Dựa trên những cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn những vấn
đề liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, đề tài luân văn “Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” đã cố gắng thực hiện được
nhiệm vụ đặt ra của mình.
Về mặt lý luận, đề tài luận văn lý giải, làm rõ một số khái
niệm, quan niệm có liên quan đến cấp xã, chính quyền địa phương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, năng lực, năng lực quản lý, năng
lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, đi sâu phân tích năng lực
của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đưa ra những cơ sở lý luận về
việc đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, từ đó có
hướng khảo sát thống kê ở chương 2.
Về mặt thực tiễn, đề tài luận văn làm rõ thực trạng năng lực
của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
thông qua số liệu báo cáo thống kê của Sở Nội Vụ tỉnh Kiên Giang,
chỉ ra những điểm hạn chế về năng lực trong thực thi công vụ của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Dựa trên nguyên nhân của các mặt hạn chế, luận văn đã trình
bày một số giải pháp nhằm khắc phục được phần nào những hạn chế
trên. Mặt dù, nhưng giải pháp này có thể chưa giải quyết được hết
những vấn đề đặt ra, nhưng tác giả đã cố gắng đưa ra những giải
pháp mà bản thân cho là cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay.
24 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/.. /..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH THANH
NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoahọc:
PGS. TS. VÕ KIM SƠN
Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
Phản biện 2: TS. PHAN HẢI HỒ
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 210 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở TP. Hồ Chí Minh
Số: 10- Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: Vào hồi 08 giờ 00, ngày 18 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng,
quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Do vậy, nhận biết
được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố
cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt
được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền
cấp xã, phường nói chung. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thì chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò hết sức
quan trọng trong việc vận hành Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đầy đủ năng lực và trình độ sẽ có
những định những phương pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã. Từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước ở cấp cơ sở. Do đó năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã nói chung và nâng cao hiệu lực hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở. Vì vậy tôi chọn để tài:
"Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang".
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam vấn đề năng lực cán bộ, công chức nói chung và
cán bộ nói riêng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà
hoạt động chính trị cũng như các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số nội
dung: Dự án ADB Tăng cường năng lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức viên chức Việt Nam của Bộ Nội Vụ (2004), , Luận văn
thạc sĩ quản lý công “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở” của tác giả Lê Văn Hòa (2003)[16],
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung
ương 5 khóa IX và một số kiến nghị; Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa
phương vững mạnh[26]Nhìn chung, nhiều công trình nghiên cứu
đã đề cặp đến vấn đề về năng lực, năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã, chất lượng, chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và đã
đưa ra nhiều cơ sở lý luận và giải pháp góp phần làm cho nội dung
năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Việt Nam được rõ ràng
hơn, cụ thể hơn.
Những năm gần đây đã một số đề tài nghiên cứu về cán bộ,
công chức cấp xã, trong đó có tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên những đề
tài này hầu hết chỉ đi chung chung hoặc là cán bộ, hoặc là công chức
cấp xã. Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể chức danh quan trọng
trong đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đó là Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó tác giả đã chọn đề tài "Năng lực
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" để
làm rõ hơn, sâu sắc về phần lý luận các yêu cầu cần có của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã, qua đó tìm hiểu thực tiễn trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang và đưa ra giải pháp cho nội dung này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực năng lực Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã luận văn tập trung đưa ra những yêu cầu cần có về
mặt cơ sở lý luận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như yêu cầu
về năng lực về các tố chất của người lãnh đạo, sau đó tiến hành khảo
sát thống kê trong thực tiễn để làm rõ hiện trạng, vấn đề, và đưa ra
giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần
nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu từ góc độ hành chính công
năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang từ 2010 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu khoa học hành chính cơ bản như:
- Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến năng lực Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu có được về năng lực
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Làm rõ hơn nữa lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã.
Đi sâu vào phân tích, so sánh, đánh giá năng lực Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua đó đưa ra
những giải pháp làm để nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phần phụ lục, phần chính của luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực Chủ tịch ủy Ban Nhân
Dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Cấp xã
Theo quy định hiện hành của Việt Nam: Nước chia thành tỉnh,
thành phố thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận,
huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành
xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã;
quận chia thành phường.
Cấp lãnh thổ nhỏ nhất ở Việt Nam (cấp xã) bao gồm ba loại:
xã, phường và thị trấn. Hai loại sau gắn liền với vùng lãnh thổ có
mức độ đô thị hóa cao, đạt được chuẩn quy định. Cả nước hiện có
11162 đơn vị hành chính cấp xã.
1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã
Chính quyền địa phương của các quốc gia nói chung, thông
thường hiện nay tổ chức theo một số dạng phổ biến:
- Dạng hội đồng - chủ tịch;
- Dạng hồi đồng – nhà quản lý;
- Dạng ủy viên;
- Dạng hội đồng - ủy ban (chấp hành);
Theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương Việt
Nam, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm:
- Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) cụ thể hóa quy
định đó và khảng định chính quyền địa phương các cấp nói chung và
cấp xã nói riêng bao gồm: Hội đồng và Ủy ban nhân dân. Hội đồng
nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân bao
gồm: chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên ủy ban Nhân dân.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương (có thể đó là tên gọi khác của Ủy ban nhân dân cấp xã); đồng
thời là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Tuy
nhiên, vấn đề đặc biệt quan tâm chính là mối quan hệ phụ thuộc của
Ủy ban Nhân dân cấp xã với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
(ủy ban nhân dân cấp huyện và có thể cả với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
Với cách quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã vừa là cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp xã; vừa là cơ quan chấp hành của
Hội đồng Nhân dân cấp xã; đồng thời là cánh tay nối dài của Ủy ban
Nhân dân cấp trên.
Chính các mối quan hệ trên, làm cho mối quan hệ giữa Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã trở nên “lỏng lẻo” do Ủy
ban nhân dân cấp xã trong nhiều trường hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân cấp trên.
1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.3.1. Cách thức hình thành chức danh Chủ tịch ủy ban
Nhân dân cấp xã
Chủ tịch ủy ban Nhân dân các cấp ở Việt Nam cũng như Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo pháp luật quy định do Hội đồng
cùng cấp bầu và được Ủy ban nhân dân cấp trên phê chuẩn.
Thể chế chính trị ở Việt Nam đòi hỏi nhân sự làm việc cho các
cơ quan nhà nước nói chung đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do
đó, mặc dù là Hội đồng bâu, nhưng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
phải được cơ quan Đảng giới thiệu.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật
có vị trí, vai trò và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể. Tuy nhiên, tùy từng
giai đoạn, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể.
Tuy nhiên vẫn xoay quanh những nội dung chính như: Lãnh đạo và
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật; ủy quyền cho Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
1.1.3.2.Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Hệ thống tiêu chuẩn chung
- Có tinhh thần yêu nước sâu sắc; Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị; Am hiểu và tôn
trọng phong tục tập quán của dân cư trên địa bàn công tác
Những tiêu chuẩn cụ thể gồm:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với
nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ
tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến đủ 60 tuổi đối với nam,
đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ tịch ủy ban nhân dân giữ chức vụ
không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ trung cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyên môn
trở lên.
- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý
kinh tế.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn để được chọn bầu làm chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp xã tập trung bốn nhóm tiêu chí:Tuổi; Trình độ
văn hóa ; Trình độ lý luận chính trị; Trình độ quản lý nhà nước ;
Trình độ quản lý kinh tế ; Trình độ chuyên môn.
1.2. Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Theo Alan Speed “Năng lực là tập hợp thành hệ thống kiến
thức, kỹ năng, hành vi và những tiêu chuẩn đủ để một người có thể
thực hiện được vai trò công việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”.
1.2.2. Năng lực quản lý
1.2.2.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý
Để xem xét, xác định năng lực quản lý cũng giống như xem
xét năng lực thực thi công việc của một cá nhân (chung nhất, tổng
quan nhất đã nêu trên), đòi hỏi phải tự trả lời được các câu hỏi: các
nhà quản lý các cấp làm gì trong tổ chức.
Theo cách phân loại công việc của L. Gulick, công việc hay
chức năng quản lý bao gồm: Kế hoạch; Tổ chức; Biên chế hay nguồn
nhân lực; Lãnh đạo, định hướng; Phối hợp; Báo cáo; Ngân sách.
Tùy thuộc, vào từng loại hình tổ chức và trật tự thứ bậc và
phân quyền trách nhiệm tài chính mà chức năng này được xác định
cụ thể. Điều rất nhiều nhà quản lý cần phải quan tâm trả lời chính là
phải xác định rõ công việc mà họ phải làm và tránh hiện tượng là nhà
quản lý làm tất cả mọi công việc có trong tổ chức.
1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý ngoài 7 nhóm
năng lực trên
Năng lực Xây dựng và phát triển nhóm; Năng lực động viên
nhân viên; Năng lực điều hành hoạt động; Năng lực Quản lý sự thay
đổi và đặt đúng mọi sự kiện đúng vào vị trí; Năng lực Phối hợp với
các bộ phận khác trong tổ chức nhằm tạo ra một tổ chức lớn hơn
thống nhất; Năng lực tổ chức phối hợp hoạt động,cầu nối giữa đơn vị
với các bộ phận trong cơ cấu của tổ chức; Nhóm Năng lực quyết
định; Nhóm Năng lực lãnh đạo; Nhóm Năng lực giải quyết vấn đề;
Nhóm Năng lực truyền thông, giao tiếp.
1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được đánh
giá trên hai phương diện:
1.2.3.1.Năng lực thực thi công việc được pháp luật quy định
và đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
Pháp luật chỉ quy định một số tiêu chuẩn cần có của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã gắn với các nhiệm vụ như sau: Chỉ đạo; lập
kế hoạch; kiểm tra, giám sát; tổ chức các cuộc họp và đi họp; soạn
thảo văn bản, báo cáo; ký văn bản; tiếp dân; các công việc khác.
1.2.3.2.Nhóm năng lực thứ hai: năng lực quản lý.
Chúng tôi cũng khuyến nghị những nhóm năng lực sau là cần
cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
Danh mục mô tả ở Bảng 1.1.
1 Quản lý, điều hành công việc của UBND
2 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
3 Lãnh đạo và tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách
4 Thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai
5 Giám sát việc thực hiện công việc đã phân công
6 Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội
7 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân
dân
8 Quan hệ với cấp trên, với cấp dưới và với dân
9 Soạn thảo văn bản và viết báo cáo
10 Quản lý sự thay đổi, xử lý các vấn đề thay đổi
11 Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân
12 Thực hiện các dự án vừa và nhỏ ở địa phương
13 Giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở
14 Chủ toạ, điều hành các cuộc họp
15 Quy hoạch, lựa chọn và sử dụng công chức cấp xã và cán bộ
thôn
16 Quản lý về giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao
17 Quản lý di sản văn hoá, phát triển văn hoá dân tộc
18 Thực hiện công tác an ninh, quốc phòng
19 Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc
20 Diễn thuyết trước công chúng[7]
1.3. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã
1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã theo các tiêu chuẩn quy định
Để đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, áp dụng hai dạng:
Dạng thứ nhất gắn với nhóm năng lực theo tiêu chuẩn quy định. Và
nhóm thứ 2, gắn với những năng lực quản lý cần phải có nhưng pháp
luật lại không xác định cụ thể.
Nhóm đánh giá này sẽ dựa vào phương pháp phân tích so sánh
các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như
đã nêu trên so với những gì mà từng chủ tịch có được, làm cơ sở để
kết luận qua khảo sát Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đủ tiêu
chuẩn hay không. Và chưa đạt được chuẩn ở tiêu chuẩn nào để xây
dựng kế hoạch nhằm khắc phục hẫng hụt tiêu chuẩn đó.
1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã.
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý
Stt Tiêu chí đánh giá năng lực
Điểm đánh giá
1 2 3 4 5
1 Năng lực liên quan đến hiểu biết công việc
2 Năng lực liên quan đến giao tiếp
3 Năng lực làm việc nhóm.
4 Năng lực Giải quyết vấn đề
5 Quản lý chất lượng
6 Năng lực nhạy bén với công việc
7 Năng lực Quản lý thực thị công việc của nhân viên
8 Quản lý thay đổi
9 Năng lực liên quan đến Xây dựng văn hóa
10 Năng lực hành vi (Đạo đức)
“Nguồn: Lựa chọn cá nhân từ các nguồn”
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang
2.1.1 Tổng quan về tỉnh Kiên Giang
- Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có
đồi núi và biển đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng.
Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ
hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch.
- Về đơn vị hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính
cấp huyện, thị, thành. Trong đó: có 01 thành phố thuộc tỉnh (thành
phố Rạch Giá), 01 thị xã (thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong có 02
huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với tổng số 145 xã, phường, thị
trấn và 915 ấp, khu phố, khu vực.
2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện,
tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118
xã.
Dựa vào tiêu chí và quy định hiện hành, Kiên giang có cả ba
loại cấp xã. Và theo quy định để xác định số lương cán bộ công chức
cấp xã.
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người[9].
Với 145 đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Kiên giang sẽ có 145
chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
2.2. Thực trạng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
2.3.1. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
ở Phường, thị trấn trong đất liền
Qua các bản số liệu chúng ta thấy hầu hết Chủ tịch ủy ban
nhân dân xã phường, thị trấn ở đất liền là nam (chiếm 87,5%) phần
đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp
chuyên môn nghiệp vụ đều đạt yêu cầu (đặt biệt có 3 chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trình độ sau đại học chiếm 12,5%), tuy nhiên yêu
cầu về trình độ lý luận chính trị và một số yêu cầu khác như tin học,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước (chiếm
cao nhất số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua tập huấn kiến
thức về quản lý hành chính nhà nước chiếm 40,7%). Bên cạnh đó có
một số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có bằng chuyên môn không
phù hợp. Cụ thể là có 1 cử nhân Xây dựng Đảng, 1 trung cấp Điện.
2.2.2. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
ở xã, thị trấn hải đảo
Qua các bản số liệu chúng ta thấy hầu hết Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã ở hải đảo là nam. Phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới
45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ đều
đạt yêu cầu, tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một số
yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước còn chưa đạt 100%. Bên cạnh đó có Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ chuyên môn chưa phù hợp (1 cử
nhân Xây dựng Đảng).
2.2.3. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
ở xã, phường biên giới
Qua các bản số liệu chúng ta thấy Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
phường, thị trấn ở biên giới là nam. Phần đông độ tuổi từ 30 đến
dưới 45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ
đều đạt yêu cầu, tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và
một số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính nhà nước chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó có 1
Chủ tich ủy ban nhân dân có chuyên môn là cử nhân Tư tưởng Hồ
Chí Minh. Có một đều là đây là các xã, phường biên giới giáp với
nước Campuchia, nhưng không có một Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã nào có bằng ngoại ngữ là tiếng Khmer.
2.2.4. Thực trạng chất năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã ở xã nông thôn
Qua các bản số liệu chúng ta thấy Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
chủ yếu là nam (chiếm 92,8%) phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45
tuổi, hầu hết là người dân tộc kinh. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp
chuyên môn nghiệp vụ đều đạt yêu cầu (đa số có bằng Cử nhân
chiếm 74,2% ), tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một
số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước (chiếm cao nhất số chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chưa qua tập huấn kiến thức về quản lý hành chính nhà nước
chiếm 76,2%). Bên cạnh đó có 1 số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trình độ chuyên môn không phù hợp 7 cử nhân Xây dựng Đảng, 1
cử nhân Sư Phạm Sử, 1 cao đẳng Tin học.
2.3. Đánh giá về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
2.3.1. Đánh giá chung về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã hiện nay
Hiện nay tỉnh Kiên Giang không có mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh nên không có số liệu để
thống kê. Kiến thức quản lý kinh tế hầu hết là do Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã tự học hoặc tự tìm hiểu. Trường Chính trị tỉnh Kiên
Giang đã liên kết với Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh mở lớp đại
học Quản lý kinh dành cho cán bộ của tỉnh theo yêu cầu của Sở Nội
Vụ. Đồng hiện nay trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang đã liên
kêt với trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh mở được hai lớp
Cao học Quản lý Kinh tế. Lớp đầu tiên là do tỉnh yêu cầu và đối
tượng là 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có quy hoạch
trong đó có 1 số là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Lớp thứ 2 bao
gồm 2 đối tượng: đối tượng thứ nhất là theo quy hoạch của tỉnh, đối
tượng thứ 2 là thí sinh tự do. Lớp thứ nhất đang chuẩn bị bảo vệ luận
văn, lớp thứ 2 vẫn đang học.
Qua số liệu thống kê cũng như báo cáo của địa phương cho
thấy trình độ năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính
nhà nước, tin học, ngoại ngữ) đã được nâng cao so với các nhiệm kỳ
trước, nhưng nhìn chung đa số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đã
đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tuy nhiên còn một số ít Chủ tịch ủy ban
nhân dân còn chưa đạt được so với yêu cầu đặt ra. Vẫn còn có Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn (chiếm
0,7%); chưa được đào tạo lý luận chính trị (chiếm 6,9%) hoặc trình
độ là sơ cấp lý luận chính trị (chiếm 2,7%); chưa qua bồi dưỡng kiến
thức quản lý hành chính nhà nước còn cao chiếm 64,8%. 14 Cử nhân
Kinh tế, 1 Thạc sĩ Kinh tế, 2 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đang
học Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại tỉnh Bên cạnh đó một số Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã có chuyên môn chưa phù hợp (9 Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã chuyên môn là cử nhân chuyên ngành Xây
Dựng Đảng chiếm 6,2%, 1 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chuyên
môn là cử nhân chuyên ngành Sư phạm Sử chiếm 0,7%, 1 Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã chuyên môn là cử nhân chuyên ngành Tư
Tưởng Hồ Chí Minh chiếm 0,7%...). Do đó chính vậy trong quản lý
các lĩnh vực trên địa bàn xã của một số địa phương còn bất cập. Với
trình độ như vậy một số các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đang
gặp phải những thách thức, khó khăn trước đòi hỏi quản lý kinh tế -
xã hội ở địa phương hiện nay.
2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã
Ưu điểm:
Trình độ năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành
chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ) đã được nâng cao so với các
nhiệm kỳ trước, nhưng nhìn chung đa số Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Hạn chế:
- Thứ nhất, trong thực tế vẫn còn nhận định cho rằng năng lực
của một số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra hoặc đáp ứng được ở mức trung bình.
- Thứ hai, trình độ chuyên môn của Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã còn chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra.
- Ba là, trình độ lý luận chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
- Thứ tư, kiến thức về quản lý hành chính nhà nước và quản lý
kinh tế giữa các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã còn chưa đồng đều
- Thứ năm, chế độ, chính sách tiền lương, thu nhập còn thấp,
chậm được cải tiến nên chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng
cao phấn đấu vào hội đồng nhân dân cấp xã nói chung và chức danh
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng..
- Thứ sáu, hiện nay một trong những hạn chế lớn của Chủ tịch
ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong năng lực lãnh
đạo đó là vấn đề hình thành phong cách lãnh đạo của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của Chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Thứ nhất, chưa có một khung năng lực, bản mô tả công việc
dành cho chức danh Chủ tịch ry ban nhân dân cấp xã.
- Thứ hai, chưa làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn chức
danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thứ ba, một trong những nguyên nhân dẫn đến trình độ
chuyên môn của Chủ tịch ủy ban nhân dân chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra đó là do người dân bầu, chọn.
- Thứ tư, số lượng Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã chưa qua các
lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn nhiều
- Thứ năm, thu nhập hiện nay của Chủ tịch ủy ban nhân dân
còn thấp, dẫn đến chưa đủ sức hút để thu hút nhân tài.
- Thứ sáu, chưa có những lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu
cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã về kỹ năng giao tiếp về cách xử
lý tình huống khi tiếp xúc với nhân dân. Để nâng cao hình ảnh của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong mắt nhân dân.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan
đến tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng
Cần tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu
chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã trong đề bạc quy hoạch cán bộ cấp xã nói chung và
chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng
3.1.2. Khắc phục những hạn chế hẫng hụt hiện nay theo tiêu
chuẩn quy định của pháp luật
Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa đủ tiêu
chuẩn đi đào tạo bổ sung, tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng
và bố trí, sử dụng, xây dựng khung năng lực trong đó có những tiêu
chuẩn phù hợp với thời đại mới (do những yêu cầu khách quan của
xã hội, khung năng lực mới có thể có những tiêu chuẩn cao hơn
những tiêu chuẩn theo quy định hiện hành).
3.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đáp úng tiêu chuẩn cao hơn
trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước
Theo đà phát triển của xã hội nhận thức và trình độ của người
dân ngày càng được nâng cao, bên cạnh đó những vẫn đề về quản lý
kinh tế - xã hội , an ninh trật tự ngày càng phức tạp do đó đòi hỏi về
năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ngày càng cao, do đó
tất yếu sẽ có 1 khung năng lực mới ra đời mang những tiêu chuẩn
cao hơn tiêu chuẩn hiện nay trong tiến trình cải cách hành chính nhà
nước. Do đó để đáp ứng được yêu cầu về năng lực cũng về tiêu
chuẩn của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước. Phải tiến hành đào tạo bồi dưỡng những Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã đương chức và những người được quy
hoạch vào chức danh này trong nhiệm kỳ tới.
3.2. Đề xuất nhưng giải pháp nâng cao năng lực của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa
đủ tiêu chuẩn về trình độ đưa đi đào tạo bổ sung
- Thứ nhất, khi bắt đầu nhiệm kỳ mới, sẽ tiến hành rà soát lại
thực trạng trình độ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang để có kế hoạch đưa đi đào tạo.
- Thứ hai, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,
kiến thức quản lý kinh tế xã hội và một số nội dung khác.
- Thứ ba, tiến hành đưa đi đào tạo và kiểm soát trong quá trình
đào tạo.
3.2.2. Xây dựng khung năng lực đối với chức danh Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Phải xây dựng một khung năng lực quy định rõ chức năng
nhiệm vụ cụ thể, trong đó quy định cụ thể về phẩm chất đạo đức,
trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn phù hợp với chức
danh Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã, kiến thức quản lý hành chính nhà
nước, tin học, ngoại ngữ Bên cạnh đó quy định cụ thể rõ ràng đối
với trình độ chuyên môn, cũng như những yêu cầu khác đối với trình
độ của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở từng vùng.
3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố
trí, sử dụng
- Làm tốt công tác quy hoạch Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã. Việc quy hoạch phải dựa trên cơ cấu, năng lực, theo yêu cầu phát
triển của từng địa phương.
- Chú trọng công tác tạo nguồn tại chỗ; xây dựng chế độ, chính
sách hợp lý để thu hút con em học sinh, sinh viên là người địa
phương tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về cơ sở công tác
phục vụ cho chính quê hương mình.
- Tiến hành mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước,
kỹ năng quản lý kinh tế - xã hội đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã.
+ Mở những lớp bồi dưỡng về kỹ năng quản lý hành chính nhà
nước cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói chung.
+ Mở những lớp bồi dưỡng về kỹ năng quản lý kinh tế - xã hội
đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, những vấn đề về quản lý
kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
+ Mở những lớp bồi dưỡng chuyên đề phù hợp với tình hình
phát triển của đất nước.
+ Mở những lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đặc thù
cho từng vùng.
+ Một trong những vấn đề nhạy cảm hiện nay là vấn đề về sắc
tộc, tôn giáo. Kiên Giang là một tỉnh đa sắc tộc, đa văn hóa và đa tôn
giáo. Do đó việc trang bị những kiến thức cần thiết về tôn giáo, cũng
như quản lý hành chính nhà nước đối với các cơ sở tôn giáo, các tín
đồ tôn giáo, và cách xử lý tình huống trong quản lý hành chính nhà
nước đối với nội dung này là hết sức nhạy cảm và quan trọng.
+ Mở những lớp về kỹ năng giao tiếp, xây dựng hình ảnh trong
mắt người dân dành cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tiến hành mở các lớp đào tạo bồi dưỡng dành cho những
người có trong quy hoạch Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ
tới.
- Đối với những vùng có nhiều dân tộc với nhiều nền văn hóa,
việc tạo nguồn phải đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể của từng
địa phương, chú ý đến vấn đề đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán
bộ, từng thế hệ cán bộ người dân thiểu số.
3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức công vụ của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
- Đẩy mạnh làm tốt hơn công tác tuyên truyền, giáo dục kết
hợp với đánh giá khen thưởng, kỷ luật công bằng nghiêm minh để
nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Cùng với việc nâng cao trình độ, năng lực là việc nâng cao ý
thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã cần thực hiện đồng bộ, kết hợp tuyên truyền,
giáo dục thông qua phương tiện thông tin đại chúng
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối
với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
3.2.6 Nghiên cứu ban hành quy định về văn hóa giao tiếp
của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
KẾT LUẬN
Dựa trên những cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn những vấn
đề liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, đề tài luân văn “Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” đã cố gắng thực hiện được
nhiệm vụ đặt ra của mình.
Về mặt lý luận, đề tài luận văn lý giải, làm rõ một số khái
niệm, quan niệm có liên quan đến cấp xã, chính quyền địa phương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, năng lực, năng lực quản lý, năng
lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, đi sâu phân tích năng lực
của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đưa ra những cơ sở lý luận về
việc đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, từ đó có
hướng khảo sát thống kê ở chương 2.
Về mặt thực tiễn, đề tài luận văn làm rõ thực trạng năng lực
của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
thông qua số liệu báo cáo thống kê của Sở Nội Vụ tỉnh Kiên Giang,
chỉ ra những điểm hạn chế về năng lực trong thực thi công vụ của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Dựa trên nguyên nhân của các mặt hạn chế, luận văn đã trình
bày một số giải pháp nhằm khắc phục được phần nào những hạn chế
trên. Mặt dù, nhưng giải pháp này có thể chưa giải quyết được hết
những vấn đề đặt ra, nhưng tác giả đã cố gắng đưa ra những giải
pháp mà bản thân cho là cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_chu_tich_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_tr.pdf