1. Nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác cán bộ của
Đảng bộ thành phố Tuy Hòa, là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng xã,
phường, là quá trình của công tác cán bộ. Từ xây dựng tiêu chuẩn, cơ
cấu, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, tất cả các
quy trình đó nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực
chuyên môn cao đáp ứng nhiệm vụ được giao.
2. Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ xã, phường xuất
phát từ quy định tiêu chuẩn cán bộ của Đảng và Nhà nước, thành phố
Tuy Hòa xây dựng Quy chế bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ
nhiệm. Vấn đề nâng cao năng lực cán bộ xã, phường bằng các giải
pháp cơ bản nêu trên, đồng thời nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
đảng với nhiệm vụ đào tạo cán bộ, lãnh đạo quản lý của địa phương
trong thời gian tới.
3. Hệ thống chính trị của xã, phường cơ sở có vị trí vai trò
đặc biệt quan trọng. Là cầu nối Đảng, Nhà nước với nhân dân, mọi
chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước được thực
thi ở nhân dân. Dân chủ, khoa học và nổ lực quyết tâm cao trong
nhận thức và hành động của cấp ủy đảng xây dựng đội ngũ cán bộ,
nâng cao năng lực; tăng cường sự hỗ trợ, phối kết hợp của các ngành,
các cấp để tháo gỡ vướng mắc, giảm thiểu những hạn chế, bất cập.
Tuy nhiên, trong quá trình bố trí, sử dụng cán bộ của các cấp
ủy đảng ở thành phố Tuy Hòa còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu như
việc nâng cao năng lực của cán bộ xã, phường bằng các giải pháp nêu
trên mà không đồng thời với việc khắc phục, giải quyết tốt những hạn
chế, các vấn đề đặt ra của công tác cán bộ hiện nay ở Đảng bộ cơ sở24
thành phố Tuy Hòa thì việc thực hiện pháp luật ở cơ sở sẽ gặp khó
khăn
Như vậy để thực hiện tốt việc nâng cao năng lực cán bộ xã,
phường thì phải bằng việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ, kết hợp
các giải pháp đồng thời giải quyết tốt các vấn đề bất cập của công tác
cán bộ hiện nay, và bản thân cán bộ phải thát huy tính tích cực chủ
động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng để được
trưởng thành đảm nhận các vị trí lãnh đạo cao nhất của địa phương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 .............../ ............... ......../ ........ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN MINH GIÁC 
NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA 
CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, 
TỈNH PHÚ YÊN 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: 
 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Văn Hùng 
Phản biện 1: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Phản biện 2: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc 
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo 
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: - Đường - Quận - 
TP 
Thời gian: vào hồi  giờ  tháng  năm 2017 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của Đề tài 
Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có 
vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được 
ghi trong Điều 118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa 
Việt Nam. Chính quyền cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm 
việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền 
cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện 
pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các 
mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, 
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 
trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. 
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong 
Hiến pháp, Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và 
Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã 
là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả 
nước và ngược lại. 
Cán bộ xã, phường là những người trực tiếp tiếp xúc với 
nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động 
nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc 
kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của 
nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ phường, xã ảnh hưởng trực 
tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự 
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. 
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn 
hóa xã hội của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn 
 2 
chung Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới 
công tác phát triển năng lực cán bộ của thành phố, nhưng trên 
thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực 
quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn thấp, đặc biệt là 
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa đáp ứng 
được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất 
lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng 
động và sáng tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ 
hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dânlàm giảm uy tín của 
người cán bộ đối với nhân dân. 
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực 
thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường để có những giải 
pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao 
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, 
HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý 
do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực hiện pháp luật của 
cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm luận 
văn thạc sĩ của mình. 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường không 
còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong 
bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học 
như: chính trị học, quản lý công.... nhưng công vụ của đội ngũ cán 
bộ phường, xã luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém 
phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản 
lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu 
nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công 
bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu 
biểu của các tác giả: 
 3 
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận 
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong 
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận 
trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai 
đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng 
cao chất lượng công tác cán bộ. Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn 
đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, 
đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã nêu lên tầm 
quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng 
chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. 
PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt 
Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công 
chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ 
ở Việt Nam hiện nay; TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh 
Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng 
cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia. 
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng 
đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN 
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. 
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương 
đối toàn diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ 
nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó 
vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của 
trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết 
thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. 
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, 
xây dựng thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề 
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã vẫn hết sức 
cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề năng lực thực hiện 
 4 
pháp luật của cán bộ phường, xã trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, 
tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào.Vì vậy, việc 
chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp 
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở 
thành phố Tuy Hòa hiện nay. 
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 
3.1. Mục đích của luận văn 
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện 
pháp luật của đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng 
năng lực của cán bộ xã, phường từ đó luận văn đưa ra những quan 
điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao 
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn 
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 
3.2. Nhiệm vụ của luận văn 
+ Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật 
của cán bộ xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, 
Nhà nước ta về cán bộ xã, phường; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, 
đặc điểm, vị trí, vai trò và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những 
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, 
phường . 
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực 
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy 
Hòa, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn 
chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế 
đến năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy 
Hòa. 
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực 
thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố 
 5 
Tuy Hòa nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng 
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp 
luật của đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy 
định theo Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 
61 Luật CBCC năm 2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa. 
 Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định 
lượng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. 
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công 
việc cho từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công 
việc cho từng chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo 
đánh giá cán bộ. 
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: 
 Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là 
Trưởng ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố, 
 Phương pháp định lượng: 
Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng: 
1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ 
các xã, phường; 3) Quần chúng ở xã, phường. 
Nghiên cứu được triển khai theo các bước: 
Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của 
đội ngũ cán bộ xã, phường. 
Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán 
bộ xã, phường. 
 6 
Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, 
phường. 
Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực 
hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ phường, xã. 
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của 
luận văn 
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm 
rõ thêm cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ 
xã, phường, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về 
năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh 
Phú Yên, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật 
của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa và những vấn đề đang 
đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm năng lực thực hiện pháp 
luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa trong tình hình mới 
hiện nay. 
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng 
lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh 
cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền 
XHCN Việt Nam. 
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có 
giá trị trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao 
gồm 3 chương: 
Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của 
cán bộ xã, phường. 
Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ 
xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên. 
 7 
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật 
của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú 
Yên. 
 8 
Chương 1: 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC 
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG 
1.1. Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1. Cán bộ xã, phường 
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ 
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt 
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực 
HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức 
chính trị- xã hội [1]. 
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường 
Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên 
của Đảng bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, 
UV BCH Đảng bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu 
Đảng bộ bầu ra, tạo thành tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm 
kỳ Đại hội. 
Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ 
tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, 
được nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu 
HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng 
đông đảo trong cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, 
phường. 
Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, 
phường là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn 
thể, đồng thời là người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội 
nghị ban lãnh đạo của các tổ chức đó bầu ra. 
1
 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật 
Cán bộ, công chức.  
 9 
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường 
Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa 
phương, đội ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc 
của HTCT cơ sở, góp phần quyết định đến sự ổn định và phát triển 
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cơ sở. 
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường 
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường là cán bộ chuyên 
trách công tác đảng ở Đảng bộ xã, phường, có trách nhiệm lãnh đạo, 
chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng 
tập thể đảng uỷ lãnh đạo toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc 
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và 
Nhà nước trên địa bàn xã, phường. 
- Chủ tịch UBMTTQ VN, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản 
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông 
dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu 
UBMTTQ VN và các đoàn thể chính trị-xã hội ở xã, phường; chịu 
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ 
theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách 
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của 
HĐND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực 
hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh 
tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh 
đạo UBND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều 
hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với 
 10 
các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công 
trên địa bàn.[2]. 
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường 
Căn cứ theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường 
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng 
thành về mặt xã hội, họ được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm 
giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ 
đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành 
chính Quốc gia. 
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ là những 
người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ 
đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành 
chính, bởi vậy, cán bộ đang có một vị thế xã hội nhất định để 
thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. 
Cán bộ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo 
lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở 
trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy 
công quyền. 
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường 
1.2.1 Năng lực 
Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách 
cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công 
việc nào đó. 
 Một người được cho là có năng lực phải là người hội tụ đầy 
đủ các yếu tố cần thiết, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành 
vi và kết hợp chúng thành một tổng thể thống nhất có tính bổ trợ cao 
2 Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công 
chức xã, phường, thị trấn 
 11 
để hoàn thành tốt các công việc được giao. Như vậy, năng lực được 
gắn kết với kết quả đầu ra của công việc, chứ không phải yếu tố đầu 
vào. 
Với định nghĩa khái quát trên có thể chỉ ra rõ khung năng lực 
bao gồm những nhân tố sau: 
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ 
Theo quan niệm này, thì năng lực của một người cán bộ ở xã, 
phường là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ, 
phẩm chất cá nhân một cách phù hợp, có hiệu quả vào quá trình thực 
thi chức trách, nhiệm vụ được giao phó. 
Khung năng lực của cán bộ xã, phường là tổ hợp các năng 
lực cần có, bao gồm những năng lực chung cho mọi cán bộ và những 
năng lực cụ thể đối với từng chức danh, giúp cho cán bộ có khả năng 
thực thi chức trách, nhiệm vụ của mình hiệu quả, thành công. 
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường 
Hoạt động thường xuyên, trực tiếp của cán bộ xã, phường là 
hoạt động lãnh đạo, quản lý, bao gồm 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định 
lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám 
sát quá trình thực hiện quyết định. Mỗi một khâu cần có những năng 
lực nhất định: 
 1.2.2.1. Năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý: gồm kiến 
thức kỹ năng, thái độ, phẩm chất 
 1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện quyết định: gồm kiến 
thức kỹ năng, thái độ, phẩm chất 
 1.2.2.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ 
chức thực hiện quyết định: gồm kiến thức kỹ năng, thái độ, phẩm 
chất 
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật 
của cán bộ xã, phường 
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền 
 12 
Để nhận biết được người có tư chất bẩm sinh, những nhà 
nghiên cứu phải thực hiện nhiều phương pháp: 
- Trắc nghiệm để xác định độ thông minh (IQ); 
- Quan sát phỏng vấn; 
- Nghiên cứu lý lịch gia đình, dòng dõi; 
- Dựa vào kết quả học tập, rèn luyện, tham gia phong trào ở 
nhà trường, đoàn thể, tại khu dân cư; 
- Dựa vào sự thể hiện khả năng xử lý tình huống khẩn cấp, 
bất kỳ trong cuộc sống, công tác, v.v... 
1.3.2. Tự học, tự rèn 
Năng lực của người cán bộ sẽ không bao giờ phát triển khi bỏ 
qua yếu tố tự học, tự rèn trong suốt cuộc đời. 
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng 
Cán bộ là người của tổ chức, làm việc theo sự phân công của 
tổ chức. Khi công tác cán bộ là trách nhiệm của Đảng, của cả HTCT 
thì việc chăm lo xây dựng, tạo nguồn cán bộ xã, phường cũng không 
nằm ngoài trách nhiệm đó. 
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách 
Đây là yếu tố có tính tác động thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều 
kiện để năng lực cán bộ được xây dựng, phát triển và phát huy. 
 13 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG 
Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên 
 Thành phố Tuy Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa 
của tỉnh Phú Yên. Thành phố có 107,682 km2 diện tích tự nhiên, có 
16 đơn vị hành chính gồm 12 phường, 4 xã, 92 khu phố, thôn; Dân số 
theo tổng điều tra của Cục thống kê năm 2015 là 156.819 người. 
 Thành phố Tuy Hòa được công nhận là thành phố loại 2 
trực thuộc Tỉnh (tháng 3/2013). Kinh tế -văn hóa -xã hội của thành 
phố ổn định, phát triển chậm. Quốc phòng và an ninh ổn định. Công 
tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể 
từng bước vững mạnh. Là địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế và 
an ninh, quốc phòng của tỉnh Phú Yên và các tỉnh miền Trung, Tây 
Nguyên. 
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ 
cán bộ xã, phường 
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường 
 Thành phố Tuy Hoà có 16 Đảng bộ xã, phường, với 92 thôn, 
khu phố; đội ngũ cán bộ xã, phường có 1.158 người, trong đó cán bộ 
154 người, công chức 164 người, người hoạt động không chuyên 
trách cấp xã 231 người; người hoạt động không chuyên trách ở khu 
phố, thôn 609 người. 
Đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường thành phố Tuy 
Hòa có trình độ học vấn, chuyên môn và chính trị cơ bản đạt chuẩn 
theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên tại Quyết định số 
28/2013/QĐ, ngày 26/9/2013 ( cụ thể hóa Quyết định số 04-
QĐ/2004/QĐ/BNV). 
 14 
Cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, lý luận trung cấp trở lên 
đạt chưa đến 50%, trong đó cán bộ chủ chốt <45 tuổi có trình độ đại 
học và lý luận chính trị trung cấp chưa đến 30%. Như vậy, trình độ 
cán bộ của xã, phường ( đối tượng đang nghiên cứu) đạt chuẩn theo 
quy định. Tuy nhiên theo tiêu chuẩn của Quy chế bổ nhiệm cán bộ và 
giới thiệu cán bộ ứng cử của tỉnh và thành phố thì chưa đảm bảo nếu 
áp dụng cho Đảng bộ xã, phường. 
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường 
 Phải có năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 
 Phải có năng lực tổ chức thực hiện quyết định; 
 Phải có năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ 
chức thực hiện quyết định. 
 Mỗi một năng lực đều cần và đảm bảo 3 tiêu chuẩn: về kiến 
thức, về kỹ năng và về thái độ, phẩm chất. 
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, 
phường 
Bảng hỏi được tiến hành phỏng vấn, điều tra. Bảng hỏi để 
cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường; bảng hỏi để cán bộ 
lãnh đạo quản lý các phòng, ban chức năng thành phố, quần chúng 
nhận xét đánh giá cán bộ xã, phường. Bảng câu hỏi gửi bằng văn bản 
gửi trực tiếp đến người được phỏng vấn. Được sự ủng hộ cao của tất 
cả các đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ phản hồi đạt 100% so với tỷ 
lệ phát hành phỏng vấn. 
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường 
Bảng năng lực cán bộ xã, phường được xây dựng mỗi cán bộ 
tự đánh giá thực trạng năng lực của mình. Việc đánh giá được tổng 
hợp từ 4 nguồn: cá nhân tự đánh giá, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp 
thành phố, cán bộ xã, phường và quần chúng đánh giá. Bảng đánh giá 
năng lực (Phụ lục 1-2). 
 15 
Theo phương pháp đánh giá này, những năng lực có điểm 
đánh giá từ 3,99 trở xuống được coi là năng lực còn kém và trung 
bình, và năng lực có điểm đánh giá từ 4.00- 4.99 trở lên được coi là 
khá và đủ 5 điểm được đánh giá năng lực tốt. Như vậy, những năng 
lực có điểm đánh giá từ 3,99 trở xuống cần được nâng cao để đáp 
ứng yêu cầu công việc. 
Qua điều tra, đánh giá, năng lực của đội ngũ cán bộ xã, 
phường đạt ở mức khá, đạt 4.18 đáp ứng cơ bản được yêu cầu nhiệm 
vụ chính trị của địa phương. 
Trong 3 năng lực đánh giá cán bộ xã, phường của 3 đối tượng 
cũng như chính BT- CT UBND tự đánh giá thì không có năng lực 
nào đạt yêu cầu ở điểm 5, điểm trung bình năng lực chung chỉ đạt ở 
mức 4.26 điểm, tự đánh giá của BT-CT đạt 4.46. Đánh giá của cán bộ 
lãnh đạo, quản lý cấp thành phố đối với cán bộ xã, phường ở 3 năng 
lực đều chỉ đạt ở mức trung bình < hơn 4. 
2.2.4.1. Năng lực ra quyết định 
Năng lực ra quyết định được xem là quan trọng hàng đầu đối 
với cán bộ cấp xã và rất cần quan tâm, đó là cơ sở quan trọng quyết 
định sự thành công. 
 Đa số các yêu cầu của năng lực ra quyết định đạt ở mức độ 
khá, điều này nói lên cán bộ xã, phường có khả năng tương đối tốt 
trong vấn đề ra quyết định. 
* Về kiến thức: Có 9 năng lực cụ thể cấu thành nên yêu cầu 
về mặt kiến thức của nhóm năng lực ra quyết định. Qua xem xét ở 
phụ lục 1-2 thì 9 năng lực cụ thể đều có điểm trung bình ở mức độ 
khá. 
 * Về Kỹ năng: Yêu cầu về kỷ năng được đánh ở mức điểm 
trung bình của 4 đối tượng là 4.33. Kỹ năng ra quyết định là một 
phương pháp làm việc khoa học cần độ nhanh chóng, chính xác và 
 16 
phù hợp cần thiết cho người làm lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở. Vì vậy 
cần phải nâng cao năng lực kỹ năng ra quyết định. 
 * Về thái độ, phẩm chất: yêu cầu này đánh giá cao nhất so 
với 3 yêu cầu của năng lực ra quyết định đạt 4.37 điểm. Tuy nhiên 
cũng cần tiếp tục trau dồi, ân cần, niềm nở để đạt mức điểm cao nhất 
là 5, nhằm thực hiện mục tiêu tối đa. 
2.2.4.2. Năng lực tổ chức thực hiện Quyết định 
Các yêu cầu của năng lực tổ chức thực hiện quyết định đánh 
giá thấp hơn năng lực ra quyết định (4.27 điểm), còn năng lực tổ 
chức thực hiện quyết định chỉ đạt 4.23. Điều này có thể đánh giá 
trong quá triển khai thực hiện ở địa phương cán bộ xã, phường còn 
lúng túng, điều hành thực hiện các chương trình hành động, giải 
quyết các vấn đề đạt hiệu quả chưa như mong muốn. 
 Về kiến thức: Theo đánh giá điểm trung bình yêu cầu về 
kiến thức của cán bộ Thành phố, cán bộ xã, phường và quần chúng 
chỉ đạt mức điểm trung bình 3.99. Nhận xét của cán bộ thành phố 
Tuy Hòa vẫn là thấp nhất là 3.46 điểm. Trong đó năng lực sử dụng 
thành thạo ngoại ngữ chỉ đạt ở mức điểm kém (2.6), sử dụng thành 
tạo máy vi tính đạt điểm trung bình (3.2). Tổng thể trung bình về mặt 
kiến thức đạt ở điểm khá (4.06) (hình 2.3). 
 Về kỹ năng: năng lực về kỹ năng theo đánh giá ở (hình 
2.3) đạt trung bình (4.27) ở độ khá. 
 Về thái độ, phẩm chất: Theo đánh giá chi tiết ở phụ lục 1-
2 thì năng lực thái độ phẩm chất đạt ở mức cao nhất (4.36) so với 
yêu cầu năng lực kiến thức và kỹ năng. 
Tóm lại, đối với năng lực tổ chức thực hiện Quyết định cơ 
bản đạt khá, điều này chứng tỏ cán bộ xã, phường có năng lực cơ bản 
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên cần nâng cao năng 
 17 
lực còn đạt ở mức điểm trung bình, hoặc nâng cao hơn các năng lực 
để đạt điểm tốt ( 5 điểm). 
2.2.4.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và tổ chức 
thực hiện 
Theo đánh giá của (phụ lục 1-2) và (hình 2.4) năng lực kiểm 
tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thức hiện quyết định thì 
mức đánh giá ở mức cao nhất 4.28 điểm so với 2 năng lực ra quyết 
định và tổ chức thực hiện. Điều này cho thấy cán bộ xã, phường có 
sự sâu xác nắm bắt tình hình thực tế khi triển khai nhiệm vụ, ra quyết 
định đến từng khu dân cư. 
 Cả ba yêu cầu về kiến thức, kỷ năng và thái độ phẩm chất 
đều đạt khá. 
 Tóm lại, căn cứ báo cáo kết quả điều tra năng lực chung của 
cán bộ xã, phường tại hình 2.1 và phụ lục 1-2 thì đánh giá của cán bộ 
lãnh đạo, quản lý thành phố đối với 3 năng lực ra quyết định, tổ chức 
thực hiện quyết định và kiểm tra giám sát ra quyết định và thực hiện 
quyết định chỉ đạt ở mức trung bình 3.71. Các đối tượng còn lại đạt 
khá. 
2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường 
Theo kết quả tổng điều tra đánh giá, tổng quan thì năng lực 
của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa đạt ở mức độ khá, cơ 
bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, yêu cầu nhiệm vụ mang 
tầm xa hơn cần phải đầu tư thêm mới đáp ứng nhiệm vụ phát triển 
thành phố Tuy Hòa. 
 Trong 27 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, 
thái độ phẩm chất của nhóm năng lực ra quyết định thì năng lực sử 
dụng vi tính và sử dụng ngoại ngữ là yếu nhất, thậm chí có phiếu 
đánh giá rất kém và nhiều phiếu đánh giá kém. 
 Với 28 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, 
về thái độ phẩm chất của nhóm năng lực tổ chức thực hiện quyết định 
 18 
thì thấp nhất là năng lực sử dụng ngoại ngữ và vi tính (3.1 và 3.6 
điểm); tiếp theo là năng lực: Nắm vững tâm lý lãnh đạo, quản lý; 
năng lực Vận dụng lý luận vào thực tiễn và linh hoạt, nhạy bén, tìm 
tòi, sáng tạo tất cả đều đạt 4.0. 
 Xét 22 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng 
và về thái độ, phẩm chất thuộc nhóm năng lực kiểm tra, giám sát ra 
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định thì thấp nhất vẫn là năng 
lực có trình độ ngoại ngữ và tin học chỉ đạt ở mức điểm trung bình > 
3.0 nhưng <4.0. 
2.3.1. Ưu điểm 
Cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa có trình độ chuyên 
môn đạt chuẩn. Năng lực chung đạt ở cấp độ khá và kinh nghiệm làm 
việc tốt. Là những người ưu tú, có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu 
và nắm vững Điều lệ Đảng, tinh thần cầu tiến; kỹ năng làm công tác 
dân vận khéo. Đây là điểm rất cần đối với cán bộ làm việc tại cơ sở. 
Tuy nhiên, cán bộ lãnh đạo cấp trên đánh giá chỉ đạt ở mức 
độ trung bình. 
2.3.2. Hạn chế 
Thứ nhất: Cán bộ xã, phường lại còn hạn chế nhiều về kiến thức. 
 Thứ hai, về kỹ năng: Phương pháp làm việc khoa học, sáng 
tạo còn ở mức độ trung bình. Năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm 
vụ của cán bộ xã, phường còn ở mức trung bình, hoàn thành xuất sắc 
nhiệm vụ của cán bộ đạt thấp, có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ 
và bị kỷ luật. 
2.3.3. Nguyên nhân 
2.3.3.1. Nguyên nhân ưu điểm 
Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo và cả 
HTCT trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đào tạo, bồi 
dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ xã, phường được quan tâm đúng 
mức và thu nhiều kết quả. 
 19 
Thứ hai, Có nhiều văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh và 
Thành phố tạo cơ chế, chính sách nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ. 
Thư ba là, tính tích cực, tự giác, sự phấn đấu của bản thân 
cán bộ. Rất nhiều địa phương, cán bộ, công chức không chờ chỉ tiêu 
đào tạo, ngân sách hỗ trợ mà chủ động học để đạt chuẩn và nâng cao 
trình độ. 
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế 
 Nguyên nhân thuộc về cán bộ xã, phường 
 Công tác tuyển dụng cán bộ có chất lượng đầu vào không 
cao. Nhận thức chưa đầy đủ của chính cán bộ và về nhiều vấn đề liên 
quan đến công tác nâng cao năng lực của cán bộ. 
 Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: 
 Việc đánh giá kết quả công việc hiện mang tính định tính. 
 Chính sách đào tạo còn dàn trải, chưa xây dựng khung năng 
lực. Công tác tuyển dụng cán bộ còn nhiều vấn đế đáng quan tâm đến 
chất lượng và tính khách quan. Công tác đề cử, bầu cử, tình trạng bè 
phái còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm. 
 Chính sách lương, thưởng chưa đáp ứng yêu cầu thúc đẩy việc 
nâng cao năng lực cán bộ xã, phường. Môi trường, điều kiện của 
công sở làm việc tại thành phố Tuy hòa chưa tạo khuyến khích đối 
với cán bộ xã, phường. 
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay 
Một là, quy định tiêu chuẩn về trình độ các mặt của cán bộ, 
công chức cấp xã không còn phù hợp với mặt bằng dân trí và yêu cầu 
nhiệm vụ chính trị: 
Hai là, thiếu chính sách hỗ trợ phù hợp, biện pháp để thay thế 
cán bộ, công chức xã nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng 
hạn chế về năng lực, trình độ bằng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, đạt 
chuẩn 
 20 
Chương 3: 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP 
LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY 
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường 
3.1.1.1. Những thuận lợi 
Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong 
việc xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục được triển khai. Tăng chức 
năng, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị hành chính cấp xã. Dần 
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. 
3.1.1.2. Những khó khăn 
Chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công 
chức cấp xã còn khó khăn. Những hạn chế trong công tác cán bộ 
chưa được giải quyết triệt để. 
3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân 
thực trạng năng lực cán bộ xã, phường 
Chúng ta có thể thấy được hầu hết các năng lực đều đạt cấp 
độ khá cao, chỉ có 8 năng lực cụ thể trong các nhóm năng lực, và yêu 
cầu về kiến thức của nhóm năng lực tổ chức thực hiện quyết định ở 
mức độ trung bình. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý cán bộ lãnh đạo, quản 
lý cấp thành phố đánh giá năng lực của cán bộ xã, phường chỉ ở cấp 
độ trung bình của tất các năng lực. 
 21 
3.2. Giải pháp 
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính 
quyền, Mặt trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, 
phường 
3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán 
bộ xã, phường 
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ 
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình 
độ và bổ sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ 
3.2.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng: đề xuất các khóa đào tạo ngắn 
hạn, dài hạn và các lớp bồi dưỡng quy định hiện hành 
3.2.4.2. Công tác luân chuyển cán bộ 
Luân chuyển cán bộ được Đảng bộ thành phố Tuy Hòa thực 
hiện tương đối tốt trong thời gian qua, việc luân chuyển áp dụng đối 
với cán bộ trẻ có triển vọng dưới 45 tuổi nhằm tăng cường năng lực 
cho hệ thống chính trị cơ sở, đồng thời đào tạo quy hoạch cán bộ cho 
thành phố. Thời gian luân chuyển từ 3 năm trở lên theo quy định, tuy 
nhiên thực tế không thống nhất, thường số cán bộ giỏi lại sớm kết 
thúc luân chuyển để nhận bổ nhiệm cương vị mới cao hơn. Vì vậy, 
mục tiêu tự đào tạo, rèn luyện của bản thân cán bộ luân chuyển và 
góp phần đào tạo cán bộ, công chức nguồn cho cơ sở còn hạn chế 
Không ít trong số cán bộ của thành phố luân chuyển về xã, 
phường khi bổ nhiệm công tác khác trưởng thành hơn, có người được 
bổ nhiệm vào chức danh chủ chốt. Điều đó cho thấy tăng cường luân 
chuyển cán bộ xã, phường là một nội dung cần thiết cho dù là ở cấp 
nào, nhằm thực hiện đào tạo cán bộ một cách toàn diện và đảm bảo 
khoa học. 
 22 
3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ 
3.2.5.1. Việc tuyển chọn cán bộ 
Từ thực trạng công tác tuyển dụng cán bộ xã, phường trước 
đây đã để lại đội ngũ cán bộ hạn chế về trình độ, năng lực. Tình trạng 
nhận cán bộ, công chức vào làm việc xuất phát từ các mối quan hệ họ 
tộc... dẫn đến rất khó khăn trong việc tìm kiếm cán bộ đủ các điều 
kiện để tạo nguồn, bố trí các chức vụ lãnh đạo, quản lý của địa 
phương. 
Hiện nay tỉnh Phú Yên chưa có chỉ đạo về thi tuyển chức 
danh cán bộ. Vì vậy các cấp ủy Đảng xã, phường cần hết sức thận 
trọng, sâu sắc, công tâm trong việc tuyển chọn cán bộ. 
3.2.5.2. Việc bố trí cán bộ 
Việc bố trí cán bộ trên cơ sở căn cứ kết quả đánh giá năng 
lực lãnh đạo, quản lý, phẩm chất đạo đức và tất nhiên cán bộ phải 
đúng chuẩn về trình độ, có kinh nghiệm công tác. Kiên quyết khắc 
phục tình trạng bố trí cán bộ theo ý chủ quan, họ tộc, không đúng quy 
hoạch, thiếu dân chủ, nặng về cơ cấu, lúng túng, bị động khi bố trí 
cán bộ 
 3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo, 
rèn luyện, tu dưỡng 
Tự đào tạo, học tập, tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ cán bộ 
là phương thức chủ yếu và trực tiếp để mỗi cán bộ bổ sung, bù đắp 
thêm những thiếu hụt về phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, 
năng lực, kinh nghiệm công tác đáp ứng với sự vận động, phát triển, 
yêu cầu, đòi hỏi mới của chức trách, nhiệm vụ. 
 23 
KẾT LUẬN 
1. Nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, 
phường là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác cán bộ của 
Đảng bộ thành phố Tuy Hòa, là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng xã, 
phường, là quá trình của công tác cán bộ. Từ xây dựng tiêu chuẩn, cơ 
cấu, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, tất cả các 
quy trình đó nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực 
chuyên môn cao đáp ứng nhiệm vụ được giao. 
2. Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ xã, phường xuất 
phát từ quy định tiêu chuẩn cán bộ của Đảng và Nhà nước, thành phố 
Tuy Hòa xây dựng Quy chế bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ 
nhiệm. Vấn đề nâng cao năng lực cán bộ xã, phường bằng các giải 
pháp cơ bản nêu trên, đồng thời nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy 
đảng với nhiệm vụ đào tạo cán bộ, lãnh đạo quản lý của địa phương 
trong thời gian tới. 
3. Hệ thống chính trị của xã, phường cơ sở có vị trí vai trò 
đặc biệt quan trọng. Là cầu nối Đảng, Nhà nước với nhân dân, mọi 
chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước được thực 
thi ở nhân dân. Dân chủ, khoa học và nổ lực quyết tâm cao trong 
nhận thức và hành động của cấp ủy đảng xây dựng đội ngũ cán bộ, 
nâng cao năng lực; tăng cường sự hỗ trợ, phối kết hợp của các ngành, 
các cấp để tháo gỡ vướng mắc, giảm thiểu những hạn chế, bất cập. 
Tuy nhiên, trong quá trình bố trí, sử dụng cán bộ của các cấp 
ủy đảng ở thành phố Tuy Hòa còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu như 
việc nâng cao năng lực của cán bộ xã, phường bằng các giải pháp nêu 
trên mà không đồng thời với việc khắc phục, giải quyết tốt những hạn 
chế, các vấn đề đặt ra của công tác cán bộ hiện nay ở Đảng bộ cơ sở 
 24 
thành phố Tuy Hòa thì việc thực hiện pháp luật ở cơ sở sẽ gặp khó 
khăn 
Như vậy để thực hiện tốt việc nâng cao năng lực cán bộ xã, 
phường thì phải bằng việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ, kết hợp 
các giải pháp đồng thời giải quyết tốt các vấn đề bất cập của công tác 
cán bộ hiện nay, và bản thân cán bộ phải thát huy tính tích cực chủ 
động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng để được 
trưởng thành đảm nhận các vị trí lãnh đạo cao nhất của địa phương. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_hien_phap_luat_cua_can_bo_xa.pdf tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_hien_phap_luat_cua_can_bo_xa.pdf