Tóm tắt Luận văn Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân huyện - Từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông

Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau: 1. Nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, hệ thống nội dung các hoạt động, phương thức thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 2. Phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa CQĐT với VKSND, ĐTV với KSV trong quan hệ phối hợp đối với các hoạt động điều tra. Đồng thời chỉ ra những vấn đề khó khăn, vướng mắc từ quy định của BLHS, Bộ Luật TTHS, các Thông tư liên tịch hướng dẫn về mối quan hệ giữa hai Ngành trong hoạt động khởi tố, điều tra. 3.Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jut, luận án đã phân tích đưa ra một số dự báo về tình hình tội phạm và phương hướng nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 5. Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược đồng bộ, toàn diện, cụ thể và khả thi, phục vụ công tác nghiên cứu hoàn thiện pháp luật nhất là pháp luật hình sự và TTHS; góp phần nâng cao vị trí, vai trò của VKSND cấp huyện trong kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự.

pdf12 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân huyện - Từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HỮU TÂM KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VKSND CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ JUT, TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60380102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH ĐĂK LĂK - 2017 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: PGS.TS: VŨ TRONG HÁCH Phản biện 2: TS: NGUYỄN HẢI NINH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện khu vực Tây Nguyên. Số: - Đường Nguyễn Văn Cừ, Tp Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia - Trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng và được thể chế trong Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con người đặt ra yêu cầu mọi hành vi phạm tội đều phải được pháp hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật. Trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, hoạt động thực hiện chức năng thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND đối với CQĐT nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền con người; quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình khởi tố điều tra của CQĐT phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh. Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND trong giai đoạn khởi tố điều tra của CQĐT là kiểm sát tối cao thừa hành quyền lực từ Quốc hội, là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, nhân danh Nhà nước. Chính vì vậy, CQĐT phải thực hiện yêu cầu, quyết định của VKSND, trường hợp không đồng ý cũng phải thực hiện nhưng CQĐT có quyền kiến nghị với VKSND cấp trên trực tiếp. Chính vì vậy, từ những phân tích nêu trên, việc lựa chọn vấn đề “Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện – Từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu cấp thiết khách quan cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Lê Cảm (2011), Về Viện kiểm sát Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát số 21 tháng 11/2011. - Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi trong giải quyết các vụ việc xâm phạm trật tự xã hội, Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp, Sách tham khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội - Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Một số kinh nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố,kiểm sát các vụ án giết người. Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. bày những lý luận căn bản về chức năng của VKSND theo quy định của Hiến pháp, Bộ luật TTHS, chỉ ra những đặc điểm trong các khâu công tác của VKSND. Tuy nhiên, chưa có công trình này đi sâu nghiên cứu đặc điểm công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. Do vậy, đề tài của luận văn đã đáp ứng các yêu cầu thực tiễn cũng như lý luận đang đặt ra hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND (cấp) huyện thông qua thực tiễn Cư Jút – Đắc Nông. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và các quy định của Hiến pháp năm 2013. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, phân tích làm rõ các đặc điểm của công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính; xây dựng một số khái niệm, nội dung, phương pháp công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự; - Khảo sát, thống kê, đánh giá tình hình thực tế của công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2016; 4 - Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện từ thực tiễn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các hoạt động thực hiện quyền kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. - Về đối tượng: Hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. - Về địa bàn và thời gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông và thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận là phép luận chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hoạt động thực hiện công tác kiểm sát hoạt trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành chính cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng để thống kê và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết - Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng để tiến hành nghiên cứu, phân tích hoạt động thực hiện công tác kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận án đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên ngành kiểm sát; 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ kiểm sát 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 Chương cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân Chương 2: Thực trạng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông những năm qua Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân 5 Chƣơng 1 NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1 Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự 1.1.1 Khái niệm khởi tố, điều tra vụ án hình sự 1.1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động khởi tố vụ án hình sự - Khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. 1.1.1.2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được xác định dựa trên các quy định tại Điều 100 Bộ luật TTHS năm 2003 về Thẩm quyền điều tra và Chương 2 pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, 2009) về tổ chức và thẩm quyền điều tra của CQĐT 1.1.1.3 Một số vấn đề về điều tra vụ án hình sự Mọi hoạt động điều tra đều có vai trò giúp CQĐT thu nhập chứng cứ nhưng vai trò đó của từng hoạt động điều tra có sự khác nhau cũng như cách thức để thực hiện vai trò trên của từng hoạt động điều tra cũng không giống nhau 1.1.2 Quan niệm kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự là hoạt động của VKSND sử dụng các quyền năng pháp lý, do pháp luật quy định để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của CQĐT đối việc khởi tố vụ án hình sự của CQĐT nhằm đảm bảo việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự có căn cứ, hợp pháp, kịp thời phát hiện tội phạm, người phạm tội để điều tra xử lý theo pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, VKSND được giao nhiệm vụ quyền hạn sau đây để đảm bảo phát hiện kịp thời mọi vi phạm pháp luật của CQĐT, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và yêu cầu khắc phục kịp thời; bảo đảm khởi tố, điều tra khách quan, toàn diện, đầy đủ 1.2 Điều chỉnh pháp luật về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND 1.2.1 Nội dung của Kiểm sát hoạt động khởi tố Thứ nhất, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Thứ hai, Kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can Thứ ba, kiểm sát việc khởi tố bị can đối vụ án hình sự 1.2.2 Kiểm sát điều tra vụ án hình sự Thứ nhất, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường Thứ hai, kiểm sát việc trưng cầu giám định trong hoạt động điều tra vụ án hình sự Thứ ba, kiểm sát hoạt động áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp ngăn chặn trong các vụ án hình sự Thứ năm, kiểm sát hoạt động hỏi cung bị can trong các vụ án hình sự Thứ sáu, kiểm sát hoạt động lấy lời khai, người bị hại, người làm chứng trong các vụ án hình sự. Thứ bảy, kiểm sát hoạt động của CQĐT đối với việc khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản Thứ tám, kiểm sát việc đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra 6 Thứ chín, kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án hình sự 1.3 Yếu tố ảnh hƣởng tới kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện 1.3.1 Sự hoàn thiện của pháp luật Xác định VKSND nước ta là hệ thống cơ quan độc lập tuy nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp nhưng sẽ do Quốc hội lập ra, Viện trưởng VKSND sẽ do Quốc hội bầu và bãi miễn, Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác trước Quốc hội và cơ quan đại biểu nhân dân ở địa phương. 1.3.2 Trình độ và ý thức pháp luật của cán bộ thi hành công vụ Cán bộ và công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" "Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" 1.3.3 Sự kiểm tra, giám sát của chủ thể có liên quan Khoản 2 Điều 108 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định”. 1.3.4 Sự tích cực hỗ trợ pháp lý từ giới luật sư, luật gia Hoạt động của luật sư là hoạt động bổ trợ tư pháp nên tất yếu liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và VKSND nói riêng ở tất cả các giai đoạn tố tụng trong đó có giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG NHỮNG NĂM QUA 2.1. Tình hình và đặc điểm của phạm tội trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016 2.1.1. Diễn biến tình hình tội phạm Nhìn chung tình hình tội phạm vẫn diễn ra phức tạp, một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng, tình trạng người chưa thành niên phạm tội vẫn diễn ra đáng lo ngại. Một số đối tượng phạm tội manh động ngang nhiên chống đối pháp luật dẫn đến gây bức xúc lo lắng, căng thẳng trong quần chúng nhân dân. 2.1.2. Đặc điểm của tình hình tội phạm 2.1.2.1 Đặc điểm theo nhóm tội - Trong thời gian 05 năm kể từ năm 2012 đến năm 2016, đã khởi tố 330 vụ/601 bị can, tình hình các tội về trật tự an toàn xã hội và các tội về xâm phạm sở hữu chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu tội phạm trên địa bàn huyện Cư Jut; tình hình tội phạm về ma túy, mại dâm có xu hướng gia tăng trong những năm trở lại đây. 2.1.2.2. Đặc điểm theo nhân thân người phạm tội Từ bảng trên nhận thấy tỷ lệ mù chữ chiếm 16,6% bị cáo, trình độ tiểu học chiếm tỉ lệ cao nhất với 41,9% (252 bị cáo), so với nhu cầu nguồn nhân lực lao động hiện nay, đây là trình độ học vấn ở mức thấp, vì vậy thường rơi vào tình trạng thất nghiệp, nảy sinh nhiều hành vi phạm tội. 2.2. Tình hình kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2012-2016 2.2.1. Tình hình kiểm sát hoạt động khởi tố vụ án hình sự 2.2.1.1. Tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm Trong 05 năm qua, để bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đúng pháp luật, có căn cứ, khách quan, tránh oan, sai, VKSND huyện Cư Jut đã thực hiện một số biện pháp nhằm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan CSĐT 2.2.1.2 Kiểm sát hoạt động khởi tố vụ án 7 Để đảm bảo hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối các vụ án hình sự và thực hiện phê chuẩn các quyết định có liên quan đến việc khởi tố bị can được chính xác, các Kiểm sát viên được phân công kiểm sát chặt chẽ hoạt động điều tra ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá tính hợp pháp và tính có căn cứ của các tài liệu, chứng cứ thu thập ở giai đoạn xác minh tố giác, tin báo tội phạm và các tài liệu, chứng cứ được củng cố sau khi khởi tố vụ án để làm rõ tính khách quan toàn diện và đầy đủ của các tài liệu chứng cứ đó, từ đó quyết định phê chuẩn hay không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can. 2.2.2. Tình hình kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự 2.2.2.1 Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn VKSND huyện Cư Jut đã tăng cường kiểm sát các hoạt động bắt khẩn cấp, bắt quả tang, bắt người trong trường hợp truy nã, bảo đảm việc bắt, tạm giữ đúng đối tượng, đúng tội, đúng pháp luật 215 vụ/240 vụ. Thực tế công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp ngăn chặn trong các vụ, đã bộc lộ một số vấn đề còn vướng mắc 2.2.2.2 Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, trưng cầu giám định trong điều tra vụ án Trong quá trình kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường VKSND huyện đã xây dựng mối quan hệ về việc trao đổi thông tin với CQĐT, bảo đảm mọi vụ việc khi CQĐT tổ chức khám nghiệm, thu thập tài liệu chứng cứ ban đầu đều có Kiểm sát viên tham gia kiểm sát các hoạt động điều tra. Kết quả nghiên cứu 330 vụ án CQĐT đã tiến hành khám nghiệm hiện trường 85 vụ, chiếm tỷ lệ 27%, trong đó, KSV đã tham gia kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường 310 vụ. CQĐT không tiến hành khám nghiệm là 03 vụ ( trộm cắp tài sản). 2.2.2.3 Kiểm sát hoạt động hỏi cung bị can Kiểm sát viên đã kiểm sát trực tiếp 239 lượt hỏi cung bị can, đạt tỷ lệ 33,3%. KSV đã tiến hành kiểm sát trực tiếp việc hỏi cung đối với bị can từ hai lần trở lên và trực tiếp hỏi cung bị can ít nhất là một lần. Khi kiểm sát trực tiếp việc hỏi cung, ngoài việc bảo đảm sự tuân thủ các quy định của Bộ Luật TTHS về hỏi cung bị can, Kiểm sát viên còn chú ý đến việc sử dụng chiến thuật hỏi cung và thái độ của Điều tra viên, không để xảy ra tình trạng mớm cung, bức cung trong quá trình hỏi cung, chú trọng việc đề ra những yêu cầu cụ thể để Điều tra viên làm rõ hành vi phạm tội của bị can, làm rõ các mâu thuẫn giữa các lời khai của bị can với các chứng cứ khác. - Kiểm sát việc lấy lời khai người làm chứng Trong 330 hồ sơ kiểm sát điều tra vụ người cho thấy Kiểm sát viên sử dụng phương thức kiểm sát gián tiếp thông qua việc nghiên cứu các biên bản lấy lời khai người làm chứng có 462 người, đạt tỷ lệ trên 67,1%; 174 vụ có văn bản yêu cầu Điều tra viên khắc phục các vi phạm thủ tục tố tụng trong hoạt động lấy lời khai người làm chứng, chiếm tỷ lệ 25,3%, các dạng vi phạm như: Khắc phục tình trạng trước khi lấy lời khai không giải thích quyền và nghĩa vụ người làm chứng, việc tẩy xóa, sửa chữa biên bản ghi lời khai không đúng quy định, việc lấy lời khai của người làm chứng dưới 16 tuổi mà không có mặt của người giám hộ... 2.2.2.4 Kiểm sát việc khám xét, thu giữ vật chứng, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra CQĐT đã tiến hành khám xét 193 trường hợp, trong đó có 72 trường hợp khám xét khẩn cấp; VKSND tiến hành nghiên cứu, xem xét tính có căn cứ, tính hợp pháp của lệnh khám xét và đã phê chuẩn 183 trường hợp khám xét bình thường và không phê chuẩn 10 lệnh khám xét . Đối với những trường hợp CQĐT thực hiện việc khám xét mà không có sự phê chuẩn của VKSND, thì ngay sau khi nhận được văn bản thông báo, Kiểm sát viên đã kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp của hồ sơ về việc khám xét, biên bản khám xét, thu giữ vật chứng để kịp thời phát hiện và yêu cầu sửa chữa, khắc phục những thiếu sót, vi phạm trong các hoạt động này. 2.2.2.5. Kiểm sát việc kết thúc điều tra vụ án hình sự Trong 05 năm qua, VKSND huyện Cư Jut đã kiểm sát 330 hồ sơ điều tra vụ án. Trong đó, CQĐT đã kết thúc điều tra đề nghị truy tố 273 vụ án; tạm đình chỉ điều tra 49 vụ; kết thúc điều tra và ra quyết định đình chỉ vụ án 8 vụ. 2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiếm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông. 8 2.3.1. Những ưu điểm đạt được Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jut 05 năm qua những ưu điểm như sau: Thứ nhất, cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, Thứ hai, công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự được thực hiện thường xuyên, liên tục và sát sao từ khi phát hiện, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra vụ án. Thứ ba, quá trình thực hiện các biện pháp kiểm sát, VKSND hai cấp đã linh hoạt trong việc vận dụng các phương thức tiến hành kiểm sát, ban hành những quyết định tố tụng, các yêu cầu điều tra, định hướng điều tra và những kiến nghị khắc phục những vi phạm trong quá trình điều tra về cơ bản đều đảm bảo chính xác, kịp thời và có căn cứ, đúng pháp luật. Những kết quả VKSND đạt được trong công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự nêu trên là do các nguyên nhân cơ bản sau: Một là, hệ thống văn bản pháp luật cũng như văn bản hướng dẫn thi hành, các quy chế nghiệp vụ, quy chế phối hợp công tác giữa VKSND và các cơ quan hữu quan ngày càng được bổ sung, từng bước hoàn thiện .Hai là, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp thể hiện qua các Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002; Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và việc quán triệt sâu sắc, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Viện trưởng VKSND tối cao trong việc triển khai thực hiện chủ trương “gắn công tố với hoạt động điều tra” theo tinh thần của cải cách tư pháp là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các cán bộ, Kiểm sát viên quyết tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói chung và kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đã đạt được, công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cơ bản sau: Thứ nhất, vẫn còn Kiểm sát viên chưa nhận thức đầy đủ vị trí, tầm quan trọng và trách nhiệm của công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Các biện pháp, phương thức kiểm sát còn chung chung, nặng hình thức, chủ yếu áp dụng biện pháp kiểm sát gián tiếp qua hồ sơ do CQĐT thu thập.Thứ hai, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số KSV trong công tác kiểm sát các hoạt động điều tra như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi ... còn hạn chế .Thứ ba, một số Kiểm sát viên chưa chủ động kiểm sát toàn diện hồ sơ khởi tố vụ án hình sự nên có một số trường hợp chưa rõ thủ phạm, CQĐT chỉ ra quyết định khởi tố vụ án, đến khi hết thời hạn điều tra thì nộp hồ sơ lưu trữ mà không tiến hành hoạt động điều tra làm rõ vụ án. Một số Kiểm sát viên chưa nhận thức đúng về quy định “dấu hiệu tội phạm” là căn cứ khởi tố vụ án hình sự nên cho rằng, chỉ khi nào phát hiện được người phạm tội mới được khởi tố vụ án, do đó trong một số trường hợp không thống nhất với việc khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án. Thứ tư, quá trình kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự còn chủ quan, không thường xuyên bám sát tiến trình điều tra.Thứ năm, trong quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKSND trong một số trường hợp do quá coi trọng tính độc lập của mỗi ngành mà không chủ động phối hợp hoặc thiếu sự phối hợp. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại Công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự của VKSND có những hạn chế, tồn tại là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Một là, trong thời gian vừa qua BLHS năm 1999 có nhiều nội dung được bổ sung, thay đổi hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn, nhưng nhiều điều luật còn chung chung, không cụ thể. Hai là, lực lượng cán bộ, Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự còn thiếu Ba là, năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát của một số Kiểm sát viên còn hạn chế, yếu kém, dẫn đến việc nhận thức, áp dụng pháp luật không đúng.Bốn là, việc quản lý, chỉ đạo, điều hành còn những hạn chế nhất định do năng lực lãnh đạo, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số lãnh đạo VKSND cấp huyện và lãnh đạo VKSND cấp tỉnh chưa theo kịp với những biến động phức tạp của tội phạm hình sự trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Năm là, quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKSND trong hoạt động điều tra tội phạm hình sự còn chưa thường xuyên, thiếu thống nhất.Sáu là, cơ sở vật chất, kỹ thuật, 9 trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của VKSND, Kiểm sát viên còn thiếu và chưa hiện đại nên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn chương 2 của luận văn đã phân tích, làm rõ diễn biến tình hình tội phạm và những đặc điểm hình sự của tội phạm xảy ra trên địa bàn huyện Cư Jut trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 có liên quan đến công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jut. Trên cơ sở thực tiễn đó, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jut thông qua các hoạt động cụ thể: Kiểm sát tố giác, tin báo về tội phạm giết người; kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can; kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn; kiểm sát các hoạt động điều tra và kết thúc điều tra vụ án giết người. Kết quả việc nghiên cứu, phân tích, khảo sát 330 hồ sơ vụ án hình sự, đã rút ra những ưu điểm đạt được và những hạn chế, yếu kém của công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém. Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG 3.1 Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut trong những năm tới 3.1.1. Cơ sở dự báo - Tác động mặt trái cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; sự phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp nhân dân ngày càng sâu sắc; sự ảnh hưởng của lối sống phương Tây, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực.... - Tình trạng người lao động từ các tỉnh, thành lân cận đến tìm việc làm, sinh sống, lập nghiệp. - Các hoạt động quản lý xã hội như quản lý văn hóa, quản lý vũ khí, chất nổ, chất độc, quản lý con người... trong điều kiện dân nhập cư đông sẽ gặp nhiều khó khăn - Công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm hình sự của lực lượng Công an và các ban ngành trên địa bàn huyện Cư Jut đã được quan tâm, đầu tư đáng kể, nhưng vẫn diễn biến phức tạp, tăng giảm không theo quy luật và có xu hướng ngày càng tăng - Công tác điều tra, khám phá, xử lý các vụ án hình sự của CQĐT, VKSND, TAND huyện Cư Jut đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn tồn tại những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến công tác điều tra, xử lý đối với loại tội phạm này. - Các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó có VKSND huyện Cư Jut nói riêng ngày càng được hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức; về trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Dù đã có nhiều hình thức tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhưng sự tiếp thu và hiểu biết pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế; ý thức xem thường pháp luật, xem thường tính mạng, sức khỏe của người khác vẫn còn tồn tại trong một bộ phận dân cư. 3.1.2. Nội dung dự báo Từ những cơ sở dự báo tình hình tội phạm và căn cứ vào thực tế tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cư Jut từ năm 2012 đến năm 2016, có thể đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm trong thời gian tới với những nội dung như sau: - Về tình trạng, cấu trúc, diễn biến của tội phạm: Trong những năm tới, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cư Jut sẽ diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng đối với các tội cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản, phá hoại tài sản, các tội về ma túy, hiếp dâm; phương thức, thủ đoạn phạm tội và che giấu tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt; tính chất, mức độ nguy hiểm do hành vi phạm tội gây ra ngày càng cao. - Về đối tượng gây án: Ðối tượng phạm tội trong thời gian tới vẫn rất đa dạng về thành phần, trình độ văn hóa, lứa tuổi. Tuy nhiên, vẫn tập trung nhiều ở các đối tượng có trình độ văn hóa thấp, không nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định; số lượng đối tượng phạm tội là công nhân, người lao động tự do 10 hoặc không nghề nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong thành phần phạm tội; số đối tượng phạm tội còn có trong các băng, nhóm tội phạm. Đối tượng phạm tội có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao, đối tượng phạm tội là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 14 đến dưới 18 tuổi cũng có xu hướng gia tăng. - Về động cơ gây án: Ðộng cơ của đối tượng phạm tội trong những năm tới chủ yếu tập trung vào một số động cơ như: để giải quyết các mâu thuẫn, thù tức cá nhân; nhằm chiếm đoạt tài sản; thỏa mãn dục vọng thấp hèn. Với tính manh động và xem thường tính mạng, sức khỏe người khác của một bộ phận dân cư hiện nay thì trường hợp cố ý gây thương tích do những mâu thuẫn phát sinh nhất thời trong cuộc sống thường ngày xảy ra nhiều và có xu hướng gia tăng. - Về thủ đoạn thực hiện tội phạm: Thủ đoạn gây án ngày càng đa dạng, tinh vi, xảo quyệt và liều lĩnh; quá trình chuẩn bị gây án, tiến hành gây án và che giấu tội phạm được đối tượng phạm tội chuẩn bị kỹ lưỡng và lên kế hoạch từ trước. - Về công cụ, phương tiện phạm tội: Với tính chất, mức độ của các vụ án hình sự đã xảy ra; đối tượng gây án, động cơ gây án, thủ đoạn gây án như trong thời gian qua. Trong thời gian tới, công cụ, phương tiện phạm tội phổ biến vẫn là vũ khí lạnh như dao, mã tấu, kiếm... và các loại vũ khí nóng như súng, lựu đạn được sử dụng nhiều trong các vụ án cố ý gây thương tích, giết người. Ðặc biệt là các loại súng, vũ khí tự tạo được các đối tượng sử dụng để phạm tội. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự 3.2.1. Nâng cao nhận thức của Kiểm sát viên về vị trí, vai trò kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho Kiểm sát viên, mỗi Kiểm sát viên phải nắm vững quan điểm của Đảng, quán triệt và vận dụng đường lối của Đảng về chức năng, nghiệp vụ của VKSND và yêu cầu của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế vào công tác kiểm sát để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao cho. Mỗi Kiểm sát viên phải thường xuyên tu dưỡng, trau dồi đạo đức và ý thức chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật nhằm xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên trong sạch, vững mạnh. 3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Kiểm sát viên VKSND phải tổng kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận về tội phạm hình sự, phân biệt tội phạm hình sự với các vi phạm pháp luật dân sự, hành chính, lý luận về định tội danh phân biệt các dấu hiệu của từng loại tội phạm cụ thể với những kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Sau đó, truyền đạt, trang bị lại cho tất cả các Kiểm sát viên, Cán bộ làm công tác nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ nhận thức, phương pháp, nội dung và quy trình thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, mới góp phần cùng CQĐT làm tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự 3.2.3 Tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo VKSND đối với công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.Thứ hai, xây dựng chương trình hoặc kế hoạch công tác cụ thể, trên cơ sở chỉ thị công tác hàng năm của Viện trưởng VKSND tối cao, kế hoạch công tác của VKS cấp tỉnh, VKSND cấp huyện phải bám sát tình hình và dự báo tình hình tội phạm xảy ra tại địa bàn công tác và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương. Ba là, lãnh đạo VKSND hai cấp phải tổ chức, thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong chương trình hoặc kế hoạch công tác. Phân công, bố trí cán bộ quản lý, Kiểm sát viên phải “vì việc mà chọn người”, phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người; khuyến khích, phát huy năng lực sở trường, tính năng động, vận dụng sáng tạo các biện pháp, cách thức thực hiện kỹ năng nghề nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ trong từng vụ án. Đồng thời, phải tăng cường vai trò của lãnh đạo VKS để nâng cao trách nhiệm trong việc trực tiếp thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Bốn là, lãnh đạo VKS cần ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý án hình sự, trong đó có các vụ án hình sự để theo dõi quản lý tình hình tội phạm, tiến độ điều tra, kiểm sát điều tra, không để xảy ra việc vi phạm thời hiệu điều tra, thời hạn tạm giữ hoặc Kiểm sát viên không kiểm sát thường xuyên hoạt động điều tra vụ án hình sự. 3.2.5 Tăng cường quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKSND trong hoạt động điều tra vụ án hình sự 11 Một là, quá trình phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi ngành theo quy định của pháp luật. Hai là, mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND dựa trên những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, các nguyên tắc chung được quy định tại Bộ luật TTHS. 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, kỹ thuật cho công tác kiểm sát việc hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự Trong thời gian tới, cần đầu tư, nâng cấp xây dựng trụ sở làm việc, đảm bảo cho các đơn vị thực hiện công tác này phòng làm việc có đủ diện tích, thông thoáng. Quan tâm đầu tư những trang thiết bị phục vụ cho công tác như: Khẩu trang, quần áo, gang tay, máy ảnh, máy camera, máy vi tính xách tay, máy ghi âm. Trang bị phương tiện giao thông đi lại, phương tiện liên lạc giúp Kiểm sát viên nhanh chóng, kịp thời có mặt ngay tại hiện trường vụ việc khám nghiệm để tiến hành những phần công việc của mình theo quy định của pháp luật. Quan tâm chế độ vật chất như tiền lương, công tác phí, tiền bồi dưỡng độc hại, cơ chế làm việc đề công việc được tiến hành có hiệu quả. 3.3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ Luật TTHS năm 2003 có liên quan đến công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự - Bổ sung điều luật về nguyên tắc mối quan hệ giữa CQĐT với VKS vào Chương 2 BLTTHS năm 2003 theo hướng: “Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, CQĐT và VKS phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm”. - Bổ sung và hoàn thiện quy định về việc áp dụng, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và kiểm sát việc áp dụng, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn: - Đối với trường hợp các kết luận giám định của các cơ quan giám định về tỷ lệ thương tật của nạn nhân có sự khác nhau đáng kể (thậm chí chênh lệch nhau quá lớn) thì đề nghị đại diện các cơ quan giám định đó thống nhất để ra kết quả giám định cuối cùng và lấy đó làm căn cứ. Hoặc nên thành lập một tổ chức giám định pháp y cấp quốc gia gồm những chuyên gia đầu ngành về giám định pháp y, với các phương tiện tốt nhất phục vụ công tác. Trong các vụ án có các kết luận vênh nhau thì sẽ trưng cầu tổ chức này tiến hành giám định và đó sẽ là kết luận giám định cuối cùng và được coi đây là căn cứ pháp lý đánh giá tính chất mức độ hậu quả của hành vi phạm tội. Như vậy, cần bổ sung Điều 159. Giám định bổ sung, giám định lại. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát khởi tố, điều tra các vụ hình sự của VKSND cấp huyện để đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động tố tung hình sự này, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và những khó khăn, vướng mắc về lý luận kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Từ đó, đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp chủ yếu để hoàn thiện các quy định của pháp luật và lý luận về công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau: 1. Nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, hệ thống nội dung các hoạt động, phương thức thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 2. Phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa CQĐT với VKSND, ĐTV với KSV trong quan hệ phối hợp đối với các hoạt động điều tra. Đồng thời chỉ ra những vấn đề khó khăn, vướng mắc từ quy định của BLHS, Bộ Luật TTHS, các Thông tư liên tịch hướng dẫn về mối quan hệ giữa hai Ngành trong hoạt động khởi tố, điều tra. 3.Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cư Jut, luận án đã phân tích đưa ra một số dự báo về tình hình tội phạm và phương hướng nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 5. Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược đồng bộ, toàn diện, cụ thể và khả thi, phục vụ công tác nghiên cứu hoàn thiện pháp luật nhất là pháp luật hình sự và TTHS; góp phần nâng cao vị trí, vai trò của VKSND cấp huyện trong kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự. 12

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_kiem_sat_hoat_dong_khoi_to_dieu_tra_vu_an_h.pdf
Luận văn liên quan