Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và
pháp luật bảo vệ nhằm bảo vệ cho người có quyền lợi bị ảnh hưởng và
cũng là hoạt động để góp phần vào việc thực hiện dân chủ, công khai
và minh bạch hơn trong các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ
quan hành chính nói riêng. Trong thực tế hiện nay, việc khiếu nại đã
được người dân quan tâm hơn, nâng cao được các quyền cơ bản của
công dân mà Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (khoản
1, Điều 30). Quyền khiếu nại là quyền bảo vệ quyền của cá nhân, công
dân khi bị quyết định hành chính và hành vi hành chính xâm hại
nhưng quyền đó được thực hiện, bảo đảm như thế nào lại tùy thuộc
vào việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước người có thẩm
quyền mà chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước.
Để bảo đảm quyền và lợi ích của người dân, bảo đảm lợi ích của
nhà nước, thực hiện dân chủ, văn minh và phát triển kinh tế - xã hội,
Luật Khiếu nại 2011 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ ngày
01/7/2012. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động khiếu
nại, tố cáo, nhất là tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp,
kéo dài làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự công cộng và phát
triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về “Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Nhằm giúp cho
người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện khiếu
nại, tố cáo và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách
nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, tăng cường mối
quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong
việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường,23
thị trấn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Tiếp tục tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã,
phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016” (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013) [36]. Tiếp đó, Luật Tiếp công
dân 2013 được Quốc hội khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ
ngày 01/7/2014 [28]. Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của
công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số
35/CT-TW ngày 26/5/2014 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.............../ ............... ......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN CÔNG HOAN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TUY HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và
pháp luật bảo vệ nhằm bảo vệ cho người có quyền lợi bị ảnh hưởng và
cũng là hoạt động để góp phần vào việc thực hiện dân chủ, công khai
và minh bạch hơn trong các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ
quan hành chính nói riêng. Trong thực tế hiện nay, việc khiếu nại đã
được người dân quan tâm hơn, nâng cao được các quyền cơ bản của
công dân mà Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (khoản
1, Điều 30). Quyền khiếu nại là quyền bảo vệ quyền của cá nhân, công
dân khi bị quyết định hành chính và hành vi hành chính xâm hại
nhưng quyền đó được thực hiện, bảo đảm như thế nào lại tùy thuộc
vào việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước người có thẩm
quyền mà chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước.
Quá trình thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn Tp Tuy
Hòa trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng kể.Năm 2013,
UBND Tp Tuy Hòa đã giải quyết xong 13/17 đơn khiếu nại hợp lệ
(76,47%)[44]; năm 2014, giải quyết xong 16/20 đơn khiếu nại hợp lệ
(80,00%)[51]; năm 2015, giải quyết xong 14/15 đơn khiếu nại hợp lệ
(93,33%)[53].
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết khiếu nại
hiện nay vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: Hệ thống văn bản
pháp luật về giải quyết khiếu nại còn nhiều bất cập, vướng mắc; việc
kiện toàn tổ chức, bộ máy chuyên trách trong các cơ quan hành chính
nhà nước để phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại theo quy định
còn chậm; tình trạng khiếu nại ngày càng diễn biến phức tạp; trong
công tác giải quyết khiếu nại chưa được nhịp nhàng và đồng bộ, hiệu
quả chưa cao; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại hàng năm tăng
chậm, không bền vững, số lượng đơn khiếu nại vẫn còn tồn đọng
2
chuyển sang năm sau còn nhiều. Những bất cập này đã và đang làm
giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại và chưa thật
sự bảo vệ được các quyền của công dân, quyền của người khiếu nại
đúng, chưa đáp ứng được yêu cầu của pháp luật về giải quyết khiếu
nại.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về
giải quyết khiếu nại hành chính - Từ thực tiễn TP Tuy Hòa” để làm
đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu để thực
hiện tốt Luật khiếu nại, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trong quá trình giải quyết khiếu nại đúng theo pháp luật.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Trong nhiều năm qua, có nhiều tác giả đã thực hiện các đề tài
có liên quan đến Luật khiếu nại, Luật tố cáo, hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên nhiều địa phương trong cả nước, cụ thể là (i)
nghiên cứu của Bùi Thị Thuận Ánh (2012) về “Giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội; (ii) nghiên
cứu của Đặng Công Nhiên (2012) về “Khiếu nại hành chính và giải
quyết khiếu nại hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội; (iii) nghiên cứu của Lê
Thị Sáu (2014) về “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội; (iv)
nghiên cứu của Võ Nguyên Chương (2015) về “Thi hành pháp luật
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội;
và (v) nghiên cứu của Dương Thị Thanh Huyền (2015) về “Giải quyết
khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn thị xã Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH
Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở các nghiên cứu trước cho thấy, lĩnh vực
khiếu nại hành chính nói chung, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất
đai nói riêng đã được nhiều tác giả thực hiện ở các địa phương khác
3
nhau. Điều này cho thấy, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo phát
sinh thường xuyên, liên tục ở tất cả các địa phương, nên việc nghiên
cứu về pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính tuy không mới nhưng
là cần thiết cho thực tiễn ở Tp Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu một cách có hệ thống và
toàn diện cơ sở lý luận về pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
hiện nay; Luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật khiếu nại
hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong chương trình tổng
thể về cải cách hành chính đến năm 2020 và trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Luận văn có nhiệm vụ làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về
giải quyết khiếu nại hành chính; phân tích nội dung của pháp luật về
khiếu nại hành chính.
Phân tích thực trạng pháp luật về khiếu nại hành chính ở thành phố
Tuy Hòa, đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế
của thực trạng thi hành pháp luật về khiếu nại hành chính và làm rõ
nguyên nhân của những hạn chế đó
Trên cơ sở đó, đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn về pháp luật khiếu nại hành chính, từ thực tiễn thành
phố Tuy Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật về
khiếu nại hành chính ở thành phố Tuy Hòa từ trước đến nay, tham
khảo số liệu từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu một cách khách
quan dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
4
về Nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước Việt Nam về thi hành án dân sự.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn
sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê và một số phương pháp khác để
tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đúc kết một số vấn đề lý luận của pháp luật về khiếu nại
hành chính, đánh giá thực tiễn hoạt động thực hiện pháp luật về khiếu
nại hành chính ở Tp Tuy Hòa, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về khiếu nại hành chính, góp phần vào tăng
cường hiệu lực của pháp luật đối với lĩnh vực khiếu nại hành chính,
đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới và hội nhập quốc tế ngày
nay.
Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên liên quan đến
pháp luật về khiếu nại hành chính – từ thực tiễn Tp Tuy Hòa. Vì vậy,
kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho tất cả cán bộ, công chức làm việc trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn Tp Tuy Hòa nói riêng và thực hiện pháp
luật trên toàn quốc nói chung. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu hoặc bất kỳ
ai quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung của pháp luật về giải quyết
khiếu nại hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực tiễn pháp luật giải quyết khiếu nại
hành chính tại thành phố Tuy Hòa.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật khiếu nại
hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa.
5
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
1.1. Quan niệm về khiếu nại và khiếu nại hành chính
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại khiếu nại
1.1.2. Khái niệm, đối tượng và đặc điểm của khiếu nại hành chính
Khái niệm khiếu nại hành chính: Khiếu nại hành chính
(KNHC) là loại hình khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước, xảy ra trong hoạt động của tất cả các cơ quan nhà
nước, được giải quyết theo các thủ tục hành chính.
Đối tƣợng của khiếu nại hành chính: Đối tượng khiếu nại
hành chính là các QĐHC, HVHC của CQHCNN, của người có thẩm
quyền trong CQHCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, khi
người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái với
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Đặc điểm của khiếu nại hành chính: Trên cơ sở các khái
niệm, quan điểm về khiếu nại hành chính, ta có thể đưa ra 08 đặc điểm
của khiếu nại hành chính.
1.1.3. Sự khác nhau giữa khiếu nại hành chính – khiếu nại tƣ pháp
Khiếu nại hành chính là việc cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với
QĐHC, HVHC tại CQHCNN, chọn CQHCNN giải quyết khiếu nại
của mình, và được giải quyết theo thủ tục hành chính về giải quyết
khiếu nại được quy định trong Luật khiếu nại và các nghị định hướng
dẫn thi hành; còn khiếu nại tư pháp dùng để chỉ người khiếu nại thực
hiện quyền khiếu nại của mình đối với bản án, quyết định của cơ quan
tư pháp (Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra)
hoặc hành vi công vụ của kiểm sát viên, thẩm phán, điều tra viên trong
các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và được giải quyết bởi các cơ
quan tư pháp theo quy định của Luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Phạm vi khiếu nại tư pháp hẹp hơn
khiếu nại hành chính, chỉ giới hạn trong một số loại hoạt động nhất
định của cơ quan và người tiến hành tố tụng.
6
1.2. Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giải quyết khiếu nại
hành chính
Khái niệm pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính:
Pháp luật khiếu nại là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Bao
gồm hệ thống các quy định của pháp luật về quyền khiếu nại; quyền và
nghĩa vụ các bên trong khiếu nại; thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại. Trên cơ sở của pháp luật hiện hành, có thể
hiểu pháp luật về GQKN hành chính là tổng hợp các quy phạm pháp
luật quy định về những vấn đề liên quan đến chủ thể, khách thể,
nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại hành
chính. GQKN hành chính là hoạt động của Cơ quan hành chính nhà
nước trong việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại của cá nhân, tổ chức đối với QĐHC, HVHC khi họ có căn
cứ cho rằng quyết định hay hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đặc điểm của pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính:
Giải quyết KNHC có một số đặc điểm như sau: (i) chủ thể giải quyết
KNHC, (ii) khách thể giải quyết KNHC, (iii) thông qua việc giải quyết
KNHC, quyền chủ thể của người khiếu nại bị xâm phạm bởi QĐHC
hoặc HVHC được khôi phục, (iv) giải quyết KNHC là thái độ, phản
ứng của nhà nước đối với khiếu nại của công dân nhằm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, (v) giải quyết KNHC luôn
chứa đựng trong đó các thông tin, chứng cứ nhất định về sự vi phạm
các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và là một dạng của
quản lý HCNN, (vi) giải quyết KNHC phải được thể hiện bằng văn
bản cụ thể với tên gọi là „quyết định‟, (vii) quyết định giải quyết
KNHC là QĐHC cá biệt, chỉ được áp dụng một lần, sau khi được thi
hành thì tự nó chấm dứt hiệu lực.
7
1.2.2. Nội dung của pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.3. Quy định về nguyên tắc giải quyết khiếu nại hành chính
Theo Điều 3, Luật Khiếu nại, nguyên tắc khiếu nại và giải
quyết khiếu nại (GQKN) là“việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải
được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan,
công khai, dân chủ và kịp thời”. Nguyên tác khiếu nại và GQKN được
làm rõ hơn tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013, cụ thể
là “việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan,
công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời
hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân”
(Điều 3). Khiếu nại và GQKN cần tuân thủ theo các nguyên tắc (i)
Nguyên tắc pháp chế, (ii) Nguyên tắc công tâm, khách quan, (iii)
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, (iv) Nguyên tắc công khai,
minh bạch, và (v) Nguyên tắc tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời.
1.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, mỗi CQNN được ban
hành những quyết định pháp luật (gồm cả quyết định quy phạm và
quyết định cá biệt) theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định. Nghiên
cứu này trình bày thẩm quyền của các chủ thể là (i) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; (ii) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; (iii) Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp
tương đương; (iv) Giám đốc sở và cấp tương đương; (v) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; (vi) Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ
quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; (viii) Bộ trưởng; (viii)
Tổng thanh tra Chính phủ; (ix) Chánh thanh tra các cấp; (x) Thủ tướng
chính phủ.
1.2.3.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính
Hoạt động xem xét và GQKN là một quá trình phức tạp, phải
được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật quy định.
Đây là trình tự pháp lý cần thiết để đảm bảo cho việc khiếu nại và
8
GQKN được chính xác, đúng pháp luật. Theo Quyết định số 1294/QĐ-
TTCP ngày 04/6/2014 của Thanh tra Chính phủ về việc “Công bố thủ
tục hành chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Thanh tra Chính phủ”, thủ tục GQKN hành chính được thực hiện
thông qua các bước (i) tiếp nhận đơn khiếu nại, (ii) thụ lý giải quyết
khiếu nại, (iii) xác minh nội dung khiếu nại, (iv) tổ chức đối thoại, và
(v) ra quyết định giải quyết khiếu nại.
1.2.3.3. Thời hiệu, thời hạn giải quyết khiếu nại hành chính
Theo điều 9, Luật Khiếu nại 2011, thời hiệu khiếu nại là 90
ngày, kể từ ngày nhận được QĐHC hoặc biết được QĐHC, HVHC.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập
ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Đối với thời hiệu khiếu nại
lần hai, kể từ ngày hết thời hạn GQKN lần đầu mà khiếu nại không
được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định GQKN lần đầu
mà người khiếu nại không đồng ý thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30
ngày, khi trường hợp người khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày (khoản
1, Điều 33, Luật Khiếu nại).
1.2.4. Quyền, nghĩa vụ các bên trong khiếu nại hành chính hành chính
Khi một vụ việc xảy ra mà cần đến hoạt động GQKN, thì các
bên liên quan trong hoạt động này gồm có (i) người khiếu nại, (ii)
người bị khiếu nại, (iii) người giải quyết khiếu nại, và (iv) luật sư, trợ
giúp viên pháp lý. Các bên liên quan này có các quyền và nghĩa vụ
trong hoạt động GQKN và phải tuân thủ theo các quy định của Luật
Khiếu nại.
1.2.5. Thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành
chính
Những quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành sẽ hoàn toàn mất hết ý nghĩa
nếu nó không được thực hiện, nghĩa là không đi vào đời sống bằng
9
hành vi của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật là quá trình
hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của
mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống. Thực
hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
1.1.1.1. Các hình thức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành
chính.
Hành vi thực hiện pháp luật là những xử sự (hành động hoặc không
hành động) của các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp
với những yêu cầu của các quy phạm pháp luật, có ích cho xã hội, nhà
nước và cá nhân. Các quy phạm pháp luật rất phong phú cho nên hình
thức thực hiện chúng cũng rất phong phú và khác nhau. Căn cứ vào
tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác
định những hình thức thực hiện pháp luật sau (i) tuân thủ pháp luật,
(ii) thi hành pháp luật, (iii) sử dụng pháp luật, và (iv) áp dụng pháp
luật.
1.2. Những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện pháp luật giải
quyết khiếu nại hành chính
Để công tác giải quyết khiếu nại hành chính được thực thi có
hiệu quả thì trước hết phải xác định được những yếu tố nào có thể tác
động đến kết quả giải quyết khiếu nại, từ đó mới có thể đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính. Để
xác định được những yếu tố có thể tác động đến kết quả GQKN, thì
trước hết nghiên cứu này phải xem xét đến quy trình GQKN, nếu quy
trình GQKN được thực hiện tốt sẽ giúp cho kết quả GQKN tốt hơn và
ngược lại. Các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện pháp luật giải
quyết khiếu nại hành chính là (i) Yếu tố tiếp nhận đơn khiếu nại, (ii)
Yếu tố thụ lý giải quyết khiếu nại, (iii) Yếu tố đối thoại và xác minh
nội dung khiếu nại, (iv) Yếu tố ra quyết định giải quyết khiếu nại, (v)
Yếu tố thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
(vi) Ý thức trách nhiệm của các bên liên quan, (vii)
10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ TUY HÕA
2.1. Sự phát triển của pháp luật giải quyết khiếu nại
Sau khi Hiến pháp 1980 được ban hành, ngày 27/11/1981, Hội
đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về việc “Quy định việc xét và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân”, gồm 6 Chương và 34
Điều. Ngày 29/3/1982, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
58-HĐBT về việc “Thi hành Pháp lệnh quy định việc xét và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân”. Qua thực tiễn 10 năm thi hành Pháp
lệnh 1981 về việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
ngày 07/5/1991, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh số 53-
LCT/HĐNN về “Khiếu nại, tố cáo của công dân” thay thế cho Pháp
lệnh năm 1981.
Ngày 02/12/1998, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa X, ký họp thứ 4 đã thông qua Luật Khiếu nại, tố cáo thay
thế cho Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, Luật Khiếu nại, tố cáo được sửa đổi, bổ sung
vào các năm 2004 và năm 2005. Đến ngày 11/11/2011, Luật Khiếu nại
đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2012. Luật
Khiếu nại 2011 thay thế cho những quy định về khiếu nại và GQKN
trong Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và sửa đổi, bổ sung năm 2004,
2005. Để hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Khiếu nại năm 2011, Chính
phủ đã ban hành các Nghị định, Thanh tra Chính phủ đã ban hành
nhiều Thông tư hướng dẫn thực hiện.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện
pháp luật GQKN hành chính ở thành phố Tuy Hòa
2.2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội
Đến cuối năm 2014, thành phố có 90% hộ đạt danh hiệu “gia
đình văn hóa”; 90,22% thôn, khu phố văn hóa; 56,25% phường, xã
văn hóa và 94,74% cơ quan, doanh nghiệp văn hóa. Trong lĩnh vực y
tế, chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân ngày càng được nâng
cao. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm hàng năm, hiện còn
11
7,1% và đang ở mức thấp nhất trong toàn tỉnh; tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên còn 1,06%; mức giảm sinh bình quân đạt 0,260/00. Hàng năm,
giải quyết việc làm mới cho trên 4.593 lao động, số lao động qua đào
tạo chiếm 47% (năm 2010 là 36%), đào tạo nghề trên 8.200 người,
trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 600 người/năm. Công
tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội cho các đối tượng chính sách,
xã hội luôn được quan tâm kịp thời, đúng mức.
2.2.2. Tình hình khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành
chính tại thành phố Tuy Hòa thời gian qua
Từ năm 2013 đến năm 2016, UBND Tp Tuy Hòa đã tiếp nhận
117 đơn khiếu nại, trong đó, có 84 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND Tp Tuy Hòa, được chủ tịch UBND Tp Tuy Hòa
ban hành 84 quyết định thụ lý xác minh thuộc 09 loại hình khiếu nại.
Trong 09 loại hình khiếu nại nêu trên, thì Đơn khiếu nại về đền bù,
giải tỏa không thỏa đáng khi thu hồi đất đai chiếm số lượng lớn nhất,
với 60 đơn, chiếm tỷ lệ 71,43%, còn lại 28,17% thuộc 08 loại hình
khiếu nại khác. Trong đó,05 khiếu nại (5,95%) về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, 02 khiếu nại (2,38%) về HVHC của UBND
phường và đoàn kiểm tra, 06 khiếu nại (7,14%) về quyết định GQKN
lần đầu, 05 khiếu nại (5,95%) về đòi lại đất và khiếu nại quyết định
thu hồi đất, 02 khiếu nại (2,38%) về quyết định về thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, 01 khiếu nại (1,19%) về quyết định thu hồi
quyết định giao đất, 02 khiếu nại (2,38%) về quyết định bán quyền sử
dụng đất không thông qua đấu giá, và 01 khiếu nại (1,19%) về quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Đến ngày 01/7/2016, Chủ tịch UBND thành phố đã ban hành 43
quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó: khiếu nại sai 29 đơn (chiếm
tỷ lệ 67,44%) khiếu nại có đúng, có sai 14 đơn (chiếm tỷ lệ 32,56%);
ra quyết định đình chỉ xác minh 24 đơn (lý do người khiếu nại có đơn
xin rút khiếu nại, Chủ tịch UBND Phường Phú Đông, Phường Phú
Lâm ra Quyết định thu hồi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu).
Còn 13 đơn khiếu nại của các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Dự án
Trường Cao đẳng Y tế (cơ sở 2) và Dự án Đoàn tên lửa bờ/ Quân
12
chủng Hải quân tại tỉnh Phú Yên đã có báo cáo kết quả xác minh,
chuẩn bị ban hành quyết định giải quyết.
Trong 08 trường hợp thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật, thì có 03 trường hợp khiếu nại quyết định phê
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường Điện
Biên Phủ (đoạn Hùng Vương – Nguyễn Trãi nối dài) đã nhận đất, tiền
đền bù, hỗ trợ bổ sung (trường hợp ông Ngô Văn Mậu, bà Đỗ Thị
Diệu Hiền, bà Nguyễn Thị Mộng Huyền); còn 05 trường hợp khiếu
nại quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án khu tái định cư Phường 9, giai đoạn 2 thì chưa nhận tiền đền bù,
hỗ trợ bổ sung (trường hợp ông Đặng Khế, bà Đặng Thị Việt Hà, ông
Lê Đức Thắng, ông Lê An, ông Lê Đức Nhàn).
2.3. Kết quả GQKN hành chính ở thành phố Tuy Hòa
2.3.1. Chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng ủy, chính quyền thành phố trong
giải quyết khiếu nại hành chính
Để hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt được hiệu
quả cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày
26/5/2014, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số: 35/CT-TW “Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo”.
Trên cơ sở chỉ đạo của BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Yên đã ban
hành nhiều văn bản cụ thể hóa về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và triển khai thực hiện Luật tiếp công dân. Theo đó,
Thành ủy Tuy Hòa, UBND thành phố Tuy Hoà đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo Thủ trưởng các phòng, ban, Chủ tịch UBND phường, xã tổ
chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo Luật quy định; gắn công tác
tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp chặt chẽ, thống nhất
với các hội đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích, vận
động quần chúng, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
13
2.3.2. Vài nét về bộ phận thực hiện giải quyết khiếu nại hành
chính ở thành phố Tuy Hòa
Luật Tiếp công dân 2013 quy định, Ban tiếp công dân cấp huyện do
UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện, do một phó chánh văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; văn phòng huyện ủy,
Ủy ban kiểm tra huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp CD cấp
huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công
dân cấp huyện (khoản 2 và 3, Điều 13).
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Ban tiếp công dân đã tiếp 50 lượt
người; Thường trực HĐND Tp Tuy Hòa tiếp 25 lượt người; và Chủ
tịch UBND Tp Tuy Hòa tiếp 54 lượt người. Nội dung công dân trình
bày tập trung vào các lĩnh vực: khiếu nại việc đền bù, hỗ trợ không
thỏa đáng khi nhà nước triển khai thực hiện dự án Xây dựng Cơ sở 2 –
Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên và dự án Xây dựng vị trí đóng quân
Đoàn tên lửa bờ/ Quân chủng Hải quân tại tỉnh Phú Yên; đề nghị giải
quyết việc cấp giấy CNQSD đất; phản ảnh việc gây ô nhiễm môi
trường; đề nghị giải quyết tranh chấp đất, bán quyền sử dụng đất ở
không thông qua đấu giá cho hộ gia đình khi có nhà cửa, công trình bị
ảnh hưởng bởi các dự án; phản ánh trong việc xây dựng và yêu cầu
giải quyết thuộc các lĩnh vực khác.
2.3.3. Đánh giá chung việc thực hiện những quy định của pháp luật
trong giải quyết khiếu nại hành chính
Do phần lớn các khiếu nại phát sinh ở UBND Tp Tuy Hòa có liên
quan đến lĩnh vực đất đai, nên UBND Tp Tuy Hòa đã kịp thời ban
hành Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 về “Quy
định về trình tự, thủ tục hòa giải đất đai tại UBND phường, xã và giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tp
Tuy Hòa”. Tuy nhiên, vẫn có một quyết định GQKN của Chủ tịch
UBND Tp Tuy Hòa trong lĩnh vực đất đai chưa làm thỏa đáng người
khiếu nại, kết quả người khiếu nại đã khởi kiện lên Tòa án Nhân dân
thành phố Tuy Hòa. Điều này cho thấy vẫn còn sai sót trong quá trình
giải quyết khiếu nại đối với lĩnh vực đất đai, chưa làm thỏa mãn người
14
khiếu nại, dẫn đến sự việc phải đưa ra Tòa án Nhân dân Tp Tuy Hòa,
rồi lên đến Tòa án Nhân dân tỉnh Phú Yên thì vụ việc mới giải quyết
xong.
Đối với các quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật, tính đến cuối
năm 2015, UBND Tp Tuy Hòa còn 08 quyết định GQKN có hiệu lực
pháp luật nhưng chưa được giải quyết xong, cả 08 quyết định GQKN
này đều thuộc lĩnh vực đất đai. Trong đó, có 04 quyết định GQKN có
hiệu lực pháp luật nhưng người khiếu nại vẫn chưa chịu nhận tiền đền
bù và 04 quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật đang được lập
phương án đền bù, hỗ trợ.
Theo Điều 44, Luật Khiếu nại 2011, Quyết định GQKN lần đầu có
hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu
nại không khiếu nại lần 2, Quyết định GQKN lần hai có hiệu lực pháp
luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành (khoản 1 và 2); Điều 15, Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP cũng quy định rõ “Người khiếu nại có trách
nhiệm chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật” (khoản 3). Xét cả 04
trường hợp quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật, UBND Tp Tuy
Hòa đã thực hiện chi trả nhưng cả 04 hộ dân đều không nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, nghĩa là người khiếu nại chưa chấp hành quyết định
GQKN của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, cũng cho thấy phương
án giải quyết là chưa thỏa mãn người khiếu nại; và UBND Tp Tuy
Hòa cũng chưa có biện pháp để quyết định GQKN có hiệu lực pháp
luật được thi hành hoàn tất.
Điều 44, Luật khiếu nại 2011 cũng nêu rõ “Trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với quyết định GQKN thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính” (khoản 3). Tuy nhiên, cả 04 trường hợp chưa nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ nêu trên vẫn không thực hiện khoản 3, Điều 44, Luật
Khiếu nại để khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Nhân dân Tp Tuy
Hòa. Đây là điều bất cập trong quá trình GQKN và thực thi quyết định
GQKN có hiệu lực pháp luật.
15
Căn cứ vào thời gian ra quyết định GQKN của UBND Tp Tuy Hòa
cho đến thời điểm hoàn thành việc lập phương án đền bù, hỗ trợ của
Trung tâm phát triển quỹ đất Tp Tuy Hòa là quá lâu. Cụ thể như
trường hợp của Bà Đỗ Thị Diệu Hiền, với quyết định GQKN ban
hành ngày 19/01/2015 nhưng đến cuối năm 2015 vẫn chưa có phương
án đền bù, hỗ trợ là quá lâu, mất đến hơn 11 tháng để giải quyết;
trường hợp của Ông Ngô Văn Mậu là hơn 10 tháng, tính từ ngày Chủ
tịnh UBND tỉnh Phú Yên ban hành quyết định GQKN lần hai vào
ngày 13/2/2015; trường hợp của Bà Nguyễn Thị Mộng Huyền là hơn 7
tháng, tính từ ngày Chủ tịch UBND Tp Tuy Hòa ra quyết định GQKN
lần đầu vào ngày 06/5/2015. Đây cũng là điều bất cập trong quá trình
giải quyết khiếu nại đối với lĩnh vực đất đai.
2.4. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
2.4.1. Ưu điểm
Để đạt được những kết quả tích cực về công tác giải quyết khiếu nại
hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa là nhờ có sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo sâu sát của UBND tỉnh, Ban Thường vụ Thành uỷ và
giám sát của HĐND thành phố. Trong nhiều năm qua, UBND thành
phố đã lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại của công dân thuộc
thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật; hiệu lực quản lý nhà
nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại được tăng cường;
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được bảo vệ.
Thủ trưởng các phòng ban, Chủ tịch UBND các phường, xã đã phát
huy chức trách, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,tổ
chức thực hiện tốt công tác tiếp dân thường xuyên và định kỳ, gắn việc
tiếp dân với giải quyết khiếu nại theo Đề án Đổi mới tiếp công dân.
Các cơ quan, ban, ngành luôn tuân thủ pháp luật, kết hợp với sự vận
dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, thực
hiện tốt việc nắm bắt thông tin, tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với công
dân; có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cơ quan, ban, ngành,
hội đoàn thể; làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích, vận động quần
16
chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong
công tác giải quyết khiếu nại, không để phát sinh thành điểm nóng,
khiếu nại đông người.
2.4.2. Tồn tại hạn chế
Song song với những ưu điểm thì luôn tồn tại những hạn chế trong
công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Tuy
Hòa, cụ thể là (i) trong giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, có
nơi, có lúc chưa thực hiện đúng tiến độ, dẫn đến việc ban hành quyết
định giải quyết chậm so với thời hạn quy định. Đa số đơn thư khiếu
nại của người dân đều thuộc lĩnh vực đất đai; (ii) công tác tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại có phường, xã,
phòng, ban trực thuộc UBND thành phố Tuy Hòa chưa thực hiện theo
đúng trình tự quy định; (iii) công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khiếu nại tuy được chủ động triển khai nhưng chưa được thường
xuyên, sâu rộng trong quần chúng nhân dân, dẫn đến thực trạng là có
rất nhiều đơn khiếu nại của người dân là sai hoàn toàn, hoặc có đúng
có sai; (iv) công tác hòa giải cơ sở đối với một số vụ việc tranh chấp ở
các phường, xã còn thiếu sự quan tâm, thực hiện đúng theo trình tự
quy định, thiếu sâu sát ảnh hưởng đến công tác giải quyết của các cơ
quan có thẩm quyền; (v) việc triển khai thực hiện quyết định GQKN
có hiệu lực pháp luật chưa nhận được sự đồng tình cao của người dân.
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương,
thủ trưởng cơ quan chưa đúng mức, đầy đủ về công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền
tại một số xã, phường về tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại của
người dân chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ hai, biên chế, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức trực
tiếp làm công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại ở
một số ban, ngành, xã, phường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ công tác.
17
Thứ ba, công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền và các ngành,
đoàn thể còn nhiều hạn chế, chưa được phối hợp thực hiện thường
xuyên, đặc biệt là trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người dân trong khu vực giải tỏa.
Thứ tư, lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khiếu nại, đất đai còn thiếu, trình độ chuyên môn và kỹ
năng nghiệp vụ của đội ngũ tuyên truyền còn nhiều hạn chế, dẫn đến
hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, đất đai là không
cao.
2.5.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, đa số đơn thư khiếu nại đều thuộc về lĩnh vực đất đai, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân trong khu vực bị giải tỏa,
nên việc thẩm định và lập phương án đề bù mất rất nhiều thời gian
trong suốt quá trình giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, mặc dù quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật nhưng việc người khiếu nại không chấp hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa có những quy
định cụ thể nào trong vấn đề này, làm cho sự vụ khiếu nại vẫn được
xem như là chưa kết thúc.
Thứ ba, theo quy định của Luật Khiếu nại, thì người khiếu nại được
quyền nhờ đến Luật sư để tư vấn pháp lý hoặc ủy quyền cho Luật sư
khiếu nại để bảo đảm quyền và lợi ích của mình. Nhưng trong thực tế,
thì hầu như các đơn thư khiếu nại của người dân đều không có sự tư
vấn pháp lý của Luật sư, chính điều này đã xảy ra tình trạng người dân
khiếu nại sai, hoặc có đúng có sai, đồng thời làm cho việc giải quyết
khiếu nại gặp nhiều khó khăn và ít hiệu quả.
Thứ tư, kiến thức pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế, ý
thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân chưa cao, làm cho
nhiều sự vụ khiếu nại không chính xác, cũng như một số quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa được thi hành hoàn
thành đúng theo quy định của pháp luật.
18
Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG,
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu
nại hành chính
Để pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính đi vào cuộc sống của
người dân, Luận văn này xác định phương hướng bảo đảm thực hiện
pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính cho những năm tiếp theo, cụ
thể như sau (i) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; (ii) Tiếp tục thực hiện một cách có hiệu quả Chỉ thị
số 35/CT-TW của Bộ Chính trị, ngày 26/5/2014 về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo”; (iii) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; (iv) Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng về “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”; và (v) Đẩy mạnh vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở các xã,
phường, thị trấn.
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết KNHC
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế pháp luật
Thứ nhất, thời hạn giải quyết khiếu nại: Tuy các khiếu nại của
người dân đều được UBND thành phố, các ban, ngành trực thuộc giải
quyết cho người dân nhưng thực tế thì thời gian giải quyết khiếu nại
không bảo đảm đúng theo quy định của Luật Khiếu nại, vì thời gian
xác minh nội dung khiếu nại, thời gian lập phương án đền bù, hỗ trợ
và tái định cư chiếm một thời lượng rất dài. Do đó, nghiên cứu này đề
nghị cần phải có văn bản quy định chi tiết về việc giải quyết khiếu nại
đối với lĩnh vực đất đai, thì khi đó mới bảo đảm được tính pháp lý
trong quá trình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan
HCNN.
19
Thứ hai, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật: Trong thực tế thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, người khiếu nại
không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là 04 trường hợp khiếu nại đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật của Chủ
tịch UBND tỉnh Phú Yên, nhưng cả 04 người khiếu nại vẫn chưa chịu
nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng, mà cũng không khởi kiện vụ án
hành chính ra Tòa án theo Luật tố tụng hành chính. Do đó, nghiên cứu
này đề xuất cần phải có văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, đặc
biệt trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện bất kỳ hành vi
nào sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, vai trò của Luật sƣ, trợ giúp viên pháp lý trong quá
trình GQKN: Trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại trên
địa bàn thành phố Tuy Hòa, thì vai trò của Luật sư, trợ giúp viên pháp
lý chưa được thể hiện rõ nét, phần lớn các vụ việc khiếu nại đều không
có sự tham gia của Luật sư, trợ giúp viên pháp lý, hay nói cách khác,
có rất ít người khiếu nại nhờ đến Luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong
quá trình khiếu nại. Đó cũng chính là lý do tại sao phần lớn các đơn
khiếu nại đều bị sai, hoặc có đúng có sai, dẫn đến việc chuẩn bị hồ sơ
khiếu nại của người khiếu nại mất rất nhiều thời gian. Chính vì thế,
nghiên cứu này đề nghị nên có văn bản hướng dẫn cụ thể để người
khiếu nại có thể tiếp cận được với dịch vụ Luật sư, trợ giúp viên pháp
lý trong quá trình chuẩn bị hồ sơ khiếu nại và tham gia giải quyết
khiếu nại, cũng như việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật.
3.2.1.2. Tổ chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải
quyết khiếu nại hành chính
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, củng cố bộ máy hành chính các cấp.
20
Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và ý
thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại.
3.2.1.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình giải quyết
khiếu nại và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của
Cơ quan thanh tra thành phố Tuy Hòa, Ban thanh tra nhân dân xã,
phường nên được thực hiện thường xuyên để giúp cho hiệu quả tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại được nâng cao.
Cần phát huy vai trò của Ban thanh tra nhân dân phường, xã;
UBND phường, xã cần phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp
chỉ đạo và tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân phường, xã thực
hiện trách nhiệm của mình theo đúng quy định của pháp luật“Giám sát
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo
quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó” (khoản 1, Điều 11,
Nghị định số 159/2016/NĐ-CP).
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính
trên địa bàn thành phố Tuy Hòa
3.2.2.1. Công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Nhờ vào việc tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật của UBND Tp Tuy Hòa đã góp phần đưa các quy
định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại phần nào đi vào cuộc
sống của người dân, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ,
công chức, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật; pháp huy tác dụng của Luật Khiếu nại trong việc bảo vệc
trật tự quản lý hành chính nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, đọn vị trên toàn Tp Tuy Hòa. Tuy nhiên, trong 06
21
tháng đầu năm 2016 số lượng đơn thư khiếu nại không có dấu hiệu
giảm, mà còn tăng đáng kể, có đến 22 đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ
lý theo quy định của Luật Khiếu nại, cao hơn năm 2015 là 07 đơn
khiếu nại, cao hơn năm 2014 là 02 đơn khiếu nại, và cao hơn cả năm
2013 là 05 đơn khiếu nại. Do đó, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật cần được tổ chức, thực hiện thường xuyên và sâu rộng
hơn nữa, cụ thể như sau (i) vì đa số các đơn khiếu nại của người dân
đều liên quan đến lĩnh đất đai, nền cần đẩy mạnh tuyên truyền Luật
Đất đai 2013 đến toàn thể người dân trên địa bàn Tp Tuy Hòa; (ii) tiếp
tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Khiếu nại, Luật
Tiếp công dân cho người dân được nắm rõ hơn nữa; (ii) hình thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần phong phú và đa dạng
hơn; (iv) xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên với trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cao, kỹ năng trình bày, thuyết phục tốt, và thân thiện với
người dân; và (v) hệ thống đài phát thanh trên địa bàn Tp Tuy Hòa:
cần sửa chữa hệ thống các loa phát thanh trên toàn địa bàn, để chất
lượng của các đợt tuyên truyền được đảm bảo và mang lại hiệu quả
cao hơn.
3.2.2.2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân
Hiện tại công tác hỗ trợ pháp lý cho người dân trên địa bàn Tp Tuy
Hòa chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong lĩnh vực khiếu
nại. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong suốt quá trình trước và sau khi tiếp nhận đơn thư và giải
quyết khiếu nại. Một thực tế nữa cho thấy trong các vụ việc khiếu nại,
người dân không thường nhờ đến các Văn phòng Luật sư để được tư
vấn về pháp lý, mà chỉ hỏi thăm người quen cách thức thực hiện, rồi
tiến hành làm đơn khiếu nại và gửi đến cơ quan HCNN mà người dân
cho là đúng. Do đó, UBND Tp Tuy Hòa nên quan tâm nhiều hơn nữa
đến dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho người dân, làm thế nào để khi người
dân có ý định khiếu nại một vấn đề nào đó, thì họ biết phải đến nơi
nào, đơn vị nào để được tư vấn về pháp lý. Đơn vị hỗ trợ pháp lý cho
người dân có thể công, cũng có thể là tư, điều đó không quan trọng,
miễn sao đơn vị đó đáp ứng được nhu cầu pháp lý của người dân.
22
KẾT LUẬN
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và
pháp luật bảo vệ nhằm bảo vệ cho người có quyền lợi bị ảnh hưởng và
cũng là hoạt động để góp phần vào việc thực hiện dân chủ, công khai
và minh bạch hơn trong các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ
quan hành chính nói riêng. Trong thực tế hiện nay, việc khiếu nại đã
được người dân quan tâm hơn, nâng cao được các quyền cơ bản của
công dân mà Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (khoản
1, Điều 30). Quyền khiếu nại là quyền bảo vệ quyền của cá nhân, công
dân khi bị quyết định hành chính và hành vi hành chính xâm hại
nhưng quyền đó được thực hiện, bảo đảm như thế nào lại tùy thuộc
vào việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước người có thẩm
quyền mà chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước.
Để bảo đảm quyền và lợi ích của người dân, bảo đảm lợi ích của
nhà nước, thực hiện dân chủ, văn minh và phát triển kinh tế - xã hội,
Luật Khiếu nại 2011 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ ngày
01/7/2012. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động khiếu
nại, tố cáo, nhất là tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp,
kéo dài làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự công cộng và phát
triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về “Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Nhằm giúp cho
người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện khiếu
nại, tố cáo và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách
nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, tăng cường mối
quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong
việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường,
23
thị trấn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Tiếp tục tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã,
phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016” (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013) [36]. Tiếp đó, Luật Tiếp công
dân 2013 được Quốc hội khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ
ngày 01/7/2014 [28]. Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của
công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số
35/CT-TW ngày 26/5/2014 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo
của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của
Thanh tra Chính phủ, các chỉ đạo và hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh Phú Yên, Thành ủy Tuy Hòa, UBND thành phố Tuy Hòa đã tích
cực triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Luật tiếp công dân 2013,
Luật Khiếu nại 2011; tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật đến toàn thể cán bộ, công chức chuyên trách, Chủ tịch UBND các
phường, xã và toàn thể người dân trên địa bàn thành phố Tuy Hòa.
Nhờ đó, đã giúp cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại
mang lại nhiều hiệu quả tích cực, làm hài lòng đa số người dân, số
lượng đơn khiếu nại giảm dần, nếu như năm 2013 có 17 đơn khiếu nại
hợp lệ, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tp Tuy Hòa, thì đến
năm 2015 chỉ có 15 đơn khiếu nại hợp lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thì vẫn còn
đó nhiều tồn tại hạn chế như số lượng đơn khiếu nại không đúng, hoặc
có đúng có sai vẫn còn nhiều; công tác tuyên truyền, phổ biên, giáo
dục pháp luật chưa được thường xuyên, sâu rộng; công tác tiếp dân và
giải quyết đơn khiếu nại của một số phường, xã thực hiện chưa đúng
theo trình tự quy định; một số phường, xã còn thiếu sự quan tâm đúng
mức đối với công tác hòa giải cơ sở; việc triển khai thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa được hoàn
thiện. Một điều đặc biệt là ở những phường, xã có các dự án thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng là ở đơn vị đó phát sinh nhiều đơn khiếu nại.
24
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế
trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại từ thực tiễn của Tp Tuy
Hòa, nghiên cứu này đã xác định được các nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan của các tồn tại, hạn chế đó, để đưa ra các giải
pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
trên địa bàn Tp Tuy Hòa, cụ thể là đối với giải pháp chung, nghiên cứu
này đưa ra 03 giải pháp gồm: (i) hoàn thiện thể chế pháp luật, (ii) tổ
chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải quyết khiếu
nại hành chính, và (iii) hoạt động thanh tra, kiểm tra; đối với giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy
Hòa, gồm có (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; và (ii) hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phap_luat_ve_giai_quyet_khieu_nai_hanh_chin.pdf