Tóm tắt Luận văn Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

2. Khuyến nghị đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk Quán triệt cho toàn Ngành nhận thức đúng đắn về công tác KTNB. Trong phạm vi quyền hạn của Sở cần quy định nhiệm vụ, quyền lợi, chế độ khen thưởng động viên KTNB chuyên trách để thu hút cán bộ quản lý giỏi và giáo viên giỏi tham gia công tác KTNB. - Chỉ đạo công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ KTNB phải gắn liền với đề án chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Ngành. - Quan tâm đầu tư thiết bị nghiệp vụ, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ KTNB. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trong Sở phối hợp nhịp nhàng công tác thanh tra với kiểm tra nội bộ, kịp thời xử lý các kiến nghị của cấp dưới. Động viên kịp thời những cố gắng, nỗ lực trong đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm. Tạo điều kiện cho đội ngũ KTNB giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị, địa phương làm tốt công tác KTNB.

pdf24 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH VIẾT TRUNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÍ CÔNG Chuyên ngành: quản lý công Mã số: 60 34 04 03 ĐẮK LẮK - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Ts Tạ Quang Tuấn Phản biện 1 TS. Hoàng Sỹ Kim ........................................................................................................ Phản biện 2 TS. Ngô Sĩ Trung ........................................................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng số 2 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia Số 51 Phạm Văn Đồng, Tân Hòa, Tp. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 ngày 28 tháng 05 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp thủ trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý đơn vị, là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tại đơn vị. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp thủ trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng được kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo, điều hành của mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Mặt khác, từ khi nghị định 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 39/2013/TT- BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; từ đó sẽ không còn thanh tra chuyên môn, thanh tra toàn diện người giáo viên, cán bộ công nhân viên mà chỉ còn thanh tra chuyên ngành theo những đợt cách xa nhau dành cho người quản lí và các bộ phận trong đơn vị. Vì 2 vậy công tác kiểm tra nội bộ là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản lí. Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong trung tâm trong từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trong trung tâm, giám đốc đối chiếu với các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của các cấp; các hướng dẫn công tác thanh kiểm tra trong những năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch, chương trình, nội dung, quy chế, để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của trung tâm. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị mình. Thực tế cho thấy tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, công tác kiểm tra nội bộ trong nhiều năm qua của Giám đốc trung tâm tại một số đơn vị còn mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ theo tinh thần các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá biệt, có giám đốc còn giao các tổ chuyên môn và các bộ phận trong đơn vị tự tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại hoạt động của các bộ phận nên chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động trong trung tâm. Nhận thức về công tác kiểm tra nội bộ có một vị trí vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý, nên thời gian qua là một phó giám đốc trung tâm GDTX huyện Krông Bông, bản thân đã có nhiều tiếp cận, học tập, trao đổi và quan tâm đầu tư cho hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ của các trung tâm vẫn còn nhiều 3 vấn đề tồn tại, bất cập, các biện pháp quản lý chưa được hoàn thiện, đồng bộ. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trung tâm của ban giám đốc và một số cộng tác viên còn nhiều lúng túng, thực hiện quản lý chỉ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa qua trường lớp đào tạo. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra hiện nay là từ những giáo viên giỏi, những tổ trưởng, những người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong đơn vị có kinh nghiệm về chuyên môn được lựa chọn làm cán bộ kiểm tra nhưng chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống về công tác kiểm tra. Vì vậy, tôi chọn đề tài:“ Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích  Đưa ra các biện pháp kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk  Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX, luận văn đề xuất biện pháp kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục cũng nh¬ư nâng cao chất lượng dạy và học ở các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ  Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX.  Nghiên cứu thực trạng về hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4  Đề xuất biện pháp tổ chức kiểm tra nội bộ tại các trung tâm gdtx trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Khách thể nghiên cứu  Hoạt động KTNB tại các trung tâm GDTX *Khách thể khảo sát  Hoạt động KTNB tại các trung tâm GDTX  15 giám đốc, 15 phó giám đốc, 15 tổ trưởng, 15 giáo viên và 15 nhân viên tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Đối tượng nghiên cứu  Biện pháp kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX 4.3. Phạm vi nghiên cứu.  Không gian: Các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.  Thời gian: Khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến nay.  Nội dung: Nghiên cứu kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu vai trò của giám đốc trung tâm GDTX. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 6. Ý nghĩa của luận văn 7. Kết cấu của luận văn 5 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 1.1.1. Quản lý Quản lí là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. 1.1.2. Kiểm tra 1.1.3. Kiểm tra nội bộ Là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người thủ trưởng nhằm xem xét thực tế, đánh giá thực trạng hoạt động của đơn vị, so sánh với mục tiêu kế hoạch, phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra các quyết định điều chỉnh. 1.1.4. Kiểm tra nội bộ trường học. Là hoạt động xem xét, đánh giá các mặt hoạt động giáo dục và điều kiện dạy - học; đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên và bộ phận trong đơn vị; phân tích nguyên nhân của các ưu điểm, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót; nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển đơn vị, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng. 6 1.2. Tiếp cận tổ chức học trong quản lý và kiểm tra 1.3. Đặc điểm kiểm tra nội bộ trong trung tâm giáo dục thường xuyên 1.3.1. Chủ thể hoạt động kiểm tra nội bộ Chủ thể của KTNB có thể là quản lí, giáo viên, nhân viên,... do giám đốc lựa chọn những người đã được đào tạo, bồi dưỡng và có năng lực làm chủ thể KTNB. Về xây dựng đội ngũ chủ thể cần đảm bảo các tiêu chí phía dưới sao cho phù hợp với tình hình đơn vị như :Số lượng và cơ cấu; Chất lượng (nguồn đào tạo, trình độ, thâm niên); Các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của đơn vị. Nền nếp hoạt động (tổ chức, trật tự kỷ cương, kế hoạch); Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. 1.3.1.1. Chức năng Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp thông tin đã được xử lý chính xác để thủ trưởng tiến hành hoạt động quản lý có hiệu quả; đánh giá và phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành,ở thời điểm đang xét so với mục tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác định.  Phát hiện  Điều chỉnh  Giúp đỡ, động viên 1.3.1.2. Nhiệm vụ  Kiểm tra  Đánh giá  Tư vấn  Thúc đẩy 7 1.3.2. Đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX là kiểm tra toàn bộ hoạt động của trung tâm tức là kiểm tra các yếu tố sau: Tổ chức bộ máy; Nhân sự; Cơ chế hoạt động; Điều kiện đảm bảo hoạt động. 1.3.3. Cơ chế kiểm tra nội bộ 1.3.3.1. Xác lập quy chế hoạt động kiểm tra nội bộ. 1.3.3.2. Về cơ sở pháp lý 1.3.3.3. Quy trình kiểm tra nội bộ 1.3.4. Các điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra nội bộ  Tài chính bảo đảm cho các hoạt động KTNB (Kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ tham gia KTNB; Kinh phí tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác KTNB; Kinh phí sơ kết, tổng kết, khen thưởng)  Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện: Máy vi tính, máy phôtôcopy, máy ghi âm; Phòng thư viện, phòng bộ môn,  Điều kiện về pháp lý  Điều kiện về tinh thần  Điều kiện về công việc và thời gian cho thanh viên ban  Cần có chế độ động viên khuyến khích đội ngũ KTNB. 1.4. Đặc điểm kiểm tra nội bộ trong trung tâm giáo dục thường xuyên 1.5. Kinh nghiệm kiểm tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục 8 2 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Vài nét khái quát về giáo dục nói chung và giáo dục thường xuyên nói riêng của tỉnh Đắk Lắk. Ngành học GDTX toàn tỉnh có 15 TTGDTX (Gồm: 1 TTGDTX tỉnh, 1 TTGDTX thành phố Buôn Ma Thuột, 1 TTGDTX thị xã Buôn Hồ và 12 TTGDTX cấp huyện); 16 trung tâm tin học ngoại ngữ; 12 trường TCCN đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Hiện nay đang xây dựng và củng cố mô hình trung tâm GDTX cấp huyện thực hiện 3 nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp – dạy nghề. Sở GDĐT phối hợp với trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Xây dựng và Nông Lâm Trung bộ tổ chức đào tạo nghề cho học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên kết hợp học văn hóa. Đến nay đã có 13 trung tâm thực hiện nội dung học văn hoá kết hợp với dạy nghề, với nhiều nghề theo đặc thù của mỗi địa phương (Cốt thép - Hàn, Lâm sinh, Sữa chữa ô tô,...). 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của công tác KTNB tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. *Ưu điểm:  Đa số CBQL, GV, NV nhận thức được tầm quan trọng của công tác KTNB trong đơn vị. Hoạt động KTNB đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên tại các trung tâm GDTX có tác động tích cực đến thái độ, trách nhiệm, tính tự giác trong làm việc, học tập nâng cao trình độ 9 chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên;  KTNB góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLGD, kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa vi phạm  Có tác động tích cực đến sự chuyển biến trong hoạt động của giáo viên, nhân viên; giúp giải đáp một số vướng mắc, những quy định trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và trong thực hiện công tác khác. *Hạn chế: Bên cạnh đó còn một số giáo viên, nhân viên nhận thức chưa đúng tầm quan trọng của công tác KTNB (có 19%); không ít giáo viên, nhân viên cho rằng mục đích chính của KTNB là đánh giá, xếp loại tổ chức, cá nhân trong một năm học; có giáo viên, nhân viên lại cho rằng, KTNB là để tìm cái sai trong thực hiện qui chế để kỷ luật cá nhân đó. 2.2.2. Thực trạng chủ thể kiểm tra nội bộ 2.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTNB *Ưu điểm:  100% các TTGDTX có ban KTNB được thành lập theo quyết định của giám đốc và hoạt động dưới sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị.  Bộ máy KTNB hoạt động đa số là tốt và hiệu quả *Hạn chế:  Còn nhiều ý kiến cho rằng hoạt động KTNB không hiệu quả minh chứng là 28% đánh giá chưa hiệu quả.  Một số ý kiến về thành phần cơ cấu bộ máy KTNB, phân công nhiệm vụ của từng thành viên và sự phối hợp giữa các thành viên trong ban chưa hợp lí, đồng bộ.  Quy định chức năng nhiệm vụ cho bộ máy KTNB ở mỗi trung tâm khác nhau, chưa thống nhất 10 2.2.3. Thực trạng đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ  43% các TTGDTX tổ chức KTNB hướng đến tất cả các bộ phận trong đơn vị. Còn lại 57% các TTGDTX tổ chức KTNB hướng đến một vài bộ phận trong đơn vị.  Trong 57% đó chia ra các đối tượng như sau: + 7% kiểm tra các bộ phận lãnh đạo, chủ tịch cộng đoàn, bí thư đoàn thanh niên, tổ trưởng, trưởng ban, các cá nhân được giao nhiệm vụ lãnh đạo các bộ phận. + 39% Kiểm tra các hoạt động quản lý chuyên môn, dạy - học và giáo dục; + 11% Các hoạt động quản lý hành chính (đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy - học). 2.2.4. Thực trạng cơ chế kiểm tra nội bộ *Ưu điểm:  Cơ sở pháp lý cho công tác KTNB (Các văn bản, quy chế hoạt động; Quy định, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập của học viên; ,...) của ngành giáo dục và các cấp hiện này đã quy định rõ ràng và làm cơ sở pháp lí đầy đủ cho công tác KTNB.  Các văn bản chỉ đạo cá biệt của đơn vị để phục vụ KTNB là các quyết định, quy định, kế hoạch, thông báo, ... : Qua kết quả khảo sát cho thấy cơ bản đã hợp lí.  Nhiều đơn vị xây dựng kế hoạch KTNB phù hợp với nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục, kế hoạch thanh tra sở và phù hợp với tình hình của đơn vị *Hạn chế:  Việc xác lập quy chế hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm đề ra những quy tắc mà tất cả các thành viên trong đơn vị phải nghiêm túc 11 chấp hành, để làm cơ sở cho hoạt động kiểm tra. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát vẫn còn một số đơn vị không thực hiện chiếm 12%  Đánh giá kiểm tra công tác KTNB: Để công tác KTNB đạt được mục đích theo yêu cầu đề ra, đòi hỏi trách nhiệm của Giám đốc cần phải tiến hành chức năng kiểm tra để xem xét mọi mặt của hoạt động KTNB, qua đó thu nhận những thông tin ngược, để có quyết định điều khiển, điều chỉnh phù hợp đạt được mục đích, yêu cầu của công tác KTNB. Tuy nhiên vẫn có giám đốc không thực hiện hoặc thực hiện chưa hợp lý. 2.2.5. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ cho công tác kiểm tra nội bộ  Qua kết quả khảo sát cho thấy thủ trưởng các đơn vị hiện nay còn thiếu quan tâm đầu tư kinh phí, phương tiện làm việc cho hoạt động KTNB. Trong đó có tới 70% đơn vị không đầu tư kinh phí cho hoạt động này.  Tài chính bảo đảm cho các hoạt động KTNB: 21% Đảm bảo; 23% chưa đảm bảo, 56% không đảm bảo. Qua đó cho thấy còn nhiều đơn vị không xây dựng kinh phí cho hoạt động này, một số thì chi chưa hợp lý.  Điều kiện về CSVC của các đơn vị trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối tốt.  Công tác hồ sơ sổ sách của KTNB còn ít quan tâm, xem thường. 2.2.6. Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trong kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 12 3 Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trung tâm.  Nguyên tắc về tính định hướng đảm bảo mục tiêu GD&ĐT  Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn  Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý  Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ  Thủ trưởng đơn vị tuyên truyền cho đội ngũ CBQL, GV, NV mục đích và tầm quan trọng của hoạt động KTNB; các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở Giáo dục, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương về giáo dục; các văn bản pháp quy, các quy định chung của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra giáo dục, làm cho mọi người nhận thức đúng, sâu sắc và thực hiện đầy đủ các quy định của KTNB, để từ đó nâng cao nhận thức cho mọi người và xây dựng tinh thần hợp tác, tích cực tham gia hoạt động KTNB;  Tổ chức các hội nghị cuộc họp sơ, tổng kết về công tác KTNB, tranh thủ những ý kiến tham gia đóng góp, để có hướng chỉ đạo giải đáp nhằm giải tỏa những vướng mắc của giáo viên, nhân viên từ đó giúp cho giáo viên, nhân viên (đối tượng kiểm tra) thấy hài lòng, thoải mái để hợp tác; 13  Thông qua các cuộc họp thủ trưởng đưa nội dung tuyên truyền về công tác KTNB; đưa các kết quả (tuyên dương, rút kinh nghiệm), thành tích đạt được sau KTNB của các cá nhân tổ chức trong đơn vị,  Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, bộ phận trong đơn vị tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, quy định của ngành giáo dục về KTNB cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; lồng ghép trong đợt sinh hoạt chính trị đầu năm, các hoạt động và các cuộc họp tổ, bộ phận dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú để tạo nền tảng tư tưởng, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác KTNB. Qua đó mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên có ý thức tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ và có tinh thần hợp tác khi được KTNB.  Chỉ đạo ban KTNB và các cộng tác viên khi thực hiện nhiệm vụ, kết hợp tuyên truyền, nâng cao hiểu biết cho cán bộ, giáo viên về công tác KTNB. 3.2.2. Hoàn thiện chủ thể hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên. Xây dựng bộ máy kiểm tra nội bộ Bước 1: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy KTNB Bước 2: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy KTNB.  Trưởng ban: Là giám đốc hoặc phó giám đốc trung tâm  Phó ban: Là phó giám đốc hoặc chủ tịch công đoàn,...  Thành viên theo cơ cấu sau: 01 thành viên đại diện cho phía giáo viên; 01 thành viên đại diện cho công đoàn, đoàn thanh niên; 01 thành viên đại diện cho khối hành chính; 01 thành viên đại diện cho học viên (Bí 14 thư chi đoàn hoặc lớp trưởng); 01 thành viên đại diện cho phụ huynh học viên (Hội trưởng hội cha mẹ học viên) Bước 3: Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.  Trưởng ban: Chỉ đạo chung + Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận. + Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động KTNB.  Phó ban: + Tham mưu cho Trưởng ban về chương trình, kế hoạch hoạt động KTNB hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, xây dựng cơ chế, bảo đảm chính sách, huy động các nguồn lực cho hoạt động KTNB. + Chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB + Kiểm tra, giám sát hoạt động của các bộ phận, của từng cá nhân trong thực thi KTNB.  Thành viên: + Thành viên đại diện cho phía giáo viên: Tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến giáo viên + 01 thành viên đại diện cho công đoàn, đoàn thanh niên: Tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến công tác đoàn thể. + 01 thành viên đại diện cho khối hành chính: Tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến khối hành chính + 01 thành viên đại diện cho học viên (Bí thư chi đoàn hoặc lớp trưởng): Tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến học viên 15 + 01 thành viên đại diện cho phụ huynh học viên (Hội trưởng hội cha mẹ học viên): Tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến phụ huynh. Ngoài ra các thành viên của ban KTNB có thể tham mưu và góp ý các lĩnh vực khác mà mình không phụ trách. Bước 4: Quy trình hoạt động của bộ máy KTNB. - Bước 1: Trưởng ban xây dựng kế hoạch hoặc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát, phê duyệt kế hoạch. - Bước 2: Các phó ban tham mưu cho trưởng ban hoặc xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch KTNB theo sự chỉ đạo của trưởng ban. - Bước 3: Các thành viên trong ban KTNB tổ chức (điều phối) thực hiện kế hoạch KTNB. Hoàn thiện đội ngũ tham gia hoạt động KTNB Bước 1: Quy hoạch, lựa chọn đội ngũ. Giám đốc trung tâm họp liên tịch xây dựng nội dung các tiêu chí về số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn của cán bộ KTNB để lựa chọn, quy hoạch lực lượng. Bước 2: Ra quyết định thành lập ban KTNB và phân công nhiệm vụ Bước 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng và mỗi cán bộ kiểm tra cần phải thường xuyên tự nâng cao phẩm chất, năng lực và uy tín. 3.2.3. Hoàn thiện đối tượng kiểm tra nội bộ Đối tượng thứ nhất: Các đối tượng liên quan đến hoạt động quản lí như ban giám đốc, chủ tịch cộng đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, tổ trưởng, trưởng ban, các cá nhân được giao nhiệm vụ lãnh đạo các bộ phận. TT Đối tượng Nội dung kiểm tra 16 1 BGĐ, CTCĐ, BTĐ, lãnh đạo các bộ phận Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch năm học (kế hoạch chung và các kế hoạch theo từng chuyên đề, từng bộ phận). Cần xây dựng các loại kế hoạch cả năm học, tháng, tuần. 2 BGĐ, CTCĐ, BTĐ, lãnh đạo các bộ phận Kiểm tra việc chỉ đạo và thực hiện kế hoạch mà các bộ phận đã xây dựng đầu năm 3 Giám đốc Kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ. 4 Giám đốc, phó giám đốc phụ trách CSVC. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí mua sắm tài sản công, thiết bị đồ dùng dạy học, thanh quyết toán hàng năm; sử dụng cơ sở vật chất, kiểm kê hàng năm; bố trí, sắp xếp lớp học sinh 5 Giám đốc Thực hiện quy chế dân chủ, công khai; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 6 Giám đốc, CTCĐ, BTĐ, Hội trưởng hội phụ huynh Chi đạo, phối hợp hoạt động của BGĐ với các tổ chức, đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên ...), Ban Đại diện cha mẹ học sinh. 17 7 Cán bộ phụ trách Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua. Đối tượng thứ hai: Các đối tượng liên quan đến hoạt động dạy, học và giáo dục học viên. TT Đối tượng Nội dung kiểm tra 1 Tổ trưởng, nhóm trưởng Quản lý, điều hành của các tổ, nhóm chuyên môn (kiểm tra tất cả các tổ, nhóm theo từng cuộc, mỗi cuộc từ 1-2 tổ, nhóm) 2 Giáo viên Các hoạt động sư phạm của giáo viên (kiểm tra 30% số giáo viên theo từng cuộc, mỗi cuộc từ 5-7 giáo viên) 3 Giáo viên Thực hiện các quy định về hồ sơ chuyên môn; kế hoạch dạy học; kiểm tra, chấm chữa trả bài; (kiểm tra tất cả sổ giáo viên còn lại, trừ 30% sổ giáo viên đã kiểm tra toàn diện; kiểm tra theo từng cuộc, mỗi cuộc từ 3-5 giáo viên) 4 Giáo viên Đổỉ mới phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học; sử dụng thiết bị ĐDDH, thí nghiệm thực hành; dự giờ, tự bồi dưỡng; chủ nhiệm lớp ... (kiểm tra tất cả sổ giáo viên còn lại, trừ 30% sổ giáo viên đã kiểm tra toàn diện; kiểm tra theo từng cuộc, mỗi cuộc từ 3-5 giáo viên) 18 5 Học viên, lớp học Hoạt động của học viên, một lớp học sinh: Học tập; lao động; văn hóa, văn nghệ, TDTT... 6 Tổ liên kết đào tạo Công tác tuyển sinh và liên kết đào tạo Đối tượng thứ ba: Các đối tượng liên quan đến hoạt động quản lý hành chính (đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy, học và giáo dục học viên). TT Đối tượng Nội dung kiểm tra 1 Nhân viên phụ trách Quản lý, bảo quản hồ sơ sổ sách nhà trường| (sổ điểm, học bạ ...); quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ; hoạt động văn thư, lưu trữ. 2 Nhân viên phụ trách Quản lí, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm thực hành, phòng tin học, phòng thư viện... 3 Nhân viên kế toán, thủ quỹ Quản lý, thu, chi tài chính; hoạt động kế toán, thủ quỹ trường học. 4 Nhân viên phụ trách Quản lý nội vụ, lao động, vệ sinh và công tác y tế học đường. 3.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra nội bộ Một là: Xây dựng chuẩn quy chế và các quy định KTNB.  Từ cơ sở Điều lệ trung tâm và lý luận về quản lý trung tâm, Giám đốc xây dựng quy chế nhằm đảm bảo hoạt động của Ban 19 KTNB. Quy chế quy định nội dung cụ thể, chi tiết về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ sinh hoạt của Ban KTNB; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi của Trưởng ban KTNB, các thành viên trong Ban; mối quan hệ của Ban KTNB với cán bộ, giáo viên, nhân viên và các Hội đồng tư vấn khác trong nhà trường.  Xây dựng các quy định các bước kiểm tra chung cho một nội dung  Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một giáo viên  Xây dựng các quy định kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên trên lớp  Xây dựng các quy định kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn  Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một học viên  Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một lớp học  Xây dựng các quy định kiểm tra CSVC, thiết bị dạy học  Xây dựng các quy định kiểm tra tài chính Hai là: Xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ trong quy chế hoạt động. Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động KTNB Bước 2: Xây dựng tổ chức bộ máy kiểm tra nội bộ Bước 3: Chỉ đạo công tác kiểm tra Bước 4: Kiểm tra công tác KTNB 3.2.5. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ kiểm tra nội nội Để công tác KTNB được tiến hành thuận lợi, chúng tôi đề xuất biện pháp tạo dựng các điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động KTNB bao gồm các nội dung:  Tăng cường kinh phí cho hoạt động KTNB 20 Hoạt động KTNB là hoạt động thường xuyên trong các cơ sở giáo dục, hiện nay chưa có văn bản pháp quy nào quy định kinh phí cho hoạt động này. Vì vậy các đơn vị cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ đầu năm để dùng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị chi cho hoạt động KTNB. Cần phải dự trù kinh phí chi tiết cho các hoạt động như: in ấn tài liệu; tổ chức hội nghị; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, theo đúng chế độ tài chính hiện hành.  Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật Phòng làm việc đủ tiêu chuẩn theo quy định; trang bị một số phương tiện kỹ thuật thiết yếu: máy tính, máy in, máy ảnh, camera, máy ghi âm, máy chiếuđể phục vụ cho các hoạt động KTNB.  Điều kiện pháp lý Các văn bản pháp luật, các quyết định quản lý là những phương tiện, công cụ quan trọng nhất cho hoạt động KTNB. Cần phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, không để cho đội ngũ KTNB thiếu thông tin về các quy định có liên quan đến nhiệm vụ KTNB.  Cần có chế độ động viên khuyến khích đội ngũ làm công tác KTNB 3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp đề xuất 3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 21 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận a) Về mặt lý luận Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý; thanh tra; kiểm tra; kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX; vai trò, vị trí, chức năng của KTNB, nguyên tắc quản lý công tác KTNB; nội dung và quy trình KTNB các trung tâm GDTX. Đặc biệt, khai thác sâu các nội dung quản lý của Giám đốc về công tác KTNB các trung tâm GDTX, từ đó xác định rõ vai trò quản lý của thủ trưởng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đây chính là những định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề ra các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác KTNB các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. b) Về mặt thực tiễn Qua khảo sát và phân tích thực trạng các nội dung quản lý công tác KTNB các trung tâm GDTX, luận văn đã có những đánh giá về thực trạng quản lý của thủ trưởng các đơn vị về công tác KTNB các trung tâm GDTX. Bên cạnh những điểm mạnh, công tác KTNB các trung tâm GDTX còn có những bất cập và luận văn cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân, trong đó nguyên nhân trọng tâm là công tác quản lý của giám đốc các trung tâm còn nhiều tồn tại, hạn chế. Từ thực trạng quản lý của các giám đốc trung tâm GDTX đối với công tác KTNB, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới công tác KTNB các trung tâm GDTX có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, qua đó góp phần giúp thủ trưởng các 22 đơn vị nghiên cứu, quản lý tốt công tác KTNB tại đơn vị của mình nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra và khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài. 2. Khuyến nghị đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk Quán triệt cho toàn Ngành nhận thức đúng đắn về công tác KTNB. Trong phạm vi quyền hạn của Sở cần quy định nhiệm vụ, quyền lợi, chế độ khen thưởng động viên KTNB chuyên trách để thu hút cán bộ quản lý giỏi và giáo viên giỏi tham gia công tác KTNB. - Chỉ đạo công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ KTNB phải gắn liền với đề án chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Ngành. - Quan tâm đầu tư thiết bị nghiệp vụ, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ KTNB. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trong Sở phối hợp nhịp nhàng công tác thanh tra với kiểm tra nội bộ, kịp thời xử lý các kiến nghị của cấp dưới. Động viên kịp thời những cố gắng, nỗ lực trong đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm. Tạo điều kiện cho đội ngũ KTNB giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị, địa phương làm tốt công tác KTNB.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_kiem_tra_noi_bo_tai_cac_trung_tam_giao_duc.pdf
Luận văn liên quan