Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay và từ đó định ra phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam
hiện nay.
Thứ nhất, về cơ sở lý luận, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật
về quản lý vận tải đường bộ như: quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải
đường bộ, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung điều chỉnh của pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ cũng như những tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện, yếu tố
ảnh hưởng tới thi hành pháp luật về quản lý vận tải đường bộ.
Thứ hai, về thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đường bộ, luận văn đã
đi sâu vào phân tích các quy định và thực trạng thi hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về vận tải đường bộ, cụ thể: Luật Giao thông đường bộ năm
2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật về hoạt động vận tải đường bộ,
qua đó thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế của các quy định
pháp luật cũng như công tác thi hành pháp luật về vận tải đường bộ hiện nay.
Thứ ba, về phương hướng và giải pháp, luận văn đã đưa ra các phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở
Việt Nam hiện nay để từ đó tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động vận tải
đường bộ ngày càng phát triển, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, với kết cấu và nội dung như trên, có thể nói luận văn đã đưa ra vấn đề
nghiên cứu sát với thực tiễn, đồng thời luận văn là căn cứ cho các nhà quản lý
nhà nước về vận tải đường bộ để hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý vận
tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------/--------
BỘ NỘI VỤ
-----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CHU THỊ NHÀN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2017
2
Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Đức Đán, Học viện HCQG
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, Đại học Nội vụ HN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 402C nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15h30 ngày 28 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý hoạt động vận tải đường bộ luôn được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm và các nội dung này đã được đưa vào Luật Giao thông đường bộ từ
năm 2001. Sau hơn 7 năm thực hiện, đã ban hành Luật Giao thông đường bộ
năm 2008 sửa đổi và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật để quản
lý hoạt động vận tải đường bộ.Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng, trong lĩnh vực
vận tải đường bộ, đến nay vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém tác động tiêu cực đến
chất lượng dịch vụ vận tải và an toàn giao thông, làm hạn chế những thành công
trong quá trình phát triển của vận tải đường bộ.
Để có căn cứ hoàn thiện pháp luật cũng như khắc phục những tồn tại, bất
cập nêu trên của hoạt động vận tải đường bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ thì việc nghiên cứu, nắm bắt
được cơ sở pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật là vô cùng cần thiết vì suy
cho cùng, pháp luật được tạo ra cũng là để đi sâu vào cuộc sống thực tiễn. Đó
chính là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý hoạt động
vận tải đường bộ” để làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử lý vi phạm hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
- Nguyễn Trọng Bình (2000),
Đại học Luật Hà Nội.
- Đỗ Quốc Phong (2010), Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
vận tải hành khách liên tỉnh bằng ô tô áp dụng cho tỉnh Nghệ An, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Giao thông vận tải.
2
- Trương Thị Mỹ An (2014), Dịch vụ vận tải của Việt Nam, thực trạng và
giải pháp, luận văn tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị, Trường Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan, luận văn phân
tích thực trạng hệ thống nội dung cơ bản của quy định pháp luật về quản lý vận
tài đường bộ, thực tiễn áp dụng hiện nay, để tìm ra những hạn chế, vướng mắc
và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận
tài đường bộ ở nước ta thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
và thực tiễn thi hành ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài của luận văn được giới hạn trong việc nghiên
cứu pháp luật về quản lý vận tải đường bộ (trọng tâm là Luật Giao thông đường
bộ năm 2008 và văn bản hướng dẫn thi hành Luật về hoạt động vận tải đường
bộ) trong nước giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó có các phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích,
Phương pháp thống kê, Phương pháp so sánh. Ngoài ra, trong quá trình nghiên
cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp lịch sử, tổng hợp,
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ nhằm làm rõ đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá
3
hiệu quả của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ cũng như những tồn tại, hạn
chế và bất cập trong các quy định cũng như việc triển khai, thực hiện pháp luật
về hoạt động vận tải đường bộ. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu của đề tài
đã hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy định điều chỉnh
đối với hoạt động vận tải đường bộ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ để rõ những mặt được, những tồn tại, hạn chế và bất cập trong các quy định
cũng như việc triển khai, thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật
về hoạt động vận tải đường bộ.
Do đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan
đến các quy định pháp luật về quản lý vận tải đường bộ. Đồng thời, là căn cứ
cho các nhà nước lý về vận tải đường bộ để hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở nước ta
hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý
vận tải đường bộ ở nước ta hiện nay.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
1.1. Quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
1.1.1.1. Khái niệm vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ được hiểu là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông
đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ (theo khoản 30 Điều 3
Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29]. Phương tiện giao thông đường
bộ gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô
sơ đường bộ. Trong đó: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là
xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe
ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy
điện) và các loại xe tương tự. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây
gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho
người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự (theo Luật Giao thông
đường bộ năm 2008) [29].
1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ được hiểu là hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động vận tải đường bộ nhằm đảm bảo
cho hoạt động vận tải đường bộ được diễn ra liên tục, ổn định và phát triển.
Ngoài ra, pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ còn được hiểu là hệ
thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động vận tải đường bộ [29].
1.1.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Thứ nhất, pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ ở Việt Nam không chỉ
được quy định trong Luật Giao thông đường bộ mà còn được quy định trong
nhiều văn bản pháp luật của nhà nước.
5
Thứ hai, pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ là pháp luật mang tính
chuyên ngành cao, tuy nhiên cũng như hệ thống pháp luật khác thì pháp về về
vận tải đường bộ cũng chịu sự tác động của một số văn bản pháp luật khác và
của một số cơ quan khác nhau.
Thứ ba, các quy định về hoạt động vận tải đường bộ liên quan trực tiếp
đến tài sản và sinh mạng con người nên có tính bắt buộc cao.
Thứ tư, pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ có tính quần chúng.
1.1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Thứ nhất, về phía nhà nước, pháp luật về quản lý vận tải đường bộ là công
cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý hoạt động vận tải đường bộ đảm bảo cho các
hoạt động này được diễn ra một cách ổn định, đảm bảo trật tự, an toàn và mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nước đồng thời đảm bảo cho hoạt động vận
tải đường bộ phát triển theo đúng định hướng mà nhà nước đặt ra. Ngoài ra, vận
tải đường bộ giữ một vai trò rất quan trọng trong việc việc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
Thứ hai, về mặt kinh tế, pháp luật về quản lý vận tải đường bộ định ra
những quy định đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, đó chính là điều
kiện để thúc đẩy hoạt động vận tải đường bộ phát triển cũng như tạo hành lang
pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải đường bộ hoạt
động. Thông qua pháp luật về quản lý vận tải đường bộ, giúp cho hoạt động vận
tải đường bộ được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật và mang lại nhiều lợi ích
kinh tế cho đất nước.
Thứ ba, về mặt xã hội, pháp luật về quản lý vận tải đường bộ cũng mang
tính xã hội sâu sắc.
1.2. Điều chỉnh pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ
Một là, nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý về vận tải đường bộ. Hai
là, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý vận tải là nghĩa vụ bắt buộc
đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường bộ.
6
Ba là, nguyên tắc quyền đi đôi với nghĩa vụ. Bên cạnh việc trao cho các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường bộ các quyền cơ bản thì pháp
luật về quản lý vận tải đường bộ các nghĩa vụ tương ứng.
Bốn là, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật về quản lý vận tải đường bộ.
1.2.2. Một số nội dung điều chỉnh của pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ
1.2.2.1. Các quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước
Nhà nước vừa là chủ thể ban hành các quy định của pháp luật về quản lý
vận tải đường bộ đồng thời vừa là chủ thể thực thi các quy định này trên thực tế.
Vì vậy pháp luật về vận tải đường bộ đưa ra các quy định điều chỉnh về: trách
nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động vận tải đường bộ. Cụ thể là: xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện, thực
thi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải đường bộ.
1.2.2.2. Các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động vận tải đường bộ
Các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động vận tải đường bộ gồm quy định
điều chỉnh: đối với hoạt động vận tải đường bộ không kinh doanh; đối với hoạt
động kinh doanh vận tải đường bộ (gồm: quy định về điều kiện kinh doanh vận
tải, quyền, nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải, quyền, nghĩa vụ của người
kinh doanh; quy định cụ thể đối với từng hoạt động kinh doanh vận tải đường
bộ; quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; quy định về giá, cước, phí, lệ phí
liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ).
1.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về
hoạt động vận tải đường bộ
Các biện pháp đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về hoạt động
vận tải đường bộ cụ thể như: thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ. Trong đó, biện
pháp đảm bảo chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính.
1.3. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải
đƣờng bộ
1.3.1. Tính toàn diện, đồng bộ
7
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độ chung, sự đồng bộ giữa hệ
thống pháp luật về quản lý vận tải đường bộ với hệ thống pháp luật các lĩnh vực
khác. Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ còn thể hiện ở việc ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết Luật Giao
thông đường bộ, các quy định pháp luật trong những trường hợp cần có sự quy
định chi tiết, để khi văn bản pháp luật có hiệu lực thì nó cũng đã có đủ các điều
kiện để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên thực tế.
1.3.2. Tính thống nhất
Tính thống nhất của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường bộ được
thể hiện trong cả hệ thống pháp luật về quản vận tải đường bộ cũng như trong
từng bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật vận tải đường bộ ở các cấp độ
khác nhau, nghĩa là giữa hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường bộ với hệ
thống pháp luật các lĩnh vực khác, giữa từng văn bản quy phạm pháp luật trong
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ.
1.3.3. Tính phù hợp
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường bộ thể hiện
ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có sự tương quan với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Phù hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã
hội sẽ làm cho pháp luật về quản lý vận tải đường bộ dễ dàng được thực hiện,
đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế -
xã hội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế, thậm
chí có thể cản trở hoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển
đó. Tiếp đến là sự phù hợp của pháp luật về vận tải đường bộ với điều kiện
chính trị của đất nước.
1.3.4. Tính khả thi
Các quy định của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ phải có khả năng
thực hiện được.
1.3.5. Tính phù hợp về kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật
8
Kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật là tổng thể
những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo và hệ
thống hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ các khả năng
để điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội.
1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới thi hành pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ
1.4.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về vận tải đường bộ
Trước hết, hoạt động thi hành pháp luật về quản lý vận tải đường bộ có
liên quan rất chặt chẽ với hoạt động xây dựng pháp luật. Để thực hiện pháp luật
về quản lý vận tải đường bộ có hiệu quả trước hết phải có pháp luật tốt.
1.4.2. Ý thức của chủ thể tham gia vận tải đường bộ
Ý thức pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động áp dụng pháp luật.
Chủ thể tham gia pháp luật có ý thức tuân thủ pháp luật cao thì hoạt động thi
hành pháp luật sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
1.4.3. Công tác tổ chức và ý thức pháp luật của chủ thể thi hành pháp
luật
Hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đường bộ muốn được thực hiện một
cách có hiệu quả thì cần đề cao công tác tổ chức thực hiện. Do mảng vận tải
đường bộ là một mảng lớn, có sự tham gia của đông đảo của quần chúng nhân
dân và có vai trò hết sức to lớn đến đời sống, sự phát triển kinh tế - xã hội cho
nên pháp luật điều chỉnh về hoạt động này cũng khá phức tạp và mang tính chất
quan trọng. Chính vì vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý
về hoạt động vận tải đường bộ cần được tổ chức một cách khoa học,có sự phân
công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của mỗi cơ quan,
mỗi bộ phận để tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn cản trở nhau trong công
việc của các cơ quan này.
1.4.4. Các yếu tố về: trình độ của đối tượng thi hành, thực hiện pháp
luật; một số điều kiện về vật chất, kỹ thuật cần thiết
Có thể nói, đối tượng tham gia hoạt động quản lý vận tải đường bộ là
đông đảo quần chúng nhân dân với độ tuổi, giới tính, tầng lớp, tôn giáo, trình
9
độ khác nhau. Do đó, trên thực tế ý thức của chủ thể tham gia hoạt động vận
tải đường bộ chưa cao.Vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật về quản lý vận tải đường bộ nhằm nâng cao ý thức pháp luật của nhân
dân, tạo lòng tin của nhân dân vào pháp luật để từ đó họ có những hành vi pháp
luật tích cực, biết sử dụng pháp luật vào việc bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp
của mình cũng như không vi phạm pháp luật.
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
2.1. Phân tích thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
2.1.1. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động vận tải đường bộ (chủ thể quản lý)
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2009 thay thế Luật Giao thông đường bộ năm 2001 gồm 8 chương, 89 điều.
Tại nội dung của Luật đã quy định rõ nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động giao thông vận tải, trong đó bao gồm cả hoạt
động vận tải đường bộ.
Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành về vận tải đường bộ, cơ
cấu bộ máy quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức như sau:
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, trong
đó bao gồm hoạt động vận tải đường bộ.
- Bộ Giao thông vận tải:
n lư
Nhà nước về giao thông vận tải trong phạm vi cả nước.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
+ Chức năng: Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả
nước.
11
- Sở Giao thông vận tải:
+ Chức năng: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện
quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, vận tải, an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh, thành phố; Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo,
Việt Nam.
2.1.2. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động vận tải đường
bộ, các chủ thể tham gia hoạt động vận tải đường bộ
2.1.2.1. Nhóm quy phạm điều chỉnh đối với hoạt động vận tải đường bộ
không kinh doanh
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì hoạt động vận tải đường
bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải.
Tại khoản 5 Điều 4 của Chương 1 Luật Giao thông đường bộ quy định
“Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy
tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và
người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo
đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ” [29].
Luật đã đưa ra quy tắc chung khi tham gia giao thông, cụ thể: “người
tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường,
phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.; xe ô tô
có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong
12
xe ô tô phải thắt dây an toàn” (Điều 9 Luật Giao thông đường bộ năm 2008)
[29].
Các quy định nêu trên tại Luật Giao thông đường bộ chỉ mang tính quy
tắc chung. Để triển khai thực hiện các quy định của Luật, trong thời gian qua
Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành các văn bản quy định chi tiết
thi hành nhằm đảm bảo các quy định đối với hoạt động vận tải đường bộ được
triển khai thực hiện trên thực tế, cụ thể:
- Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng
hoá và Thông tư sửa đổi, bổ sung số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06/10/2014;
Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 quy định tải trọng, khổ giới
hạn đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên
đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên
phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ.
- Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
- Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về xếp hàng trên xe ô tô.
Trên cơ cở quy định của Luật, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành các quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của phương
tiện giao thông thô sơ đường bộ và việc tổ chức thực hiện Vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự tại địa phương mình. Ví dụ:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành: Quyết định số 20/2015/QĐ-
UBND ngày 08/9/2015 về Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh vận chuyển hàng hóa, hành khách, xe
máy kéo vận chuyển hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người
khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
13
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành: Quyết định số
3160/2009/QĐ-UBND ngày 17//9/2009 quy định về điều kiện, phạm vi hoạt
động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và
Quyết định sửa đổi, bổ sung số 442/2015/QĐ-UBND ngày 05/02/2015.
Bên cạnh các quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh đến hoạt động vận
tải đường bộ không kinh doanh, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có
liên quan đã ban hành các quy định pháp luật có liên quan để hỗ trợ, đảm bảo
các quy định của pháp luật về vận tải đường bộ được triển khai trên thực tế, như:
- Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định
niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người. Bộ Giao thông
vận tải đã ban hành Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT ngày 10/8/2010 hướng
dẫn Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở
hàng và chở người.
- Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT ngày 09/11/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư số 53/2014/TT-
BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về bảo dưỡng kỹ
thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư số
29/2012/TT-BCA ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tổ chức
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng
trong công an nhân dân.
- Thông tư thay số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết
bị giám sát hành trình của xe ô tô.
- Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
2.1.2.2. Nhóm quy phạm điều chỉnh đối với hoạt động kinh doanh vận tải
đường bộ
Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh
doanh vận tải hàng hóa. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định pháp luật như
14
đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ không kinh doanh thì hoạt động
kinh doanh vận tải còn được điều chỉnh bởi một số văn bản quy phạm pháp luật
khác. Xuất phát từ lý do hoạt động này có tính đa dạng và phức tạp hơn.
Thứ nhất, đối với các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, quyền,
nghĩa vụ của người kinh doanh
Luật Giao thông đường bộ đã quy định các điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô. Trên cơ sở quy định của Luật, để quy định chi tiết Luật Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 91/202009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày
08/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/202009/NĐ-CP ngày
21/10/2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Nghị định
thay thế số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Thứ hai, đối với các quy định điều chỉnh cụ thể đối với hoạt động kinh
doanh vận tải đường bộ:
Trên cơ sở quy đinh của Luật, Nghị định của Chính phủ để chi tiết, đưa
các quy định vào thực tế, trong thời gian qua, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động kinh doanh vận tải
đường bộ, cụ thể như sau:
- Thông tư thay thế số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/01/2014 và Thông tư
sửa đổi, bổ sung số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015.
Bên cạnh đó, để quy định cụ thể đối với hoạt động vận chuyển khách du
lịch thì Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch đã liên tịch với Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư số 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 25/5/2015
hướng dẫn về vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô
tô vận tải hành khách du lịch.
- Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 quy định trách nhiệm
và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
15
- Thông tư số 92/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quy trình lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định bằng xe ô tô.
2.1.2.3. Nhóm các quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển
tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ (theo khoản 1 Điều 82
Luật Giao thông đường bộ) [29], Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2.1.2.4. Nhóm các quy định về giá, cước, phí, lệ phí liên quan đến hoạt
động vận tải đường bộ
Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham giai hoạt động kinh doanh vận tải
đường bộ, nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, cụ thể:
Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 liên tịch
giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận
tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2.1.3. Nhóm quy phạm pháp luật đảm bảo việc thi hành các quy định
pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ được ban hành và
thực hiện trên thực tế, bên cạnh những chủ thể có thái độ và hành vi trong thực
hiện pháp luật tích cực thì cũng có một bộ phận không nhỏ không tuân thủ các
quy định của pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo việc thi hành pháp luật về hoạt động
vận tải đường bộ hiệu quả, nhà nước ta đã đưa ra các quy định xử lý các vi phạm
pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ. Điều 4 Luật Giao thông đường bộ quy
định “Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật” [29].
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở
nƣớc ta thời gian qua
2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật
16
Ngay sau khi Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được Quốc hội thông
qua, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan đã chủ động, tích cực xây
dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành
tương đối đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ
2008 theo phân cấp.
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ trên
một số lĩnh vực
2.2.2.1. Tình hình thi hành pháp luật vận tải đường bộ của các cá nhân, tổ
chức khi tham gia hoạt động vận tải đường bộ không kinh doanh
Kể từ khi Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các văn bản hướng dẫn
Luật về hoạt động vận tải được ban hành, có hiệu lực thi hành cùng với công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước thì nhìn
chung người dân đã có ý thức trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
hoạt động vận tải đường bộ. Ý thức của người dân tham gia hoạt động vận tải
đường bộ ngày càng nâng cao hơn so với trước trong việc tuân thủ các quy tắc
giao thông khi tham gia hoạt động vận tải đường bộ. Ví dụ như: tỷ lệ số người
dân đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, đi đúng làn đường, chấp hành báo hiệu
đường bộkhi tham gia giao thông ngày càng tăng cao. Từ đó góp phần hạn
chế được tình trạng ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông giảm liên tục trong
các nãm qua.
2.2.2.2. Tình hình thi hành pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải
đường bộ
Thứ nhất, đối với việc thi hành các điều kiện kinh doanh
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, công tác cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải đã được các cơ quan quản lý nhà nước
đơn vị vận tải. Tuy nhiên, việc triển khai, thực hiện một số quy định của Nghị
định còn hạn chế, chưa phù hợp với thực tế dẫn đến hiệu quả thi hành chưa cao.
Thứ hai, đối với việc thi hành pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách:
17
- Hoạt động vận tải bằng xe ôtô theo tuyến cố định
Trong thời gian qua, việc thi hành các quy định pháp luật liên quan đến hoạt
động vận tải bằng xe ôtô theo tuyến cố định đã được thực hiện một cách nghiêm
túc.
- Hoạt động vận tải du lịch, hợp đồng
Hiện nay, việc thi hành các quy định đối với hoạt động vận tải hợp đồng,
du lịch chưa hiệu quả.
- Hoạt động vận tải bằng xe buýt
Nhìn chung, việc thi hành các quy định về hoạt động vận tải hành khách
bằng xe buýt đã được thực hiện nghiêm túc.
- Hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi:
. Các địa phương đã và đang triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch
hoạt động vận tải hành khách bằng taxi theo đó sẽ giới hạn việc phát triển hoạt
động vận chuyển này phù hợp với tốc độ phát triển về nhu cầu đi lại của người
dân. Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ, trong
thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe taxi đã ứng
dụng phần mềm điều hành thay thế cho phương pháp điều hành truyền thống (sử
dụng bộ đàm).
Thứ ba, đối với việc thi hành pháp luật về kinh doanh vận tải hàng hoá:
Trên cơ cở quy định của Luật và các quy đinh hướng dẫn việc sử dụng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
để vận chuyển hàng hoá; quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; lưu hành xe
quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện khi tham gia giao
thông đường bộ và các quy định về việc xếp hàng hóa trên xe ô tô, rơ moóc, sơ mi
rơ moóc khi tham gia giao thông trên đường bộ thì trách nhiệm của người vận tải,
lái xe, người áp tải, người thuê vận tải, người xếp hàng hóa ngày càng được nâng
cao, do đó tình trạng vận chuyển hàng hóa quá tải trọng đã giảm.
2.2.2.3. Công tác thi hành pháp luật liên quan đến dịch vụ hỗ trợ đường bộ
Các quy định về quản lý, tổ chức hoạt động của bến xe đã được các cơ quan,
chủ bến xe, trạm dừng nghỉ triển khai thực hiện khá tốt trong nhiều năm qua. Tuy
18
nhiên, bên cạnh đó, còn tồn tại tình trạng một số bến xe, trạm dừng nghỉ chưa
đạt chuẩn, tính đến hết năm 2016, cả nước còn khoảng hơn 100 bến, trạm chưa
đạt chuẩn [2].
2.2.2.4. Công tác thi hành pháp luật về giá, cước, phí, lệ phí trong hoạt
động vận tải đường bộ
Theo quy định tại Thông tư 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT chỉ quy định
bắt buộc phải kê khai giá cước đối với vận tải khách bằng xe taxi và tuyến cố
định, còn các hình thức khác do Sở Tài chính chủ trì trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét bổ sung vào danh mục kê khai giá. Vì vậy, hiện nay hầu hết các địa
phương đều không quản lý giá cước vận tải khách theo hợp đồng, du lịch và vận
tải hàng hóa. Việc này đã có ảnh hưởng lớn và gây nhiều khó khăn trong công
tác quản lý giá cước vận tải trong thời gian qua khi giá nhiên liệu đầu vào có
biến động lớn.
2.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm các quy
định về hoạt động vận tải
Trong thời gian qua, mặc dù ý thức tuân thủ pháp luật về hoạt động vận tải
đường bộ ngày càng được nâng cao, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hành
vi vi phạm pháp luật về hoạt động vận tải dường bộ. Đây chính là nguy cơ dẫn
đến tai nạn giao thông, gây rối trật tự, an toàn giao thông. Vì vậy, để răn đe, giáo
dục ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia hoạt động vận tải
đường bộ và phòng ngừa vi phạm, trên cơ sở các quy định về công tác thanh tra
và xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động vận
tải đường bộ, trong thời gian qua các các công tác này đã dược triển khai, thực
hiện nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Trong thời gian qua hoạt động vận tải đường bộ đã có nhiều chuyển biến
tích cực, đạt được nhiều thành quả lớn, cụ thể:
Một là, t
hoạt
19
động vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ ngày càng phát triển mạnh góp phần
phát triển kinh tế nói chung.
Hai là, ý thức tham gia giao thông của người dân ngày càng được nâng cao
Ba là, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động vận tải
đường bộ các cấp ngày chặt chẽ và thống nhất trong việc tổ chức triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ.
Để có được những kết quả như trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó bao gồm một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đường bộ được
ban hành ngày càng đầy đủ, kịp thời, chất lượng văn bản ngày càng được nâng
cao, luôn được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để phù hợp với với tình hình thực tế
trong từng giai đoạn.
Thứ hai, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về vận quản lý vận tải
đường bộ trong thời gian qua luôn được cơ quan quản lý nhà nước về vận tải
đường bộ các cấp quan tâm sắt sao cũng như ý thức thi hành pháp luật của người
dân và chủ thể tham gia hoạt động vận tải đường bộ ngày càng có xu hướng
được nâng cao.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Trên thực tế, hoạt động vận tải đường bộ còn nhiều bất cập, hạn chế, cụ
thể như sau:
Một là, hiện nay một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vận tải,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ có tính ổn định chưa cao
do thực tế phát sinh nhiều vấn đề bất cập.
Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về
hoạt động vận tải đường chưa theo sát được những vấn đề “nóng” mà xã hội
đang quan tâm, hình thức tuyên truyền chưa dễ nhớ, dễ hiểu, do đó hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến chưa cao.
Ba là, vận tải đường bộ hiện phải đảm nhận tỷ trọng lớn, không cân đối
với các phương thức vận tải khác; chất lượng dịch vụ đã được nâng cao nhưng
chưa đồng đều, còn có các đơn vị vận tải còn nhỏ lẻ, manh mún; vẫn còn xe
20
chạy rỗng, hiệu quả kinh doanh chưa cao; thị trường vận tải hàng hóa hiện mới
đang từng bước minh bạch.
Bốn là, tình trạng vi phạm các quy định pháp luật về vận tải đường bộ vẫn
diễn ra phổ biến.
Năm là, hiệu quả thực thi pháp luật về vận tải đường bộ, đặc biệt là ở cấp
cơ sở chưa cao.
Những tồn tại nêu trên trong hoạt động vận tải đường bộ bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân, trong đó bao gồm một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, hiện nay, một số chính sách, thế chế, văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực vận tải đường bộ chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế - xã
hội và thực tiễn đặt ra trong công tác quản lý vận tải đường bộ. Một số quy định
pháp luật chưa phù hợp với thực tế.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận tải đường bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.
Thứ ba,
cực.
Thứ tư, về mô hình tổ chức quản lý và phương pháp quản lý của các đơn
vị vận tải:
Thứ năm, ý thức của người dân và chủ thể tham gia hoạt động vận tải
đường bộ
Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù hàng năm vẫn được tiến
hành nhưng hiệu quả chưa cao, công tác xử phạt vi phạm hành chính còn nhiều
tồn tại như: ý thức chấp hành xử phạt của người dân chưa cao, hiện tượng tiêu
cực trong đội ngũ thực hiện xử phạt còn nhiều
21
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
ở nƣớc ta hiện nay
Một là, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải
đường bộ gắn với: cải cách hành chính, cải cách cơ chế quản lý bằng pháp luật,
hội nhập, hiện đại hóa phương thức quản lý nhà nước, thúc đẩy quyền tự do kinh
doanh nhằm tạo nên hành lang pháp lý định hướng cho sự phát triển lành mạnh,
bền vững lực lượng vận tải đường bộ.
Hai là, n
người dân và chủ thể tham gia hoạt động vận tải đường bộ.
Ba là, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về vận tải đường bộ tới mọi thành phần trong hoạt độngvận tải
đường bộ, trong đó chú trọng vào tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người thực
thi công vụ; phổ biến quy định pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với
chủ xe, người lái xe kinh doanh vận tải, đặc biệt là nhóm những người tham gia
giao thông bằng môtô, xe gắn máy, xe đạp điện.
Bốn là, nâng cao năng lực xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật của
hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về vận tải đường bộ từ trung ương đến
địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt
động vận tải.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng
bộ
3.2.1. Hoàn thiện một số quy định của pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ
Thứ nhất, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Giao thông đường bộ năm
2008 phù hợp với Công ước về giao thông đường bộ, Công ước về Biển báo và
tín hiệu đường bộ và thực tiễn phát sinh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong
22
hệ thống pháp luật, tạo cơ chế thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của hoạt động
vận tải đường bộ.
Thứ hai, trên cơ sở việc sửa đổi Luật cần nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
nhằm đảm bảo tính thống nhất, ví dụ: quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về báo hiệu đường bộ; về giá, cước, phí, lệ phí.
Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Thứ tư, xây dựng, ban hành quy định về truyền dẫn và sử dụng dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình.
3.2.2. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật về quản lý vận tải đường
bộ
Thứ nhất, tăng cường hơn nữa việc phân công, phân cấp, quy định trách
nhiệm cụ thể cho địa phương
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
về vận tải nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý vận tải
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý tại các đơn vị thực hiện pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ
Thứ nhất, xây dựng quy mô, mô hình, phương pháp quản lý hiệu quả cho
các đơn vị kinh doanh vận tải
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại các đơn vị vận tải
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong thực
hiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Thứ nhất, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải
Thứ hai, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ tr cho các cán bộ thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải.
23
Thứ ba, tiếp tục chấn chỉnh, loại bỏ triệt để các hiện tượng tiêu cực của
một số cán bộ thuộc các lực lượng chức năng
3.2.5. Nâng cao ý thức pháp luật cho người dân và các chủ thể tham gia thực
hiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Thứu nhất, tăng cường, đổi mới hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ
Thứ hai, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân và các chủ thể tham gia vận
tải đường bộ thông qua một số hình thức khác.
24
KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay và từ đó định ra phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam
hiện nay.
Thứ nhất, về cơ sở lý luận, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật
về quản lý vận tải đường bộ như: quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải
đường bộ, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung điều chỉnh của pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ cũng như những tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện, yếu tố
ảnh hưởng tới thi hành pháp luật về quản lý vận tải đường bộ.
Thứ hai, về thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đường bộ, luận văn đã
đi sâu vào phân tích các quy định và thực trạng thi hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về vận tải đường bộ, cụ thể: Luật Giao thông đường bộ năm
2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật về hoạt động vận tải đường bộ,
qua đó thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế của các quy định
pháp luật cũng như công tác thi hành pháp luật về vận tải đường bộ hiện nay.
Thứ ba, về phương hướng và giải pháp, luận văn đã đưa ra các phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở
Việt Nam hiện nay để từ đó tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động vận tải
đường bộ ngày càng phát triển, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, với kết cấu và nội dung như trên, có thể nói luận văn đã đưa ra vấn đề
nghiên cứu sát với thực tiễn, đồng thời luận văn là căn cứ cho các nhà quản lý
nhà nước về vận tải đường bộ để hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý vận
tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phap_luat_ve_quan_ly_van_tai_duong_bo_o_vie.pdf