Còn về khái niệm "quyền hạn" được hiểu là quyền theo cương vị, chức vụ
cho phép [46]. Dưới góc độ pháp lý, quyền hạn của một cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân được xác định theo phạm vi nội dung, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức vụ, vị
trí công tác và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật [39, tr. 651].
Quyền hạn thường gắn chủ thể với một cương vị, tư cách cụ thể. Trong
khoa học pháp lý, quyền hạn được gắn liền với cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Quyền hạn của cơ
quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức. Quyền hạn của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức là
quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức đó. Đối với quyền của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự xuất
phát từ sự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
22 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 7818 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THANH HÀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THANH HÀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
HÀ NỘI - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Phïng Thanh Hµ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
8
1.1. Khái niệm đặc điểm nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự
8
1.1.1. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự
8
1.1.2. Đặc điểm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố
tụng dân sự
11
1.2. Cơ sở xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong
tố tụng dân sự
14
1.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ
máy nhà nước
15
1.2.2. Xuất phát từ việc hài hòa nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát nhân dân với quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự
16
1.2.3. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án 18
1.3. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố
tụng dân sự Việt Nam qua các thời kỳ
18
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện công tố (tiền thân của Viện kiểm
sát nhân dân) trong tố tụng dân sự giai đoạn từ 1945 đến 1959
18
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố 20
tụng dân sự giai đoạn từ 1960 đến 1988
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự từ năm 1989 đến trước năm 2004
21
1.3.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 23
1.4. Quy định của pháp luật một số quốc gia về nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự
26
1.4.1. Quy định của pháp luật Liên bang Nga 26
1.4.2. Quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp 31
1.4.3. Quy định của pháp luật Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 33
Chương 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
36
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trước khi thụ lý và
chuẩn bị giải quyết vụ việc dân sự
36
2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự 36
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm
sát việc lập hồ sơ vụ việc dân sự
39
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi tham gia phiên
tòa sơ thẩm; phiên họp giải quyết việc dân sự
41
2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm 42
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên tại phiên họp sơ thẩm 56
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc kháng nghị
bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật và tham gia tố
tụng ở cấp phúc thẩm
57
2.3.1. Kháng nghị bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật 57
2.3.2. Viện kiểm sát nhân dân nghiên cứu hồ sơ vụ án trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
60
2.3.3. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm 61
2.4. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và 63
tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
2.4.1. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật 63
2.4.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa giám đốc thẩm,
tái thẩm
67
2.5. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị 69
2.5.1. Thực hiện quyền yêu cầu 69
2.5.2. Thực hiện quyền kiến nghị 72
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
76
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam hiện
hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự
76
3.1.1. Kiểm sát thụ lý vụ việc dân sự 77
3.1.2. Hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án 79
3.1.3. Kiểm sát công tác xét xử của Tòa án 83
3.1.4. Công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm 84
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự
88
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát trong tố tụng dân sự
88
3.2.2. Một số kiến nghị khác nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát
97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng
trong tố tụng dân sự, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Lịch sử pháp luật
về VKSND Việt Nam trong tố tụng dân sự kể từ khi thành lập nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa đến nay đã trải qua hơn 60 năm tồn tại, trưởng thành và phát triển, đã
thực hiện được nhiều nội dung cải cách tư pháp. Bước sang thế kỳ thứ XXI, tiến
trình cải cách tổ chức và hoạt động của VKSND trong lĩnh vực dân sự đã được tiến
hành ngày càng sâu rộng.
Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 trong đó xác định rõ: "Xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát theo hướng bảo đảm thực hiện tốt
nhiệm vụ, quyền hạn công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu hướng tới
chuyển thành Viện Công tố". Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị có Nghị quyết
số 49-NQ/TW cũng tiếp tục khẳng định:
Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên nhiệm vụ, quyền
hạn như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp. Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức
của Tòa án. Nghiên cứu chuyển Viện kiểm sát thành Viện Công tố, tăng
cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra [9].
Như vậy, hai nghị quyết nêu trên đã chỉ rõ nhiều nội dung cụ thể về cải
cách tư pháp đòi hỏi phải được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của Viện kiểm sát (VKS) nói chung cũng như vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS nói riêng trong tố tụng dân sự.
Theo tinh thần quy định của các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 thì Kiểm sát viên tham gia
kiểm sát việc tuân theo pháp luật hầu hết các vụ việc dân sự nhưng tại Điều 21 Bộ
luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 hạn chế phạm vi tham gia phiên toà của
VKS đối với vụ án dân sự.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định VKS tham gia phiên tòa đối với
những vụ án dân sự do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, tham
gia các phiên họp giải quyết các việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án, các vụ
việc dân sự mà VKS kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án dựa trên quan điểm
tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên đương sự trong tố tụng dân sự. Thực tiễn
thi hành BLTTDS năm 2004 cho thấy quy định của BLTTDS về sự tham gia của
VKS trong tố tụng dân sự đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa tạo điều kiện cho
VKS thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo quy định
của Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam ,
khi mà trình độ dân trí còn hạn chế, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tự
chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án , khi có
tranh chấp nhiều người dân chưa có điều kiện mời Luật sư bảo vệ quyền lợi cho
mình và đội ngũ Luật sư hiện nay cũng chưa đáp ứng được yêu cầu tham gia tất cả
các phiên tòa. Do đó, Luật sửa đổi bổ sung BLTTDS năm 2011 đã sửa đổi quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự, qua đó thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Thực tiễn đó, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn của
VKS trong tố tụng dân sự nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKSND
trong tố tụng dân sự, vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ
luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự là vấn đề không chỉ
được ngành Kiểm sát mà còn được cả xã hội quan tâm. Do yêu cầu và đòi hỏi
khách quan nêu trên, đã có nhiều bài viết trên các luận văn thạc sĩ, tạp chí chuyên
ngành, sách chuyên khảo, chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm của các ngành Kiểm
sát, Tòa án liên quan đến nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố
tụng dân sự. Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên, có thể phân loại
tài liệu thành hai nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp như: "Đổi
mới vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư
pháp" của tác giả Nguyễn Minh Hằng, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Tư pháp,
năm 2008; "Hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân
sự", Đề tài khoa học cấp Bộ của tiến sĩ Trần Văn Trung, năm 2003; Luận án tiến
sĩ "Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm sát nhân dân theo yêu
cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam", của tác giả Trần Văn Nam, năm 2010; Luận văn
thạc sĩ luật học "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam" của tác giả Hoàng Thế Anh,
năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học "Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng dân sự Việt Nam" của tác giả Võ Thị Phượng, năm 2010; "Vị trí,
vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành", "Nhận thức đúng
thẩm quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân
sự" của tác giả Khuất Văn Nga, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 09 năm 2004...
- Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm như:
"Kết luận của TS. Khuất Văn Nga - Nguyên Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự về thực hiện các
quy định về quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự",
Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Những kiến nghị từ hoạt động thực tiễn qua 1
năm thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004" của Tòa soạn Tạp
chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Việc áp dụng một số quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự" của Toà soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 13,
tháng 3/2006; "Vị trí, vai trò Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách
tư pháp" của Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16, tháng 7, 8 năm 2008;
"Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 kể từ ngày Bộ
luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật đến ngày 31/5/2005" của VKSNDTC...
Qua nghiên cứu những công trình, bài viết nêu trên cho thấy: có nhiều quan
điểm, lý luận tác giả có thể kế thừa và phát triển được khi nghiên cứu và hoàn
thành đề tài. Tuy vậy, các công trình, bài viết trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu
các lĩnh vực chung nhất về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước; các vấn đề về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự dưới góc độ của
Luật nhà nước. Hoặc có công trình, bài viết tuy có trực tiếp đề cập đến vấn đề này,
nhưng do thời điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập nhật được những vấn đề
đang đặt ra trong lý luận và thực tiễn hiện nay, nhất là trong điều kiện BLTTDS
năm 2004 vừa được Quốc hội sửa đổi, bổ sung năm 2011 với nhiều quy định mới,
nên vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự; đánh giá tính có căn
cứ và khoa học về thực trạng pháp luật về nhiệm vụ quyền hạn của VKS trong tố
tụng dân sự, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân
sự.
- Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong trong tố tụng dân sự qua các
thời kỳ, đặc biệt là theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành từ đó xác
định những hiệu quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm thực hiện
tốt nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự trong thời gian tới, góp
phần bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án có căn cứ, đúng
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, xã hội và công
dân.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các quy định của pháp luật và thực tiễn
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách
tư pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự; việc tổ chức thực hiện
các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự trên thực tế và
những quy định của pháp luật có liên quan đến các vấn đề nêu trên. Phạm vi nghiên
cứu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS Việt Nam trong tố tụng dân sự
trong toàn ngành Kiểm sát, thời điểm lấy số liệu từ năm 2005 đến nay. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS
trong việc kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án (ở Việt Nam, hiện
nay, có hai quan điểm khác nhau về tố tụng dân sự. Quan điểm thứ nhất cho rằng, tố
tụng dân sự, bao gồm toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án
dân sự. Quan điểm khác cho rằng, tố tụng dân sự chỉ bao gồm trình tự, thủ tục giải
quyết vụ việc dân sự tại Tòa án).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức hoạt động của VKS trong
điều kiện cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và
Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị và những thành tựu của
khoa học pháp lý trên thế giới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các khoa học chuyên ngành khác
đặc biệt là khoa học về Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, chú trọng đến
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Phân tích và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn trong pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự trước yêu cầu cải cách tư
pháp hiện nay ở Việt Nam.
- Đề xuất những phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và các
giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân
sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực trạng pháp luật về nhiệm
vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự từ đó góp phần tiếp tục đổi mới nhiệm
vụ, quyền hạn và việc hoàn thiện mô hình hoạt động của VKSND trong tố tụng dân
sự.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án khách quan, có căn cứ,
đúng pháp luật.
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà
khoa học, những người làm công tác thực tiễn, đồng thời có thể được sử dụng cho
việc nghiên cứu, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý.
- Đề tài là nguồn tài liệu để phản ánh một số vấn đề từ thực tế giúp cho liên
ngành VKS - Tòa án nghiên cứu khi ban hành các thông tư, hướng dẫn các vấn đề
còn bất cập trong việc áp dụng, thực hiện BLTTDS trong thời gian tới. Đồng thời,
đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung,
tiếp tục hoàn thiện BLTTDS, nhằm đảm bảo cho pháp luật tố tụng dân sự được
thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất trong toàn quốc.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lí luận về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự.
Chương 2: Pháp luật Việt Nam hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện, một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật và bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự
Hiến pháp năm 2013, BLTTDS đã khẳng định VKSND là cơ quan chịu
trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Các hoạt động
tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng dân sự và những người tham gia
tố tụng dân sự là đối tượng kiểm sát của VKSND. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự là giám sát, kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối
với hành vi của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng, đối với văn bản áp dụng
pháp luật giải quyết vụ việc dân sự của chủ thể tiến hành tố tụng và đó là hình thức
thực hiện quyền lực nhà nước, một trong những hoạt động thực hiện chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp của VKSND. Mục đích của hoạt động kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự là nhằm bảo đảm cho các hành vi xử sự của các chủ
thể tiến hành, tham gia tố tụng và văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân
sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nội dung hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là việc VKSND sử dụng các biện pháp,
quyền năng pháp lý do BLTTDS quy định để kịp thời phát hiện và loại bỏ vi phạm,
tiêu cực của cơ quan, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng,
nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ lợi
ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để có
thể sử dụng được các biện pháp, quyền năng pháp lý quy định trong BLTTDS, Nhà
nước trao cho VKSND những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
Trong khoa học pháp lý, "thẩm quyền", "nhiệm vụ" và "nghĩa vụ" là các
khái niệm khác nhau. Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động,
quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước do pháp luật quy định
[39, tr. 459]. Khái niệm "thẩm quyền" bao hàm hai nội dung chính là quyền hành
động và quyền quyết định của cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Quyền
hành động là quyền được làm những công việc nhất định, còn quyền quyết định là
quyền hạn giải quyết công việc đó trong phạm vi pháp luật cho phép (thẩm quyền
hành động). Nghĩa vụ là việc mà theo đó một chủ thể (cá nhân, cơ quan, tổ chức)
phải thực hiện hoặc không thực hiện khi tham gia vào một quan hệ pháp luật.
Thuật ngữ "nhiệm vụ", theo Đại Từ điển tiếng Việt được hiểu là "công việc
phải làm, gách vác" [46, tr. 1384] hay "công việc phải làm vì một mục đích và
trong một thời gian nhất định" [17]. Theo cách giải thích này thì nhiệm vụ nói
chung là công việc mang tính chất bắt buộc đối với chủ thể phải thực hiện. Nhiệm
vụ của một chủ thể xuất phát từ tư cách chủ thể trong quan hệ xã hội mà chủ thể đó
tham gia và được pháp luật quy định. Cùng một chủ thể, nhưng mỗi quan hệ xã hội
khác nhau thì quy định pháp luật xác định nhiệm vụ khác nhau. Do đó, có thể hiểu
nhiệm vụ của cơ quan VKSND là những hoạt động cụ thể của VKSND trong một
thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để cùng
thực hiện nhiệm vụ của bộ máy nhà nước trên cơ sở quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Nhiệm vụ của VKSND trong tố tụng dân sự là những yêu cầu cụ thể do
Nhà nước đặt ra và được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức VKSND,
BLTTDS và các văn bản pháp luật khác mà VKSND phải thực hiện bằng những
hình thức, biện pháp nhất định trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, cụ thể là:
- Bảo đảm việc giải quyết các vụ án dân sự ở Tòa án các cấp nhanh chóng,
khách quan, toàn diện, đầy đủ và kịp thời.
- Bảo đảm mọi bản án, quyết định dân sự của Tòa án có căn cứ và đúng
pháp luật.
- Bảo đảm mọi bản án, quyết định dân sự của của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật được đưa ra thi hành đúng pháp luật, kịp thời.
Như vậy, nhiệm vụ của VKSND trong tố tụng dân sự là những công việc cụ
thể do pháp luật quy định đối với VKSND trong các giai đoạn khác nhau của quá
trình tố tụng các vụ việc dân sự (từ khi Tòa án thụ lý, chuẩn bị xét xử đến phiên tòa
giải quyết vụ việc dân sự) nhằm kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và
những người tham gia tố tụng.
Còn về khái niệm "quyền hạn" được hiểu là quyền theo cương vị, chức vụ
cho phép [46]. Dưới góc độ pháp lý, quyền hạn của một cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân được xác định theo phạm vi nội dung, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức vụ, vị
trí công tác và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật [39, tr. 651].
Quyền hạn thường gắn chủ thể với một cương vị, tư cách cụ thể. Trong
khoa học pháp lý, quyền hạn được gắn liền với cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Quyền hạn của cơ
quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức. Quyền hạn của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức là
quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức đó. Đối với quyền của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự xuất
phát từ sự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
References.
1. Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Đề án nghiên cứu
việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện Công tố, Hà Nội.
2. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 ấn định thẩm quyền của Tòa
án và phân công giữa các nhân viên trong Tòa án.
3. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 85 ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp
và luật tố tụng.
4. Chính phủ (1959), Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 quy định nhiệm vụ và
tổ chức của Viện Công tố, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Kết luận số 20-KL/TW về tổng kết thi hành
Hiến pháp 1992 và một số nội dung cơ bản về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
1992, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Thông báo kết luận số 230-TB/TW ngày
26/3/2009 về sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính
trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Bộ Chính trị, Kết luận 79-KL/TW ngày
28/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Bùi Thị Huyền (2011), Phiên tòa sơ thẩm dân sự- Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Khuất Văn Nga (Chủ biên) (2008), Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố
tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb tư pháp, Hà Nội.
16. Nhà Pháp luật Việt - Pháp (1009), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa
Pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Hoàng Phê (Chủ biên) (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
18. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
19. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
20. Quốc hội (1960), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
21. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
22. Quốc hội (1981), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
23. Quốc hội (1989), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung) Hà
Nội.
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
25. Quốc hội (1992), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
26. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
27. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
28. Quốc hội (2011), Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
30. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Bản thuyết minh chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, Hà Nội.
31. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo số 14/BC-TA ngày 30/8/2011 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của các Tòa án tại kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa XIII, Hà Nội.
32. Trường Đại học Luật Hà Nội (1996), Tăng cường năng lực xét xử tại Việt
Nam, Kỷ yếu Dự án về pháp luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
33. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
34. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự, Hà Nội.
35. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
kinh tế, Hà Nội.
36. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1996), Pháp lệnh thủ giải quyết các tranh chấp
lao động, Hà Nội.
37. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2011), Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, ngày
14/3/2011, Hà Nội.
38. Ủy ban tư pháp (2011), Báo cáo tổng hợp ý kiến các đại biểu Quốc hội khóa
XII thảo luận tại hội trường về dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự.
39. Ủy ban tư pháp (2011), Báo cáo thẩm tra số 4232/BC-UBTP12 ngày
16/9/2010 thẩm tra Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự.
40. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005), Cơ quan công
tố một số nước, (Thông tin khoa học kiểm sát, số 3-6), Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
41. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa - Nxb
tư pháp, Hà Nội.
42. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Liên bang Nga, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
43. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật Tố tụng dân sự của Cộng hòa
Liên bang Nga, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
44. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000- 2013), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát từ năm 2000 đến năm 2013, Hà Nội..
46. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao (2012), Thông tư liên
tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 hướng dẫn thi
hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, Hà Nội.
47. Vụ 5 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết 5 năm thực
hiện Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Hà Nội.
48. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004834_775.pdf