Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để tác giả đưa ra
những kết luận sau đây:
1. GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
liên quan đến nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người
một trình độ kiến thức pháp luật nhất định. Từ đó hình thành nên ý
thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo quy định
của pháp luật. Trong thời gian qua, GDPL đã có những chuyển biến
tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật và hiệu quả quản
lý của Nhà nước về pháp luật.
2. GDPL là một quá trình lâu dài, liên tục; đòi hỏi phải tiến
hành từng bước, không chủ quan nóng vội và hình thức. Phải nghiên
cứu tìm tòi, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Kết
hợp hài hòa giữa mục tiêu ổn định lâu dài với các nhiệm vụ cụ thể về
GDPL.
3. Giáo dục kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên24
quan đến đời sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công
dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội.
4. Tạo bước phát triển mới trong GDPL để hỗ trợ tích cực hơn
nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán
bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con
người Việt Nam, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước
và trong xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
TRẦN TIẾN DŨNG 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI, 
TỈNH KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Quản lý công 
 Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
 Người hướng dẫn khoa học: TS.Phan Văn Hùng 
 Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Văn Thới 
 Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Văn Nhiêm 
 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận 
văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. 
 Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường 
bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc 
gia. 
 Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
 Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút ngày 23 
tháng 7 năm 2017. 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện 
hành chính quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau 
đại học, Học viện hành chính quốc gia. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Giáo dục pháp luật (GDPL) luôn giữ vai trò quan trọng trong 
đời sống xã hội, GDPL không thể tách rời với quá trình xây dựng và 
hoàn thiện hệ thống pháp luật, là khâu đầu tiên trong hoạt động th ực 
thi pháp luật, là phương tiện để chuyển tải đường lối, chủ trương, 
nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ 
và nhân dân. 
Công tác GDPL được nêu trong Báo cáo Chính trị của Ban 
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội toàn quốc lần thứ 
IX và Đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI củng tiếp tục xác định 
về công tác này. 
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Luật Phổ biến, giáo dục 
pháp luật năm 2012 được ban hành tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống 
nhất trong công tác GDPL, huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham 
gia công tác GDPL. 
Kiên Hải là một đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Kiên 
Giang, trong những năm qua, công tác GDPL đã được cấp ủy Đảng, 
chính quyền địa phương quan tâm và có những hoạt động phong phú 
về nội dung, hình thức. 
Tuy nhiên, công tác GDPL trên địa bàn huyện vẫn còn bộc lộ 
không ít khó khăn, hạn chế như sau: 
 Thứ nhất, các cấp Ủy, Đảng, chính quyền chưa có sự chỉ đạo 
sâu sát đối với công tác GDPL; 
 2 
Thứ hai, nhận thức của một số cán bộ về công tác GDPL trong 
tình hình mới chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc; 
Thứ ba, nhận thức về GDPL của người dân còn hạn chế, ý 
thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao; 
 Thứ tư, nội dung GDPL chưa phong phú, chưa đạt hiệu quả 
cao; Các hình thức GDPL chậm đổi mới; 
 Thứ năm, kinh phí và phương tiện phục vụ cho công tác 
GDPL còn hạn chế so với nhu cầu thực tế của địa phương; 
 Thứ sáu, thiếu những quy định về chế tài đối với cán bộ, công 
chức làm công tác GDPL; 
Thứ bảy, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ 
thống chính trị trong công tác GDPL tại địa phương; 
Thứ tám, vì cấp huyện là cấp trung gian nên ít được quan tâm, 
như huyện Kiên Hải là một huyện vùng xa, hải đảo, còn nhiều khó 
khăn nên những vấn đề khó khăn trên cần được giải quyết. 
Từ những lý do trên, em chọn Đề tài: “Giáo dục pháp luật 
trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” làm Luận văn thạc 
sĩ chuyên ngành quản lý công. 
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 
Luôn nhận được sự quan tâm của mọi cấp, mọi ngành trong cả 
nước. Được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều 
góc độ khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau, nhưng phần lớn các 
công trình này nghiên cứu về công tác GDPL trên địa bàn cấp huyện 
là rất ít, Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác 
GDPL trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Xuất phát từ 
tình hình thực tế nêu trên, bản thân nhận thấy việc nghiên cứu về 
 3 
công tác GDPL trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang là rất 
cần thiết. 
3. Mục đích, nhiệm vụ 
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn GDPL trên địa 
bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó rút ra những kết 
luận, đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện công tác này 
tại địa phương. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDPL. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số 
vấn đề về GDPL trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện và thực 
trạng, giải pháp đối với GDPL trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh 
Kiên Giang với mốc thời gian 10 năm (từ năm 2006 - 2016). 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
Đồng thời, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa 
học cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, so sánh... để giải quyết nhiệm 
vụ đặt ra của Luận văn. 
Được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng 
nghiên cứu về công tác GDPL trên địa bàn cấp huyện là rất ít, đặc 
biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác GDPL trên địa 
bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Từ tình hình thực tế nêu trên, 
bản thân nhận thấy nghiên cứu về GDPL trên địa bàn huyện Kiên 
Hải, tỉnh Kiên Giang là rất cần thiết. 
 4 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 
- Về mặt lý luận: Góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai 
trò và tầm quan trọng của GDPL trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh 
Kiên Giang. 
- Về mặt thực tiễn: Các giải pháp đề ra trong luận văn có thể 
được áp dụng trong thực hiện công tác GDPL trên địa bàn huyện 
Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới; có thể dùng làm tài 
liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về thực tiễn. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
nội dung của luận văn gồm 3 chương: 
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật trên địa bàn 
cấp huyện ở Việt Nam. 
- Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện 
Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. 
- Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giáo dục pháp 
luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN 
ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM 
1.1. Tổng quan về giáo dục pháp luật 
1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật 
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt và các tài liệu khoa học 
về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả đã khá thống nhất với 
 5 
khái niệm: “GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ 
định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách 
có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức 
pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của 
pháp luật hiện hành”.Từ điển từ và ngữ Việt Nam của tác giả 
Nguyễn Lân, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 2000. 
1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ, vai trò giáo dục pháp luật 
1.1.2.1. Mục đích, gồm có 3 mục đích sau 
- Mục đích thứ nhất (Mục đích nhận thức): Thông qua hoạt 
động GDPL giúp cho đối tượng của giáo dục được trang bị những tri 
thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh 
của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. 
- Mục đích thứ hai (Mục đích cảm xúc): GDPL là nhằm hình 
thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật, để mọi người hiểu đúng 
pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. 
- Mục đích thứ ba (Mục đích hành vi): Là phải được thể hiện ở 
hành vi xử sự phù hợp pháp luật của các công dân. 
1.1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục pháp luật 
Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân 
dân, huy động mọi nguồn lực tham gia tích cực vào phòng ngừa, đấu 
tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; phê phán các 
hành vi tiêu cực xã hội, góp phần khuyến khích sự tham gia tích cực 
của công dân vào đời sống pháp luật. 
1.1.2.3. Vai trò của giáo dục pháp luật 
GDPL nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lý của Nhà 
nước trên mọi mặt của đời sống xã hội; bảo vệ trật tự và ổn định xã 
 6 
hội, thiết lập công bằng xã hội, là phương tiện để định hướng cho các 
hành vi xử sự hợp quy luật của con người. 
1.1.3. Chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật 
1.1.3.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật 
Là những người công tác tại các cơ quan pháp luật; cán bộ 
tuyên huấn của các cơ quan, đơn vị; báo cáo viên, tuyên truyền viên 
pháp luật; giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân trong các 
trường học. 
1.1.3.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật 
Được chia thành các nhóm đối tượng như sau: 
Một là, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước: Trong phạm 
vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cán bộ, công chức, viên chức 
nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là đại diện 
cho Nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể. 
Hai là, học sinh các điểm trường: Đây là nhóm đối tượng 
quan trọng, là những người chủ đất nước trong tương lai, vì vậy 
GDPL phải được tiến hành ngay trong trường học từ THCS đến 
THPT. 
Ba là, chủ doanh nghiệp và người lao động trong các doanh 
nghiệp: cần giúp nhóm đối tượng này có được những kiến thức cơ 
bản về pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, tạo thói quen 
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tránh tình trạng vi phạm pháp 
luật. 
Bốn là, các tầng lớp nhân dân (phụ nữ, nông dân, thanh thiếu 
niên, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số...): Đây là các nhóm đối 
 7 
tượng chiếm số đông trong công tác GDPL, họ ít có điều kiện được 
học tập, tìm hiểu về pháp luật. Vì vậy, cần phải quan tâm đến GDPL 
để giúp họ nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền lợi của 
công dân đối với nhà nước và xã hội. 
1.1.4. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật 
1.1.4.1. Nội dung của giáo dục pháp luật 
Nội dung GDPL được căn cứ vào từng nhóm đối tượng tiếp 
thu để lựa chọn nội dung GDPL cho phù hợp và đảm bảo tính hiệu 
quả. 
1.1.4.2. Hình thức giáo dục pháp luật 
Tùy theo từng nhóm đối tượng khác nhau để lựa chọn những 
hình thức GDPL cho phù hợp, sau đây là một số hình thức GDPL 
cho từng nhóm đối tượng: 
Một là, hội nghị, đây là hình thức mà các cơ quan, đơn vị 
thường áp dụng để GDPL cho cán bộ, công chức, viên chức, chủ thể 
thực hiện công tác GDPL là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và đối 
tượng là cán bộ công chức, viên chức. 
Hai là, GDPL trong nhà trường, đây là hình thức GDPL được 
thực hiện thông qua việc dạy và học pháp luật trong nhà trường, chủ 
thể GDPL là giáo viên và đối tượng là học sinh trong nhà trường. 
Ba là, GDPL trong các doanh nghiệp, đây là hình thức GDPL 
nhằm trang bị cho người sử dụng lao động và người lao động có một 
trình độ kiến thức pháp luật nhất định để có ý thức đúng đắn về pháp 
luật, chủ thể GDPL là các ngành quản lý doanh nghiệp, công đoàn, 
 8 
đối tượng là người sử dụng lao động và người lao động trong các 
doanh nghiệp. 
Bốn là, GDPL cho các tầng lớp nhân dân (phụ nữ, nông dân, 
thanh thiếu niên, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số...), đây là nhóm 
đối tượng đặc thù, vì vậy GDPL phải được thực hiện bằng nhiều hình 
thức phong phú, đa dạng. 
1.2. Vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương 
trong giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên 
Giang 
1.2.1. Vai trò, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân huyện 
- Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDPL; 
phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác GDPL; 
- Chỉ đạo, giám sát hoạt động GDPL, ban hành Nghị quyết 
về GDPL, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của 
HĐND huyện về GDPL; 
 - Trong quá trình hoạt động, HĐND không chỉ chú ý tới việc 
ban hành các văn bản về GDPL mà quan trọng hơn là phải đảm bảo 
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện. 
1.2.2.Vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện 
- Hằng năm, cần xây dựng kế hoạch, đề án về GDPL cho địa 
phương phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, Quyết định, 
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các Đề án, Chương trình, Kế 
hoạch của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh và phù hợp với đặc điểm, điều 
kiện kinh tế, xã hội của huyện. 
 9 
- Chỉ đạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GDPL 
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; hòa 
giải viên ở cơ sở; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục 
công dân ở các điểm trường theo quy định của pháp luật; 
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp 
thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác 
GDPL. 
1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp xã 
- Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về 
GDPL; 
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác GDPL; 
- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ 
cho hoạt động GDPL trên địa bàn xã 
- Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật; Hòa giải 
viên ở cơ sở; 
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ 
GDPL cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ 
sở. 
1.2.4. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và của công chức Tư pháp - Hộ 
tịch 
1.2.4.1. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân huyện 
- GDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động 
thuộc phạm vi quản lý, kết hợp thực hiện GDPL thông qua các hoạt 
động chuyên môn; 
 10 
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức GDPL đối 
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập 
huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ 
chức, đơn vị mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia GDPL tại 
cơ quan, tổ chức, đơn vị; 
- Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan GDPL cho 
nhân dân. 
1.2.4.2. Vai trò, trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch 
- Thực hiện nhiệm vụ GDPL theo sự phân công của thủ trưởng 
đơn vị; truyền đạt chính xác nội dung GDPL; 
- Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị kiện toàn báo cáo viên 
pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật thuộc cấp mình quản lý; 
- Hằng năm, báo cáo về hoạt động GDPL do mình thực hiện 
với thủ trưởng đơn vị và cơ quan, tổ chức quản lý cấp trên 
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật trên địa 
bàn cấp huyện 
1.3.1. Nhận thức về giáo dục pháp luật 
Nếu nhận thức chưa đầy đủ về GDPL có thể dẫn đến tính hình 
thức, phong trào hoặc không theo kịp tình hình thực tiễn của hoạt 
động GDPL. 
1.3.2. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền và hệ 
thống các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho 
hoạt động giáo dục pháp luật 
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới công tác GDPL, coi 
đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị 
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
1.3.3. Đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật 
 11 
Đội ngũ cán bộ làm công tác GDPL là những người trực tiếp 
đưa pháp luật đến với nhân dân. Chính vì vậy, việc xây dựng và củng 
cố đội ngũ cán bộ làm công tác GDPL là một nhiệm vụ quan trọng 
đối với công tác GDPL. 
1.3.4. Cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động giáo dục 
pháp luật 
 Ngoài nguồn nhân lực thì cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo 
cho hoạt động GDPL củng là yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu 
quả công tác GDPL. 
1.3.5. Cơ chế phối hợp hoạt động giáo dục pháp luật 
Việc xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động GDPL giữa các chủ 
thể, trong đó ngành Tư pháp là đầu mối, là trung tâm phối hợp vô 
cùng quan trọng nhằm phát huy tốt vai trò của các chủ thể tham gia 
vào hoạt động GDPL. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG 
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến giáo dục 
pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Kiên Hải là một trong 02 huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, 
cách trung tâm hành chính của tỉnh khoảng 30 km đường biển, huyện 
có 23 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 11 đảo có dân sinh sống; dân số 
toàn huyện có 4.788 hộ, với 20.255 khẩu; hiện nay huyện có 4 đơn vị 
hành chính xã, với 13 ấp, địa bàn chia cắt giữa các xã đảo, giao 
thông đi lại khó khăn chủ yếu bằng đường biển, dân cư khá phức tạp, 
nhân dân sinh sống và thường di chuyển theo mùa, đây là nguyên 
 12 
nhân ảnh hưởng rất lớn đến công tác GDPL trên địa bàn huyện Kiên 
Hải, tỉnh Kiên Giang. 
2.2. Những kết quả đạt được trong giáo dục pháp luật trên 
địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
2.2.1. Nhận thức về sự cần thiết của giáo dục pháp luật 
trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề khai thác và đánh bắt xa 
bờ, nên ít có điều kiện để tham gia tiếp thu GDPL. Do đó hiểu biết 
pháp luật của người dân chưa cao. Vì vậy công tác GDPL trên địa 
bàn huyện Kiên Hải là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 
2.2.2. Hoạt động ban hành văn bản quản lý phục vụ giáo 
dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác GDPL trên địa bàn huyện 
Kiên Hải trong thời gian qua gồm các văn bản như: Chỉ thị số 32 của 
Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủtrên cơ sở đó hàng năm cũng như từng đề án 
UBND huyện xây dựng kế hoạch thực hiện tốt công tác này. 
2.2.3. Đội ngũ làm công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn 
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Toàn huyện có 690 thành viên làm công tác GDPL (Hội đồng 
PHPBGDPL huyện 22 thành viên; báo cáo viên pháp luật 26 thành 
viên; tuyên truyền viên pháp luật 79 thành viên; Hòa giải viên ở cơ 
sở 104; Các câu lạc bộ pháp luật 450 thành viên 
2.2.4. Nội dung, đối tượng giáo dục pháp luật trên địa bàn 
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
 13 
GDPL cho cán bộ, công chức, viên chức: Tập trung vào các 
nội dung như: Hiến pháp năm 2013; Bộ luật Lao động; Luật Cán bộ, 
công chức; Luật Viên chức; Luật Tổ chức chính quyền địa phương... 
GDPL cho các tầng lớp nhân dân: Tập trung vào các nội dung 
như: Bộ luật Dân sự; Luật Đất đai; Luật nhà ở; Luật giao thông 
đường bộ;  
GDPL cho thanh thiếu niên, học sinh: Tập trung vào các nội 
dung như: Luật Thanh niên; Luật giáo dục; Luật hôn nhân và gia 
đình;  
GDPL trong lực lượng vũ trang: Tập trung vào các nội dung 
như: Luật Công an nhân dân; Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt 
Nam; Bộ luật Hình sự; Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật Phòng, 
chống ma túy 
GDPL cho người sử dụng lao động và người lao động trong 
các doanh nghiệp: Tập trung vào các nội dung như: Bộ Luật lao 
động; Bộ luật Dân sự; Luật Công đoàn; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật 
Bảo hiểm y tế 
2.2.5. Hình thức giáo dục pháp luật chủ yếu trên địa bàn 
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Trong thời gian qua, huyện Kiên Hải tập trung GDPL qua 11 
hình thức cơ bản sau: 
2.2.5.1. Tuyên truyền miệng 
Là hình thức tuyên truyền trực tiếp giữa người nói đến người 
nghe, Kết quả 10 năm (2006 - 2016), toàn huyện đã GDPL được 
2.090 cuộc, có 100.859 lượt người tham dự. 
 14 
2.2.5.2. Giáo dục pháp luật qua Đài Truyền thanh huyện và hệ 
thống Trạm truyền thanh cơ sở 
Là hình thức GDPL ít tốn kém nhất nhưng lại khá hiệu quả, 
cùng một lúc GDPL được cho nhiều người cùng nghe. 
2.2.5.3. Giáo dục pháp luật thông qua tổ chức cuộc thi tìm 
hiểu pháp luật 
Đây là nội dung GDPL dễ dàng đi vào cuộc sống của nhân 
dân, làm cho người dân dễ hiểu, dễ nhớ và dễ tiếp cận PL. 
2.2.5.4. Giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ 
pháp luật 
Là hình thức GDPL phù hợp với mọi đối tượng và địa bàn dân 
cư, giúp mọi thành viên nắm bắt kịp thời những thông tin GDPL để 
tuyên truyền, vận động mọi người cùng chấp hành PL. 
2.2.5.5. Sinh hoạt câu lạc bộ là hoạt động mang tính cộng 
đồng 
Từ những hoạt động cụ thể như: tổ chức các buổi nói chuyện, 
tọa đàm; tổ chức hoạt động thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ; 
biểu diễn văn hóa, văn nghệ với nội dung tuyên truyền pháp luật, 
đã thu hút được nhiều đối tượng tham gia. 
2.2.5.6. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ 
sở 
Từ những hoạt động cụ thể như: tổ chức các buổi nói chuyện, 
tọa đàm; tổ chức hoạt động thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ; 
biểu diễn văn hóa, văn nghệ với nội dung tuyên truyền pháp luật, 
đã thu hút được nhiều đối tượng tham gia. 
 15 
2.2.5.7. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp 
pháp lý 
Hàng năm đoàn trợ giúp pháp lý lưu động đều tổ chức đi trợ 
giúp tại các xã, trung bình mỗi lần đi trợ giúp được khoảng 500 đến 
700 đối tượng. 
2.2.5.8. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xây dựng Tủ 
sách pháp luật 
Hiện nay trên địa bàn huyện Kiên Hải có 48 tủ, ngăn sách 
pháp luật (các xã 04 tủ sách; Các ấp 13 ngăn sách; các cơ quan ban 
ngành Đảng, chính quyền, đoàn thể và lực lượng vũ trang 31 tủ, 
ngăn sách). Trung bình mỗi tủ sách pháp luật có từ 150 đến 300 đầu 
sách, ước tính toàn huyện có trên dưới 10.000 đầu sách. 
2.2.5.9. Giáo dục pháp luật bằng hình thức biên soạn và phát 
hành tài liệu giáo dục pháp luật 
Trong 10 năm (2006 - 2016), Hội đồng PHPBGDPL huyện đã 
biên soạn và phát hành được hơn 8.000 bộ tài liệu GDPL các loại, 
nhận và cấp phát khoảng 22 băng, đĩa có nội dung liên quan đến 
công tác GDPL và hòa giải tại cơ sở 
2.2.5.10. Giáo dục pháp luật thông qua các cuộc vận động 
chấp hành pháp luật 
Trong 10 năm (2006 - 2016), các cấp, các ngành trên địa bàn 
huyện Kiên Hải đã phát động trên 25 cuộc vận động có nội dung nêu 
cao ý thức chấp hành pháp luật. Đây là hình thức vừa có tác dụng 
nâng cao hiểu biết pháp luật, vừa góp phần nâng cao ý thức chấp 
hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân. 
 16 
2.2.5.11. Giáo dục pháp luật thông qua các hình thức khác 
Hoạt động GDPL đáng lưu ý nhất là các phiên tòa xét xử lưu 
động. Đây là hình thức vừa mang tính GDPL vừa mang tính răn đe. 
2.3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của giáo dục 
pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác giáo dục pháp luật 
 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Quốc hội khóa 
XIII - kỳ họp thứ 3 thông qua và Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 
04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và 
biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên vẫn 
còn thiếu các quy định chi tiết thi hành, đặc biệt là với cấp huyện. 
2.3.2. Về chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật 
Phòng Tư pháp huyện Kiên Hải chỉ bố trí 3 biên chế, bình 
quân ngành Tư pháp tỉnh Kiên Giang chỉ có 3,6 biên chế/phòng, 
riêng huyện Kiên Hải chỉ có một cán bộ lãnh đạo phải phụ trách 
chung 26 đầu công việc, trong đó có công tác GDPL. Ở cấp xã, cán 
bộ Tư pháp - hộ tịch chỉ có 02 người/xã, phải đảm nhận nhiều công 
việc, nên GDPL ở cấp xã chưa đảm bảo chất lượng, chưa tương xứng 
với yêu cầu công việc được giao. 
2.3.3. Về nội dung giáo dục pháp luật 
Nội dung GDPL phải bảo đảm bao quát tất cả các văn bản quy 
phạm pháp luật được ban hành. Tuy nhiên, do số lượng văn bản quy 
phạm pháp luật được ban hành hàng năm là quá lớn, lại nhiều lĩnh 
vực có liên quan đến đời sống xã hội của người dân trên địa bàn 
huyện. 
 17 
Ngoài các quy định của pháp luật, nội dung GDPL bao gồm ý 
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi 
ích của việc chấp hành pháp luật... 
2.3.4. Về hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật 
Hình thức GDPL tại huyện Kiên Hải chưa mang tính đa dạng; 
ưu thế của mỗi hình thức GDPL chưa được tận dụng khai thác triệt 
để. Hình thức GDPL được áp dụng chủ yếu là thông qua tổ chức hội 
nghị của các ngành cấp huyện, UBND huyện và các xã còn mang 
biện pháp hành chính; do đó chưa thu hút được sự quan tâm của các 
đối tượng cần GDPL. 
2.3.5. Vai trò, trách nhiệm của HĐND, UBND huyện Kiên 
Hải trong công tác giáo dục pháp luật ở địa phương 
+ Đối với HĐND huyện: trong thời gian qua chưa có sự quan 
tâm sâu sát đến việc ban hành Nghị quyết về GDPL. Chưa phân bổ 
nguồn kinh phí hợp lý cho công tác GDPL trên địa bàn huyện. Thiếu 
kiểm tra giám sát đối với các ngành chức năng trong công tác GDPL, 
+ Đối với UBND huyện: chưa chủ động xây dựng các kế 
hoạch, chương trình GDPL phù hợp với quy định tại hệ thống các 
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và điều kiện phát triển kinh tế 
- xã hội của huyện. 
2.3.6. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công 
tác giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên 
Giang 
 Thứ nhất, lãnh đạo một số ngành cấp huyện và xã chưa nhận 
thức đầy đủ về trách nhiệm đối với công tác GDPL . 
 18 
 Thứ hai, cơ sở pháp lý của GDPL thiếu sự hướng dẫn đồng 
bộ, cụ thể nên việc triển khai công tác GDPL gặp nhiều khó khăn. 
 Thứ ba, việc huy động nguồn lực trong công tác GDPL chưa 
được tiến hành một cách đồng bộ và rộng khắp. 
 Thứ tư, điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, mặt bằng dân trí 
thấp, người dân ít quan tâm đến pháp luật. 
 Thứ năm, hệ thống các quy định pháp luật ở nước ta còn thiếu 
đồng bộ. 
 Thứ sáu, hình thức GDPL còn đơn điệu, không hấp dẫn cũng 
là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng GDPL trên địa bàn huyện 
Kiên Hải. 
2.4. Kinh nghiệm về giáo dục pháp luật qua thực tiễn tại 
địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
Thứ nhất, sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy đảng và sự chỉ đạo 
chặt chẽ của Chính quyền trong từng thời gian là nhân tố quyết định 
của công tác GDPL. 
 Thứ hai, muốn cho hoạt động GDPL đạt hiệu quả cao thì phải 
có cơ chế phối hợp và phân công trách nhiệm cụ thể từng đơn vị. 
Thứ ba, công tác GDPL phải đa dạng hóa với các hoạt động 
khác như trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, sự phối hợp đồng bộ 
giữa nhiều hình thức khác nhau. 
 Thứ tư, thường xuyên củng cố, tập huấn nghiệp vụ, rèn luyện 
kỹ năng cho đội ngũ làm công tác GDPL theo quy định. 
 19 
 Thứ năm, đảm bảo kinh phí là điều kiện cần thiết để thực 
hiện công tác GDPL có hiệu quả. 
 Thứ sáu, để các văn bản pháp luật dần đi vào cuộc sống thì 
phải biết kết hợp công tác GDPL với công tác giáo dục chính trị tư 
tưởng. 
Chương 3 
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁO DỤC 
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH 
KIÊN GIANG 
3.1. Quan điểm, bảo đảm giáo dục pháp luật trên địa bàn 
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
 Một là, xây dựng kế hoạch triển khai công tác GDPL, bảo 
đảm tính khoa học, khả thi, thiết thực, hiệu quả. 
 Hai là, công tác GDPL cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn 
huyện là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. 
 Ba là, công tác GDPL đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, có 
trọng tâm, trọng điểm, kết hợp với giáo dục đạo đức, lối sống, nâng 
cao ý thức pháp luật. 
 Bốn là, đẩy mạnh công tác GDPL về cơ sở, góp phần nâng 
cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. 
 Năm là, tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kết quả, khắc 
phục hạn chế, nhân rộng những mô hình, cách làm mới có hiệu quả 
trong công tác GDPL trên địa bàn huyện. 
3.2. Giải pháp bảo đảm giáo dục pháp luật trên địa bàn 
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
 20 
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác giáo 
dục pháp luật 
Huyện Ủy Kiên Hải tiếp tục quán triệt tốt hơn nữa Chỉ thị số 
32-CT/TW, Ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương 
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng 
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, tạo được sự 
chuyển biến trong nhận thức của cấp ủy đảng về công tác GDPL* 
Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang: có chế độ phụ cấp hàng 
tháng đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện được hưởng chế độ 
giống như báo cáo viên của Đảng. 
3.2.2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Hội đồng nhân 
dân, Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong 
công tác giáo dục pháp luật ở địa phương 
 * Đối với HĐND: Cần xem xét, phân bổ nguồn kinh phí hợp 
lý cho công tác GDPL. 
* Đối với UBND huyện: Cần xây dựng chương trình GDPL 
phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và điều kiện 
phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 
3.2.3. Kiện toàn tổ chức và nguồn nhân lực thực hiện giáo 
dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
3.2.3.1. Tăng cường hoạt động của Hội đồng Phối hợp công 
tác giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải 
Một là, thường xuyên kiện toàn lại thành viên Hội đồng phối 
hợp công tác PBGDPL khi có sự thay đổi. 
 Hai là, điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Hội đồng 
phối hợp cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện. 
 21 
 Ba là, phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đoàn 
thể trong huyện triển khai các văn bản mới cho cán bộ và nhân dân. 
 Bốn là, tổ chức lấy ý kiến góp ý vào dự thảo các đề án, 
chương trình, kế hoạch công tác GDPL (nếu có). 
 Năm là, họp định kỳ hàng quý, năm hoặc họp đột xuất để 
triển khai kịp thời các kế hoạch GDPL. 
3.2.3.2. Chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục 
pháp luật 
Đội ngũ làm công tác GDPL đóng vai trò quyết định chất 
lượng công tác GDPL. Do vậy, cần tuyển chọn những người có 
phẩm chất, năng lực, trình độ, có khả năng tuyên truyền hoặc hòa 
giải tốt. 
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo 
dục pháp luật phù hợp với các đối tượng ở huyện Kiên Hải, tỉnh 
Kiên Giang 
3.2.4.1. Về nội dung giáo dục pháp luật 
Cần xây dựng nội dung GDPL phù hợp với trình độ, nhận thức 
của từng đối tượng. 
3.2.4.2. Về hình thức giáo dục pháp luật 
 Tập trung phát huy các hình thức GDPL có hiệu quả như sau: 
 Một là, GDPL trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; 
cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; 
 Hai là, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, 
internet, niêm yết tại trụ sở, bản tin của cơ quan tổ chức, khu dân 
cư 
 Ba là, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; 
 22 
 Bốn là, thông qua công tác xét xử lưu động, xử lý vi phạm 
hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của 
công dân 
 3.2.4.3. Về phương pháp giáo dục pháp luật 
Cải tiến phương pháp tiến hành từ khâu nghiên cứu nhu cầu 
của đối tượng, tìm hiểu đặc điểm đối tượng, xử lý các tình huống 
xuất hiện trong quá trình GDPL. 
3.2.5. Đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí cần thiết phục vụ 
công tác giáo dục pháp luật 
Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức từ phía Hội đồng nhân 
dân và Ủy ban nhân dân huyện và xã đối với công tác GDPL, mà 
trực tiếp là Phòng Tư pháp huyện và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã 
phải nắm tình hình từ thực tế, tham mưu cho HĐND, UBND cùng 
cấp xem xét quyết định. 
 3.2.6. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp của hệ 
thống chính trị trên địa bàn huyện, xã trong công tác giáo dục 
pháp luật 
 Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa, các ngành và 
UBND xã, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với từng cơ 
quan, đơn vị về công tác GDPL. 
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác để nâng cao chất lượng 
giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 
 Một là, GDPL không tách rời với việc nâng cao trình độ dân 
trí và cải thiện đời sống cho nhân dân. 
 Hai là, có sự quan tâm hợp lý và chú trọng xây dựng chương 
 23 
trình, GDPL thiết thực, linh hoạt, gắn với mỗi thời điểm. 
 Ba là, GDPL gắn với tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm 
minh, triệt để. 
3.2.8. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, tổng kết rút 
kinh nghiệm trong thực hiện GDPL 
Có chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về công tác GDPL của 
các ban, ngành cấp huyện và UBND các xã. 
Qua kiểm tra, giám sát phải có đánh giá, nhận xét đầy đủ, 
khách quan. Nếu phát hiện những mặt tồn tại, khó khăn, vướng mắc 
trong thực hiện GDPL phải chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc khắc 
phục kịp thời. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để tác giả đưa ra 
những kết luận sau đây: 
1. GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và 
liên quan đến nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người 
một trình độ kiến thức pháp luật nhất định. Từ đó hình thành nên ý 
thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo quy định 
của pháp luật. Trong thời gian qua, GDPL đã có những chuyển biến 
tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật và hiệu quả quản 
lý của Nhà nước về pháp luật. 
2. GDPL là một quá trình lâu dài, liên tục; đòi hỏi phải tiến 
hành từng bước, không chủ quan nóng vội và hình thức. Phải nghiên 
cứu tìm tòi, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Kết 
hợp hài hòa giữa mục tiêu ổn định lâu dài với các nhiệm vụ cụ thể về 
GDPL. 
3. Giáo dục kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên 
 24 
quan đến đời sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công 
dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ để bảo vệ quyền và 
lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội. 
4. Tạo bước phát triển mới trong GDPL để hỗ trợ tích cực hơn 
nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán 
bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con 
người Việt Nam, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước 
và trong xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ 
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc 
tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, phục 
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_tren_dia_ban_huyen_kien.pdf tom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_tren_dia_ban_huyen_kien.pdf