Đội ngũ công chức phường là người đại diện cho Nhà nước, nhân
danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội,
đảm bảo thực thi pháp luật và là người trực tiếp triển khai, tổ chức thực
hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn phường, là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính ở địa phương. Mặc dù, công chức phường ở thành
phố Quảng ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã được nâng
cao năng lực so với trước đây. Nhưng với yêu cầu của giai đoạn đẩy
mạnh CNH-HĐH, xây dựng chính quyền thân thiện phục vụ nhân dân,
thì vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực thực thi công vụ
công chức phường về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Vì vậy, tác giả mong muốn từ kết quả thực hiện đề tài này, đề xuất
những giải pháp đồng bộ, khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực công chức phường thành phố Quảng Ngãi góp phần tích cực
vào quá trình hoàn thiện bộ máy hành chính, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn thành phố trong thời gian đến.
Do đó trong luận văn này, tác giả mạnh dạn đề cập những vấn đề
mang tính khái quát về công chức phường và năng lực thực thi công vụ
của họ; phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức 9
phường trên địa bàn thành phố để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế về năng lực. Từ đó, chú trọng đến những giải pháp nâng
cao năng lực của công chức phường như: nâng cao chất lượng tuyển
dụng công chức phường theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp với
tình hình thực tiễn. Vì vậy, tác giả hy vọng rằng trong những năm tới các
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức phường ở thành
phố Quảng Ngãi sẽ được triển khai có hiệu quả, khắc phục những tồn tại
trong quá trình triển khai thực hiện góp phần xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện
đại hóa và hoạt động có hiệu quả./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 811 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 ............../............. ......./....... 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG 
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ 
CỦA CÔNG CHỨC PHƯỜNG 
Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HANH CHINH 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN 
Phản biện 1: PGS.TS Vũ Đức Đán 
Phản biện 2: TS. Lê Thị Nga 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học 
viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện 
Hành chính khu vực miền Trung 
Số: 201 - Đường Phan Bội Châu, TP Huế. 
Thời gian: vào hồi 14 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 7 năm 2017. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc 
trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan 
trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong 
hoạt động công vụ, bởi hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước phụ 
thuộc vào yếu tố chất lượng CBCC. Công chức với chức năng là 
người trực tiếp giải quyết các hoạt động chuyên môn, là người đại 
diện cho Nhà nước để thực thi nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước 
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Công chức cấp phường, xã với 
đặc thù là người làm việc tại cấp hành chính cơ sở, trực tiếp triển 
khai các quy định của pháp luật vào đời sống, triển khai các hoạt 
động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trực tiếp có quan hệ 
với cá nhân và tổ chức. Vì vậy, một mặt công chức cấp xã là chủ thể 
thực thi quyền lực nhà nước, mặt khác đây cũng là nơi kết nối Nhà 
nước với Nhân dân, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh trong 
thực tế để đề xuất chính sách đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đời sống. 
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công chức trong hiệu 
quả quản lý nhà nước, trong những năm qua, Đảng đã ban hành nhiều 
chủ trương về công tác cán bộ, trong đó xác định xây dựng đội ngũ 
cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện 
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, 
tận tụy với dân nhằm thực hiện tốt các chức năng: cầu nối giữa 
Nhà nước với các tổ chức và cá nhân; đại diện cho Nhà nước, nhân 
danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước; trực tiếp triển khai, 
tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật 
của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã là là một trong ba vấn đề cơ 
bản, bức xúc nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị 
cơ sở [17]. 
 Trên cơ sở các chủ trương mà Đảng đã ban hành, Nhà nước 
không ngừng bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh địa 
vị pháp lý của công chức nói chung và công chức cấp xã, phường nói 
riêng. Các văn bản quy phạm pháp luật đã hình thành khung khổ 
pháp lý làm minh bạch hoá các vấn đề về tuyển dụng, đánh giá, khen 
 2 
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng...công chức đã góp phần quan 
trọng vào việc xây dựng, phát triển đội ngũ công chức và nâng cao 
hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã. 
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của đội ngũ 
công chức cấp xã trong cả nước, đội ngũ công chức cấp xã ở thành 
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã có những bước thay đổi căn 
bản, từng bước được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, 
lý luận chính trị, quản lý nhà nước... Tuy nhiên, trên thực tế chất 
lượng của đội ngũ công chức cấp xã, phường vẫn chưa đáp ứng được 
yêu cầu công việc. Một bộ phận không nhỏ công chức xã, phường 
không chỉ yếu về kiến thức chuyên môn mà còn thiếu cả kỹ năng 
nghề nghiệp và đạo đức công vụ làm suy giảm niềm tin của Nhân dân 
vào cán bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ máy công 
quyền. Để xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Quảng 
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi bảo đảm cả về phẩm chất và năng lực đã đặt 
ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có 
căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Năng 
lực thực thi công vụ của công chức phường ở thành phố Quảng 
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” là yêu cầu khách quan và cần thiết cả về lý 
luận và thực tiễn. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Chủ đề liên quan đến năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công 
chức hành chính nói chung và CCCX nói riêng là đối tượng nghiên 
cứu của nhiều nghành khoa học xã hội như: Luật học, Quản lý 
công Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố dưới những 
góc độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và 
công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, 
như đề tài “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong luật cán bộ, 
công chức” của tác giả Trần Anh Tuấn; “Luận cứ khoa học cho việc 
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng 
và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001); 
“Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã 
 3 
trên địa bàn miền núi tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đặng Thị Yến, 
“Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp 
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam” của tác giả Mạc Minh Sản (2008); Luận văn thạc sĩ của Dương 
Hương Sơn với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công 
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay” (2004); Luận 
văn thạc sĩ của Lý Thọ với đề tài “Chất lượng cán bộ, công chức cấp 
xã ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay”. 
Các đề tài, công trình nói trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn 
đề lý luận và thực tiễn quan trọng về năng lực thực thi công vụ của 
công chức.Tuy vậy, trên địa bàn một địa phương cụ thể của tỉnh 
Quảng Ngãi thì chưa có nghiên cứu nào về “Năng lực thực thi công 
vụ của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng 
Ngãi” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính để tìm ra giải 
pháp phù hợp để đội ngũ này thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất. 
Do vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
 3.1. Mục đích của luận văn: 
 Luận văn hướng tới làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thi công 
vụ của công chức phường, làm rõ khái niệm, đặc điểm, tính chất công 
vụ, công chức phường để đưa ra phương hướng và giải pháp nâng 
cao năng lực năng lực thực thi công vụ của công chức phường. 
 3.2. Nhiệm vụ của luận văn: 
- Phân tích, làm rõ các khái niệm công vụ, CCCX; các yếu tố cấu 
thành, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của CCCX. 
- Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức 
phường, thành phố Quảng Ngãi, đánh giá những kết quả đạt được, 
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. 
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng 
cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường, thành phố 
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
 4 
4.1. Đối tượng ngiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về 
năng lực của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật 
Hành chính, luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ 
của công chức phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh 
Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2010 đến nay. 
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 
5.1. Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của 
Chủ nghĩa Mác - Lê nin về vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư 
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp, 
thống kê, so sánh, khảo sát thực tế và các phương pháp khác. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Góp phần hệ thống hóa lý luận về công chức và năng lực thực thi 
công vụ của công chức phường; các yếu tố ảnh hưởng năng lực thực 
thi công vụ của công chức phường; chỉ ra thực trạng thực thi công vụ 
của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi, đề xuất một số giải 
pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức 
phường ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 
7. Kết cấu của luận văn: Có 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công 
chức cấp xã; 
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức 
phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; 
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao 
năng lực thực thi công vụ của công chức phường. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC 
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ 
1.1. Năng lực, công vụ, công chức cấp xã 
1.1.1. Khái niệm năng lực. 
 5 
Năng lực là sự liên kết mang tính tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng 
và thái độ, mà nó ảnh hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); 
chúng tương quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, và có thể 
nâng cao được thông qua đào tạo và phát triển. 
1.1.2. Khái niệm công vụ cấp xã. 
Công vụ cấp xã là hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý do cán 
bộ, công chức cấp xã tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực 
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn 
diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội, phục vụ lợi ích nhà nước, 
nhân dân trên địa bàn. 
1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã. 
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một 
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong 
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: 
a) Trưởng Công an; 
b) Chỉ huy trưởng Quân sự; 
c) Văn phòng - thống kê; 
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị 
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với 
xã); 
đ) Tài chính - kế toán; 
e) Tư pháp - hộ tịch; 
g) Văn hóa - xã hội. 
1.1.4. Đặc điểm công vụ, công chức cấp xã. 
Hoạt động công vụ của đội ngũ CCCX có những đặc điểm như sau: 
- Thứ nhất, đội ngũ CCCX là những người thực thi hoạt động công 
vụ ở cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xã và tuân theo pháp 
luật. 
Thứ hai, đội ngũ CCCX được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần 
thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. 
Thứ ba, đội ngũ công chức cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh 
sống tại địa phương, có quan hệ và gắn bó mật thiết với nhân dân. 
 6 
Thứ tư, hoạt động thực thi công vụ của CCCX mang tính đa dạng, 
phức tạp, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính 
đáng của người dân. 
1.1.5. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã. 
Công chức cấp xã là những người thừa hành các quyền lực nhà nước 
giao cho, chấp hành các công vụ của nhà nước và quản lý nhà nước ở 
địa phương. Đội ngũ CCCX là những người trực tiếp thực thi nhiệm vụ 
quản lý nhà nước ở xã trên 2 phương diện: 
Một là người tham mưu, giúp việc cho cán bộ chính quyền trong việc 
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở, là người trực tiếp đem 
chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước giải thích cho nhân dân 
hiểu rõ và thi hành, là cầu nối giữa đảng, nhà nước với quần chúng nhân 
dân. 
Hai là, CCCX là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp đảm 
bảo kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ quyền tự do dân chủ, quyền 
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự an 
toàn xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương. 
1.2. Năng lực thực thi công vụ của CCCX 
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của CCCX 
Năng lực thực thi công vụ của CCCX là tổng hợp những kiến thức, 
kỹ năng và thái độ của công chức được sử dụng trong việc thực thi 
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, đảm bảo cho những hoạt động công 
vụ được diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng quy định của 
pháp luật, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước của chính quyền địa 
phương. 
1.2.2. Đặc điểm năng lực thực thi công vụ của CCCX 
Năng lực CCCX luôn gắn liền với thực tiễn thực thi công vụ của 
công chức. Năng lực CCCX chịu ảnh hưởng của bối cảnh công việc hay 
vị trí việc làm. Mỗi vị trí chức danh CCCX có những yêu cầu đặc thù 
gắn với công việc và buộc công chức đảm nhiệm công việc phải đáp ứng 
yêu cầu. Với các vị trí công việc khác nhau sẽ đòi hỏi những năng lực 
khác nhau. Năng lực của từng công chức được xác định trên cơ sở chức 
năng, nhiệm vụ chủ yếu của một vị trí làm việc. 
 7 
Năng lực thực thi công vụ của công chức chuyên môn cấp xã có 
những đặc điểm sau đây: 
 Năng lực của công chức Tài chính- Kế toán: 
 Năng lực của công chức Tư pháp- Hộ tịch: 
 Năng lực của công chức Địa chính- Xây dựng: 
 Năng lực của công chức Văn phòng- Thống kê: 
 Năng lực của công chức Văn hóa- xã hội: 
 Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng quân sự: 
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của CCCX 
1.3.1. Về kiến thức công chức cấp xã 
Có ba loại kiến thức mà CBCC cần phải tích lũy trong suốt thời gian 
làm việc là: kiến thức cơ bản (trình độ học vấn), kiến thức chuyên môn 
và kiến thức cần thiết để xử lý các tình huống xảy ra. 
1.3.2. Về kỹ năng công chức cấp xã 
Kỹ năng của CCCX có thể phân thành hai nhóm: kỹ năng về chuyên 
môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Kỹ năng là yếu tố quan 
trọng để đánh giá năng lực CCCX khi thực thi nhiệm vụ. Nắm vững và 
vận dụng linh hoạt các kỹ năng chủ yếu trên, người CCCX sẽ hoàn 
thành tốt nhiệm vụ được giao. 
1.3.3. Về thái độ công chức cấp xã 
Thái độ là một trong 3 bộ phận cấu thành nên năng lực công chức. 
Trong nhiều trường hợp chính thái độ là nhân tố quyết định năng lực 
chuyên môn và kết quả thực thi công vụ của công chức trong thực tế. 
Xuất phát từ đặc điểm thực thi công vụ của CCCX, việc đánh giá thái độ 
của CCCX được thể hiện qua các tiêu chí sau: 
Thứ nhất, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan. Thứ hai, 
tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với việc thực thi công vụ. Thứ ba, tinh 
thần thái độ hợp tác, cầu thị, sự cởi mở trong giao tiếp với nhân dân. Thứ 
tư, ý thức học tập, rèn luyện về đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ. Thứ 
năm, thái độ phục vụ người dân 
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của 
CCCX 
 8 
1.4.1. Tuyển dụng công chức cấp xã 
Tuyển dụng là nội dung quan trọng quyết định đến chất lượng công 
chức và sự vận hành của bộ máy chính quyền cấp xã. Bởi trong quá trình 
vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ 
tuyển được những người thực sự có năng lực, trình độ, có phẩm chất 
chính trị và đạo đức tốt, có đủ sức khỏe để thực thi công vụ đạt hiệu lực, 
hiệu quả cao hơn. 
1.4.2. Quy hoạch, sử dụng và luân chuyển công chức cấp xã 
Quy hoạch là việc lựa chọn những người có đủ các tiêu chuẩn về 
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, đạo đức, sức khỏe, kinh nghiệm 
công tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của địa phương trong trước 
mắt và lâu dài. Việc luân chuyển được thực hiện tốt sẽ phát huy tính 
sáng tạo, tích cực trong công việc nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được 
giao và cũng là bước đi quan trọng nhằm tiến đến tính chuyên nghiệp 
của đội ngũ CCCX, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng 
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức. 
1.4.3. Quản lý công chức cấp xã 
Việc quản lý công chức được quy định để bảo đảm sự thống nhất 
trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Trong tác quản lý 
CCCX thì việc tuyển dụng, bố trí phù hợp với chuyên môn của sẽ giúp 
công chức thấy hứng thú với công việc được giao và phát huy hết được 
khả năng của mình. Ngược lại, việc bố trí không phù hợp với đặc điểm, 
tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ dẫn tới tình trạng trái ngành 
nghề được đào tạo thì sẽ không tạo được động lực khuyến khích đội ngũ 
công chức nêu cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện, nâng cao năng lực 
công tác. 
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức để người công chức có 
đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu 
công việc. Đồng thời giúp cho đội ngũ CCCX hoàn thiện về trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với chức danh công việc đảm nhiệm. 
1.4.5. Đánh giá, phân loại công chức cấp xã 
Đánh giá công chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công 
 9 
chức, việc đánh giá công chức sẽ khuyến khích được đội ngũ công chức 
nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của mình để có hướng phấn đấu, hoàn 
thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu công việc. 
1.4.6. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật CCCX 
Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo cho công vụ được diễn ra đúng 
theo quy định của pháp luật, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực, sách 
nhiễu đối với nhân dân trong hoạt động thực thi công vụ của công chức 
phường. 
Công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo 
quy định của pháp luật, CCCX vi phạm thì bị xử lý theo quy định của 
Luật CBCC. 
1.4.7. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã 
Chế độ, chính sách là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, năng 
lực thực thi công vụ của CCCX. Chế độ, chính sách hợp lý sẽ tạo động 
lực thúc đẩy CCCX phấn đấu vươn lên, hăng say, nhiệt tình trong công 
tác, có trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngược lại, 
chế độ chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển, làm thui 
chột tài năng, triệt tiêu động lực làm việc của CCCX và phát sinh nhiều 
hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, sách nhiễu Nhân dân. 
Tiểu kết chương 1 
Từ việc nêu tổng quan các vấn đề nghiên cứu, chương 1 đã hệ thống 
hóa cơ sở lý luận về công vụ, CCCX thông qua việc làm rõ khái niệm 
năng lực thực thi công vụ của CCCX; luận giải các yếu tố cấu thành 
năng lực thực thi công vụ của CCCX và xác định các yếu tố ảnh hưởng 
đến năng lực thực thi công vụ công chức cấp xã. Những yêu cầu phải 
nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức 
phường nói riêng. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ 
CỦA CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, 
TỈNH QUẢNG NGÃI 
 10 
2.1. Thực trạng công chức phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh 
Quảng Ngãi 
Đội ngũ công chức chuyên môn hiện đang làm việc tại phường là 99 
người (chỉ tiêu biên chế năm 2015 là 102 người). Trên cơ sở nguồn số 
liệu thống kê số liệu về công chức cấp xã, khảo sát các thành phần có 
liên quan và khảo sát thực tiễn, tác giả luận văn đã tiến hành tổng hợp, 
phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức phường ở thành phố 
Quảng ngãi, kết quả như sau: 
2.1.1. Số lượng công chức phường 
 Đội ngũ công chức đang làm việc tại 09 phường của thành phố là 99 
người, mỗi phường được bố trí từ 11-12 biên chế công chức theo từng vị 
trí công tác. 
Bảng 2.1. Số lượng công chức phường theo chức danh đảm nhiệm. 
STT Chức danh Biên chế giao 
Số lượng có mặt tính 
đến 12/2015 (người) 
Tỉ lệ% 
01 Chỉ huy trưởng quân sự 9 9 100 
02 Văn phòng- thông kê 22 22 100 
03 Tài chính- Kế toán 20 19 95 
04 Tư pháp- Hộ tịch 14 14 100 
05 Địa chính- XD- ĐT và MT 22 20 90,9 
06 Văn hóa- Xã hội 15 15 100 
Tổng 102 99 97,05 
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Quảng Ngãi năm 2015) 
Như vậy đội ngũ công chức phường hiện nay về số lượng đã được bố 
trí đủ theo qui định. Tuy nhiên, trong từng chức danh công chức thì việc 
bố trí số lượng công chức vẫn chưa hợp lý. 
2.1.2. Cơ cấu giới tính của công chức phường. 
Về cơ cấu theo giới tính, công chức là nam giới có 50 người chiếm 
50,5%, nữ giới có 49 người chiếm 49,5%. Con số này cho thấy tỷ lệ 
công chức nam và nữ trong đội ngũ công chức phường của thành phố là 
khá cân bằng, thể hiện sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc 
thực hiện quyền bình đẳng giới, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày 
càng được mở rộng và phát triển. 
 11 
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức phường theo giới tính 
STT Chức danh, vị trí công tác 
Số lượng 
(người) 
Cơ cấu 
Nam % Nữ % 
01 Chỉ huy trưởng Quân sự 9 9 100 - - 
02 Văn phòng - Thống kê 22 6 27,27 16 72,72 
03 Tài chính- Kê toán 19 2 10,52 17 89,47 
04 Tư pháp- Hộ tịch 14 6 42,85 8 57,14 
05 Địa chính - XD- ĐT&MT 20 16 80,00 4 20,00 
06 Văn hóa - Xã hội 15 11 73,33 4 26,66 
Tổng 99 50 50,5 49 49,5 
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Quảng Ngãi năm 2015) 
2.1.3. Sự biến động của công chức phường theo độ tuổi 
Hiện nay, đội ngũ công chức phường có độ tuổi từ 31- 45 tuổi chiếm 
tỷ lệ 70,7%, độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 6,06% và còn lại là độ tuổi 
từ 46-60 có 23 người chiếm 23,2%. Với cơ cấu độ tuổi này đã đáp ứng 
được yêu cầu của nhiệm vụ, đảm bảo tính kế thừa và phát triển trong 
những năm tới. 
Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức phường 
STT 
Chức danh, 
vị trí công tác 
Tổng 
số 
(người) 
Độ tuổi 
< 30 31 - 45 46 - 60 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
01 CHT quân sự 9 1 11,1 7 77,7 1 11,1 
02 Văn phòng - TK 22 2 9,1 16 72,7 4 18,1 
03 Tài chính -KT 19 1 5,3 15 78,9 3 15,7 
04 Tư pháp - TH 14 1 7,2 10 71,4 3 21,4 
05 
ĐC-XD-ĐT 
và MT 
20 1 5,0 15 75,0 4 20,0 
06 Văn hóa - XH 15 - - 7 46,6 8 53,4 
Cộng 99 6 6,06 70 70,7 23 23,2 
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Quảng Ngãi năm 2015) 
2.2. Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 
2.2.1. Về kiến thức của công chức phường 
2.2.1.1. Trình độ học vấn: 
 12 
Công chức có trình độ văn hóa 12/12 đạt tỷ lệ 100%. Kết quả này 
cho thấy trình độ văn hóa của đội ngũ công chức phường là cơ bản đáp 
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. 
2.2.1.2. Trình độ chuyên môn: 
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức phường 
STT 
Chức 
danh, 
vị trí 
công 
tác 
Tổng 
số 
Trình độ chuyên môn 
Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
01 CHTQS 9 - - 8 88,8 - 1 11,1 
02 VP - TK 22 1 4,5 7 31,8 - 14 63,6 
03 ĐC-XDMT 20 - - 11 55,0 1 5,0 8 40,0 
04 TC - KT 19 - - 8 42,1 - 11 57,8 
05 TP - HT 14 1 7,1 6 42,8 - 7 50,0 
06 VHXH 15 - - 10 66,6 1 6,6 4 26,6 
Cộng 99 2 2,02 50 50,5 2 2,02 45 45,4 
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Quảng Ngãi năm 2015). 
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức phường cơ 
bản đạt chuẩn theo quy định (đạt 97,92%). Số lượng công chức có trình 
độ đại học ngày càng tăng. Về chuyên ngành đào tạo thì đa số công chức 
có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác đang đảm nhận, 
trong đó nhóm công chức có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên 
chiếm tỷ lệ khá cao là Địa chính - Xây dựng (100%). 
2.2.1.3.Về trình độ lý luận chính trị 
Công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp chiếm 18,1%, trình độ 
lý luận chính trị trung cấp chiếm tỷ lệ 35,3%, chưa qua đào tạo bồi 
dưỡng lý luận chính trị chiếm 46,4%. Tổng số công chức phường đạt 
chuẩn về trình độ lý luận chính trị là 53 người, chiếm tỷ lệ 53,5%. 
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của công chức phường 
Tổng số công chức 
phường (người) 
Trình độ lý luận chính trị 
Chưa qua đào 
tạo 
Sơ cấp Trung cấp 
Cao cấp, cử 
nhân 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
99 46 46,4 18 18,1 35 35,3 - - 
 13 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt 
động của chính quyền cơ sở tại TP. Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015) 
Theo số liệu phân tích trên, công chức phường của thành phố chưa 
đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị chiếm tỷ lệ khá cao 46,4%, đây là 
một khó khăn lớn của đội ngũ công chức phường khi thực thi nhiệm vụ. 
Điều đó đặt ra cho các cấp lãnh đạo trong thời gian tới cần đẩy mạnh 
công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao hơn nữa trình độ lý luận chính 
trị cho đội ngũ công chức. 
2.2.1.4. Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ: 
Đa số công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi chưa được bồi 
dưỡng về lý luận quản lý Nhà nước (chiếm 97%) và không có một công 
chức nào đạt trình độ chuyên viên chính. Tỷ lệ thấp như vậy là do các 
lớp đào tạo về quản lý nhà nước mới chỉ tập trung cho số cán bộ chủ 
chốt, chưa chú ý tới đội ngũ công chức. Các lớp bồi dưỡng về kiến thức 
quản lý nhà nước do Trường Chính trị tỉnh thực hiện với số lượng hạn 
chế, phần lớn tập trung vào chuyên môn của lĩnh vực công tác phụ trách, 
chưa tăng cường kiến thức về quản lý nhà nước. 
Bảng 2.6.Trình độ Quản lý Nhà nước và trình độ tin học 
ST
T 
Chức danh 
Số lượng tính 
đến 12/2015 
Quản lý Nhà nước 
Tin học Chuyên viên 
cao cấp 
Chuyên 
viên 
Chưa qua 
đào tạo 
1 Chỉ huy trưởng Quân sự; 
9 0 1 8 8 
2 Văn phòng - Thống kê; 
22 0 0 22 21 
3 Địa chính - XD; ĐT - MT 20 0 0 20 20 
4 Tư pháp - Hộ tịch; 
19 0 1 18 17 
5 Tài chính - Kế toán; 
14 0 0 14 14 
6 Văn hóa xã hội 15 0 0 15 13 
Tổng 99 0 2 97 93 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt 
động của chính quyền cơ sở tại thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 - Phòng Nội 
vụ thành phố Quảng Ngãi) 
Về trình độ tin học công chức phường hiện có 93 người được đào tạo 
chiếm 93,9% biết sử dụng thành thạo tin học văn phòng. Tuy nhiên, số 
công chức chuyên môn có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng 
trong công tác chuyên môn, kỹ năng về công nghệ thông tin trong xử lý 
 14 
công việc còn hạn chế, không có phường nào thành lập được trang 
Trang thông tin điện tử của phường. 
2.2.2. Về kỹ năng của công chức phường 
Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ: Phần lớn công chức phường có 
trình độ đại học (47%) , số công chức trẻ có chuyên môn, nghiệp vụ, am 
hiểu pháp luật, từng bước vận dụng những kiến thức đã học ở nhà 
trường vào thực tiễn và được bố trí phù hợp với chuyên ngành được đào 
tạo nên khả năng nhận thức của họ ngày càng được nâng lên. 
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong thực thi công vụ: Mặc dù không phải 
là kỹ năng đặc trưng của công chức nhưng đây là một trong những yếu 
tố cơ bản để hình thành “văn hóa giao tiếp ở công sở”. 
 Kỹ năng phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ: Nếu sự phối hợp có 
chất lượng, hiệu quả giữa các công chức với nhau thông qua những hình 
thức và cách thức thích hợp thì không chỉ tạo dựng sự đoàn kết, đồng 
thuận, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà còn có 
thể phát huy dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng công chức 
trong công tác để cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác 
của địa phương mình. 
2.2.3. Về thái độ của công chức phường 
Thái độ ứng xử, giao tiếp trong thực thi công vụ là rất quan trọng, 
đây chính là thước đo chất lượng của hành chính phục vụ, thể hiện bản 
chất nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tuy nhiên thực tế về văn hóa ứng 
xử của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay vẫn còn 
nhiều vấn đề cần phải được khắc phục như: tinh thần và thái độ chưa 
thật sự là người phục vụ nhân dân, có lúc có nơi còn biểu hiện là người 
ban ơn theo kiểu “xin - cho”. Ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách 
nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của một bộ phận công chức 
chưa cao, nhất là việc chấp hành đúng quy chế, nội quy, giờ giấc làm 
việc, thái độ đón tiếp công dân . 
2.2.4. Về kết quả thực thi công vụ của công chức phường 
Bảng 2.7. Thực trạng về kết quả đánh giá phân loại của công chức 
phường thành phố Quảng ngãi năm 2015. 
 15 
TT Chức danh 
Biên chế 
giao 
Số lượng có 
mặt đến 
12/2015 
(người) 
Xếp loại công chức 
HTXS 
nhiệm 
vụ 
HT tốt 
nhiệm vụ 
HT nhiệm vụ 
nhưng còn 
hạn chế về 
năng lực 
Không 
HT 
nhiệm 
vụ 
01 CHT Quân sự 9 9 0 9 0 0 
02 VP - thống kê 22 22 2 19 1 0 
03 ĐC-XD; ĐT-MT 22 20 0 19 1 0 
04 Tài chính - kế toán 20 19 0 19 0 0 
05 Tư pháp - hộ tịch 
14 14 0 13 1 0 
06 Văn hóa xã hội 15 15 0 15 0 0 
Tổng 102 99 2 94 3 0 
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Quảng Ngãi năm 2015) 
Tỷ lệ công chức phường được đánh giá xếp loại ở mức hoàn thành 
xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ khá thấp 2,02% (02 người); số công chức 
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có 94 người đạt 94,9%, tỷ lệ công 
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm 3,03% 
(03 người) và không có công chức nào đánh giá xếp loại không hoàn 
thành nhiệm vụ. 
Như vậy có thể thấy việc đánh giá kết qủa thực thi công vụ của công 
chức phường ở thành phố Quảng ngãi hiện nay là cơ bản chặt chẽ, phản 
ánh được thực tế chất lượng cũng như hiệu quả công vụ của công chức 
phường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số công chức hoàn thành 
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm 3,03% tổng số công 
chức phường năm 2015, những công chức này có tiến độ làm việc rất 
chậm, không có tinh thần phối kết hợp với đồng nghiệp trong thực hiện 
công việc chung và chất lượng công việc hoàn thành thấp. 
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của 
công chức phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
- Một là, về số lượng, chất lượng công chức phường đã cơ bản được 
kiện toàn bổ sung đủ về số lượng theo quy định và tăng dần qua các 
năm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực 
kinh tế, xã hội. Cơ cấu độ tuổi công chức ngày càng được nâng cao, 
 16 
được trẻ hoá đảm bảo tính kế thừa và phát triển, trình độ chuyên môn, 
nghiệp vụ được chuẩn hóa. Tỉ lệ công chức là nữ khá cao, đảm bảo hài 
hòa, bình đẳng giới. 
- Hai là, về kiến thức và kỹ năng công tác của đội ngũ công chức 
phường đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là việc nắm vững và thực 
hiện đúng các quy định của pháp luật trong thực thi nhiệm vụ. Trong 
thực thi công vụ phần lớn công chức đã phát huy được trình độ chuyên 
môn, kỹ năng nghề nghiệp, chủ động, quản lý công việc một cách khoa 
học hơn và dần áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, nâng cao 
năng suất, hiệu quả công việc 
- Ba là, hầu hết công chức đã thực hiện nghiêm quy định về đạo đức 
công vụ, văn hóa công sở; những việc công chức không được làm theo 
quy định của Luật Cán bộ, công chức. Thái độ giao tiếp của công chức 
với công dân có chuyển biến rõ rệt, các kỹ năng cần thiết trong giao tiếp 
đã có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, có trách nhiệm trong công tác 
và phục vụ nhân dân, 
- Bốn là, về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao đã 
có sự chuyển biến tích cực, có sự nâng cao chất lượng trên các mặt phẩm 
chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác bước 
đầu đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới. 
2.3.2. Những hạn chế, bất cập 
- Năng lực chuyên môn, kỹ năng công tác của một bộ phận công 
chức còn hạn chế, đặc biệt là kỹ năng hành chính. Tỷ lệ công chức chưa 
qua đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước 
còn cao, năng lực quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp 
luật, hành chính, kỹ năng xử lý tình huống, cũng như khả năng ứng dụng 
công nghệ thông tin trong công tác còn hạn chế. 
- Một số công chức còn chưa tích cực trong thực thi chức trách, 
nhiệm vụ. Tính chuyên nghiệp, năng động, tinh thần thái độ phục vụ 
của công chức chưa cao. 
- Công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng công chức còn 
nhiều bất cập, chưa đúng với chuyên môn đào tạo, sắp xếp sai vị trí chức 
danh công việc, vẫn còn tình trạng có chức danh thừa người, có chức 
 17 
danh thiếu người. Một số công chức còn ngại học tập nâng cao trình độ 
mà chỉ tham gia vì hợp thức hóa bằng cấp, chứng chỉ vì mục đích tăng 
lương, phụ cấp chứ không chú tâm đến kiến thức, kỹ năng thu được 
phục vụ cho vị trí công việc. 
- Chế độ, chính sách đối với CBCC phường còn nhiều bất hợp lý, 
chưa tạo được động lực khuyến khích, động viên công chức phấn đấu, 
tâm huyết với công việc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 
92/2009/NĐ-CP, thì chỉ đối tượng là cán bộ mới được hưởng phụ cấp 
cấp xã theo mức 10% và 5%, còn công chức thì không được hưởng, điều 
này đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý, năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường. 
- Việc đánh giá công chức phường hiện nay chưa phản ánh sát thực 
tế về phẩm chất và năng lực, phần lớn công chức vẫn được đánh giá là 
hoàn thành tốt nhiệm vụ, ít có trường hợp công chức hoàn thành nhưng 
còn hạn chế về năng lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Có trường 
hợp biết rõ là năng lực yếu nhưng cũng khó có cơ sở, tiêu chí cụ thể để 
đưa họ về mức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhưng còn 
hạn chế về năng lực. 
- Chế độ thanh tra công vụ chưa rõ ràng, còn đan xen, chồng chéo, 
chưa có tác dụng thúc đẩy công chức thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, 
chưa có biện pháp khả thi đối với những hành vi lợi dụng chức trách, 
nhiệm vụ được giao để gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân và tổ chức, 
ảnh hưởng không nhỏ đối với việc nâng cao năng lực của công chức 
phường. 
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 
- Do thực hiện Nghị quyết 123/NQ-CP ngày 12/12/2013 của Chính 
Phủ về mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi, cơ quan 
hành chính cấp xã từ 10 xã, phường tăng lên 23 xã, phường, diện tích tự 
nhiên, dân số tăng lên lớn, trình độ dân trí của CBCC một số xã mới sát 
nhập vào thành phố còn thấp. 
- Chưa mạnh dạn phân cấp cho chính quyền cơ sở vì thiếu tin tưởng 
vào năng lực, mà thực chất, đây là cấp hành chính có khối lượng công 
 18 
việc rất lớn, phức tạp, phát sinh liên tục hàng ngày và gắn bó mật thiết 
với đời sống người dân. 
- Các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với CC phường còn 
bất cập, chưa theo kịp sự biến động của KT-XH. Trang thiết bị làm việc, 
phương tiện phục vụ công tác, kinh phí hoạt động thường xuyên cho các 
phường thuộc UBND thành phố còn khó khăn và thiếu thốn. 
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức. Các 
kỹ năng hành chính của công chức chưa đồng đều. 
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý CC còn 
chồng chéo, đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể thực hiện Luật tổ 
chức chính quyền địa phương. 
Tiểu kết chương 2 
Chương II đã trình bày thực trạng năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường, đồng thời phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, 
những hạn chế, bất cập và đưa ra các nguyên nhân của những vấn đề còn 
tồn tại của công chức phường ở thành phố Quảng Ngãi. 
Kết quả nghiên cứu chương 2 sẽ là những luận cứ khoa học cho việc 
đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức 
phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 
Chương 3 
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC 
PHƯỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI 
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 
- Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường phải 
xuất phát từ quan điểm, đường lối chung của Đảng, Nhà nước; phải 
thông qua hoạt động thực tiễn để tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng 
cao năng lực công chức. 
 19 
- Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của 
thành phố và các phường; phù hợp với điều kiện thực tế của từng 
phường. 
- Phải trên cơ sở yêu cầu công việc của công chức; xây dựng đội ngũ 
công chức đủ năng lực trình độ, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu 
nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhân dân. 
3.1.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường 
phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác cán bộ 
Sự lãnh đạo của các cấp ủy và tổ chức Đảng là nhân tố quyết định sự 
thành công của công tác cán bộ. Đảng uỷ phường phải thống nhất lãnh 
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ CB,CC theo thẩm quyền nhằm 
tạo ra một đội ngũ CBCC phường đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, 
có lập trường chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị 
của địa phương, cơ sở. 
3.1.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường 
đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước 
Đội ngũ công chức phường đóng vai trò quan trọng trong tiến trình 
cải cách hành chính, yêu cầu về quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã 
hội trên địa bàn phường ngày càng cao, đòi hỏi đội ngũ công chức 
phường phải có trình độ về tin học, khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa 
học, công nghệ vào thực tiễn hoạt động. Do vậy, cần đặc biệt quan tâm 
đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức phường có trình độ, có ý thức học 
hỏi và năng động nhằm đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực để hoàn 
thành tốt các nhiệm vụ phát triển triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội 
nhập quốc tế. 
 3.1.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường 
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do 
dân, vì dân 
Hiến pháp năm 2013 tại Điều 2 đã khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của 
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Muốn thực hiện được điều này, 
chúng ta phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa quy chế dân chủ, cơ chế 
giám sát của nhân dân đối với bộ máy nhà nước nói chung, công chức 
 20 
trong bộ chính quyền phường nói riêng. Nhân dân không chỉ được thể 
hiện quyền dân chủ của mình trong lúc bầu cử, lựa chọn người vào bộ 
máy công quyền mà còn có quyền giám sát, đánh giá năng lực, tinh thần 
trách nhiệm của từng cán bộ, công chức. Muốn vậy, mọi hoạt động của 
bộ máy nhà nước nói chung và từng CBCC nói riêng phải được công 
khai, minh bạch trước nhân dân, mọi hoạt động công vụ của đội ngũ 
CCCX nhằm phục vụ người dân. 
3.2. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 
3.2.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường 
trên cơ sở phù hợp với thực tiễn nhằm xây dựng đội ngũ công chức 
phường chính quy, hiện đại 
Để xây dựng đội ngũ công chức phường chính quy theo hướng 
chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhân dân và xã hội cần tăng cường vai 
trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; nâng cao tinh thần trách 
nhiệm cho đội ngũ công chức phường, thực hiện tốt quy định của Luật 
CBCC theo các nguyên tắc trong thi hành công vụ: “công khai, minh 
bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát”, “bảo đảm thứ bậc 
hành chính và sự phối hợp chặt chẽ”, đồng thời cần đảm bảo những yêu 
cầu sau: Thứ nhất, đội ngũ công chức phải có năng lực, có trình độ 
chuyên môn giỏi và kỹ năng công tác tốt mới có thể hoàn thành công 
việc được giao. Thứ hai, công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, 
văn hóa công sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân. Thứ ba, phải 
có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững vàng. 
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường 
trên cơ sở tôn trọng, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc và nội dung cải 
cách chế độ công vụ, công chức 
Nâng cao năng lự thực thi công vụ của công chức nhằm xây dựng 
một nền công vụ hiệu quả với một đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng 
lực và thích ứng với sự thay đổi của môi trường trong nước và quốc tế 
phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc dân chủ, nguyên 
tắc công khai, bình đẳng, nguyên tắc hợp pháp và nguyên tắc thi tuyển, 
sát hạch 
 21 
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức 
phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 
3.3.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức 
- Xây dựng quy chế thi tuyển (xét tuyển) đảm bảo tính dân chủ, công 
khai, minh bạch, mang tính cạnh tranh, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn 
và phẩm chất vào đội ngũ công chức phường. 
- Tuyển chọn, tuyển dụng công chức phù hợp với điều kiện thực tiễn 
của thành phố đang cần như luật, hành chính, kiến trúc, quản lý đô thị, 
môi trường, giao thông và căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm. 
- Phải ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức, đảm bảo 
được nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch. Thực 
hiện chính sách thu hút nhân tài, ưu tiên tuyển dụng những sinh viên tốt 
nghiệp đại học chính quy ở các trường công lập. 
3.3.2. Đổi mới quy hoạch, sử dụng và luân chuyển công chức 
- Phải thận trọng, kỹ lưỡng, dân chủ, công khai, minh bạch trên cơ sở 
giới thiệu của CBCC trong cơ quan, đơn vị. 
- Thực hiện thí điểm luân chuyển các bộ giữa các xã, phường hoặc 
luận chuyển cán bộ lãnh đạo các phòng, ban của thành phố có kiến thức, 
năng lực và kinh nghiệm về giữ các chức danh chủ chôt sở xã, phường 
để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ 
sở. 
3.3.3. Tăng cường quản lý công chức 
- Cần phân cấp quản lý cho cấp xã trong sử dụng công chức nhằm 
tạo điều kiên cho việc thực thi công vụ của công chức được kiểm soát 
chặt chẽ. 
- Ban hành chế định sát hạch công chức và chuyển từ chế độ biên chế 
sang chế độ hợp đồng trong quản lý công chức. 
- Định kỳ hoặc không theo định kỳ tiến hành sát hạch, thẩm định về 
kết quả làm việc và tố chất chính trị, kiến thức chuyên môn, năng lực 
công tác. 
3.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức 
 22 
- Việc đào tạo bồi dưỡng công chức phường phải theo quy hoạch, kế 
hoạch gắn với việc sử dụng công chức.Chú trọng bồi dưỡng các kiến 
thức về pháp luật, về quản lí nhà nước. 
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo 
hướng giảm nội dung lý thuyết, tăng cường các nội dung mang tính thực 
tiễn, các kỹ năng hành chính cho từng loại công chức, các chuyên đề 
tình huống, ứng xử, giao tiếp Mở rộng và tăng cường đội ngũ giảng 
viên, cán bộ công tác trong ngành, địa phương có kinh nghiệm thực tiễn 
để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng theo từng vị trí việc làm 
tham gia giảng dạy. 
3.3.5. Đổi mới đánh giá, phân loại công chức 
- Phải có quy định cụ thể, công bằng, khách quan; tách bạch rõ ràng 
giữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, giữa kết quả thành tích 
của tập thể cơ quan với từng cá nhân công chức phường theo từng vị trí 
việc làm. 
- Đánh giá công chức phải dựa trên kết quả thực thi công vụ của công 
chức. 
- Đánh giá dựa trên trình độ hiện có của đội ngũ công chức. 
3.3.6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật công 
chức 
- Việc kiểm tra, giám sát công chức phải bảo đảm nội dung, quy trình 
theo quy định, công khai, dân chủ với tiêu chuẩn rõ ràng, minh bạch. 
- Kiên quyết xử lý nghiêm những công chức vi phạm, quy định rõ 
những chế tài nghiêm khắc đối với công chức không hoàn thành nhiệm 
vụ được giao. 
- Cần đưa công tác thi đua khen thưởng vào nền nếp, thực chất, thực 
sự là một nguồn lực tinh thần mạnh mẽ trong chính sách đãi ngộ cán bộ, 
công chức. 
3.3.7. Đổi mới chế độ, chính sách đối với công chức 
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách công chức, đảm bảo 
quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn, trách nhiệm càng 
cao. Tiền lương và phụ cấp công vụ phải thực sự đúng với nguyên tắc 
hưởng theo năng lực. 
 23 
- Có chế độ khuyến khích để thu hút số sinh viên tốt nghiệp đại học 
chính quy về công tác tại cơ sở và động viên, khuyến khích với những 
công chức hoàn thành xuất sắc công vụ, có cơ chế loại bỏ những người 
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. 
- Cần khắc phục sự phân biệt hệ số lương, phụ cấp dựa trên tiêu chí 
là công chức cấp xã, phường hay cấp huyện, thành phố. Sớm điều chỉnh 
Luật CBCC 2008, Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định số 
24/2010/NĐ-CP theo hướng không phân biệt CBCC ở cấp xã, cấp 
huyện trở lên mà quy định chính sách chung cho CBCC để đảm bảo sự 
liên thông, công bằng trong thực hiện chế độ, chính sách. 
Tiểu kết chương 3 
Qua phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của 
công chức phường của thành phố Quảng Ngãi, đưa ra quan điểm và đề 
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công 
chức phường ở thành phố Quảng Ngãi trong thời gian đến, nhằm đáp 
ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức phường chính quy, hiện đại 
góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền công vụ trách nhiệm, chuyên 
nghiệp và trong sạch. 
 24 
KẾT LUẬN 
Đội ngũ công chức phường là người đại diện cho Nhà nước, nhân 
danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội, 
đảm bảo thực thi pháp luật và là người trực tiếp triển khai, tổ chức thực 
hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của 
Nhà nước trên địa bàn phường, là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả 
của nền hành chính ở địa phương. Mặc dù, công chức phường ở thành 
phố Quảng ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã được nâng 
cao năng lực so với trước đây. Nhưng với yêu cầu của giai đoạn đẩy 
mạnh CNH-HĐH, xây dựng chính quyền thân thiện phục vụ nhân dân, 
thì vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực thực thi công vụ 
công chức phường về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. 
Vì vậy, tác giả mong muốn từ kết quả thực hiện đề tài này, đề xuất 
những giải pháp đồng bộ, khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao 
năng lực công chức phường thành phố Quảng Ngãi góp phần tích cực 
vào quá trình hoàn thiện bộ máy hành chính, thúc đẩy sự phát triển kinh 
tế - xã hội trên địa bàn thành phố trong thời gian đến. 
Do đó trong luận văn này, tác giả mạnh dạn đề cập những vấn đề 
mang tính khái quát về công chức phường và năng lực thực thi công vụ 
của họ; phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức 9 
phường trên địa bàn thành phố để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến 
những hạn chế về năng lực. Từ đó, chú trọng đến những giải pháp nâng 
cao năng lực của công chức phường như: nâng cao chất lượng tuyển 
dụng công chức phường theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp với 
tình hình thực tiễn. Vì vậy, tác giả hy vọng rằng trong những năm tới các 
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức phường ở thành 
phố Quảng Ngãi sẽ được triển khai có hiệu quả, khắc phục những tồn tại 
trong quá trình triển khai thực hiện góp phần xây dựng một nền hành 
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện 
đại hóa và hoạt động có hiệu quả./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_phu.pdf tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_phu.pdf