Kết luận
Luận văn đã trình bày phương pháp và các kiến thức cơ bản
cần biết để thiết kế được một cảm biến tế bào trên kênh dẫn vi lỏng.
Phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
nhận biết của cấu trúc cảm biến. Đưa ra nhận định, xây dựng tính toán
số liệu cơ bản tối ưu cho cấu trúc cảm biến. Cấu trúc xây dựng được
mô phỏng trong phần mềm Comsol, đưa ra các kết quả trực quan về
thông số của cảm biến thiết kế.
Luận văn cũng đã trình bày thiết kế mạch phát tần số điều
khiển vi điều khiển phục vụ thử nghiệm khả năng điều khiển tế bào
trong môi trường vi lỏng với dải phát tần từ 1KHz đến 2Mhz với điện
áp đỉnh đỉnh có thể điều khiển lên tới 30V và tần số lên tới 40MHz
với điện áp đỉnh đỉnh là 1V. Mạch được thiết kế sử dụng vi điều khiển
Atmega16 và lập trình bởi ngôn ngữ lập trình C trên phần mềm
Codevision.
Hạn chế và hướng phát triển
Do thời gian có hạn, luận văn chưa thể đưa ra được kết quả
thử nghiệm tín hiệu điện dung cũng như mạch chuyển đổi tín hiệu của
thiết bị theo cấu trúc thiết kế đưa ra. Các kết quả đạt được mới chỉ thể
hiện trên phần mềm mô phỏng. Điều này dẫn đến những sai số so với
thực tiễn do sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài mà
phần mềm mô phỏng không hỗ trợ đưa vào được.
Mạch phát tần số còn những hạn chế trong dải tần số phát chưa
thể phát hết được trong dải tạo lực DEP là 100MHz.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống cảm biến vi lỏng phát hiện vật thể trong kênh dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
----------
TRẦN HOÀI NAM
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG CẢM BIẾN
VI LỎNG PHÁT HIỆN VẬT THỂ TRONG KÊNH DẪN
Ngành: Công Nghệ Kỹ thuật Điện tử, Truyền thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 8510302.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG
HÀ NỘI – 2018
1
Mục lục
Mục lục ................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................ 4
1.1. Một số ứng dụng của Công nghệ Nano Sinh học .............. 4
1.2. Vi cảm biến kiểu tụ điện .................................................... 5
Chương 2. THIẾT KẾ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG CẢM BIẾN VI
LỎNG PHÁT HIỆN VẬT THỂ TRONG KÊNH DẪN ....................... 8
2.1. Cấu trúc cảm biến. ............................................................. 8
2.2. Mô phỏng phần cứng. ........................................................ 9
2.3. Thiết kế mạch điều khiển tập trung tế bào. ...................... 13
Chương 3. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM ........................................ 17
KẾT LUẬN ........................................................................................ 21
Kết luận .......................................................................................... 21
Hạn chế và hướng phát triển .......................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 23
2
MỞ ĐẦU
Tổng quan
Những nghiên cứu trong công nghệ sinh học thường đòi hỏi một
số lượng khá lớn những trang thiết bị và phòng thí nghiệm, cụ thể là
những phân tích DNA, những nghiên cứu về các loại thuốc, những
trang thiết bị thu thập thông tin về người bệnh như film chụp X-quang,
cắt lớpĐể đáp ứng được nhu cầu trong vấn đề trên, một kỹ thuật
hàng đầu trong lĩnh vực này được nghiên cứu chế tạo đó là các chíp
sinh học (Biochip). Biochip được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ
biến nhất là trong nghiên cứu về gene, trong nông nghiệp, kiểm
nghiệm thực phẩm; dùng để nghiên cứu về độc chất, protein, hóa sinh;
phát hiện các loại vi trùng gây bệnh, xuất hiện trong thức ăn, nước
uống và trong cơ thể con người; hay phát hiện nhanh các tác nhân
trong chiến tranh hóa, sinh học.
Hình 1: Một số mẫu chíp sinh học (nguồn: Internet)
Microfluidic (kênh dẫn vi cơ lỏng) là một lĩnh vực mới thú vị của
khoa học và kỹ thuật cho phép phân tích kiểm soát trên quy mô rất
nhỏ và thiết bị nhỏ gọn, tiết kiệm chi phí, hiệu quả hơn hệ thống thông
thường khác. Chúng có khả năng đáp ứng nhu cầu của các phản ứng
3
tốc độ nhanh bằng cách giảm kích thước các kênh dòng chảy và các
không gian phản ứng, qua đó giảm không gian khuếch tán. Công nghệ
vi cơ lỏng ứng dụng trong rất nhiều ngành: Kỹ thuật, Vật lý, Hóa học,
Công nghệ vi chế tạo và Công nghệ sinh học. Công nghệ này đang
từng bước trở thành công nghệ mũi nhọn cho phép chế tạo những vi
hệ thống sử dụng những vi thể tích chất lỏng, (còn được biết đến với
cái tên “phòng thí nghiệm siêu nhỏ tích hợp trên một con chip” lab-
on-chip).
Các cảm biến trên cơ sở hệ vi cơ lỏng có khả năng phát hiện vi
rút cúm A, tế bào ung thư, Được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như: nuôi cấy tế bào, lọc tách các thành phần sinh học, hóa
học
Mục tiêu của đề tài
Đề tài này thực hiện nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm
một cấu trúc hệ thống cảm biến vi lỏng phát hiện vật thể trong kênh
dẫn hướng tới các ứng dụng trong lĩnh vực y sinh học. Cấu trúc đề
xuất hoạt động dựa trên nguyên lý điện dung vi sai với khả năng hoạt
động trong các điều kiện môi trường đặc thù. Thiết kế các mạch tích
hợp điều khiển, xử lý điện tử đánh giá khả năng hoạt động và kết quả
phát hiện vật thể trong kênh dẫn.
4
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Một số ứng dụng của Công nghệ Nano Sinh học
Công nghệ sinh học nghiên cứu vào sự phát triển và tồn tại của
các dạng tế bào và mô đa chức năng ở thực vật, động vật, cũng như sự
ảnh hưởng từ một tế bào sinh vật đến hoạt động của cả hệ thống sinh
học.
Hình 2: Phạm vi ứng dụng của công nghệ nano sinh học [4]
Phạm vi ứng dụng của công nghệ sinh học nano rất rộng, từ lĩnh
vực y học, dược phẩm, sinh học, tới các ngành công nghiệp thực phẩm
và nông nghiệp. Trong lĩnh vực sinh học và y tế, công nghệ sinh học
nano được ứng dụng để nghiên cứu bộ gene học (genomics), tin sinh
học (bioinformatics), xác định trình tự gene, tìm kiếm và sàng lọc
dược phẩm, tế bào Đặc biệt, các hệ thống dẫn chuyển và hướng
đích dược phẩm trên cơ sở công nghệ nano ngày càng được quan tâm
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng, bởi vì trên thực tế hầu hết dược
phẩm không chỉ có các tác dụng dược lý hữu ích mà còn có những tác
dụng phụ. Các hệ thống này bao gồm những hạt nano (nanoparticles)
5
có chức năng điều khiển dược phẩm tác động trực tiếp và tế bào đích
và không gây ảnh hưởng đến các tế bào xung quanh.
Trong lĩnh vực dược phẩm, công nghệ nano sinh học cùng với
ngành hóa học đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của mảng tìm kiếm
dược phẩm. Những triển vọng mới của công nghệ dược phẩm đã mở
ra cùng với sự ra đời và phát triển của công nghệ DNA chip hay DNA
microarray.
Trong các ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp, công
nghệ nano sinh học được ứng dụng để bảo quản thực phẩm, chế tạo
các màng nhựa tổng hợp nano có thể phân hủy sinh học, trong các kỹ
thuật siêu lọc.v.v
1.2. Vi cảm biến kiểu tụ điện
Cảm biến điện dung bình thường mang lại một lựa chọn đặc biệt
hấp dẫn bởi vì phương pháp phát hiện không xâm nhập, nhạy cảm cao
và phù hợp cho việc dẫn điện hoặc cách điện chất lỏng. Phần lớn các
máy dò này đòi hỏi phải có một máy phân tích trở kháng bên ngoài,
làm cho nó khó khăn để kết hợp trực tiếp vào một thiết bị microfluidic
nhỏ.
Cảm biến điện dung điển hình hoạt động dựa trên sự thay đổi của
các thông số cấu trúc trong tụ điện theo thông số cần cảm biến dẫn đến
thay đổi điện dung của nó. Có nhiều cấu trúc của cảm biến điện dung
được thiết kế và chế tạo, trong đó cấu trúc đơn giản và phổ biến nhất
là cấu trúc hai điện cực song song.
Tùy thuộc vào thông số thay đổi của tụ điện mà các cảm biến
điện dung có thể chia ra thành 3 loại chính:
6
- Cảm biến điện dung loại ε (ε-type): cảm biến điện dung với
giá trị A và d không thay đổi, cảm biến hoạt động dựa trên
sự thay đổi tính chất của chất điện môi, thường sử dụng cho
cảm biến đo dịch chuyển, phân tích...
- Cảm biến điện dung loại A (A-type): cảm biến điện dung
với chất điện môi và khoảng cách giữa các điện cực (ε và d)
không thay đổi, cảm biến hoạt động dựa trên sự thay đổi
diện tích hiệu dụng giữa 2 bản tụ. Cảm biến loại này thường
dùng cho các ứng dụng đo dịch chuyển...
- Cảm biến điện dung loại D (D-type): cảm biến điện dung
với giá trị của A và ε không thay đổi, cảm biến hoạt động
dựa trên sự thay đổi khoảng cách giữa các điện cực. Loại
này thường được sử dụng cho các cảm biến đo khoảng cách,
phát hiện dịch chuyển, phát hiện vật thể...
A, d và ε đại diện cho tiết diện của bản cực, khoảng cách giữa 2
bản cực và lớp chất điện môi bản điện cực được đặt trong đó.
Cảm biến điện dung coplanar đã được đề xuất trong những năm
gần đây. Với nhu cầu về các thiết bị lab-on-a-chip và nhu cầu thu nhỏ
của cảm biến trên cấu trúc phẳng, các cảm biến điện dung coplanar
với các điện cực interdigital được đề xuất là một trong những cấu hình
điện cực định kỳ được sử dụng nhiều nhất. Với cấu trúc các điện cực
cảm biến nằm trong cùng một mặt phẳng, mẫu vật có thể được dễ
dàng cảm nhận hoặc kiểm tra từ một mặt của cảm biến, thay vì trong
không gian giữa các điện cực, phần lớn mở rộng các lĩnh vực ứng
dụng của cảm biến điện dung. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật sản
xuất tiên tiến, điện cực coplanar có thể được chế tạo rất chặt chẽ, và
7
một giá trị điện dung tương đối cao có thể được thu được một cách dễ
dàng và ổn định so với các phương pháp thông thường. [6]–[10]
Bằng cách tạo ra một cấu trúc tụ điện phẳng hình vòng cung gồm
3 điện cực tạo thành căp tụ vi sai với lớp điện môi bao gồm: chất lỏng
môi trường và tế bào đích. Một bản cực được cấy các chế phẩm sinh
học có đặc tính nhạy cảm với tế bào cần phát hiện và giữ tế bào lại.
Khi số lượng tế bào nhận biết được giữ lại, sẽ làm thay đổi giá điện
dung giữa hai bản điện cực, từ đó sẽ thu được kết quả phát hiện có sự
hiện diện của tế bào bệnh hay không và ước lượng số lượng là bao
nhiêu thông qua sự thay đổi của giá trị điện dung so với điện dung cặp
điện cực so sánh. Cấu trúc cảm biến có chức năng di chuyển tập trung
làm giàu các thế bào thông qua một trường điện từ không đồng nhất
có khả năng điều chỉnh được bởi một tín hiệu điện AC có tần số xác
định trong khoảng 10kKHz đến 100MHz bởi các phương pháp thao
tác tế bào bởi điện di điện môi.
8
Chương 2. THIẾT KẾ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG CẢM BIẾN VI
LỎNG PHÁT HIỆN VẬT THỂ TRONG KÊNH DẪN
2.1. Cấu trúc cảm biến.
Khoá luận đề xuất cấu tạo cảm biến bao gồm 3 tấm điện cực
được đặt tại trung tâm của tấm đế vật liệu tạo thành 2 cấu trúc tụ điện
phẳng coplanar C1 và C2, trong đó tụ điện C1 là tụ điện so sánh và tụ
điện C2 có một bản cực được phủ một lớp vật liệu nhạy cảm với tế
bào bệnh làm tụ điện phát hiện. Các tấm vật liệu khác được bố trí
quanh các cảm biến và được đặt vào một tín hiệu điện áp AC có tần số
nhất định với mục đích kiểm soát được hướng di chuyển của tế bào
trong vùng không gian của cảm biến. Cấu trúc cảm biến được kết nối
với bảng mạch tích hợp PCB có chức năng phát tín hiệu hiệu AC điều
khiển tế bào và một bảng mạch PCB khác có mục đích chuyển đổi giá
trị điện dung sang điện áp lối ra. Khi có sự xuất hiện của vật thể đích
cần phát hiện, giá trị điện dung của cấu trúc tụ C2 sẽ tăng lên, bằng
việc so sánh biên độ sai lệch của tụ điện C1 và tụ điện C2, ta có thể
nhận biết sự tồn tại của vật thể trong mẫu xét nghiệm cũng như số
lượng của vật thể trong mẫu đó.
Hình 3: Cấu trúc cảm biến tụ điện phẳng
9
2.2. Mô phỏng phần cứng.
Hoạt động cảm biến tụ phẳng được lựa chọn sử dụng phương
pháp mô phỏng số với công cụ Comsol Multiphysics để mô phỏng và
trực quan hoá trường điện từ của cấu trúc cảm biến sử dụng tụ điện
phẳng coplanar.
Chương trình mô phỏng thực hiện quá trình tính toán giá trị điện
dung của cấu trúc vi tụ điện dựa trên sự phụ thuộc của giá trị điện
dung vào 2 yếu tố đó là bề rộng của bản điện cực và số lượng vật thể
được phát hiện.
2.2.1. Kết quả giá trị điện dung phụ thuộc theo bề rộng bản điện cực
Hình 4 mô tả kết quả đồ hoạ của phần mềm mô phỏng biểu thị
điện trường của bản điện cực có kích thước 35 µm và mảng tế bào
a=5, có tổng số lượng tế bào là 25, ta nhận thấy màu sắc tại khu vực
cảm biến có sự thay đổi so với so với khu vực khác.
Hình 4: Kết quả mô phỏng theo bề rộng bản điện cực
Trích xuất bảng dữ liệu xây dựng đồ thị phụ thuộc của giá trị
điện dung theo theo sự thay đổi của bề rộng bản điện cực d trong dải
10
giá trị từ 20µm đến 35µm, với bước thay đổi 0,2 µm. Ta thu được đồ
thị như hình 5:
Hình 5: Kết quả mô phỏng sự phụ thuộc của điện dung theo bề rộng
bản điện cực
2.2.2. Kết quả giá trị điện dung phụ thuộc vào số lượng tế bào
Hình 6 hiển thị kết quả mô phỏng điện trường của cấu trúc
cảm biến theo sự thay đổi của số lượng tế bào tại giá trị mảng tế bào
số lượng lớn nhất a=10, tương đương một mảng tế bào có độ lớn
10×10 phần tử với bề rộng bản điện cực là 35µm. Kết quả đưa ra cho
ta thấy sự biến đổi của trường điện cũng như sự thay đổi màu sắc trên
bản điện cực tạo tụ điện, chứng tỏ sự thay đổi của giá trị điện dung so
với các khu vực khác. Để nhận biết rõ hơn, từ cơ sở dữ liệu, ta tạo đồ
thị mối quan hệ phụ thuộc của giá trị điện dung theo số lượng tế bào
như hình 7, với trục hoành là giá trị độ lớn mảng tế bào từ 1 đến 10,
bước thay đổi là 1.
11
Hình 6: Đồ hoạ mô phỏng kết quả điện dung theo số lượng tế bào
Hình 7: Đồ thị sự phụ thuộc của giá trị điện dung theo số lượng tế bào
2.2.3. Kết quả mô phỏng chênh lệch điện dung theo số lượng tế bào
chênh lệch trên bản điện cực so sánh và điện cực cảm ứng
Trong một số trường hợp, các tế bào không chỉ tập trung tại
bản cực cảm ứng mà còn phân bố một phần tại điện cực cảm ứng.
12
Trong trường hợp này, mô phỏng cấu trúc đưa cho ra kết quả trực
quan về thực tế thử nghiệm.
Hình 8: Đồ hoạ mô phỏng kết quả chênh lệch điện dung theo số lượng
tế bào chênh lệch
Hình 9: Đồ thị sự phụ thuộc của giá trị chênh lệnh điện dung theo số
lượng tế bào chênh lệch
13
Mô phỏng được thực hiện với ma trận tế bào trên bản điện cực
so sánh có kích thước 2×2 và ma trận tế bào trên bản điện cực cảm
ứng có kích thước từ 2×2 đến 10×10.
Kết quả mô phỏng cho thấy ứng với sự chênh lệch về số
lượng tế bào trên bản điện cực cảm ứng và bản điện cực so sánh tăng
dần theo số lượng tế bào chênh lệch trên 2 cấu trúc tụ điện.
2.3. Thiết kế mạch điều khiển tập trung tế bào.
Một mạch tích hợp có chức năng phát tín hiệu AC có tần số
xác định có thể điều chỉnh được được thiết kế chế tạo với mục đích
kết nối với cấu trúc cảm biến, di chuyển tập trung làm giàu các tế bào
tại vùng cảm biến. Mạch sử dụng một IC chuyên dụng phát tần
AD9850 được điều khiển bởi vi điều khiển. Tín hiệu tần số tạo ra
được khuếch đại biên độ lên giá trị điện áp đỉnh đỉnh mong muốn từ
1V đến 30V để thu được tín hiệu điều khiển phù hợp. Hình 10 thể hiện
cấu trúc thiết kế nguyên lý của mạch tích hợp điều khiển điện di điện
môi.
14
Hình 10: Sơ đồ khối mạch nguyên lý thiết bị phát tín hiệu
Hình 11: Dạng tín hiệu điều khiển sau xử lý đưa vào cảm biến
Tín hiệu ra
Tín hiệu ra
15
Hình 12: Sơ đồ mạch nguyên lý
16
Hình 13: Mạch thành phẩm phát tín hiệu AC
17
Chương 3. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
Một nguyên mẫu cấu trúc cảm biến được chế tạo thử nghiệm
để sử dụng đánh giá các kết quả mô phòng. Dòng chất lỏng chứa các
mẫu tế bào thử nghiệm Sar-180 được đưa vào trong kênh dẫn của cấu
trúc cảm biến và tiến hành tạo tín hiệu điều khiển. Máy ảnh có nhiệm
vụ liên tục thu thập dữ liệu tiến trình hoạt động của các tế bào bên
trong kênh dẫn và lưu trữ trong máy tính.
Để tập trung Sar-180 sinh học vào khu vực cảm biến, sự phân
bố các tế bào có thể được kiểm soát bằng cách áp dụng tín hiệu khởi
động đến cặp điện cực cụ thể. Bằng cách đó, các tế bào sống có thể
được kích hoạt để di chuyển giữa các điện cực.
Hệ thống thí nghiệm hoạt động điều khiển tế bào trong kênh
dẫn như hình 14 gồm:
- Nguyên mẫu cấu trúc cảm biến chế tạo thử nghiệm.
- Kính hiển vi quan sát vật thể trong kênh dẫn.
- Mạch điều khiển và phát tín hiệu điều khiển.
- Máy ảnh tốc độ cao.
- Máy tính lưu trữ dữ liệu trong thời gian thử nghiệm
18
Hình 14: Mô hình thử nghiệm cảm biến
Hình 15: Kênh dẫn vi lỏng với cảm biến và các bản nối điện cực
Hình 16 cho thấy các kết quả thí nghiệm tập trung các tế bào
Sar-180 từ toàn bộ mẫu đến trung tâm của buồng. Các tế bào ban đầu
phân bố ngẫu nhiên bên trong buồng.
19
Hình 16: Kết quả thí nghiệm lực DEP lên tế bào
Các kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của lực
dielectrophoresis lên các tế bào sinh học để thao tác các tế bào sống
đến trung tâm của kênh lỏng. (a, b, c) Các tế bào được điều khiển thúc
đẩy tiến về phía tâm của kênh dẫn. (d) Hầu hết các tế bào đều tập
trung ở tâm của cấu trúc cảm biến.
Hình 17: Kết quả đo thể hiện điện áp lối ra thay đổi theo số lượng tế
bào đích xuất hiện trong vùng cảm biến.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2 4 6 8 10 12 14 16 18
Đ
iệ
n
á
p
l
ố
i
ra
(
m
V
)
Số lượng tế bào chênh lệch
20
Ứng dụng thiết bị chuyển đổi tín hiệu điện dung sang điện áp,
ta thu được dạng đồ thị tương đối giống so với kết quả mô phỏng tín
hiệu điện dung theo số lượng tế bào.
Vì điều kiện cơ sở không đủ để nuôi cấy được các chế phẩm
sinh học phù hợp với mục đích bắt giữ các tế bào cần nhận biết trong
thực hiện, do đó, kết quả đưa ra như trên hình 17 là kết quả của
phương pháp lấy chênh lệch vi sai giữa 2 bản điện cực bằng việc nhận
biết sự chênh lệch số lượng tế bào có trên 2 bản điện cực. Qua thử
nghiệm cũng có thể đưa ra được kết luận về độ nhạy của cấu trúc cảm
biến đưa vào thử nghiệm là điện áp chênh lệch tại tín hiệu ra là 3mV/1
tế bào.
21
KẾT LUẬN
Kết luận
Luận văn đã trình bày phương pháp và các kiến thức cơ bản
cần biết để thiết kế được một cảm biến tế bào trên kênh dẫn vi lỏng.
Phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
nhận biết của cấu trúc cảm biến. Đưa ra nhận định, xây dựng tính toán
số liệu cơ bản tối ưu cho cấu trúc cảm biến. Cấu trúc xây dựng được
mô phỏng trong phần mềm Comsol, đưa ra các kết quả trực quan về
thông số của cảm biến thiết kế.
Luận văn cũng đã trình bày thiết kế mạch phát tần số điều
khiển vi điều khiển phục vụ thử nghiệm khả năng điều khiển tế bào
trong môi trường vi lỏng với dải phát tần từ 1KHz đến 2Mhz với điện
áp đỉnh đỉnh có thể điều khiển lên tới 30V và tần số lên tới 40MHz
với điện áp đỉnh đỉnh là 1V. Mạch được thiết kế sử dụng vi điều khiển
Atmega16 và lập trình bởi ngôn ngữ lập trình C trên phần mềm
Codevision.
Hạn chế và hướng phát triển
Do thời gian có hạn, luận văn chưa thể đưa ra được kết quả
thử nghiệm tín hiệu điện dung cũng như mạch chuyển đổi tín hiệu của
thiết bị theo cấu trúc thiết kế đưa ra. Các kết quả đạt được mới chỉ thể
hiện trên phần mềm mô phỏng. Điều này dẫn đến những sai số so với
thực tiễn do sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài mà
phần mềm mô phỏng không hỗ trợ đưa vào được.
Mạch phát tần số còn những hạn chế trong dải tần số phát chưa
thể phát hết được trong dải tạo lực DEP là 100MHz.
22
Trong thời gian tới, tôi đề xuất các hướng phát triển tiếp theo
như sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu đưa các yếu tố ảnh hưởng môi trường
vào trong mô hình thử nhiệm trên phần mềm mô phỏng.
- Nghiên cứu cải tiến cấu trúc cảm biến, giảm sai số do các
bản cực nối.
- Nghiên cứu phát triển mạch phát tần với dải tần số cũng như
biên độ tín hiệu rộng hơn.
- Nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm mạch xử lý tín hiệu điện
dung.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V. Ũ. Trung, “Chip sinh học,” no. Bđ 1, pp. 37–41, 2016.
[2] “Tìm hiểu về Công nghệ nano - Tài liệu, ebook, giáo
trình.pdf.” .
[3] a Dowling, R. Clift, N. Grobert, D. Hutton, R. Oliver, O.
O’neill, J. Pethica, N. Pidgeon, J. Porritt, J. Ryan, and Et Al.,
“Nanoscience and nanotechnologies : opportunities and
uncertainties,” London The Royal Society The Royal Academy
of Engineering Report, vol. 46, no. July, pp. 618–618, 2004.
[4] T. Brandstetter, “Biochip-Technologies (2),” no. 2, 2008.
[5] “https://congnghehoahoc.wordpress.com/2012/04/02/cảm-
biến-sinh-học-diện-hoa-electrochemical-biosensors/.”
[6] H. Cheng, Y. Zhang, X. Huang, J. A. Rogers, and Y. Huang,
“Analysis of a concentric coplanar capacitor for epidermal
hydration sensing,” Sensors and Actuators, A: Physical, vol.
203, pp. 149–153, 2013.
[7] T. Chen, “Capacitive sensors for measuring complex
permittivity of planar and cylindrical structures,” p. 204, 2012.
[8] J. M. Martinis, R. Barends, and A. N. Korotkov, “Calculation
of Coupling Capacitance in Planar Electrodes,” pp. 1–5, 2014.
[9] X. Hu and W. Yang, “Planar capacitive sensors – designs and
applications,” Sensor Review, vol. 30, no. 1, pp. 24–39, 2010.
[10] Q. L. Do, T. T. Bui, T. T. H. Tran, K. Kikuchi, M. Aoyagi, and
T. C. Duc, “Differential capacitively coupled contactless
conductivity detection (DC4D) sensor for detection of object in
microfluidic channel,” 2015 IEEE SENSORS - Proceedings,
pp. 5–8, 2015.
[11] A. Vasudev, A. Kaushik, and S. Bhansali, “Electrochemical
immunosensor for label free epidermal growth factor receptor
(EGFR) detection,” Biosensors and Bioelectronics, vol. 39, no.
1, pp. 300–305, 2013.
[12] E. Kasner, C. A. Hunter, D. Ph, K. Kariko, and D. Ph, “NIH
Public Access,” vol. 70, no. 4, pp. 646–656, 2013.
[13] J. Z. Chen, A. A. Darhuber, S. M. Troian, and S. Wagner,
“Capacitive sensing of droplets for microfluidic devices based
24
on thermocapillary actuation,” Lab on a Chip, vol. 4, no. 5, p.
473, 2004.
[14] J. Guo, P. Hu, and J. Tan, “Analysis of a segmented annular
coplanar capacitive tilt sensor with increased sensitivity,”
Sensors (Switzerland), vol. 16, no. 1, 2016.
[15] M. F. A. Rahman, A. A. Manaf, and M. R. Arshad, “Capacitive
effect of coplanar electrodes partially outside the microchannel
region for underwater microfluidic-based sensor,” Indian
Journal of Marine Sciences, vol. 42, no. 8, pp. 987–991, 2013.
[16] S. Bangalore Prakash, “Integrated CMOS capacitance sensor
and microactuator control circuits for on-chip cell monitoring,”
PhD Thesis, p. xv, 167, 2008.
[17] J. Q. Huang, B. Li, and W. Chen, “A CMOS MEMS humidity
sensor enhanced by a capacitive coupling structure,”
Micromachines, vol. 7, no. 5, 2016.
[18] B. Çetin and D. Li, “Dielectrophoresis in microfluidics
technology,” Electrophoresis, vol. 32, no. 18, pp. 2410–2427,
2011.
[19] L. Do Quang, T. T. Bui, T. V. Quoc, L. P. Thanh, H. Tran, T.
Thuy, V. T. Dau, C. P. Jen, and T. C. Duc,
“DIELECTROPHORESIS ENRICHMENT WITH BUILT-IN
CAPACITIVE SENSOR MICROFLUIDIC PLATFORM FOR
TUMOR RARE CELL DETECTION VNU University of
Science , Hanoi , Vietnam University of Engineering and
Technology , VNU , Hanoi , Vietnam Institute of Applied
Physics and ,” pp. 484–487, 2017.
[20] M. Praeger, Z. Li, J. M. Smallwood, and P. L. Lewin,
“Numerical calculation of dielectrophoretic and electrostatic
forces acting on micro-scale particles,” Journal of Physics:
Conference Series, vol. 646, p. 12047, 2015.
[21] F. B. Diagram and G. Description, “a 32-Bit Frequency Tuning
Word,” 1998.
[22] F. B. Diagram and G. Description, “a 10 MHz Update Data
Loading Rate LATCH RS,” pp. 1–20, 2002.
[23] Y. H. Chen, C. C. Peng, Y. J. Cheng, J. G. Wu, and Y. C.
25
Tung, “Generation of nitric oxide gradients in microfluidic
devices for cell culture using spatially controlled chemical
reactions,” Biomicrofluidics, vol. 7, no. 6, 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_he_thong_cam_bi.pdf