Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Để thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số vấn đề chủ yếu: Chủ động chỉ đạo, tổ chức phối hợp giữa cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới; phát huy tối đa hiệu quả việc đối thoại, gặp gỡ, trao đổi với người khiếu nại, đặc biệt là đối với các vụ việc đông người, phức tạp, gay gắt. Đề cao vai trò vận động, thuyết phục của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức là thành viên của Mặt trận. Quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, theo hướng chuyên nghiệp, ổn định. Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong giải quyết khiếu nại, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, của cán bộ, nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BẢO CHI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1 : PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu Phản biện 2 : PGS.TS. Nguyễn Duy Phương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi 15 giờ 22 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại là hiện tượng xã hội khách quan xuất hiện trong quản lý nhà nước. Quyền khiếu nại là quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định và bảo đảm thực hiện, là công cụ pháp lý để công dân đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại một trong những hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Để cụ thể hóa quyền khiếu nại của công dân được quy định trong Hiến pháp và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết khiếu nại, Việt Nam đã ban hành Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn. Pháp luật khiếu nại hiện hành mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân cho thấy vẫn còn quy định không phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn, đòi hỏi phải được tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Cùng với đổi mới đất nước, Thành phố Quảng Ngãi được Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ngãi xác định là thành phố trọng điểm công nghiệp và đô thị của tỉnh. Việc phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích, về cơ chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, trong tranh chấp quyền sử dụng đất,... là rất lớn. Số lượt người trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước ở cả cấp xã, phường và cấp thành phố để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh tăng theo từng năm; số lượng đơn thư và tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc ngày càng gay gắt và dễ phát sinh “điểm nóng”. Một số vụ việc 2 khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và UBND thành phố kiểm tra, xác minh, rà soát; tổ chức đối thoại để giải quyết kịp thời, tình hình đã có chuyển biến tích cực. Tình hình khiếu nại nêu trên đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn định chính trị- xã hội tại một số xã, phường trong một số thời điểm; do tác động của khiếu nại, tố cáo đã làm cho dự án bị chậm triển khai hoặc phải tạm dừng thi công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế- xã hội và môi trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn. Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, công tác giải quyết khiếu nại là vấn đề đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến ở góc độ lý luận và thực tiễn. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Các công trình trên sẽ là các tư liệu để luận văn tham khảo và kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại; đánh giá đầy đủ, đúng mức tình hình hoạt động công tác tiếp dân, xử lý đơn thư trong giải quyết khiếu nại và thực trạng giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong giải 3 quyết khiếu nại của UBND thành phố Quảng Ngãi tránh tình trạng đơn thư vượt cấp, kéo dài Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Khiếu nại 2011. - Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn. - Đề ra biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật. - Tổng hợp được kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2016 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu: Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ 2013 đến 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin là biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, Học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống, cụ thể: phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy định của các văn bản pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Về 4 phương pháp thống kê, tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh đơn tư khiếu nại, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết khiếu nại. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh... 6. Ý nghĩa của luận văn Đề tài góp phần làm tốt hơn công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, một mặt để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, bảo đảm để pháp luật được thực hiện nghiêm minh, mặt khác sẽ góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển; đồng thời - là tài liệu hữu ích để cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn thành phố Quảng Ngãi cùng tham khảo vận dụng khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua việc nghiên cứu Đề tài tạo điều kiện để cán bộ tham gia nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận, năng lực chuyên môn, nhất là kỹ năng tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình qua đó góp phần giải quyết tốt hơn khiếu nại, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của cá nhân và tập thể khoa học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại – Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại – Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại 1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính 1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại Có nhiều cách định nghĩa về khiếu nại, nhưng theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.[22] 1.1.1.2. Khiếu nại hành chính: Khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại Căn cứ vào qui định của Luật khiếu nại và đặc trưng chế của hoạt động giải quyết khiếu nại có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại như sau: “Giải quyết khiếu nại là hoạt động kiểm tra, thụ lý, xác minh, kết luận tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định, 6 hành vi bị công dân khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước để có biện pháp giải quyết theo qui định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích của Nhà nước và xã hội”. 1.1.3. Đặc điểm giải quyết khiếu nại Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá biệt, cụ thể. Thứ tư, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính khoa học, sáng tạo. 1.1.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại: Bao gồm Nguyên tắc pháp chế; Nguyên tắc đối thoại; Nguyên tắc khách quan; Nguyên tắc công khai minh bạch; Nguyên tắc dân chủ;Nguyên tắc kịp thời; Thẩm quyền và thủ thục giải quyết khiếu nại; Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 1.1.5. Thủ tục giải quyết khiếu nại: Bao gồm Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại; Chuẩn bị giải quyết vụ, việc khiếu nại; Xác minh, kết luận vụ, việc khiếu nại; Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại; Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc. 1.1.5.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Bước 3: Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 1.1.5.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai: Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại; Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.Bước 3: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. 7 1.2. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại 1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật Hiện nay pháp luật về khiếu nại khá đầy đủ, chúng ta đã tách Luật khiếu nại, tố cáo thành Luật khiếu nại và Luật tố cáo. 1.2.2. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại Giải quyết khiếu nại thực chất là hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy, chất lượng, hiệu quả hoạt động này phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, ý chí chủ quan của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác này. 1.2.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động giải quyết khiếu nại 1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại Trên thực tế, trong quá trình giải quyết khiếu nại người giải quyết phải làm tốt việc công khai, dân chủ. Khi mức độ công khai không cao thì cũng sẽ hạn chế đến giải thích pháp luật, hướng dẫn công dân về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, chính sách pháp luật của Nhà nước làm cho người dân không hiểu sâu sắc, dễ nảy sinh những vụ việc người khiếu nại không thực hiện, không chấp hành quyết định giải quyết. 1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân Nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhìn chung còn nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhiều trường hợp người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành những quyết định đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp bị kích động hoặc lợi dụng việc khiếu kiện để kích 8 động khiếu nại đông người, gây sức ép đối với cơ quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm làm giảm hiệu quả của kết quả giải quyết khiếu nại. Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi Thành phố Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 16.015,34 ha, dân số 263.440 người, trong đó thành thị là 123.158 người (chiếm 46,75%), nông thôn là 140.282 người (chiếm 53,25%). Mật độ dân số năm 2015 là 1.645 người/km2 (mật độ dân số toàn tỉnh là 240 người/km2). Kinh tế của thành phố luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao (bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 14,09%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Thu ngân sách trên địa bàn tăng cao, năm 2015 thu ngân sách đạt 1.475 tỷ đồng (năm 2016 gần 2.000 tỷ đồng). 2.1.2. Tình hình khiếu nại và nguyên nhân phát sinh khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi 2.1.2.1. Tình hình khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi Từ năm 2013 đến hết năm 2016 toàn thành phố xảy ra 369 vụ việc khiếu nại hành chính của công dân. Tổng số khiếu nại thuộc thẩm quyền ở các cấp chính quyền tại thành phố Quảng Ngãi từ năm 9 2013 đến hết năm 2016 là 108 khiếu nại; trong đó, cấp xã, phường 21 khiếu nại (chiếm 19,4%), cấp phòng, ban 05 khiếu nại (chiếm 4,6%), cấp thành phố 82 khiếu nại (chiếm 76%). Thành phần tham gia khiếu nại rất đa dạng chủ yếu từ độ tuổi 45 đến 75. Có người đứng đơn khiếu nại là Đảng viên, cán bộ công chức đã nghỉ hưu. [38] Nội dung khiếu nại chủ yếu về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, khiếu nại về thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, khiếu nại đòi lại đất cũ... nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là vấn đề đất đai trong việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Từ năm 2013 đến nay, thành phố Quảng Ngãi đã thực hiện thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 90 dự án với tổng diện tích hơn 2.000 ha, đã di dời giải tỏa trên 1.000 hộ dân. Việc giải tỏa rộng lớn làm cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư và phát sinh nhiều khiếu nại của công dân khắp các xã, phường trên địa bàn thành phố, mức độ phức tạp gia tăng. 2.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi Do nhận thức của một bộ phận người dân về các quy định của pháp luật còn hạn chế nên đôi khi có những yêu cầu, đòi hỏi quá đáng, không đúng quy định của pháp luật; trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu tại UBND các phường, xã không đồng đều, ở các địa phương cán bộ phụ trách giúp cho lãnh đạo về công tác giải quyết khiếu nại chủ yếu kiêm nhiệm, không có định biên, hầu hết chưa qua nghiệp vụ và thay đổi thường xuyên nên việc hướng dẫn giải quyết đơn thư của công dân ngay từ cơ sở chưa dứt điểm, có trường hợp còn dây dưa kéo dài, 10 gây dư luận không tốt. 2.1.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Một là, Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Quảng Ngãi có ảnh hưởng lớn đến công tác giải quyết khiếu nại. Hai là, Năng lực, trình độ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Ba là, Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện nhiều dự án có sự không đồng nhất, thường xuyên thay đổi dẫn đến đơn thư khiếu nại tăng. Bốn là, Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân tại thành phố Quảng Ngãi. 2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại – Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại Từ năm 2013-2016, toàn thành phố đã tiếp 2.535 lượt bằng 2.848 lượt người, các ý kiến chủ yếu liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng. Số liệu cụ thể được nêu trong bảng 2.1: Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tiếp công dân trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016 Năm Số lượt tiếp Số người Tỉ lệ bình quân người/lượt (%) 2013 583 777 1,3 11 2014 658 688 1,0 2015 621 672 1,1 2016 673 709 0,9 2.2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, trên địa bàn thành phố cho thấy, khiếu nại là lĩnh vực phức tạp; đơn thư khiếu nại chiếm tỷ lệ cao (trên 85% tổng số đơn khiếu nại, tố cáo), Số liệu cụ thể được nêu trong bảng 2.2: Bảng 2.2: Tổng hợp tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016 Năm Tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo Khiếu nại Tố cáo Tỷ lệ đơn KN trong tổng số đơn thư KN, TC (%) 2013 99 91 08 92 2014 93 82 11 88 2015 92 82 10 89 2016 132 114 18 86 Tổng 416 369 47 88,7 Công tác giải quyết khiếu nại có nhiều chuyển biến tích cực và đi vào nề nếp. Hầu hết các đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân luôn được các cấp, các ngành xử lý, giải quyết dứt điểm, chất lượng giải quyết được nâng lên. Tuy nhiên số đơn và số vụ khiếu nại năm sau có tăng hơn năm trước, nội dung các vụ việc xuất hiện những yếu tố, tình tiết phức tạp... Với sự chủ động, tích cực phối hợp của UBND các cấp trên địa bàn thành phố, hầu hết các vụ việc đã được giải quyết hết thẩm quyền, đúng pháp luật. Kết quả giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi được nêu trong bảng 2.3: 12 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016 Năm Số đơn khiếu nại Số đơn đã giải quyết Đạt tỷ lệ (%) 2013 13 12 92,3 2014 16 14 87,5 2015 25 20 80 2016 28 25 89,1 Tổng 82 71 86,5 2.2.3. Kết quả kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, bức xúc kéo dài Thực hiện Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10.5.2012 của Thanh tra Chính phủ, ngày 10.10.2012 Tổ Công tác Thanh tra Chính phủ phối hợp với UBND tỉnh kiểm tra, rà soát việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Kết quả, có 10 vụ việc. Sau khi rà soát, UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo giao Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi tổ chức thực hiện 05 vụ việc; đồng thời giao Thanh tra tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch; thực hiện rà soát, lập danh sách một số vụ việc phức tạp, kéo dài để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Thanh tra Chính phủ. Những vụ việc đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã được UBND thành phố tập trung chỉ đạo kiểm tra, xác minh, rà soát; tổ chức đối thoại để giải quyết kịp thời, tình hình đã có chuyển biến tích cực. Qua kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, bức xúc kéo dài cho thấy, nguyên nhân đó là: Về nguyên nhân khách quan: có những vụ việc mặc dù đã được người giải quyết rà soát trả lời nhiều lần nhưng công dân không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền nên liên tục 13 có đơn kêu oan; pháp luật cũng chưa quy định trình thủ tục xử lý hành chính đối với những người cố tình lợi dụng dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tổ chức, người thi hành nhiệm vụ; tính chất vụ việc khiếu nại ngày càng phức tạp, có những vụ việc xảy ra từ những năm trước, nay mới phát sinh đơn yêu cầu giải quyết, nên việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan có khó khăn, làm chậm tiến độ giải quyết. Một số vụ đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền nhưng người khiếu nại cố chấp liên tục có đơn khiếu nại, gửi đơn vượt cấp đến các cơ quan Trung ương, Tỉnh,... Cơ chế chính sách trong lĩnh vực kiểm kê, áp giá bồi thường, thu hồi đất thường thay đổi theo hướng công nhận cho người đang sử dụng đất. Cùng trong một dự án, người thu hồi bồi thường trước thường bị thiệt thòi hơn người bị thu hồi, bồi thường sau nên phát sinh khiếu nại. Về nguyên nhân chủ quan: Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai hiệu quả còn thấp, chưa đi sâu vào các tầng lớp nhân dân. Các đơn vị, địa phương chưa làm tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai; xử lý những vụ việc phát sinh thuộc thẩm quyền không kịp thời, do đó công dân gửi đơn khiếu nại, vượt cấp lên thành phố. Việc trể hạn của cơ quan, cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng còn nhiều khiến người dân đi lại nhiều lần, gây bức xúc cho nhân dân, phát sinh khiếu nại. 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại Các cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, của tỉnh. UBND thành phố đã ban 14 hành nhiều văn bản về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại. Từ năm 2013 đến năm 2016, UBND thành phố Quảng Ngãi đã tiến hành 06 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tại 15 đơn vị. 2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Kết quả đạt được Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố đã chuyển biến tích cực, tuy số lượng đơn thư có tăng nhưng không gay gắt, không phát sinh điểm nóng. Đa số các yêu cầu, kiến nghị của công dân đã được giải quyết có lý, có tình được nhân dân đồng tình ủng hộ thể hiện ở số liệu đã tiếp công dân lên đến 2.936 lượt người, nhưng số vụ việc thụ lý đơn chỉ 807 vụ việc. Kết quả việc làm trên đã hạn chế đơn thư phát sinh phức tạp, vượt cấp, đông người và không để xảy ra điểm nóng. Hầu hết các đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân luôn được các cấp, các ngành xử lý, giải quyết dứt điểm, chất lượng giải quyết được nâng lên. Nhiều vụ việc được giải quyết, hòa giải thành ngay từ khi mới phát sinh ở cơ sở. Việc giải quyết khiếu nại của công dân đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, thấu tình, đạt lý. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Về hạn chế Việc ứng dụng công nghệ thông tin và cập nhật thông tin hai 15 chiều giữa trụ sở tiếp công dân Thành phố và các phòng tiếp dân tại các địa phương, đơn vị, còn hạn chế nên việc theo dõi, tổng hợp đôn đốc xử lý các thông tin chậm, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý nhà nước về khiếu nại ở một số đơn vị, địa phương chưa tốt, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trong tổ chức thực hiện các chỉ đạo chưa được thường xuyên, sâu sát nên có một số nội dung chỉ đạo đúng nhưng chậm đi vào thực tiễn; có nơi còn lúng túng trong chỉ đạo xử lý tình huống phức tạp xảy ra. Các biện pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại đã được các cơ quan quan tâm chỉ đạo, nhưng nhiều địa phương, đơn vị chỉ dừng ở mức triển khai bước đầu, một số nơi còn lúng túng trong việc cụ thể hóa các biện pháp phòng ngừa phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình, nên hiệu quả trên thực tế còn thấp; các lĩnh vực có nguy cơ phát sinh nhiều khiếu nại, nhất là lĩnh vực . Nguồn nhân lực làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại vừa thiếu về số lượng, vừa còn yếu về chất lượng; điều kiện biên chế còn hạn hẹp. Việc phân loại, xử lý đơn thư còn chậm, lúng túng. Công tác phối hợp trong giải quyết các vụ việc khiếu nại liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thiếu sự chủ động, còn đùn đẩy. Việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật còn chậm và thiếu triệt để; trình độ chuyên môn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại của một số cán bộ chưa thật sự đáp ứng yêu cầu nên chất lượng giải quyết chưa cao Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại chưa được quan tâm, còn mang tính hình thức. Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc khiếu nại. 16 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Các quy định về giải quyết khiếu nại còn nhiều khó khăn, vướng mắc và thiếu tính thống nhất; Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ và điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức biên chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; việc chấp hành ý kiến kết luận, chỉ đạo của cấp trên, kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong một số trường hợp còn lúng túng, bị động, thiếu chặt chẽ... Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể quy trình, thủ tục tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành, nên khi tổ chức thực hiện còn lúng túng. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 17 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác giải quyết khiếu nại 3.1.1.1. Quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại 3.1.1.2. Giải quyết khiếu nại nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân 3.1.1.3. Tổ chức thi hành nghiêm túc, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật 3.1.2. Dự báo về tình hình khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Dự báo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi các nội dung khiếu nại chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: Một là, bồi thường giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư. Hai là, Một số vụ việc chưa được các cơ quan chức năng của thành phố giải quyết dứt điểm cũng tiềm ẩn nguyên nhân phát sinh phức tạp...Ba là, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án VLAP tại một số xã sáp nhập vào thành phố còn nhiều bất cập Bốn là, tố cáo cán bộ thực hiện sai quy định của Nhà nước về đất đai. 3.1.3. Nhu cầu khắc phục những hạn chế, bất cập nảy sinh trong thực tiễn giải quyết khiếu nại Một trong những nhiệm vụ quan trọng của HĐND là giám sát thi hành pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, cần thực hiện đồng bộ các hình thức giám sát. Hình thức giám sát thứ hai được HĐND thực hiện thường 18 xuyên đó là nhận được khiếu nại công dân, Thường trực HĐND, đại biểu HĐND nghiên cứu, xem xét và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Đồng thời theo dõi, đôn đốc việc giải quyết. Tuy nhiên, chủ yếu thực hiện giám sát về trình tự thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, mà chưa giám sát được việc giải quyết khiếu nại. Lý do là khi khiếu nại, công dân thường đưa ra những căn cứ, tài liệu có lợi cho mình và không đưa ra những căn cứ, tài liệu có ảnh hưởng không tốt. Ngược lại, khi Thường trực HĐND yêu cầu cơ quan có thầm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo báo cáo vụ việc, thì cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ đưa ra những lý lẽ chứng minh việc giải quyết là đúng. Mặt khác, đó là sau khi tiếp nhận khiếu nại do Thường trực, đại biểu HĐND chuyển đến nhưng cơ quan có thẩm quyền không giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết. 3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1. Nâng cao nhận thức về quyền khiếu nại và trách nhiệm của Nhà nước trong giải quyết khiếu nại Thứ nhất, thực hiện quyền khiếu nại là phương thức để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân là nguyên tắc quan trọng nhất trong bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Thứ hai, thực hiện quyền khiếu nại là phương thức công dân tham gia vào quản lý nhà nước, giám sát việc thực thi pháp luật. Để quyền lực nhà nước vận hành đúng quỹ đạo phục vụ nhân dân thì đòi hỏi phải được đặt trong sự kiểm soát chặt chẽ. Cần phải tăng cường nhận thức như đã nêu ở trên và cần tạo ra các bảo đảm cho quyền khiếu nại như sau: - Bảo đảm kinh tế nói chung là tổng thể các yếu tố vật chất để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Bảo đảm xã hội là các yếu tố xã hội, bao gồm cả những yếu tố văn hóa, đạo đức và tư tưởng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Những yếu tố này vừa 19 là những tiền đề xác lập quyền công dân, trong đó có quyền khiếu nại vừa tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các quyền đó. - Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong giải quyết khiếu nại của công dân. - Quy trình giải quyết khiếu nại phải thuận tiện cho người khiếu nại: Quy trình giải quyết khiếu nại không chỉ là cách thức để các cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại mà còn là con đường để công dân thực hiện quyền khiếu nại của mình. Do vậy, quy trình giải quyết khiếu nại phải được diễn đạt một cách rõ ràng, phổ thông để mọi cơ quan nhà nước, mọi công dân đều có thể hiểu và thực hiện giống nhau. 3.2.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Thứ nhất, thống nhất xác định rằng thủ tục giải quyết khiếu nại chỉ là thủ tục xem xét lại các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan Nhà nước. Thứ hai, quyết định và hành vi có rất nhiều điểm khác biệt, vì vậy, cần phân biệt rõ hơn trình tự, thủ tục và thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại đối với hành vi và giải quyết khiếu nại đối với quyết định. Thứ ba, để tránh tình trạng khiếu nại vượt cấp, kéo dài, cần quy định việc giải quyết khiếu nại chỉ được thực hiện một lần, bỏ quy định về việc giải quyết khiếu nại lần hai. Thứ tư, bổ sung nội dung quy định về quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan, tổ chức khác trong thực hiện quyền trong Luật Khiếu nại. Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về cùng một nội dung. Thứ sáu, bảo đảm sự thông suốt giữa công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư với hoạt động giải quyết khiếu nại, về tổ chức, chỉ nên thành lập mô hình tổ chức tiếp công dân phi tập trung, không thành 20 lập Trụ sở tiếp công dân chung của các cơ quan Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương như hiện nay. Thứ bảy, hoàn thiện thủ tục thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo hướng nếu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức nhà nước không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì công dân có quyền khởi kiện ra tòa án. Người nào bị thiệt hại do quyết định giải quyết khiếu nại không Thứ tám, tăng cường thẩm quyền cho cơ quan thanh tra trong giải quyết các khiếu nại hành chính. Thứ chín, trước tình hình khiếu nại hành chính liên quan đến việc thu hồi đất phục vụ các dự án hiện nay, cần thiết quy định phải thành lập trong các ban quản lý dự án bộ phận làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, tiếp nhận ý kiến và đối thoại với công dân trong việc thực hiện dự án. 3.2.3. Minh bạch hóa quá trình giải quyết khiếu nại Cung cấp thông tin cho công dân, tổ chức đầy đủ, chính xác: Công khai thông tin sẽ làm tăng sự tin tưởng của nhân dân vào Nhà nước, giảm khiếu nại, tố cáo khi chưa đủ căn cứ. Thông tin được công khai, minh bạch, mọi người được tự do tiếp cận không chỉ tạo cơ sở để nhân dân, xã hội giám sát đối với bộ máy nhà nước, đối với việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, mà quan trọng hơn nó tạo niềm tin của nhân dân vào chủ trương, cơ chế, chính sách đổi mới của Nhà nước. 3.2.4. Nâng cao năng lực thực thi, trách nhiệm công vụ của chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại Thời gian tới thành phố nên thống kê cán bộ trẻ có sẵn đưa đi đào tạo theo nhu cầu, bố trí cán bộ đúng chuyên môn ở các cấp chính quyền, phòng, ban, cơ quan đơn vị bằng cách thi tuyển ở cấp cán bộ chủ chốt thông qua kế hoạch hành động cụ thể. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại 21 Hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước, do đó hoạt động này cũng cần phải được kiểm tra, giám sát đôn đốc thường xuyên, bởi những thiết chế chính trị - xã hội khác nhau; pháp luật về khiếu nại cũng ghi nhận vai trò và trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức khác với chức năng giám sát giải quyết khiếu nại. 3.2.6. Tuyên tuyền phổ biến, giáo dục pháp luật 3.2.7. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại 3.2.7.1. Đối với các cấp ủy Đảng Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3.2.7.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Một là, cần tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp tục quán triệt thực hiện có kết quả Thông báo số 130-TB/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 12/5/2012 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài; chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai. Hai là, Chỉ đạo và thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong giải quyết khiếu nại đất đai; chỉ đạo để thực hiện nghiêm việc các cơ quan giải quyết có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi giải quyết sai, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Ba là, Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm và chấp hành pháp luật khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật; cần kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố tình lợi dụng việc 22 khiếu kiện để gây rối, khích động khiếu nại, tố cáo nhất là khiếu nại, tố cáo đông người. 3.2.7.3. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi Một là, Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 08/6/2012 của UBND thành phố về thực hiện Chỉ thị số 02 của Chủ tịch UBND tỉnh. Làm rõ các nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại, tố cáo. Chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại và công khai minh bạch các thủ tục hành chính nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại và đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục. Hai là, Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải tiếp công dân định kỳ, thường xuyên, đột xuất theo quy định, tăng cường đối thoại trực tiếp với công dân, chú trọng hòa giải ở cơ sở, ngay từ khi mới phát sinh vụ việc. Ba là, Tập trung chỉ đạo giải quyết có chất lượng các vụ khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ từ 85% trở lên (đối với số vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố) và 90% trở lên (đối với số vụ việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, phường); tập trung nguồn lực giải quyết các vụ việc có tính chất đông người phát sinh từ các dự án để trách phát sinh những điểm nóng. Bốn là, Tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản xử lý tố cáo của UBND tỉnh có hiệu lực pháp luật, thuộc trách nhiệm của UBND thành phố; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND xã, phường nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả. Năm là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất đối với trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng, ban, Chủ tịch UBND các xã, phường trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời chấn chỉnh, khắc 23 phục những tồn tại, hạn chế, xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu nếu có sai phạm. Sáu là, Chủ tịch UBND thành phố phải trực tiếp chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại đất đai. Tăng cường việc đối thoại với giải quyết đơn thư khiếu nại để tìm ra giải pháp giải quyết tốt nhất, tạo tiếng nói chung giữa người giải quyết và người khiếu nại. Bảy là, Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo cho cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư, khắc phục kịp thời những hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo tại Thành phố. 3.2.7.4. Đối với Thanh tra thành phố Tích cực, chủ động tham mưu để UBND thành phố có các giải pháp, biện pháp đồng bộ, thiết thực nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố; tăng cường quan hệ phối hợp với các ngành, các cấp trong việc giúp Chủ tịch UBND thành phố giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng ở cả hai cấp và những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài qua kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 847/KH-UBND ngày 17/3/2014 của UBND tỉnh; tham mưu chỉ đạo, đôn đốc thực hiện dứt điểm các Quyết định giải quyết khiếu nại chưa được thực hiện. 24 KẾT LUẬN Để thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số vấn đề chủ yếu: Chủ động chỉ đạo, tổ chức phối hợp giữa cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới; phát huy tối đa hiệu quả việc đối thoại, gặp gỡ, trao đổi với người khiếu nại, đặc biệt là đối với các vụ việc đông người, phức tạp, gay gắt. Đề cao vai trò vận động, thuyết phục của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức là thành viên của Mặt trận. Quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, theo hướng chuyên nghiệp, ổn định. Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong giải quyết khiếu nại, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, của cán bộ, nhân dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_tu_thuc_tien_thanh_pho.pdf
Luận văn liên quan