môi trường tự nhiên ưu trội hơn môi trường xã hội nhân văn, mối quan hệ trực tiếp với tự nhiên; Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông nghiệp tương phản với kích cỡ cộng đồng. - Trong cùng một đất nước và ở một giai đoạn phát triển như nhau mật độ thường thấp hơn so với cộng đồng đô thị; So với dân cư đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về các đặc điểm chủng tộc và tâm lý; Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị. - Mức độ tương tác đối với mỗi người thấp hơn, phạm vi tác động hẹp hơn, có sự ưu trội của những mối quan hệ bền chắc tương đối và tính cá biệt. Có mối quan hệ tương đối đơn giản và chân thành, tự nhiên. 1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội - Nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. 7 - Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lượng lao động được giải phóng trong nông nghiệp ngày càng nhiều. - Những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu để mang về ngoại tê. - Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp. - Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển bền vững của môi trường. Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình sử dụng. Nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bước đô thị hóa nông thôn. - Các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn 1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài. 8 1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn Thứ nhất, dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất. Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự nhiên. Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền xã, ấp, thôn, bản do Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức sắc trong dòng tộc, già làng, Thứ tư, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ, hội 1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn Một là, phát triển nông thôn đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống con người. Hai là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình CNH-HĐH. Ba là, phát triển nông thôn là nhân tố kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển. Bốn là, phát triển bền vững nông thôn góp phần to lớn trong việc bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. Năm là, góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự được giữ vững. Sáu là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hoá ở nông thôn. 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn Một là, tiêu chí về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm giao thông, thủy lợi, điện. Hai là, tiêu chí về cơ sở vật chất, bao gồm trường học, nhà văn hóa, chợ, bưu điện, nhà ở. 9 Ba là, tiêu chí về kinh tế, bao gồm thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động. Bốn là, tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, bao gồm phổ cập giáo dục, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, y tế, tỷ lệ bản văn hóa, tỷ lệ hộ dùng nước sạch. Năm là, tiêu chí về môi trường, bao gồm các hoạt động không làm giảm môi trường, chất thải và nước thải được xử lý. Nghĩa trang đúng quy hoạch. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Quản lý nhà nước là thuật ngữ có nhiều cách hiểu, nhưng có thể thống nhất rằng: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. + Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; + Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự quản lý nhà nước, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của con người; + Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành. Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của Nhà nước đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm phát triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn - Ban hành văn bản quản lý nhà nước về phát triển nông thôn, gồm 2 loại văn bản cơ bản là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính. 10 - Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn giai đoạn 2006 - 2015, do phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, chủ nhiệm Chương trình; Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội là cơ quan thường trực. Các cơ quan quản lý chương trình quốc gia và xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn ở các tỉnh miền núi gồm một số bộ, ban ngành có liên quan. - Đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế ở nông thôn khuyến khích kinh tế hộ gia đình; Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn. - Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn. Nhà nước phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn. - Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội nông thôn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông thôn của cư dân nông thôn - Đầu tư nguồn lực cho phát triển nông thôn. Đầu tư nguồn lực cho phát triển nông thôn đòi hỏi có sự vào cuộc của các cơ quan nhà nước, nguồn lực ở đây bao gồm cả về nhân lực, vật lực, tài chính, cơ chế, chính sách cho phát triển, tất cả các nhân tố này phải được chú trọng và đồng bộ trong từng thời kỳ và ở từng địa phương nhất định, từ đó cần có sự quản lý khoa học của nhà nước. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn đóng vai trò định hướng chiến lược cho sự phát triển nông thôn. 11 Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn đóng vai trò điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp, nông thôn với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn có vai trò hỗ trợ giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - Điều kiện tự nhiên, có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. - Điều kiện kinh tế - xã hội, thúc đẩy hoặc cản trở sự sự phát triển của địa phương, tác động trực tiếp đến quản lý nhà nước. - Điều kiện về nguồn nhân lực. Lực lượng lao động dồi dào là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng điều kiện thu nhập còn thấp, việc làm còn thiếu, gây sức ép lớn cho xã hội. - Điều kiện về xu thế hội nhập. Hội nhập bên cạnh những cơ hội là những thách thức cho việc quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Tiểu kết chương 1 Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở các vùng nông thôn hiện nay, vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước. Công tác quản lý nhà nước được chú trọng và quan tâm thì các vấn đề khác của nông thôn được đầu tư và phát triển toàn diện, nâng cao được mức sống của người dân, phát huy mọi nguồn lực trong phát triển nông thôn. Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ở chương 2. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG Xiêng Khoảng (phiên âm tiếng Anh là Xieng Khuang) là một trong 18 tỉnh của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Xiêng Khoảng có diện tích 10,000 km2, độ cao bình quân là 1200m. Xiêng Khoảng tiếp giáp với tỉnh Nghệ An của Việt Nam về phí Đông, với tỉnh Viêng Chăn của Lào về phía Tây Nam. Xiêng Khoảng có những đỉnh núi cao nhất Lào, như Phu bia (2.820 m), Phu xao (2.690 m), Phu xamxum (2.620 m), Phu sane (2.218 m), Phu leb (1.761 m). Các sông Nậm Ngừm của Lào, sông Lam của Việt Nam bắt nguồn từ miền Bắc Xiêng Khoảng. 2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp việc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Trong các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc Sở, đó là chi cục Phát triển nông thôn. 13 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng 2.2.2.1. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước Lào luôn xác định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những ưu tiên hàng đầu và có những nỗ lực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững và hiệu quả, Đảng và Nhà nước Lào luôn quan tâm, chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật, các chính sách ban hành nhằm điều chỉnh và quản lý hiệu quả lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, một lĩnh vực quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của cả nước và của tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng. Ví dụ: Nghị quyết số 064/HĐBT ngày 18/6/2005; Quyết định số 014/QĐ- TTg ngày 16/6/2006; Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 15/12/2006; Quyết định số 128/QĐ-TTg ngày 17/01/2007; Quyết định 129/QĐ-TTg ngày 17/07/2007; Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 15/03/2007. Tỉnh Xiêng Khoảng cũng đề ra những văn bản, chính sách riêng để cụ thể hóa các văn ban, chính sách của Nhà nước: Nghị quyết số 137/NQ- BTV ngày 25/10/2010; Nghị quyết số 115/NQ-TU ngày 21/4/2007; Quyết định số 125/QĐ-UB ngày 25/5/2008. 2.2.2.2. Về quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo, tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức và kinh nghiệm làm ăn cho người dân, 14 2.2.2.3. Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng, Nhà nước quyết tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đối với điểm dân cư nông thôn gồm khu trung tâm hành chính, khu văn hoá xã hội, khu kinh tế. 2.2.2.4. Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội nông thôn Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng nông thông gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống điện, cấp thoát nước. 2.2.2.5. Về tín dụng đầu tư phát triển nông thôn Xây dựng và phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài và cần có một chiến lược, kế hoạch huy động nguồn lực cụ thể. Do đó, để đảm bảo thực hiện tốt việc huy động nguồn lực cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn trong thời gian quan tỉnh Xiêng Khoảng đã tiến hành các giải pháp về huy động vồn, tín dụng, nhân lực, đầu tư của khối tư nhân, doanh nghiệp, của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực xây dựng, phát triển nông thôn. 15 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG 2.3.1. Kết quả đạt được Tỉnh Xiêng Khoảng hiện nay có 7 huyện và 1 thị xã, đa phần là vùng đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm nông nghiệp tại nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát triển sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến lương thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng 92.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93% kế hoạch đề ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về thịt, cá cho nhân dân trong toàn tỉnh. Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ vật tư sản xuất, qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh. 16 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn tại nhất định: Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các chương trình phát triển kinh tế khác. Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát triển không đều. Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương thực, các nội dung khác chưa được quan tâm đúng mức. Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn chưa hợp lý, còn mất cân đối. Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường. Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà nước rất hạn chế. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan: Một là, trong lãnh đạo, chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh. Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh chưa đồng bộ, thiếu tính đột phá. Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém - Nguyên nhân khách quan: 17 Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước. Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Tiểu kết chương 2 Qua việc trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn tại tỉnh Xiêng Khoảng trong thời gian qua, có thể nói Xiêng Khoảng là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó, rút ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên nhân này chúng ta đưa ra được các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3. 18 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG 3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường; Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước; Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. 3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn * Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng cao. * Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020: 19 - Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa - Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp: - Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. - Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông. - Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. - Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. * Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020: Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông thôn 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang giai đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu quả phải xây dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một phương án tổng thể. Điều đó cho thấy đối với lĩnh vực quản lý đặc thù như quản lý dự án, chương trình phát triển nông thôn lại càng đòi hỏi phải có một hệ thống 20 các giải pháp đồng bộ, tổng thể mới có thể tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần được đổi mới, phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của nhân dân. Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Xiêng Khoảng: - Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản pháp quy của tỉnh, xác định những lĩnh vực nào đã có văn bản pháp quy thay thế, những lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh trước đây. - Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy, - Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới tính cấp thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản. - Phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh. 3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thoát khỏi đói nghèo ở nông thôn. Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính quyền địa phương cần có chính sách khuyến khích mọi người dân làm giàu hợp pháp. Thứ ba, chính sách bảo đảm cho trương trình phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn toàn diện là nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4 ngành 21 chủ yếu như sau: Xây dựng hạ tầng cơ sở; Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với phát triển thủy lợi; Phát triển giáo dục một cách toàn diện; Phát triển ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh. 3.2.2. Hoạch định chiến lược phát triển nông thôn Đến năm 2020 phấn đấu xóa được hộ đói nghèo hơn một nửa của tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung cấp lương thực thực phẩm trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được cơ bản nạn phá rừng trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần xa. Tổ chức định canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời sống nhân dân. Gồm 12 chính sách cơ bản: chính sách quản lý vĩ mô; chính sách cải cách bộ máy quản lý nhà nước; chính sách phát triển kinh tế hàng hóa; chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông thôn; chính sách tín dụng; chính sách thuế; chính sách giá cả; chính sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói; chính sách đất đai; chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên diện rộng; chính sách dân số; chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở. 3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nông thôn, đòi hỏi phải tạo ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhất là trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng ghép các chương trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là nhằm khắc phục sự chồng chéo về mục đích và hoạt động giữa các chương trình nhằm tập trung được các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nông thôn. 22 3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng viên và người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào, , là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan trọng của định hướng phát triển nông thôn, mà Đại hội Đảng toàn quốc thứ X đã thông qua. Thứ hai, tiếp tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược, huyện là đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện. 3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự nghiệp xây dựng đất nước phải đổi mới một cách căn bản phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà nước phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia các hoạt động của bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức làm việc tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. 23 Tiểu kết chương 3 Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự cho công tác quản lý và phát triển nông thôn ở tỉnh. Phát huy nguồn lực con người để phát triển xã hội, phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, đó là một vấn đề có tính quy luật của sự phát triển. 24 KẾT LUẬN Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc, đã và đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nước... Phát triển nông thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ tạo ra những thay đổi, những chuyển biến trên các mặt như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, mở rộng thị trường, gắn công nghiệp với nông nghiệp Tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề, nhằm nhanh chóng khơi dậy các tiềm năng đất đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân cư,... Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh Xiêng Khoảng giữa vững ổn định chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi nguồn lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy vậy, những kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình phát triển nông thôn thời gian qua chỉ mới là bước đầu. Nhìn chung nông nghiệp ở tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng, vẫn là một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, cơ cấu ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát triển không đều; chất lượng hàng hóa nông lâm sản chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thị trường; thị trường nông sản hàng hóa chưa phát triển, mạnh mún, sức tiêu thụ thấp; vốn đầu tư không đáng kể, tín dụng nông nghiệp yếu kém; cơ sở hạ tầng còn thiếu thôn. Trong thời gian tới, để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn đạt hiệu quả cao hơn và bảo đảm tính bền vững, ổn định lâu dài, đòi hỏi cần phải có sự quản lý nhà nước chặt chẽ hơn nữa và phối hợp giữa các nhóm giải pháp kinh tế và giải pháp xã hội. Đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của bản thân Nhà nước, của toàn đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và của cả cộng đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giai_phap_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_no.pdf
Luận văn liên quan