Khiếu nại là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã
hội, đặc biệt từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc xác định bản chất của khiếu
nại có ý nghĩa quan trọng, song điều quan trọng hơn là phải xác lập
được một cơ chế giải quyết khếu nại thích hợp, nhằm xử lý dứt điểm,
nhanh chóng các khiếu nại Thông qua việc phân tích thực tiễn tình
hình giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay,
tác giải luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết
khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm:
Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2013 và
Luật Khiếu nại năm 2011 để tạo ra sự thống nhất, đảm bảo các quyền
khiếu nại của công dân và việc giải quyết khiếu nại được thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Trong quá trình thực hiện cần tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề, nội dung chưa phù hợp để đề xuất bổ sung.
Tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại;
đồng thời kiện toàn hệ thống cơ quan giải quyết khiếu nại; thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
hiểu biết pháp luật, nhất là pháp luật về đất đai. cho đội ngũ các cán
bộ làm công tác tiếp nhận đơn thư, thụ lý, thẩm tra, xác minh, giải
quyết khiếu nại.
Hoàn thành công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai,24
hồ sơ địa chính, đăng ký biến động về đất đai, đặc biệt là công tác
lưu trữ dữ liệu về đất đai. nhằm tạo điều kiện cần thiết để nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ MINH TUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Đức Đán
Phản biện
1:
Phản biện
2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện
Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa
Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong
Hiến pháp 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, trong đó
có Luật Khiếu nại 2011. Việc Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại
của công dân cho thấy vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của quyền
năng pháp lý này. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt quan
tâm đến công tác giải quyết khiếu nại và ý nghĩa của công tác này
trong củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Người đã căn
dặn các cơ quan nhà nước “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc
vì chưa hiểu chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta
phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào mới thấy rõ Đảng và Chính
phủ quan tâm lo lắng tới quyền lợi của họ. Do đó, mối quan hệ giữa
nhân dân với Đảng, Chính phủ ngày càng được củng cố tốt hơn”[1].
Giải quyết tốt khiếu nại của công dân góp phần ổn định chính trị xã
hội, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển.
Tuy nhiên, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính
trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc ảnh hưởng đến
quyền lợi của công dân. Công tác giải quyết khiếu nại chưa mang lại
kết quả cao, các vụ khiếu nại phức tạp, đông người vẫn còn diễn ra
Nguyên nhân là do, cách mạng nước ta trải qua nhiều thời kỳ nhau;
do hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi, chưa theo kịp yêu cầu
phát triển của xã hội; bên cạnh đó, còn do trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức của
các cơ quan có thẩm quyền chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; một số
[1, tr 69] Hồ Chí Minh, Bàn về nhà nước và pháp luật , Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
2
người khiếu nại chưa hiểu biết về pháp luật hoặc thiếu thiện chí trong
quá trình giải quyết khiếu nại.
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ,
đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trong
những năm qua, tình hình khiếu nại còn diễn biến phức tạp mặc dù
các cơ quan nhà nước đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết
khiếu nại. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, kết quả giải quyết
khiếu nại vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết
khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi” nhằm góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề khiếu nại, giải quyết khiếu nại được nhiều tác giả
nghiên cứu trong các công trình khác nhau.
Khiếu nại là đề tài nghiên cứu của các tác giả đăng trên các
tạp chí chuyên ngành như Luật học, Nhà nước và pháp luật, Nghiên
cứu lập pháp, Dân chủ và pháp luật, Quản lý nhà nước, Thanh tra.
Một số công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ và cấp Nhà
nước cũng đã chọn khiếu nại làm đề tài nghiên cứu.
Những luận văn cao học trước đây hướng tới các nội dung:
- Công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước
nhằm đảm bảo các quyền công dân;
- Tăng cường năng lực của đội ngũ công chức làm công tác
giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và giải phóng
mặt bằng của các địa phương
3
Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh
về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cả 03 cấp: tỉnh, huyện, xã;
đặc biệt là từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu
nại và giải quyết ở 03 cấp: tỉnh, huyện, xã để đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại.
Phân tích, đánh giá thực trạng về giải quyết khiếu nại trên
địa bàn và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác giải
quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian: Từ
năm 2012 đến năm 2016.
Giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi nhiều cấp khác
nhau; thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc các cơ quan khác nhau,
như: của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng của các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân..; cơ chế giải quyết khiếu
nại được thực hiện trong lĩnh vực hành chính. Tác giả luận văn tập
4
trung nghiên cứu về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính ở
03 cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở
vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt các
quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác giải quyết khiếu nại.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp nghiên
cứu tổng quan; phương pháp mô phỏng; phương pháp điều tra khảo
sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp đối
chiếu, so sánh. để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Giải quyết khiếu nại ở tỉnh
Quảng Ngãi” của luận văn góp phần vào cơ sở lý luận tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện Luật khiếu nại 2011, Luật đất đai 2013 và các văn
bản pháp luật khác liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của công
dân, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính dân
chủ, trong sạch, hiện đại và chuyên nghiệp.
Đề tài này còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu, giảng dạy và cho người làm công tác giải quyết khiếu
nại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn gồm 3
chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại.
Chương 2: Thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác giải
quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1.1. Khái quát về khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến,
do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn
nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến
lợi ích của mình2. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc
mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm
quyền đã làm.3
1.1.1. Khái niệm về khiếu nại tư pháp
Khái niệm khiếu nại tư pháp, là việc công dân hay tổ chức đề
nghị cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án
xem xét, sửa chữa một việc làm hoặc thay đổi một quyết định trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án mà họ cho rằng việc
làm hoặc quyết định đó là không đúng pháp luật, gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính
Khái niệm khiếu nại hành chính, là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
2 Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205
2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà
Nội, tr.904
7
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính
Chủ thể của việc khiếu nại bao gồm công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại (Khoản 3
Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011); tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên Hiệp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính
phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài cũng có quyền khiếu nại theo luật định.
Về đối tượng khiếu nại hành chính
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Về mục đích của khiếu nại hành chính
Là nhằm khôi phục các quyền hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại khi bị các quyết định pháp luật cá biệt,
hành vi công vụ trái pháp luật xâm hại.
Nội dung khiếu nại hành chính
Là quyền hay lợi ích của người khiếu nại bị quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính của người có chức vụ, quyền hạn vi
phạm. Nội dung này có thể có tính chất pháp lý hoặc không có có
tính chất pháp lý. Người khiếu nại sẽ khiếu nại khi họ cho rằng
quyền và lợi ích của họ bị vi phạm còn thực tế có vi phạm hay không
phải căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm
quyền.
1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về giải quyết khiếu nại
Khái niệm giải quyết khiếu nại
8
Theo quy định của Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính
Thứ nhất, cơ sở của giải quyết khiếu nại chỉ được triển khai
khi có khiếu nại hành chính.
Thứ hai, đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại là quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo trình tự, thủ
tục pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại.
Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại là một quyết định hành
chính của chủ thể giải quyết khiếu nại về việc xem xét lại tính hợp
pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
Theo quy định của pháp luật về khiếu nại thì thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về nguyên tắc được xem xét, giải quyết qua hai cấp.
Cấp giải quyết khiếu nại lần đầu là Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính lý bị khiếu
nại.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên
cứu các khiếu nại thuộc thẩm quyền của: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các phòng, ban
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
Nguyên tắc giải quyết khiếu nại là phải bảo đảm chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình
9
tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân.
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.4.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
- Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
- Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
- Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1.2.4.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
- Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
- Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1.2.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải
quyết khiếu nại
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân
được ghi nhận trong Hiến pháp, có tính chất chính trị và pháp lý, là
một hình thức biểu hiện của dân chủ.
1.3. Những yếu tố tác động đến kết quả giải quyết khiếu nại
1.3.1. Yếu tố chính trị
Theo học thuyết Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật thì tính giai
cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của
giai cấp thống trị. Pháp luật là một trong những biểu hiện cụ thể của
chính trị. Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ
đạo đối với pháp luật. Với ý nghĩa như vậy, pháp luật trở thành một
công cụ quản lý không thể thay thế được của Đảng và Nhà nước ta.
Trong đó, hình thức và hoạt động giải quyết khiếu nại là sự hiện thực
10
hóa ý chí của nhà nước vào đời sống thực tiễn. Điều này xét về bản chất
chính là ý chí của nhân dân lao động trong bảo vệ lợi ích của nhà nước,
lợi ích của tập thể, quyền và hợp ích của người dân.
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến việc giải quyết khiếu nại. Trình
độ dân trí cao là điều kiện đầu tiên, cơ bản để có những hành vi xử sự
hợp pháp, với người có trình độ cao sẽ dễ dàng hiểu biết pháp luật, nhận
thức đúng pháp luật và dẫn đến việc thực hiện pháp luật tốt. Còn với
những người trình độ thấp, điều đó sẽ ngược lại, thật khó khăn cho họ
trong việc hiểu biết cũng như thực hiện pháp luật.
1.3.3. Yếu tố kinh tế - xã hội
Theo học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội, trong mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạn
tầng giữ vai trò quyết định. Do vậy, trong mối quan hệ giữa các điều
kiện kinh tế xã hội với pháp luật thì pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển
phải dựa trên nền tảng của kinh tế - xã hội và phản ánh trình độ phát
triển của kinh tế - xã hội. Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng chỉ
ra rằng nếu như kiến thức thượng tầng là phạm trù chỉ tất các hiện tượng
xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế, bao gồm những hình
thái ý thức xã hội về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học và những thiết chế tương ứng như nhà nước, chính đảng, giáo
hội thì cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành
kết cấu kinh tế của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Quá
trình giải quyết khiếu nại chịu sự ảnh hưởng bởi sự phát triển kinh tế xã
hội.
1.3.4. Yếu tố chủ thể quản lý
Trong đời sống xã hội, pháp luật là một trong nhiều phương thức
thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, đồng thời là phương tiện để
11
nhà nước quản lý kinh tế, xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Thông qua giải quyết khiếu nại, các quan hệ xã hội có liên quan
được nhà nước điều chỉnh theo những mục tiêu đã định.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp
năm 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật ghi nhận, việc giải
quyết khiếu nại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc củng cố
mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, góp phần ổn định chính trị,
xã hội, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, từ đó tạo động lực cho sự phát triển.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội tác động đến
khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi
Từ năm 2014 - 2016 đã có đến 947 dự án trong nước còn
hiệu lực xuất phát từ thực tế đó, giá đất trên địa bàn tỉnh ngày càng
tăng. Nhu cầu sử dụng đất thì nhiều trong khi vốn đất đai có hạn
cùng với việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để phục vụ các dự án
phát triển kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh nên trong lĩnh
vực đất đai phát sinh nhiều mâu thuẫn trong gia đình và ngoài xã hội,
tình hình khiếu nại ngày càng tăng và phức tạp. Bên cạnh đó, chính
sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn phát sinh.
Bảng 2.1: Diện tích, dân số tỉnh Quảng Ngãi.
STT
Đơn vị
Hành chính
Diện tích
tự nhiên
(km2)
Đơn vị
hành
chính
Dân số
trung
bình
(người)
1 TP. Quảng Ngãi 156,85 23 249.840
2 Huyện Bình Sơn 466,22 25 178.689
3 Huyện Sơn Tịnh 243,10 11 96.777
4 Huyện Tư Nghĩa 206,29 15 129.835
5 Huyện Nghĩa
Hành
234,40 12 91.112
6 Huyện Mộ Đức 214,01 13 127.809
7 Huyện Đức Phổ 372,88 15 144.272
8 Huyện Trà Bồng 422,50 10 31.494
13
9 Huyện Tây Trà 338,46 9 18.818
10 Huyện Sơn Hà 752,11 14 70.933
11 Huyện Sơn Tây 381,49 9 18.621
12 Huyện Minh
Long
217,23 5 16.779
13 Huyện Ba Tơ 1.137,56 20 53.370
14 Huyện Lý Sơn 10,40 3 19.295
Tổng cộng 5.152,49 184 1.247.644
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 của tỉnh Quảng Ngãi
2.2. Tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Từ năm 2012 đến năm 2016, tình hình phát sinh khiếu nại
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có chiều hướng phát sinh tăng so với
giai đoạn 2007-2011, trong đó số lượng đơn thư khiếu nại tăng
32,7%, số đoàn đông người tăng 13%.
Bảng 2.2: Tình hình phát sinh khiếu nại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2012-2016
Năm
Tổng
số vụ
khiếu
nại
phát
sinh
Số vụ
việc
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ
không
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ
khiếu
nại
đã
giải
quyết
Phân tích kết quả
Ghi
chú KN
đúng
KN
sai
KN
đúng
một
phần
2012 2.900 1.424 1.476 1.080 205 541 334
2013 688 379 309 330 38 263 29
2014 267 111 156 109 18 62 29
2015 255 249 6 214 21 170 23
2016 366 348 18 307 33 198 76
14
Tổng 4.476 2.511 1.956 2.040 315 1.234 491
Nguồn: Báo cáo và kết quả thanh tra trách nhiệm về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của Uỷ ban nhân các huyện,
thành phố và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm
2012-2016
2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền trong công tác giải quyết khiếu nại
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải quyết
khiếu nại; đặc biệt, khi các dự án, nhà máy được triển khai, đưa vào
hoạt động.
2.3.2. Hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh
2.3.3.1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực tiễn ở cấp xã, các vụ việc khiếu nại thường được xem
xét giải quyết theo thủ tục rút gọn (không ban hành thông báo thụ lý,
báo cáo xác minh, quyết định giải quyết khiếu nại...), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực có khiếu nại
xem xét, kiểm tra lại việc tham mưu ban hành quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại để điều chỉnh, bổ sung hoặc hủy bỏ
nếu người khiếu nại đúng mà không ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại; trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính sau
khi kiểm tra lại xác định là đúng thì tổ chức đối thoại, phân tích, giải
thích để người khiếu nại hiểu, tự giác rút đơn, trường hợp không tự
rút đơn mới ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
15
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã từ năm 2012-2016
Năm
Số vụ
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ
đã giải
quyết
Tỷ lệ
giải
quyết
Số vụ thực
hiện thủ
tục thụ lý
Số vụ ban
hành quyết
định giải
quyết
2012 438 336 76,7% 05 12
2013 217 176 81,1% 12 25
2014 265 231 87,2% 34 29
2015 55 42 76,4% 30 27
2016 132 120 90,9% 57 55
Tổng 1.107 1.582 83,6% 138 148
Nguồn: Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại của Uỷ ban nhân các huyện, thành phố và kết luận thanh tra
trách nhiệm của Thanh tra cấp huyện từ năm 2012-2016
2.3.3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ở cấp huyện, thẩm quyền giải quyết khiếu nại phần lớn là
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; một số rất ít khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc huyện
hoặc tương đương.
Việc giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND cấp huyện được giải quyết hầu hết đúng trình tự, thủ tục pháp
luật quy định; chỉ có một số ít vi phạm thủ tục về tổ chức đối thoại
lần đầu với công dân.
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
16
Năm
Số vụ
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ đã
giải
quyết
Tỷ lệ
giải
quyết
Số vụ
có thủ tục
thụ lý
Số vụ có
quyết định
giải quyết
2012 261 194 74,3% 243 147
2013 305 269 88,2% 284 258
2014 147 119 81% 147 104
2015 140 121 86,4% 140 115
2016 119 98 82,4% 119 91
Tổng 1.152 960 82,4% 1.060 761
Nguồn: Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại của của các UBND các huyện, thành phố và kết luận thanh tra
trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh từ năm 2012-2016
2.3.3.3. Các sở, ngành và tương đương:
Qua báo cáo hàng năm về công tác giải quyết khiếu nại cho
thấy số vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc
các sở, ngành và tương đương không nhiều.
Bảng 2.5: Kết quả giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Giám đốc các sở, ngành và tương đương
Năm
Số vụ
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ đã
giải quyết
Tỷ lệ
Giải
quyết
Số vụ
có thủ
tục thụ
lý
Số vụ có
quyết định
giải quyết
2012 86 85 98,85 86 75
2013 53 48 90,6% 53 48
2014 22 09 40,9% 22 09
17
2015 32 30 93,8% 32 28
2016 22 21 95,5% 22 19
Tổng 215 193 89,7% 215 179
Nguồn: Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại của các sở, ngành từ năm 2012-2016
2.3.3.4. Ủy ban nhân dân tỉnh
Hầu hết các vụ giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hầu như ủy quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh đối thoại trước
khi ban hành quyết định giải quyết. Về thực tiễn cũng như quy định
của pháp luật thấy rằng đây là một trong những tồn tại, hạn chế trong
công tác giải quyết khiếu nại hiện nay.
Bảng 2.6: Tình hình giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Năm Số vụ
thuộc
thẩm
quyền
Số vụ
đã giải
quyết
Tỷ lệ giải
quyết
Số vụ có
thủ tục
thụ lý
Số vụ có
quyết định
giải quyết
2012 59 50 84,7% 59 41
2013 48 45 93,7% 48 37
2014 40 35 87,5% 40 35
2015 22 21 95,4% 22 17
2016 48 42 87,5% 48 42
Tổng 217 193 88,9% 217 172
Nguồn: Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012-2016
2.3.4. Đánh giá chung tình hình giải quyết khiếu nại trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
18
2.3.4.1 Ưu điểm
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai, quán triệt và tổ
chức kịp thời Luật Khiếu nại; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tỷ lệ giải quyết khiếu nại đạt trên 85%, không có phát sinh điểm
nóng phức tạp về chính trị, kết quả giải quyết đã góp phần bảo đảm
pháp chế, phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2.3.4.2. Hạn chế, vướng mắc
- Chất lượng của đội ngũ làm công tác tiếp công dân, tham mưu
giải quyết khiếu nại còn bất cập, chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại là yêu cầu bắt buộc
khi kết quả xác minh khác với yêu cầu của người khiếu nại. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều Chủ tịch cấp xã, cấp huyện và cả Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chưa đích thân trực tiếp chủ trì đối thoại.
- Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương vẫn
thấp hơn mục tiêu 85% theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
- Các biện pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại chưa hiệu quả
2.3.4.3. Nguyên nhân
- Việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ngày càng nhiều nên
phát sinh khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tăng.
- Quá trình áp dụng pháp luật về khiếu nại phát sinh một số
vướng mắc,
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không trực tiếp chủ
trì đối thoại
- Sự chồng chéo trong hệ thống pháp luật của nước ta tạo nên kẻ hở
19
- Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
còn hạn chế, chưa quyết liệt.
- Công tác quy hoạch đất đai, xây dựng, quản lý đất đai còn
nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém.
- Công tác thực thi pháp luật không đảm bảo trình tự, thủ tục
quy định, chưa thật sự công khai, minh bạch.
- Chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nhận thức pháp luật của người dân vẫn còn hạn chế.
- Công tác gặp gỡ, đối thoại của Thủ trưởng một số cơ quan
hành chính chưa tốt.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết vụ việc chưa tốt
Tiểu kết Chương 2
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về khiếu
nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến tích cực.
20
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở
tỉnh Quảng Ngãi
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại đóng vai trò hết sức quan
trọng, là một khâu then chốt để bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần ổn định tình hình trật tự xã
hội, củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Quan điểm, định hướng:
- Đề xuất hoàn thiện pháp luật.
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong giải quyết khiếu nại.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên tuyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại
của công dân; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở
tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
- Mở rộng đối tượng khiếu nại để thống nhất với đối tượng khởi
kiện tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Thống nhất giữa Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính
về thời hiệu khiếu nại, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính.
- Sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn cụ thể để khắc phục các điểm
còn chưa rõ trong Luật Khiếu nại
3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật
21
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các
cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật ở từng cấp: tỉnh,
huyện, xã.
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra trách nhiệm đối với
Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại.
- Phát huy vai trò, chức năng giám sát của đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại.
ng dân.
Tăng cường biện pháp dân vận trong quá trình giải quyết khiếu nại,
3.2.5. Công tác nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy
phục vụ nhân dân.
3.2.6. Công tác tổ chức tiếp công dân
Tổ chức tiếp công dân hiệu quả, gắn việc tiếp công dân của Thủ
trưởng với việc xem xét, chỉ đạo, giải quyết kịp thời vụ việc khiếu nại.
3.2.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật về khiếu
nại, pháp luật về đất đai đến mọi tầng lớp nhân.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời đổi mới phương thức, nội
dung các chương trình phối hợp để mang lại hiệu quả thiết thực.
3.2.8. Công tác thi hành giải quyết khiếu nại
22
Quy định rõ trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại nhằm nâng cao hiệu quả thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
3.2.9. Về đảm bảo các điều kiện thực hiện
Đảm bảo các điều kiện về tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, xây dựng dữ liệu, hồ sơ lưu trữ và tủ sách pháp
luật; củng cố hệ thống đài truyền thanh huyện và cơ sở.
Tiểu kết Chương 3
Thông qua việc phân tích thực tiễn tình hình giải quyết khiếu
nại về đất đai và nghiên cứu pháp luật về đất đai, pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tác giả luận văn đề xuất các giải pháp nhằm giải
quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày càng tốt hơn, hiệu
quả hơn.
23
KẾT LUẬN
Khiếu nại là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã
hội, đặc biệt từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc xác định bản chất của khiếu
nại có ý nghĩa quan trọng, song điều quan trọng hơn là phải xác lập
được một cơ chế giải quyết khếu nại thích hợp, nhằm xử lý dứt điểm,
nhanh chóng các khiếu nại Thông qua việc phân tích thực tiễn tình
hình giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay,
tác giải luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết
khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm:
Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2013 và
Luật Khiếu nại năm 2011 để tạo ra sự thống nhất, đảm bảo các quyền
khiếu nại của công dân và việc giải quyết khiếu nại được thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Trong quá trình thực hiện cần tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề, nội dung chưa phù hợp để đề xuất bổ sung.
Tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại;
đồng thời kiện toàn hệ thống cơ quan giải quyết khiếu nại; thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
hiểu biết pháp luật, nhất là pháp luật về đất đai... cho đội ngũ các cán
bộ làm công tác tiếp nhận đơn thư, thụ lý, thẩm tra, xác minh, giải
quyết khiếu nại.
Hoàn thành công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai,
24
hồ sơ địa chính, đăng ký biến động về đất đai, đặc biệt là công tác
lưu trữ dữ liệu về đất đai... nhằm tạo điều kiện cần thiết để nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_o_tinh_quang_ngai.pdf