Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân bi ệt doanh
nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường
xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này
có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt
động của các Công ty Tài chính. Các hoạt động ngân hàng mà Công ty Tài chính
được phép thực hiện phần lớn là các hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh
doanh kéo dài (có thời hạn trên một năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất
cao. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một Công ty Tài chính cho vay không
thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến
hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của Công
ty Tài chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện
tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ chức
tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả gây ra sự mất ổn định cho cả nền
kinh tế.
18 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về hoạt động của các công ty tài chính ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THU HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THU HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ANH SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thu Hƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TÀI CHÍNH ......................................................................................... 9
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính ........................................................... 10
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính ......................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính ......................................................... 13
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính....... Error! Bookmark not defined.
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính ...... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật Công ty Tài chính ở
Việt Nam ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt NamError! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài
chính .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công
ty Tài chính ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáoError! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt NamError! Bookmark not defined.
2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt NamError! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
3.2. Xu hƣớng phát triển các Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chínhError! Bookmark not defined.
3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt độngError! Bookmark not defined.
3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hoạt động huy động vốn ..................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Hoạt động cho vay .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước ............................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 15
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự phát triển
vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối
hiệu quả các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả
hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói
riêng. Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng, hứa
hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro. Thị trường tài chính
đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta thu hút được rất nhiều sự
chú ý của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóng các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà
nước, các Doanh nghiệp, Công ty xin thành lập các trung gian tài chính. Bên cạnh
các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm,
Công ty Tài chính là một định chế tài chính được rất nhiều các tổng công ty trong
nước và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập.
Vậy Công ty Tài chính là gì? Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty
Tài chính theo Pháp luật Việt Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi,
bổ sung để hoàn thiện pháp luật, góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững
của các Công ty Tài chính và cả nền kinh tế Việt Nam?
Luật Các tổ chức tín dụng cũng đề cập nhưng với tư cách là một hình thức
cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và quy định rất chung chung về hoạt động của
Công ty Tài chính. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và hoạt động của
Công ty tài chính” được Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 và đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều bởi Thông tư 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 của Ngân
hàng Nhà nước, Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP là một bước ngoặt để
các Công ty Tài chính phần nào đủ sức cạnh tranh với khối chính ngân hàng. Gần
đây nhất, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của
Công ty Tài chính và Công ty cho thuê Tài chính ngày 07/05/2014 có hiệu lực kể
từ ngày 25/06/2014 thay thể Nghị định 79/2002/NĐ-CP đã có những quy định cụ
thể và chặt chẽ hơn về các hoạt động của Công ty Tài chính đề phù hợp với Pháp
luật và tình hình phát triển của nước ta.
Tuy nhiên, mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới
mẻ sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Có thể nói, văn bản
pháp luật điều chỉnh trực tiếp về Công ty Tài chính có giá trị pháp lý không cao,
đồng thời những quy định trong các văn bản pháp luật về Công ty Tài chính vẫn
chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với thực tiễn kinh, thiếu những văn bản pháp quy
hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp.
Những bất cập, vướng mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
pháp luật về Công ty Tài chính, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động của các Công ty Tài chính diễn ra an
toàn, hiệu quả.
Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt
Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự
hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật về hoạt
động của Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về thực trạng
hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt
Nam, chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật của
các Công ty Tài chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật
hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể
sau:
- Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động của Công ty
Tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài
chính ở Việt Nam, về mô hình tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát cũng
như thực tiễn hoạt động, áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt
Nam
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hơn nữa mô hình Công ty
Tài chính, kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về hoạt động của các
Công ty Tài chính ở Việt Nam để phù hợp hơn với tình hình phát triển của đất
nước và xu hướng hội nhập quốc tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ sơ
khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những văn bản pháp
quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù
hợp. Với thực tế phát triển nền kinh tế và thị trường tài chính cùng với việc tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì các Công ty
Tài chính đều mong muốn có một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn trong
nước và quốc tế hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện
chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam và
đề xuất những giải pháp được đưa ra có tác dụng khuyến khích sự phát triển của
các Công ty Tài chính ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp luật
điều chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các Công
ty Tài chính, khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về
pháp lý liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu
khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng
pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu
này, chúng tôi khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt
động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình
nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
diễn giải, suy diễn lôgic...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài
chính
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt
Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
của công ty ở Việt Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các nhà tư
bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị trường tài
chính, tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác có tầm quan
trọng rất lớn và được coi như là xương sống của nền kinh tế.
Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh
tế thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ thống tài
chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào luôn xuất
hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa vốn và người
thiếu vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho người khác vay.
Trong khi người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất, kinh doanh thì người
thiếu vốn lại rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà tình trạng tài chính không
cho phép. Tuy ở hai đầu thái cực song họ gặp nhau ở một điểm đó là cùng hướng
tới sự phát triển quy mô vốn và thu được lợi ích tối đa từ những gì mình nắm giữ.
Theo các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về
vốn nảy sinh giữa người cho vay (người thừa vốn) và người đi vay (người thiếu
vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có tính tự phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy
hiệu quả không cao, tốn kém cả về chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu
chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho người có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ
chức hoạt động chuyên nghiệp đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người
đi vay. Từ yêu cầu khách quan này các trung gian tài chính đã được sinh ra, hoạt
động có tổ chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nó bao gồm các tổ chức nhận
tiền gửi (như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng nhân dân...), các công ty
bảo hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí... Với chức năng luân
chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các trung gian tài
chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận động nhịp nhàng và
có hiệu quả cao hơn.
Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan
trọng với chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay.
Các tổ chức này sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với
khách hàng cho vay tiền. Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất này được sử
dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt động của các tổ chức, phần còn lại là lợi
nhuận.
Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty Tài
chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và hoạt động
tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều tiết vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Ở Việt Nam, so Công ty Tài chính là một hình thức trung gian tài chính
khá mới mẻ. Sự ra đời hệ thống ngân hàng tại Việt Nam được đánh dấu bằng sắc
lệnh số 15/SL ngày 06/5/1951 do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ký.
Kể từ khi thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, tới nay hệ thống Ngân
hàng đã được phân chia thành Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý điều
tiết nền kinh tế tiền tệ và các Ngân hàng chuyên doanh khác .
Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông qua
Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà n-
ước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc doanh hoặc
cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ bằng nguồn vốn
của mình hoặc vay trong dân cư” [8, Điều 1].
Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài chính
ở Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế thị trường.
Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho toàn nền kinh tế
nước ta; chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,đa dạng hóa
các hình thức sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển. Từ đó một trong những vấn đề mới nảy sinh là sự gia tăng quá trình
điều tiết lượng vốn tiền tệ từ khu vực phi sản xuất vào khu vực sản xuất cũng như
giữa các khu vực sản xuất với nhau.
Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy mức
độ khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc mọi
quy mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn trên thị trường
làm nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm tương đồng với Công ty
Tài chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.
Ở thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ”
(miền Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia với
lượng vốn lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một phần nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại của các tổ chức
này tuy là một hiện tượng khách quan nhưng do tự phát, không có sự quản lý của
Nhà nước nên đã gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn trong nền kinh tế.
Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều bị
đổ vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư trong
xã hội.
Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý lại
một cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời là trung
gian tài chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước
và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng quy
định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng 2010Công ty Tài chính
chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động
nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tiếp đó để cụ thể
hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của Công ty Tài chính, năm 2002
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt
động của Công ty Tài chính (Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo đó, Công ty Tài
chính đã được định nghĩa đầy đủ tại Điều 2 của Nghị định này:
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để
cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực
hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không đ-
ược làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm [2,
Điều 2].
Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được thực hiện
chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của các tầng lớp
dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội để
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài chính cũng có thể cho
vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ hạn chế trong một phạm vi
hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của một Công ty
Tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận hợp
thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay hệ thống
ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
Theo pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay
gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân hàng
chính sách;
- Qũy tín dụng nhân dân;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và công ty
cho thuê tài chính) [25, Điều 6].
Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác nhau với
tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công ty Tài chính
đều nằm trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng nói
chung thể hiện ở các điểm sau:
- Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực
tiếp là tiền tệ.
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm
vật ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện
cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa
tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng với các doanh nghiệp
khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy
cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động
của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của Công
ty Tài chính cũng bị biến động theo,thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi
ro rất lớn.
- Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính,
chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh
nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường
xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này
có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt
động của các Công ty Tài chính. Các hoạt động ngân hàng mà Công ty Tài chính
được phép thực hiện phần lớn là các hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh
doanh kéo dài (có thời hạn trên một năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất
cao. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một Công ty Tài chính cho vay không
thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến
hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của Công
ty Tài chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện
tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ chức
tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trảgây ra sự mất ổn định cho cả nền
kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (1995), Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 ban hành điều lệ
mẫu của Tổng công ty Nhà nước, Hà Nội.
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, Hà Nội.
3. Chính phủ (2006), Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Ban
hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
4. Chính phủ, (2014) Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 về hoạt động
của Công ty Tài chính và Công ty cho thuê Tài chính, Hà Nội.
5. Trần Công Diệu (2002), Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển
Công ty Tài chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
6. Nguyễn Dương (2008), “Thành lập các Công ty tài chính ở Việt Nam –
Nguồn lực dẫn vốn”, Tạp chí Thương mại, (13), tr 39, 40.
7. Nguyễn Hiền (2013), Đầu tư tràn lan, Công ty Tài chính “gọi” vốn ngắn
hạn trái luật, Nguồn:
ty-tai-chinh-goi-von-ngan-han-trai-luat-734220.htm.
8. Hội đồng Nhà nước (1990), Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng,
Công ty Tài chính, Hà Nội.
9. Giang Nam (2009), “Xây dựng khung pháp lý cho mới Công ty tài chính”,
Tạp chí chứng khoán Việt Nam, (5), tr 11, 12.
10. Ngân hàng Nhà nước (2002), Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày
03/04/2002 về việc ban hành quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng,
Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà nước (2002), Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày
23/11/2002 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính,
Hà Nội.
12. Ngân hàng Nhà nước (2003), Quyết định số 24/2003/QĐ-NHNN ngày
07/01/2003 Ban hành quy định về việc mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Hà Nội.
13. Ngân hàng Nhà nước (2003), Quyết đinh số 516/2003/QĐ-NHNN ngày
26/05/2003 Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, Hà Nội.
14. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày
05/11/2002 về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
15. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày
19/04/2005 về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của Tổ chức Tín dụng, Hà Nội.
16. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN ngày
02/11/2007 Ban hành quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức
tín dụng phi ngân hàng cổ phần, Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nước, (2008), Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày
09/01/2008 quy định về việc mở và và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nước (2012), Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày
03/10/2012 quy định về bảo lãnh Ngân hàng, Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 04/2013/TT-NHN ngày
01/03/2013 quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng giấy tờ
có giá khác của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, Hà Nội.
21. Quốc hội (1995), Luật doanh nghiệp Nhà nước, Hà Nội.
22. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
23. Quốc hội (2004), Luật phá sản, Hà Nội.
24. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.
25. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
26. Phạm Cẩm Tú (2008), Hoạt động của các Công ty tài chính ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp, Khóa luận
tốt nghiệp, Hà Nội, tr.18-23; 46.
Trang Web
27. Website :
hinh_o_8_tap_doan-1-22258251.html.
28. Website :
01916253.html.
29. Website:
53&catid=35&Itemid=55.
30. Website:
kh%C3%A1c-bi%E1%BB%87t-gi%E1%BB%AFa-c%C3%B4ng-ty-
t%C3%A0i-ch%C3%ADnh-v%E1%BB%9Bi-ng%C3%A2n.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004878_7454.pdf