Công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của nước ta nói
chung và tỉnh Phú Yên nói riêng đã dành được những kết quả nhất
định, trong đó có sự đóng góp tích cực của VKSND và CQCSĐT
thông qua việc thực hiện đúng đắn mối quan hệ giữa hai cơ quan
trong quá trình ĐTVAHS. Điều này xuất phát từ mục đích chung của
hoạt động TTHS là phát hiện, x l , nghiêm minh, kịp thời các hành
vi phạm tội, do đó dù các cơ quan tiến hành tố tụng tuy có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau nhưng xuất phát từ mục đích chung này mà có
mối quan hệ với nhau. Từ đó, giữa VKSND và CQCSĐT có mối
quan hệ phối hợp, chế ước và ràng buộc lẫn nhau, nhằm một mục
đích chung là bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình điều tra,
x l VAHS. Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện mối quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên không chỉ góp phần nâng cao
chất lượng giải quyết án mà còn phát huy được tinh thần, trách nhiệm
của mỗi cơ quan trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở
địa phương.
Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ nhận thức chung về
ĐTVAHS, trong đó đã làm rõ được khái niệm, chức năng, nhiệm vụ
của VKSND và CQCSĐT cấp tỉnh. Đồng thời, đã phân tích, làm rõ
bản chất, nội dung, hình thức mối quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT trong ĐTVAHS. Đó là mối quan hệ phối hợp và chế ước
trong ĐTVAHS nhưng cùng chung mục đích là giải quyết đúng đắn
vụ án, bảo vệ pháp luật, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội mang
lại cuộc sống bình yên cho mọi người.
Qua đó, luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong từng nội dung như
trách nhiệm của VKSND và CQCSĐT trong tiếp nhận và giải quyết
tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; khởi tố VAHS, khởi tố
bị can; trong áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn;
trong các hoạt động điều tra, kết thúc điều tra, lập hồ sơ đề nghị truy
tố. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ giữa VKSND
và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, luận văn đã đưa ra một số nhận xét về kết
quả đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS ngày càng
có hiệu quả, chất lượng điều tra, x l tội phạm và chất lượng thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày càng được nâng cao, tạo23
chuyển biến tốt trong hoạt động điều tra, truy tố, bảo đảm đúng quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quan hệ vẫn còn bộc lộ một số
khuyết điểm, tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Đây là những kết luận mới, rất quan trọng, là cơ sở l
luận cho những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Trên cơ sở xác định yêu cầu khách quan và cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
DTVAHS, luận văn đã đề xuất 04 giải pháp nâng cao hiệu quả quan
hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS trong thời gian tới,
gồm: Nâng cao nhận thức của KSV và ĐTV về vai trò và mối quan
hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong
ĐTVAHS; Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa bằng văn bản pháp luật
về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; Xây
dựng cơ chế thực thi mang tính pháp l về mối quan hệ giữa VKSND
tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS; Tăng
cường nguồn nhân lực của VKSND và CQCSĐT góp phần nâng cao
hiệu quả mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh
Phú Yên trong ĐTVAHS.
Hy vọng với kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ có những
đóng góp tích cực vào nhận thức và hoạt động của VKSND và
CQCSĐT trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS, đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm trong thời gian tới./.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.............../ ............... ......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TÚ VƢƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN
CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN
TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật là
cuộc đấu tranh gay go, phức tạp và lâu dài, gắn liền với việc thực
hiện các mục tiêu ổn định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế. Đảng
và Nhà nước ta luôn xác định đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, của các ngành, các cấp, là một cuộc đấu tranh toàn diện, đồng bộ
bằng nhiều biện pháp và trên mọi lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi
phạm pháp luật, các cơ quan tư pháp giữ vai trò nòng cốt.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật luôn đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Sự đòi hỏi này xuất
phát từ nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nước ta, tại Điều 2 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Quyền lực Nhà
nước ta tập trung thống nhất ở Nhân dân, Nhân dân là chủ thể của
quyền lực Nhà nước. Nhân dân thực hiện quyền lực chủ yếu thông
qua Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất. Quốc hội chủ yếu trực tiếp giám sát
các cơ quan Nhà nước ở Trung ương như Chính Phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân. Quốc hội phân công Viện kiểm sát
nhân dân (sau đây gọi tắt là VKSND) là cơ quan thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; Cơ quan cảnh sát điều tra (sau
đây gọi tắt là CQCSĐT) thực hiện nhiệm vụ điều tra, trực thuộc hệ
thống hành pháp.
Trong tiến trình cải cách tư pháp, yêu cầu về việc tăng cường
mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT luôn được đặt ra trong các
Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp (Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp sắp tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020). Theo đó: “cần tăng
cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng
trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm” [3, tr.4].
Trong những năm qua, VKSND và CQCSĐT đã nỗ lực
không ngừng để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác, trên thực tiễn
2
đã đạt và vượt các chỉ tiêu của Quốc hội giao về nâng cao tỷ lệ giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, tỷ lệ giải
quyết án trong giai đoạn điều tra, truy tố; giảm tỷ lệ các vụ án phải
trả hồ sơ để điều tra bổ sung, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ án bị
oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, bảo đảm tốt hơn quyền con người,
quyền công dân
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động điều tra của VKSND; công tác điều tra
của CQCSĐT còn để xảy ra tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm
tội trong các lĩnh vực, hiện tượng oan, sai vẫn còn tồn tại; án tồn
đọng nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân vẫn còn bị xâm
phạm Trong đó có nhiều nguyên nhân từ chất lượng, hoạt động của
CQCSĐT, vai trò của VKSND cũng như mối quan hệ giữa VKSND
và CQCSĐT trong điều tra vụ án hình sự (ĐTVAHS) chưa đảm bảo
về chất lượng, hiệu quả.
Mặt khác, thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự
(BLTTHS) năm 2003 và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm
2004 đến nay, cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng đã
nảy sinh không ít những khó khăn, bất cập; Tiếp đó BLTTHS năm
2015, Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 bị hoãn thi hành do còn
một số điều cần s a đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật và
phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn, đầy đủ
hơn về bản chất, đặc trưng, nội dung, hình thức và cơ chế đảm bảo
thực hiện mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT là vấn đề có
nghĩa l luận và thực tiễn hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
ĐTVAHS.
Từ thực tiễn mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực, góp phần nâng cao tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, hạn chế số vụ việc bị VKS hủy quyết định khởi tố, không khởi
tố hoặc trả hồ sơ điều tra bổ sung Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai
cơ quan còn có lúc mang tính hình thức, một chiều, cơ chế phối hợp
có lúc còn chưa hiệu quả, còn nể nang, né tránh hoặc bỏ qua vi phạm
dẫn đến chưa đạt được chất lượng, yêu cầu của công tác đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và bảo đảm việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động điều tra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn
thiện cơ sở l luận để nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn về mối
3
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS có nghĩa đặc
biệt quan trọng.
Với nghĩa trên, Học viên chọn đề tài “Mối quan hệ giữa
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú
Yên trong điều tra vụ án hình sự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS
được nhiều tác giả, nhà khoa học, thực tiễn quan tâm, nghiên cứu.
Thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, trong đó đáng chú là
những công trình nghiên cứu sau đây:
- Sách chuyên khảo: “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của các CQĐT theo định hướng cải cách tư pháp”, GS. TS
Nguyễn Ngọc Anh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2012.
- Sách chuyên khảo “Mối quan hệ giữa CQĐT với cơ quan tố
tụng hình sự” của PGS. TS Đỗ Ngọc Quang, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, năm 2004.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Vai trò của VKSND trong việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW
của Bộ Chính trị”, TS. Lê Hữu Thể, Viện Khoa học kiểm sát,
VKSNDTC, năm 2004.
- Luận án tiến sĩ: “Quyền công tố ở Việt Nam” của Nghiên
cứu sinh Lê Thị Tuyết Hoa, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp
Luật, năm 2002.
- Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ giữa CQCSĐT với VKSND
trong ĐTVAHS” của Nghiên cứu sinh Đào Hữu Dân, Học viện Cảnh
sát nhân dân, 2006.
- Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan
ANĐT và VKSND trong điều tra vụ án do Cơ quan ANĐT thụ lý từ
năm 2004 đến nay - Thực trạng và giải pháp” của Nghiên cứu sinh
Nguyễn Khắc Thành, Học viện An ninh nhân dân, 2012.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có một số các
bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên các kỷ yếu hội
thảo khoa học, hội nghị chuyên đề, có liên quan đến nội dung luận
văn như:
4
- Tham luận "Chức năng công tố của VKSND, mối quan hệ
giữa việc thực hiện quyền công tố với các hoạt động kiểm sát điều
tra, kiểm sát xét xử" của Tiến sĩ Trần Đình Nhã tại Hội nghị khoa học
"Tổ chức và hoạt động của VKSND trong tình hình mới" do Ủy ban
pháp luật của Quốc hội tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày
4/10/2001.
- “Hoàn thiện quy định về mối quan hệ giữa CQĐT và
VKSND trong TTHS Việt Nam”, Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí Kiểm sát
số 08/2012, VKSNDTC
Những bài viết nêu trên tuy không trực tiếp đề cập toàn diện
đến mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, nhưng cũng đã đề cập
đến những khía cạnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND và CQCSĐT hoặc nêu vấn đề cần thiết cần tăng cường quan
hệ phối hợp giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Trên cơ sở đó, luận văn này tiếp cận trực tiếp, toàn diện mối
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Bổ sung và làm
rõ hơn những vấn đề l luận về mối quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT, như: Bản chất, đặc điểm, nội dung, hình thức của mối
quan hệ này Làm rõ những đặc điểm mang tính đặc thù của mối
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS ở Nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với nguyên tắc quyền lực nhà nước tập
trung, thống nhất và có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan trong thực thi quyền lực của bộ máy Nhà nước. Vì vậy, việc
nghiên cứu để chỉ rõ đặc thù mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT,
qua đó thấy được sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Mặt khác, mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT còn cần được xem xét trong mối quan hệ
tương quan với các cơ quan nhà nước khác trong cơ cấu tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước trên cơ sở quy định của Hiến Pháp 2013,
nhằm bổ sung l luận khoa học pháp l về mối quan hệ của VKSND
và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Qua đó phân tích, đánh giá và bổ sung
hoàn thiện những quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT với tư cách là VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú
Yên, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi cơ quan
theo quy định của pháp luật hiện hành, để xác định sự phù hợp và
những vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao chất lượng,
5
hiệu quả mối quan hệ giữa hai cơ quan, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng điều tra và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
ĐTVAHS.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa
VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần đảm bảo hoạt
động điều tra được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm
có hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Xác định vai trò của VKSND và CQCSĐT, trên cơ sở phân
tích, đánh giá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, xác định rõ bản chất, đặc
điểm, nội dung và hình thức của mối quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT trong ĐTVAHS;
- Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên; xác định những vấn đề thực tiễn đặt ra để
giải quyết tốt quan hệ nêu trên trong ĐTVAHS ở Phú Yên;
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối
quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần nâng
cao chất lượng điều tra và x l tội phạm ở Phú Yên trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề l luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa
VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS thuộc thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT cấp tỉnh. Trong đó, giai đoạn ĐTVAHS được tính bắt
đầu từ thời điểm khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra, đề nghị x l
và giải quyết vụ án. Tuy nhiên, hoạt động điều tra là một quá trình
liên tục, để bảo đảm cho việc nghiên cứu được toàn diện và phù hợp
với nhiệm vụ của CQCSĐT, cũng như nhiệm vụ của VKSND trong
6
giai đoạn điều tra, luận văn mở rộng vấn đề nghiên cứu, từ khi tiếp
nhận, kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
- Về thời gian: từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước, về
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp thu thập và x l thông tin.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt l luận và
thực tiễn sau:
- Xây dựng các khái niệm, hệ thống hóa cơ sở l luận về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; sự
phối hợp, chế ước giữa hai cơ quan này trong quá trình thực thi
nhiệm vụ.
- Xác định những đặc điểm mang tính đặc trưng; làm rõ bản
chất, nội dung và hình thức quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
ĐTVAHS. Đồng thời, kiến nghị những giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao nhận thức cho đội ngũ Kiểm sát viên (KSV), Điều tra viên
(ĐTV); không ngừng củng cố và hoàn thiện cơ chế thực thi mối quan hệ
giữa hai cơ quan tiến hành các hoạt động tố tụng trong ĐTVAHS theo
quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ giữa
VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS trong thời
gian tới.
- Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học
tập, nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo thuộc VKSND, Cảnh sát nhân dân
và các cơ sở đào tạo các chức danh tư pháp khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương:
7
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh
trong điều tra vụ án hình sự.
Chương 2: Tình hình tội phạm và thực trạng mối quan hệ
giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh
Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự
Chương 3: Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên
trong điều tra vụ án hình sự.
8
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT
ĐIỀU TRA CẤP TỈNH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái quát về viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cơ quan cảnh
sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự
1.1.1. Nhận thức chung về điều tra vụ án hình sự
1.1.2. Thẩm quyền của kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong điều tra
vụ án hình sự
1.1.3. Thẩm quyền của cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong
điều tra vụ án hình sự
1.2. Mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và
CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự
1.2.1. Bản chất mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
và CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự
1.2.2. Đặc điểm của mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình
sự
1.2.3. Nội dung mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
và CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự
1.2.4. Các hình thức thể hiện mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ
án hình sự
Kết luận chƣơng 1
Nội dung chương này đã làm rõ khái niệm về ĐTVAHS,
phân tích rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của VKSND và
CQCSĐT. Trên cơ sở đó, đã phân tích cụ thể thẩm quyền của
VKSND và CQCSĐT cấp tỉnh trong ĐTVAHS để giới hạn phạm vi
nghiên cứu và phân tích sâu hơn về thẩm quyền cấp tỉnh.
Hơn nữa, nội dung của Chương này đã phân tích toàn diện về
bản chất, đặc điểm, nội dung và hình thức mối quan hệ giữa VKSND
và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Khẳng định bản chất mối quan hệ là sự
phối hợp và chế ước trong ĐTVAHS, cùng mục đích là giải quyết
đúng đắn vụ án, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội.
Những kết quả nghiên cứu nêu trên là cơ sở l luận để tiến
hành khảo sát, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa VKSND cấp
tỉnh và CQCSĐT cấp tỉnh trong ĐTVAHS trong chương tiếp theo
của luận văn.
9
Chương 2:
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ
GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ
QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
2.1. Tình hình tội phạm và kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh
Phú Yên
2.1.1. Tình hình tội phạm tại tỉnh Phú Yên
Từ năm 2013 đến nay, tình hình tội phạm ở Phú Yên diễn
biến hết sức phức tạp, tính chất thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh,
bất chấp pháp luật, nhiều thủ đoạn đối phó với cơ quan chức năng, s
dụng công nghệ cao để phạm tội và che dấu tội phạm; quy mô phạm
tội ngày càng lớn, phạm tội có tổ chức, nhiều đối tượng tham gia nên
việc điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh Phú Yên
Bảng tổng hợp tình hình tội phạm bị khởi tố ở tỉnh Phú Yên từ năm
2013 đến năm 2016
(Đơn vị tính: số vụ, số bị can bị khởi tố)
STT
NĂM TP về ma
túy
TP về tham
nhũng
TP kinh tế và
chức vụ
TP về trật tự
an toàn xã hội
Vụ Bị can Vụ Bị can Vụ Bị can Vụ Bị can
1 2013 2 5 5 9 15 26 14 20
2 2014 3 8 12 20 15 22
3 2015 1 3 3 6 13 25 20 22
4 2016 2 3 3 5 8 33 17 31
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Phú Yên)
Kết quả từ năm 2013 đến nay CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã tiếp
nhận, thụ l và giải quyết: 200 tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị
khởi tố, trên cơ sở đó đã tiến hành khởi tố 133 vụ, 195 bị can.
2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh và
cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình
sự.
2.2.1. Trong giai đoạn tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tội
phạm, kiến nghị khởi tố
10
Kết quả từ năm 2013-2016, CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã thụ
l 200 tin; trong đó CQCSĐT đã giải quyết 187 tin (khởi tố 132 tin;
không khởi tố 39 tin, x l khác 09; chuyển cấp huyện 07), còn 13 tin
đạt tỷ lệ 93% (trong đó, số quá hạn 06/13 tin, chiếm 46%). VKSND
trực tiếp kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố tại cơ quan điều tra ít nhất 01 lượt/1 năm có kết luận,
kiến nghị khắc phục vi phạm. Qua công tác kiểm sát VKSND đã ban
hành 18 yêu cầu kiểm tra, xác minh, yêu cầu CQCSĐT khởi tố 24 vụ
47 bị can và ban hành 06 kiến nghị yêu cầu giải quyết đối với 06 tin
quá hạn, được CQCSĐT tiếp thu và đã ra quyết định giải quyết. Quá
trình phối hợp giải quyết tin báo, hai ngành đã tổ chức 32 cuộc họp
liên ngành [52] [53] [54] [55].
Tuy nhiên, quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQCSĐT tỉnh vẫn chưa nghiêm
túc thực hiện theo đúng quy trình tiếp nhận, x l tố giác, tin báo về
tội phạm, chưa thực hiện tốt quy định BLTTHS. ..Chất lượng, phân
loại, x l tin báo, tố giác về tội phạm còn thấp; VKSND còn thiếu
biện pháp đôn đốc CQCSĐT khắc phục tình trạng để tin báo, tố giác
về tội phạm quá hạn luật định chưa giải quyết.
2.2.2. Thực trạng mối quan hệ trong khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can
Từ thực tiễn giải quyết VAHS cho thấy, việc xây dựng mối
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh thực hiện rất chặt chẽ nên đã
x l được nhiều vụ án phức tạp, đông bị can; Hai cơ quan đã thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình và chủ động trao đổi thông tin,
nhận xét, đánh giá về những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được để
xem xét có đủ căn cứ khởi tố hay chưa. Hoạt động kiểm sát khởi tố
vụ án được tăng cường do vậy án tạm đình chỉ, đình chỉ của
CQCSĐT cấp tỉnh đã giảm đáng kể.
Theo thống kê từ năm 2013 đến nay cho thấy, tỷ lệ vụ án
được khởi tố vụ án nhưng sau đó chưa xác định được đối tượng thực
hiện tội phạm là 8,55% , trong đó có 13 vụ CQCSĐT không khởi tố
vì chưa xác định được đối tượng phạm tội. Mặt khác, theo số liệu
thống kê từ năm 2013 đến năm 2016 cho thấy, số bị can mà
CQCSĐT và VKSND tỉnh Phú Yên phải đình chỉ điều tra vụ án, đình
chỉ điều tra bị can do bị can không phạm tội: 01 vụ 01 bị can, chiếm
1,08%. Theo số liệu thống kê từ 2013 đến 2016, VKSND đã yêu cầu
CQCSĐT khởi tố 47 bị can, chiếm 30,9% [52] [53] [54] [55].
11
2.2.3. Thực trạng mối quan hệ trong áp dụng, hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn
Qua thực tiễn cho thấy, các đối tượng mà CQCSĐT áp dụng
biện pháp bắt khẩn cấp đều được VKSND phê chuẩn, không có
trường hợp nào VKSND phải ra quyết định không phê chuẩn
Đối với việc bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy
nã: Hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND trong thời điểm này chủ
yếu là trên cơ sở kiểm tra tính chất, mức độ sự việc phạm tội mà xem
xét tính có căn cứ của các quyết định của CQCSĐT.
Đối với trường hợp bắt người đang bị truy nã thì hoạt động
của VKSND chủ yếu là yêu cầu CQCSĐT sau khi lấy lời khai người
bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan ra lệnh truy nã và giải ngay
người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.
Đối với việc tạm giữ và gia hạn tạm giữ: với trường hợp cần
tạm giữ, CQCSĐT đã ra lệnh tạm giữ và g i lệnh tạm giữ đến
VKSND để kiểm sát hoạt động tạm giữ của CQCSĐT.
Về gia hạn tạm giữ, qua công tác kiểm sát điều tra, VKSND
đã phát hiện và thông báo kịp thời cho CQCSĐT một số trường hợp
lệnh tạm giữ sắp hết hạn nhưng CQCSĐT vẫn chưa làm thủ tục gia
hạn hay áp dụng hình thức x l khác đối với người bị tạm giữ.
Đối với việc bắt bị can để tạm giam, tạm giam và gia hạn tạm
giam. Qua thực tế cho thấy, CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã chủ động trao
đổi những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nhân thân, hành
vi phạm tội của đối tượng cũng như những tình hình có liên quan đến
việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với đối tượng cho VKSND để
VKSND có cơ sở xem xét và ra quyết định phê chuẩn lệnh bắt tạm
giam bị can, lệnh tạm giam hay phê chuẩn việc gia hạn tạm giam bị
can.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
giai đoạn này còn một số tồn tại như: còn có quan điểm, kiến chưa
thống nhất về sự cần thiết phải tạm giam, hoặc về tội danh để tạm
giam đối với bị can; việc gia hạn tạm giữ, tạm giam khi chưa được sự
phê chuẩn vẫn còn, một số trường hợp CQCSĐT huỷ bỏ biện pháp
ngăn chặn nhưng không thông báo kịp thời cho VKSND
2.2.4. Thực trạng mối quan hệ trong tổ chức điều tra, thu thập,
củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm
* Trong công tác khám nghiện hiện trường
12
Trong quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, có thể thấy rằng
trong mọi trường hợp KSV phải tham gia kiểm sát việc khám nghiệm
hiện trường, CQCSĐT phải thông báo cho VKSND biết để chuẩn bị
khám nghiệm và chủ động trong công tác kiểm sát việc khám
nghiệm.
Từ thực tiễn khám nghiệm hiện trường tại Phú Yên, cho thấy
vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT tỉnh như: Một số ĐTV còn xem nhẹ công tác khám nghiệm
hiện trường, xem vai trò của KSV tại hiện trường chỉ là chứng kiến,
giám sát cho đủ thành phần. Do vậy chỉ báo cho VKSND để tham gia
khám nghiệm hiện trường khi cần thiết VKSND đã không c KSV
đến hiện trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc khám nghiệm
mà thực hiện hoạt động kiểm sát trên biên bản khám nghiệm và các
hồ sơ, tài liệu có liên quan do CQCSĐT cung cấp. Hoặc có c nhưng
c cả cán bộ không có chức danh KSV đi kiểm sát việc khám nghiệm
hiện trường, và như vậy là vi phạm tố tụng. Một số KSV do nhận
thức chưa đầy đủ ,chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm
* Trong các hoạt động điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ
Thực tiễn thấy rằng, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT
trong quá trình điều tra vụ án đã từng bước chặt chẽ hơn. Các ĐTV
đã tạo điều kiện cho KSV tiếp cận, theo sát quá trình điều tra (nhất là
các vụ án trọng điểm, lớn, phức tạp), giúp KSV nắm chắc tình hình,
tiến độ điều tra; các yêu cầu chứng minh của VKSND đã được
CQCSĐT thực hiện nghiêm chỉnh; Qua kiểm sát điều tra, VKSND
các cấp đã phát hiện những thiếu sót trong việc thực hiện các biện
pháp điều tra và đã có công văn kiến nghị CQCSĐT khắc phục, đảm
bảo phát huy tính chủ động, tích cực tự chịu trách nhiệm, đồng thời
phát huy sức mạnh tổng hợp hai ngành VKSND và CQCSĐT. ĐTV
và KSV thường xuyên trao đổi về nội dung, phương pháp điều tra,
việc thu thập tài liệu và đánh giá chứng cứ. KSV đã nâng trách nhiệm
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra,
thận trọng trong việc nghiên cứu các tài liệu chứng cứ, kiểm sát chặt
chẽ hoạt động điều tra, bám sát tiến độ điều tra, kịp thời đề ra 57 văn
bản yêu cầu điều tra/132 vụ án đã khởi tố (đạt tỷ lệ 43%)
[52][53][54] [55].
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thiếu sót như: VKSND còn
nể nang, xuôi chiều, chưa đi sâu xem xét hồ sơ chứng cứ, chủ yếu
dựa vào hồ sơ CQCSĐT, rất ít trường hợp tiến hành một số hoạt
13
động điều tra để xác minh, kiểm tra chứng cứ; một số biên bản ghi lời
khai, ĐTV không xác định tư cách tố tụng của những người tham gia
tố tụng khi lấy lời khai và cũng không giải thích quyền và nghĩa vụ
của họ, ĐTV lập khống biên bản, đưa cho người lấy lời khai k trước
rồi mới ghi nội dung biên bản
2.2.5. Thực trạng quan hệ phối hợp giữa viện kiểm sát nhân dân và
cơ quan cảnh sát điều tra trong kết thúc điều tra, đề nghị xử lý vụ
án
VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên luôn chủ động tăng
cường thực hiện tốt mối quan hệ giữa hai ngành nhằm chỉ đạo chặt
chẽ quá trình giải quyết án từ khi vụ án mới được khởi tố đến khi kết
thúc điều tra đề nghị truy tố, đảm bảo mỗi ngành đều phát huy được
tính chủ động, tích cực, tự chịu trách nhiệm, đồng thời phát huy sức
mạnh tổng hợp hai ngành trong chỉ đạo lẫn công tác nghiệp vụ cụ thể.
Việc điều tra giải quyết các vụ án đúng pháp luật, hạn chế oan sai, bỏ
lọt tội phạm là thành công lớn chứng tỏ rằng trong bất cứ chế định tố
tụng nào có sự phối hợp chặt chẽ giữa VKSND và CQCSĐT thì sẽ
đạt được hiệu quả cao, quyết định chất lượng giải quyết vụ án.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, quá trình xem xét hồ sơ sau
khi kết thúc điều tra, việc ra quyết định truy tố như thế nào là do
VKSND quyết định, công tác phối hợp ở giai đoạn này thường ít
được chú trọng, CQCSĐT chưa có sự quan tâm đúng mức. Một số
trường hợp, qua nghiên cứu hồ sơ kết thúc vụ án, phát hiện có thiếu
sót KSV đã yêu cầu ĐTV khắc phục nhưng việc khắc phục của ĐTV
không kịp thời, mặc dù số vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung chưa
giảm với rất nhiều l do khác nhau, nhiều vụ án phải trả đi trả lại
nhiều lần kéo dài thời gian giải quyết án.
2.3. Đánh giá chung về mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong
điều tra vụ án hình sự
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
*Về ưu điểm:
Trong những năm qua mối quan hệ giữa VKS và CQCSĐT
tỉnh Phú Yên đã đạt được những kết quả tích cực, có chất lượng, đạt
hiệu quả cao, góp phần giải quyết các vụ án đúng quy định pháp luật,
đúng người, đúng tội, không làm oan và không bỏ lọt tội phạm.
Đặc biệt, chất lượng điều tra, x l tội phạm và chất lượng
thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày càng được nâng cao,
14
thông qua đó mà quan hệ phối hợp và chế ước giữa hai ngành đã có
những chuyển biến mới, tạo được mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
ngay từ khi tiếp nhận, x l các thông tin về tội phạm.
* Nguyên nhân của ưu điểm:
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến
công tác tư pháp, có nhiều Nghị quyết về cải cách tư pháp, đặc biệt là
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 đã tác động tích cực đến việc nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét x , thi hành án.
VKSND, KSV và CQCSĐT, ĐTV tỉnh Phú Yên đã nâng cao
tinh thần, trách nhiệm, tăng tính chủ động, tích cực, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thực hiện đúng
quy định của BLTTHS để thực hiện mối quan hệ giữa hai ngành đạt
chất lượng trong từng chế định tố tụng.
Trên cơ đó hai ngành đã từng bước nâng cao năng lực quản
l , chỉ đạo, điều hành, tập trung thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
oan, sai trong giải quyết án hình sự qua đó thực hiện tốt mối quan hệ
giữa hai ngành.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ l
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ ĐTV, KSV. Tạo
điều kiện thuận lợi để ĐTV, KSV học tập nâng cao trình độ, rèn
luyện kỹ năng, thao tác nghiệp vụ; phát huy tính chủ động sáng tạo,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, mạnh dạn áp dụng sáng kiến trong
công việc nhằm nâng cao chất lượng giải quyết án.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Về hạn chế
Thứ nhất, trong mối quan hệ phối hợp chưa xác định rõ
nhiệm vụ nào VKSND, CQCSĐT phải làm theo chức năng, việc gì
phải chế ước CQCSĐT nên dẫn đến việc phối hợp một chiều, dẫn
đến tư tưởng hữu khuynh, né tránh, không x l triệt để vụ án, bỏ qua
vi phạm
Thứ hai, có những trường hợp VKSND và CQCSĐT tỉnh
Phú Yên chưa chủ động trong mối quan hệ, ĐTV không chủ động
trao đổi với KSV những nội dung trong từng hoạt động điều tra,
những vấn đề mới phát sinh, tiến độ điều tra; ngược lại KSV cũng
15
không quan tâm, phó mặc cho ĐTV nên không nắm được diễn biến
cũng như nội dung vụ án.
Thứ ba, việc xây dựng cơ sở pháp l mối quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên chưa xác định được giới hạn và
cũng không cụ thể mỗi cơ quan phối hợp và chế ước..
Thứ tư, việc x l mối quan hệ có khi chưa đúng mức, dẫn
đến vi phạm tính độc lập của mỗi cơ quan trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Thứ năm, chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra cũng như công tác điều tra còn để xảy ra tình trạng bỏ lọt tội
phạm, còn để xảy ra thiếu sót, chưa chủ động phối hợp với
CQCSĐT
* Về nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, trước tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức
tạp, tính chất thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh, bất chấp
pháp luật
Công tác nghiên cứu khoa học về điều tra tội phạm, tội phạm
học còn hạn chế, bất cập, chưa tiến kịp so với thực tế..
Thứ hai, các quy định của pháp luật hình sự, TTHS còn
nhiều bất cập, công tác xây dựng, giải thích, hướng dẫn pháp luật
chưa kịp thời, nhiều trường hợp còn thiếu, hoặc chưa phù hợp, không
thống nhất...
- Nguyên nhân chủ quan:
Về nhận thức: không ít KSV và ĐTV còn có nhận thức chưa
đầy đủ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS và CQCSĐT trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự..
Lực lượng ĐTV, KSV còn thiếu; một số còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn; trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng
chống tội phạm trong tình hình mới.
Các điều kiện làm việc, nhất là các phương tiện về kỹ thuật
và kinh phí nghiệp vụ chưa thỏa đáng.
Công tác phối hợp giữa hoạt động tiến hành tố tụng với các
hoạt động bổ trợ tư pháp như: giám định, bào chữa, phiên dịch
chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
16
Một số loại tội phạm đòi hỏi nghiệp vụ chuyên ngành .
nhưng chưa kịp thời tập huấn bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ ĐTV, KSV
Cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, trang thiết bị phục vụ
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm còn thiếu chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Kết luận chương 2:
Có thể khẳng định quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh
Phú Yên ngày càng có hiệu quả. Từ đó, chất lượng điều tra, x l tội
phạm và chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày
càng được nâng cao...Tuy vậy, trong quan hệ còn bộc lộ một số
khuyết điểm, tồn tại, hạn chế... Trên cơ sở đó, luận văn cũng phân
tích, làm rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tồn
tại, hạn chế nêu trên.
Từ những thực trạng trên là cơ sở để đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong thời gian tới
đạt được chất lượng cao hơn, đáp ứng được tình hình mới.
17
Chương 3:
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH
SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA
VỤ ÁN HÌNH SỰ
3.1. Sự cần thiết tăng cƣờng mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án
hình sự
Cải cách tư pháp là một tất yếu khách quan để góp phần khắc
phục những yếu kém, sai phạm trong hệ thống tư pháp được quy định
tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số trọng tâm
công tác tư pháp thời gian tới của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020. . Chính vì vậy việc giải quyết và x l mối quan
hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS phải đáp ứng theo yêu
cầu của cải cách tư pháp, không tách rời những vấn đề được nêu
trong các Nghị quyết của Đảng về việc xác định rõ vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của CQCSĐT, VKSND.
Hơn thế nữa, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường,
công nghệ thông tin và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tình
hình tội phạm tiếp tục diễn biến phức tạp, tính chất, thủ đoạn phạm
tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách tư pháp, trong đó nhấn
mạnh đến yêu cầu tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động
điều tra để ngăn ngừa tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội,
không để xảy ra trường hợp oan, sai, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
Quan hệ giữa VKS và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong
ĐTVAHS trong tình hình mới vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế
nhất định. Chính vì vậy, cần thiết tăng cường mối quan hệ giữa
VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát điều tra
tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự
18
3.2.1. Nâng cao nhận thức của viện kiểm sát và điều tra viên về vai
trò và mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ
quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự.
Để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi
ngành thì việc nâng cao nhận thức của KSV, ĐTV về vai trò và mối
quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS là
điều tiên quyết, cần nhấn mạnh là yêu cầu bắt buộc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao trình độ pháp
luật cho ĐTV, KSV tỉnh Phú Yên để họ thấy rõ được vai trò, tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên
trong ĐTVAHS là vô cùng quan trọng và cần thiết, là yếu tố không
thể thiếu trong bất cứ một vụ án nào.
Cần phải tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc về vị trí,
vai trò, nghĩa và tầm quan trọng của mối quan hệ giữa VKS và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên cho KSV, ĐTV
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa bằng văn bản pháp luật
về mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân và cơ quan cảnh sát
điều tra trong điều tra vụ án hình sự
- Sửa đổi, hoàn thiện một số quy định của BLTTHS về quan
hệ giữa CQĐT với VKSND trong giai đoạn ĐTVAHS
Một là, cần phải có điều luật quy định về nguyên tắc phối
hợp, chế ước giữa VKSND và CQCSĐT để nhận thức đúng đắn và
thực hiện nghiêm chỉnh trong toàn bộ quá trình TTHS.
Hai là, cần quy định rõ khái niệm về “ĐTVAHS” để các chủ
thể tiến hành tố tụng có cơ sở pháp l để thực thi nhiệm vụ một cách
rõ ràng, khoa học.
Ba là, giải thích rõ khái iệm “vi phạm pháp luật nghiêm
trọng” của CQCSĐT làm cơ sở để VKSND trực tiếp giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm.
Hơn nữa, BLTTHS cần quy định rõ là cơ quan nào sẽ là đối
tượng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bốn là, đề nghị s a đổi điểm b khoản 1 Điều 36 BLTTHS
năm 2015 theo hướng: Thủ trưởng CQĐT chỉ có quyền thay đổi
quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Phó Thủ trưởng
CQĐT. VKSND quyết định hủy bỏ quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT.
19
Năm là, nên quy định đầy đủ, cụ thể hơn theo hướng: khi có
đề nghị thay đổi KSV hoặc ĐTV, VKSND hoặc CQĐT phải xem xét
và thay đổi KSV hoặc ĐTV khi có đủ căn cứ hợp pháp về l do cần
thay đổi.
Sáu là, bổ sung quy định VKSND có quyền xác minh tố giác,
tin báo về tội phạm (s a Điều 103)
Bảy là, bỏ quy định tại khoản 6 điều 120 BLTTHS “Khi đã
hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho
người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn
khác”.
Tám là, khi có đơn khiếu nại quyết định của VKSND hoặc
CQCSĐT, hai ngành cũng phải chủ động bàn bạc, xác định tính có
căn cứ và hợp pháp của quyết định và có phương hướng giải quyết
theo quy định BLTTHS. Những vấn đề liên quan đến thực hiện thông
tư này trong giải quyết khiếu nại cần thực hiện với thời gian nhất
định. Các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung phải tiến hành sơ kết,
tổng kết để có thể đề xuất chính xác được vấn đề.
- Sửa đổi và hoàn thiện một số quy định của Thông tư liên
tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 về mối
quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS trong thực hiện một số quy
định của BLTTHS năm 2003
Cần nghiên cứu để bổ sung nội dung: khi tạm giữ CQCSĐT
phải g i các tài liệu liên quan để VKSND kiểm sát việc tạm giữ trong
BLTTHS và Thông tư số 05.
Xây dựng quy định về chế tài x l đối với các ĐTV, KSV
không thực hiện đúng quy định về mối quan hệ được quy định trong
BLTTHS và Thông tư liên tịch số 05.
Ngoài ra cần hoàn thiện các văn bản pháp luật chuyên ngành
về đất đai, tài chính, chứng khoán, các hình thức sở hữu tạo cơ sở
pháp l thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét x các vụ án
3.2.3. Xây dựng cơ chế thực thi mang tính pháp lý về mối quan hệ
giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát
điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự.
Một là, cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm bổ
sung và thực hiện thống nhất giữa các cơ quan chức năng, các cơ
quan tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, x l vụ án, trong đó
có VKSND và CQCSĐT.
20
Hai là, cần hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện quy định
của BLTTHS về quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
ĐTVAHS.
Ba là, cần hoàn thiện cơ chế pháp l về công tác phối hợp
giữa VKSND và CQCSĐT trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. BLTTHS năm 2015 đã luật
hóa định hướng tăng cường trách nhiệm công tố và gắn công tố với
điều tra.
Bốn là, cần xây dựng và ban hành Quy chế về quan hệ TTHS
giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Ngoài ra, trong mối quan hệ tại địa phương giữa VKSND và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên cần xây dựng một văn bản cụ thể quy định
mối quan hệ trực tiếp giữa VKSND và CQCSĐT trong công tác điều
tra, truy tố các VAHS trọng điểm ..
3.2.4 Tăng cư ng ngu n nhân lực của viện kiểm sát nhân dân và
cơ quan cảnh sát điều tra góp ph n nâng cao hiệu quả mối quan
hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát
điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng KSV của VKS
Một là, Mỗi KSV phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất,
đạo đức nghề Kiểm sát..
Hai là, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Ba là, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra..
Bốn là, tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều
tra, gắn công tố với hoạt động điều tra.
Năm là, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về
công tác điều tra.
Sáu là, tăng cường công tác quản l , chỉ đạo, điều hành.
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng ĐTV của CQCSĐT
Một là, phải xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng chức
danh ĐTV cao cấp, ĐTV trung cấp, ĐTV sơ cấp phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ điều tra của CQCSĐT.
Hai là, thực hiện nghiêm túc quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, kiểm tra, sát hạch trước khi bổ nhiệm các chức danh
ĐTV.
Ba là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các
hoạt động điều tra của ĐTV;
21
Bốn là, CQCSĐT cấp trên một mặt thường xuyên kiểm tra
công việc của CQCSĐT cấp dưới
22
KẾT LUẬN
Công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của nước ta nói
chung và tỉnh Phú Yên nói riêng đã dành được những kết quả nhất
định, trong đó có sự đóng góp tích cực của VKSND và CQCSĐT
thông qua việc thực hiện đúng đắn mối quan hệ giữa hai cơ quan
trong quá trình ĐTVAHS. Điều này xuất phát từ mục đích chung của
hoạt động TTHS là phát hiện, x l , nghiêm minh, kịp thời các hành
vi phạm tội, do đó dù các cơ quan tiến hành tố tụng tuy có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau nhưng xuất phát từ mục đích chung này mà có
mối quan hệ với nhau. Từ đó, giữa VKSND và CQCSĐT có mối
quan hệ phối hợp, chế ước và ràng buộc lẫn nhau, nhằm một mục
đích chung là bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình điều tra,
x l VAHS. Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện mối quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên không chỉ góp phần nâng cao
chất lượng giải quyết án mà còn phát huy được tinh thần, trách nhiệm
của mỗi cơ quan trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở
địa phương.
Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ nhận thức chung về
ĐTVAHS, trong đó đã làm rõ được khái niệm, chức năng, nhiệm vụ
của VKSND và CQCSĐT cấp tỉnh. Đồng thời, đã phân tích, làm rõ
bản chất, nội dung, hình thức mối quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT trong ĐTVAHS. Đó là mối quan hệ phối hợp và chế ước
trong ĐTVAHS nhưng cùng chung mục đích là giải quyết đúng đắn
vụ án, bảo vệ pháp luật, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội mang
lại cuộc sống bình yên cho mọi người.
Qua đó, luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong từng nội dung như
trách nhiệm của VKSND và CQCSĐT trong tiếp nhận và giải quyết
tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; khởi tố VAHS, khởi tố
bị can; trong áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn;
trong các hoạt động điều tra, kết thúc điều tra, lập hồ sơ đề nghị truy
tố. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ giữa VKSND
và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, luận văn đã đưa ra một số nhận xét về kết
quả đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS ngày càng
có hiệu quả, chất lượng điều tra, x l tội phạm và chất lượng thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày càng được nâng cao, tạo
23
chuyển biến tốt trong hoạt động điều tra, truy tố, bảo đảm đúng quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quan hệ vẫn còn bộc lộ một số
khuyết điểm, tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Đây là những kết luận mới, rất quan trọng, là cơ sở l
luận cho những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS.
Trên cơ sở xác định yêu cầu khách quan và cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong
DTVAHS, luận văn đã đề xuất 04 giải pháp nâng cao hiệu quả quan
hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS trong thời gian tới,
gồm: Nâng cao nhận thức của KSV và ĐTV về vai trò và mối quan
hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong
ĐTVAHS; Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa bằng văn bản pháp luật
về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; Xây
dựng cơ chế thực thi mang tính pháp l về mối quan hệ giữa VKSND
tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS; Tăng
cường nguồn nhân lực của VKSND và CQCSĐT góp phần nâng cao
hiệu quả mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh
Phú Yên trong ĐTVAHS.
Hy vọng với kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ có những
đóng góp tích cực vào nhận thức và hoạt động của VKSND và
CQCSĐT trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và
CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS, đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm trong thời gian tới./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_moi_quan_he_giua_vien_kiem_sat_nhan_dan_tin.pdf