Quyền lực của Nhà nước là thống nhất. Quyền lực này xuất phát từ sự “ủy
quyền” của cử tri cả nước. Mặt khác, nhằm bảo đảm tính chuyên trách và hiệu quả
của việc thực thi quyền lực nhà nước, một yêu cầu được đặt ra là phải có sự chuyên
môn hóa trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó, để
đáp ứng yêu cầu trên, nguyên tắc quyền lực không phân chia trong việc thực thi
quyền lực nhà nước ở nước ta được ứng dụng một cách uyển chuyển tuyệt vời
thành “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp trong việ c
thực hiện quyền lực nhà nước”.
Trong quá trình phân công thực thi quyền lực nhà nước, tất sẽ nảy sinh những
sai sót bởi các cá nhân, tổ chức thừa ủy quyền của Quốc hội. Nhằm chấn chỉnh và
ngăn ngừa những nguy cơ như vậy, cần thiết phải có cơ chế giám sát.
Hoạt động giám sát của ĐBQH là hoạt động thực hiện một trong ba chức
năng cơ bản của Quốc hội, đó là chức năng giám sát toàn bộ hoạt động của nhà
nước. Với vai trò là thành viên của Quốc hội, ĐBQH giám sát thông qua các hoạt
động sau:
- Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
ĐBQH tự mình giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát cùng Đoàn
ĐBQH, tham gia hoạt động giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
20 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Hoạt động giám sát của đại biểu quốc hội và đoàn đại biểu quốc hội ở Việt Nam hiện nay - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI MẠNH KHOA
HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA §¹I BIÓU QUèC HéI
Vµ §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI ë VIÖT NAM HIÖN NAY
- QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ MINH THÔNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Mạnh Khoa
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ........ 15
1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
quốc hội tỉnh ...................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát ............................................................. 15
1.1.2. Phân biệt giám sát với hoạt động thanh tra , kiểm tra trong quản
lý nhà nước .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Địa vị pháp lý của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc
hội trong hoạt động giám sát ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Vị trí của đại biểu Quốc hội ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hộiError! Bookmark not defined.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sátError! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH THANH HÓA ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
2.1.1. Tổng quan về Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm địa kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa tác động đến
hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
2.1.3. Tổng quan về thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIIIError! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động giám sát của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại Thanh HóaError! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội
với các cơ quan hữu quan ................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn hoạt động giám sát của đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội chủ động thực hiện quyền
và trách nhiệm giám sát ...................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Xác định đối tượng và phạm vi nội dung giám sátError! Bookmark not defined.
2.4.3. Lập đoàn giám sát và triển khai hoạt động giám sátError! Bookmark not defined.
2.4.4. Việc phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan hữu quanError! Bookmark not defined.
2.4.5. Việc xây dựng Kết luận giám sát và triển khai kết luận giám sátError! Bookmark not defined.
2.4.6. Giám sát hậu giám sát và giao trách nhiệm cho Hội đồng nhân
dân tiếp tục giám sát ............................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Phƣơng hƣớng ................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sátError! Bookmark not defined.
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sátError! Bookmark not defined.
3.1.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnhError! Bookmark not defined.
3.1.4. Nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động giám
sát của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hộiError! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt
động giám sát ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp triển khai hoạt
động giám sát ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội
đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn và đoàn thể ở địa
phương ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng kết luận giám sát và giám sát
việc thực hiện các kết luận giám sát ... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Công khai hóa các hoạt động giám sát và phát huy vai trò của
truyền thông ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Đổi mới sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các Đoàn
giám sát tối cao của Quốc hội tại địa bàn tỉnhError! Bookmark not defined.
3.2.7. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh ......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 17
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
HĐDT: Hội đồng dân tộc
HĐND: Hội đồng nhân dân
QH: Quốc hội
UBMTTQ: Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Phân biệt sự khác nhau giữa giám sát và thanh tra,
kiểm sát
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.1: Số chất vấn của đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa
Error!
Bookmark
not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài
Cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện của bộ máy nhà nước, Quốc hội
Việt Nam ngày càng được hoàn thiện cả về tổ chức và phương thức hoạt động.
Thông qua các hoạt động của mình, Quốc hội khẳng định được vị trí, vai trò là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp
và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chức năng giám sát là một trong những chức năng cơ bản của Quốc hội,
giám sát là việc Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để tìm
hiểu chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành được thực thi ra sao, các cơ quan
Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích của đất nước, của
nhân dân và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà
nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bảo đảm tôn trọng
và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Như vậy, có thể khẳng định vai trò hoạt
động giám sát của Quốc hội là vô cùng to lớn, làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả. Theo quy định của pháp luật, chủ thể hoạt động giám sát của Quốc
hội bao gồm: Đại biểu Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các
Uỷ ban của Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội.
Việc nghiên cứu về quyền giám sát và hoạt động giám sát của Quốc hội Việt
Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay. Song chủ yếu mới chỉ tập trung nghiên
cứu về hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà chưa đi sâu nghiên cứu về hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Thực tiễn từ khi triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
giám sát của Quốc hội cho thấy, kể từ khi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội có
hiệu lực thì hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung
vào những vấn đề mà cử tri quan tâm, do đó góp phần ổn định chính trị, kinh tế xã
hội ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu “Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội ở Việt Nam hiện nay - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội, đồng thời là cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội; Luật Tổ chức Quốc hội.
Mặt khác, đề tài luận văn ở mức độ nhất định có ý nghĩa thiết thực cả về lý
luận và thực tiễn, góp phần vào việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của Quốc hội nói chung, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, về hoạt động của Quốc hội nói chung và hoạt
động giám sát của Quốc hội nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính trị học, xã hội học.
Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã được công bố
cho thấy hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, hoạt động giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng đã được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu
về chức năng giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội
chúng tôi tập hợp được những ý kiến sau đây:
Trong các công trình nghiên cứu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam - những khía cạnh pháp lý theo hiến pháp và luật tổ chức Quốc hội của
tác giả Nguyễn Đăng Dung; Đề tài nghiên cứu Tăng cường hoạt động giám sát của
Quốc hội nước ta hiện nay do Viện Nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì đã đề cập tới những vấn đề lý luận chung của giám
sát như khái niệm, bản chất, hình thức, nội dung của hoạt động giám sát của Quốc
hội.
Tác giả Phạm Văn Kỳ trong công trình nghiên cứu Về quyền giám sát tối
cao của Quốc hội đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm quyền giám sát
tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các phương thức giám
sát cũng như thực trạng của của hoạt động giám sát này.
Trong bài viết Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở nước
ta và trong công trình nghiên cứu Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tác giả Lê Minh Thông
đã đặt vấn đề Quốc hội cần thiết phải thành lập một ủy ban chuyên trách và việc
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Tác giả Đào Trí Úc trong Về chức năng kinh tế, xã hội của nước ta và những
cơ sở hiến định của cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước; Tác giả Võ Khánh Vinh
trong bài viết Giám sát thực hiện quyền lực nhà nước đã đề cập vấn đề nghiên cứu,
xem xét việc thành lập cơ quan giám sát chuyên trách thuộc Quốc hội.
Trong công trình nghiên cứu Quyền giám sát của Quốc hội - Nội dung, thực
tiễn từ góc nhìn tham chiếu tác giả Nguyễn Sĩ Dũng đã chỉ ra những nội dung cơ
bản về quyền giám sát của Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XI năm 2003 Quốc hội đã thông qua Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội. Đây là đạo luật rất quan trọng, thể chế hóa
đường lối của Đảng và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, quy định về trình
tự, thủ tục thẩm quyền giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của
Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng. Theo Luật Quốc hội số
05/2003/QH11 của Quốc hội đã quy định luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát của Quốc hội, góp phần
đảm bảo cho Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được
thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong đó, chương 5 từ điều 37 đến điều 44
đã quy định hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong các công trình nghiên cứu Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp
của Quốc hội; Quốc hội Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn; Nâng cao
hiệu quả giám sát của HĐDT và các ủy ban của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội
chủ trì cũng đã đề cập đến hoạt động giám sát của Quốc hội.
Đề tài nghiên cứu Quy trình và thủ tục trong hoạt động của Quốc hội, do
Ban Công tác lập pháp chủ trì cũng đã chỉ ra được các quy trình và thủ tục trong
hoạt động của Quốc hội.
Các công trình nghiên cứu khoa học như Kỹ năng giám sát của Đại biểu
Quốc hội do Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Ban công tác đại biểu ủy ban
thường vụ Quốc hội chủ trì; Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội từ
thực tiễn Quốc hội khóa XII của tác giả Đinh Xuân Thảo; Hoạt động giám sát của
QH, những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đinh Xuân Thảo và Lê Như
Tiến, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, những kỹ năng giám sát
của Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát của Quốc hội.
Trong các công trình nghiên cứu Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức
năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của tác giả
Trương Thị Hồng Hà; Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam của tác giả Trần Tuyết Mai;
Nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của ủy ban pháp luật Quốc hội ở nước
ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Dung; Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt
về Một vài suy nghĩ về hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội, đã nghiên cứu hoạt động giám sát của Quốc hội trên một số lĩnh vực cụ
thể và kiến nghị tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện
chức năng giám sát.
Trong Kỷ yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XI và Kỷ
yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII đã chỉ ra được các hoạt
động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa. Trong đó
có đề cập đến các hoạt động giám sát của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc
hội của tỉnh Thanh Hóa
Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên cứu
được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo đề
cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội nói
chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào
nghiên cứu hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Các ý kiến và kết quả nghiên cứu của
các nhà khoa học về hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động giám
sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng là những gợi mở
cần thiết để tác giả luận văn đi sâu trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát
của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố
trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Đồng thời kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Tổ chức và hoạt động của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về
đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh
giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành
phố.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động
giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa
XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay)
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật như:
Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội, đặc biệt là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực tiễn hoạt động
giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa
XII đến nay (từ năm 2007 đến nay), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố nói chung và của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội Thanh
Hóa nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành.
- Phương pháp phân tích, phỏng vấn sâu, thống kê, so sánh, tổng hợp để làm
nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội từ
thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét
cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu
chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố.
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động
giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa
XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện các quy định của pháp luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động
của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đặc biệt là Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Chương 2: Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động
giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu quốc
hội tỉnh
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát
“Giám sát” nguyên gốc là một từ Hán - Việt, có nghĩa là: “xem xét và bàn
bạc”. Theo từ điển tiếng Việt, thì “giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ” [14].
Nhìn từ góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì giám sát được hiểu là sự theo
dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước của các cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (sau đây viết tắt là QH), khái
niệm “giám sát” được định nghĩa như sau: Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội (sau đây viết tắt là UBTVQH), Hội đồng dân tộc (sau đây viết
tắt là HĐDT), Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội (sau đây viết tắt là
Đoàn ĐBQH), Đại biểu Quốc hội (sau đây viết tắt là ĐBQH) theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác
nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: Giám sát là việc
theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực
hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp
điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích hiệu
quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy đủ. Như
vậy hoạt động giám sát nào cũng cần đến hai giai đoạn, giai đoạn theo dõi, xem
xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá; theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì đánh giá
sẽ đúng đắn, chính xác, cuộc giám sát sẽ có kết quả tích cực và ngược lại.
Quyền lực của Nhà nước là thống nhất. Quyền lực này xuất phát từ sự “ủy
quyền” của cử tri cả nước. Mặt khác, nhằm bảo đảm tính chuyên trách và hiệu quả
của việc thực thi quyền lực nhà nước, một yêu cầu được đặt ra là phải có sự chuyên
môn hóa trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó, để
đáp ứng yêu cầu trên, nguyên tắc quyền lực không phân chia trong việc thực thi
quyền lực nhà nước ở nước ta được ứng dụng một cách uyển chuyển tuyệt vời
thành “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước”.
Trong quá trình phân công thực thi quyền lực nhà nước, tất sẽ nảy sinh những
sai sót bởi các cá nhân, tổ chức thừa ủy quyền của Quốc hội. Nhằm chấn chỉnh và
ngăn ngừa những nguy cơ như vậy, cần thiết phải có cơ chế giám sát.
Hoạt động giám sát của ĐBQH là hoạt động thực hiện một trong ba chức
năng cơ bản của Quốc hội, đó là chức năng giám sát toàn bộ hoạt động của nhà
nước. Với vai trò là thành viên của Quốc hội, ĐBQH giám sát thông qua các hoạt
động sau:
- Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
ĐBQH tự mình giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát cùng Đoàn
ĐBQH, tham gia hoạt động giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2008), Hán - Việt Từ điển giản yếu, NXB Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.
2. Ban Công tác lập pháp UBTVQH (2005), Quy trình và thủ tục trong hoạt động
của Quốc hội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.
3. Nguyễn Đăng Dung (2005), Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam - những khía cạnh pháp lý theo hiến pháp và luật tổ chức Quốc hội, Hà
Nội.
4. Nguyễn Thị Dung (2002), Nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của ủy
ban pháp luật Quốc hội ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học
viên chính trị Quốc gia HCM.
5. Nguyễn Sĩ Dũng (chủ biên) (2004), Quyền giám sát của Quốc hội - Nội dung,
thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, NXB Tư pháp, Hà Nội.
6. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa (năm 2007), Kỷ yếu của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XI.
7. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa (năm 2010), Kỷ yếu của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII.
8. Trương Thị Hồng Hà (2007), Quyền giám sát của Quốc hội đối với thiện cơ chế
pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội.
9. Phạm Văn Hùng (2004), Quyền giám sát của Quốc hội đối với Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Luận án tiến sĩ luật học.
10. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình luật hành chính Việt
Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Phạm Văn Kỳ (1996), Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
12. Trần Tuyết Mai (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam, Luận án tiến sĩ
luật học, trường Đại học Luật Hà Nội.
13. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Hoàng Phê (chủ biên) (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
15. Quốc hội (2001), Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001, Hà Nội.
16. Quốc hội (2003), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11 ngày
17 tháng 6 năm 2003, Hà Nội.
17. Quốc hội (2004), Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (phần 1), NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Quốc hội (2007), Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (phần 2), NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Quốc hội (2007), Luật tổ chức Quốc hội số 83/2007/ QH11 ngày 01 tháng 7
năm 2007, Hà Nội.
20. Quốc hội (2014), Luật tổ chức quốc hội (chỉnh sửa), Hà Nội.
21. Quốc hội (2014), Nghị quyết số 74/2014/QH13 về chương trình hoạt động
giám sát của quốc hội năm 2015, Hà Nội.
22. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà
Nội.
23. Đinh Xuân Thảo (chủ biên) (2012), Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của
Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đinh Xuân Thảo và Lê Như Tiến (đồng chủ biên) (2012), Hoạt động giám sát
của QH, những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Lê Minh Thông (chủ biên) (2001), Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
26. Lê Minh Thông (2014), “Đổi mới nâng cao chất lượng công tác lập pháp của
Quốc hội”, Tạp chí cộng sản, (online tháng 2/2014).
27. Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Ban công tác đại biểu UBTVQH
(2008), Kỹ năng giám sát của Đại biểu Quốc hội, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội.
28. Trường đại học Luật hà Nội (2007), Giáo trình luật hành chính Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
29. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình luật Hiến pháp Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2003), Giám sát và cơ chế giám sát
việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
31. Văn phòng Quốc hội (2004), Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp của
Quốc hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Văn phòng Quốc hội (2005), Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐDT và các
ủy ban của Quốc hội, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
33. Văn phòng Quốc hội (2005), Quốc hội Việt Nam - những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Hà Nội.
34. Văn phòng Quốc hội (2006), Cơ quan lập pháp và hoạt động giám sát, NXB
Tư pháp, Hà Nội.
35. Viện Nhà nước và pháp luật (năm 2004), Tăng cường hoạt động giám sát của
Quốc hội nước ta hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì
36. Website: http:www.tapchicongsan.com.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004841_7112.pdf