Trong những năm qua, toàn ngành Thuế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đã nỗ lực trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng bằng việc triển khai đồng bộ nhiều công cụ, biện pháp. Tuy nhiên,
công tác quản lý kê khai thuế qua mạng vẫn còn một số cần khắc phục như công tác tuyên truyền hỗ trợ,
công tác thanh tra, kiểm tra, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý thuế, dựa trên thực trạng kê khai thuế qua mạng của DN trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã phân tích đánh giá tình hình quản lý thuế trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; từ đó đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng, bao gồm: hoàn thiện chính sách thuế;
công tác công khai minh bạch trong hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng; tiếp tục nâng cấp hệ thống hạ
tầng thông tin; xây dựng năng lực cho đội ngũ quản lý kê khai thuế qua mạng; thực hiện quản lý thuế theo18
quy định quản lý rủi ro Đồng thời, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị đến các bộ, ngành liên quan ở
trung ương và tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy có cố gắng trong việc thu thập số liệu và nỗ lực cao nhất trong quá trình hoàn thành luận văn,
song do năng lực bản thân và giới hạn về tiếp cận nguồn dữ liệu nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót
nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giảng viên và các bạn có quan tâm để luận
văn được hoàn thiện hơn
18 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 669 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
2
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIÊN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Hoàng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia cơ
sở Thành phố Hồ Chí Minh
Số 10 Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 ngày 6 tháng 5 năm 2017
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Để tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh
doanh thì việc khai thuế điện tử là một yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý hiện đại của ngành Thuế.
Ngành Thuế triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng còn có ý nghĩa to lớn trong việc chuẩn bị cơ sở hạ
tầng nhằm gia tăng đáng kể số lượng người nộp thuế, là nền tảng tiến tới hệ thống thuế điện tử trong tương
lai, giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục về thuế và theo dõi được các bước xử lý hồ sơ của cơ quan thuế,
giảm trình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu người nộp thuế. Qua gần 9 năm triển khai, kê khai thuế qua mạng
vẫn còn nhiều khó khăn bất cập trong quá trình sử dụng, làm giảm tính hiệu quả của việc quản lý kê khai
thuế qua mạng.
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc triển khai hệ thống kê
khai thuế qua mạng. Việc quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn rộng lớn như vậy gặp rất nhiều khó
khăn, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quản lý kê khai thuế qua mạng.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài “Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn:
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về kê khai thuế qua mạng cả
trong và ngoài nước cũng như các đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế làm nền tảng cho công tác quản
lý kê khai thuế qua mạng.
Đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về kê khai thuế qua mạng với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, tuy nhiên hầu hết các đề tài này đều tập trung khảo sát, phân tích từ góc độ của doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ này. Về góc độ quản lý nhà nước, có rất ít đề tài nghiên cứu và chỉ nghiên cứu trên phạm vi
quận/huyện, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Mục đích của Luận văn là đề xuất các giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh đảm bảo tính hiệu quả và khả thi nhất.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý kê khai thuế qua mạng.
Thứ hai, phân tích tình hình thực tiễn và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
4
Là nghiên cứu các hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đó, tác giả không đề cập đến khía cạnh kỹ thuật về kê khai thuế qua mạng mà chỉ tập trung đi sâu
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý công, như thể chế, chính sách, phương thức tổ chức quản lý nhà
nước về kê khai thuế qua mạng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, thời gian từ năm 2012 – 2016 và định hướng đến năm 2020.
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm 24 quận huyện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel.
7. Đóng góp của luận văn:
Luận văn đưa ra các khái niệm về quản lý kê khai thuế qua mạng dựa trên những quan điểm khác
nhau.
Đánh giá các ưu điểm, bất cập và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý kê khai thuế qua mạng của ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
8.1. Ý nghĩa khoa học:
Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa các luận cứ khoa học về thuế và kê khai thuế qua mạng.
Thứ hai, xây dựng được khung lý thuyết về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn cấp tỉnh/thành
phố.
Thứ ba, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính công,
đặc biệt là lĩnh vực thuế.
9. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được trình bày thành ba phần, gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội
dung được trình bày gồm ba chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở khoa học về kê khai thuế qua mạng
Chương 2 – Thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3 – Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2025 và định hướng đến năm 2030
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế:
1.1.1.1. Khái niệm về thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính
của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
1.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản xây dựng luật thuế:
Các nguyên tắc cơ bản xây dựng pháp luật thuế có thể được hệ thống như sau: nguyên tắc minh bạch,
,nguyên tắc hiệu quả, ,guyên tắc linh hoạt, nguyên tắc công bằng.
1.1.1.3. Hệ thống thuế ở Việt Nam:
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá
trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế tài nguyên, Thuế sử dụng đất nông
nghiệp, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thuế bảo vệ môi trường.
1.1.2. Kê khai thuế qua mạng:
1.1.2.1. Khái niệm kê khai qua mạng:
Kê khai qua mạng hay còn gọi là kê khai điện tử ( Electronic filing hay E-Filing) là quá trình tạo lập và
truyền các văn bản hoặc thông tin liên quan tới nơi tiếp nhận thông qua các phương tiện điện tử (Tổng cục
Thuế, 2003).
1.1.2.2. Khái niệm kê khai thuế qua mạng:
KKTQM là việc truyền tải trực tiếp qua mạng internet những thông tin về thuế đến cơ quan quản lý
thuế, hay nói cách khác KKTQM là việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử để tiến hành hoạt động
kê khai thuế.
1.1.2.3. So sánh lợi ích của kê khai thuế qua mạng với kê khai thuế bằng giấy:
Đối với người nộp thuế:
Thứ nhất, tạo thuận lợi cho NNT, giảm chi phí về thời gian, kinh phí và thủ tục giấy tờ trong việc kê
khai thuế.
Thứ hai, tờ khai thuế được gửi đến cơ quan thuế nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, ứng dụng KKTQM không giới hạn số lần gửi một loại tờ khai.
Thứ tư, xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn.
Thứ năm, KKTQM còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ khai hay chi phí đi lại cho DN.
Đối với cơ quan thuế:
Thứ nhất, đây là nội dung quan trọng trong công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Thứ hai, giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thứ ba, hình thức này giúp giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất nhiều chi
phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin.
6
Thứ tư, cơ quan thuế khai thác dữ liệu trên các ứng dụng KKTQM để thực hiện các nhiệm vụ quản lý
thuế khác.
1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.1.3.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế qua mạng:
Quản lý KKTQM là quá trình cơ quan thuế sử dụng các biện pháp tác nghiệp thích hợp tác động lên
NNT nhằm đảm bảo NNT thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế thông qua mạng internet.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, tính công bằng, bình đẳng, khách quan trong quản lý kê khai thuế qua mạng.
Thứ hai, tính hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng.
Thứ ba, tính đơn giản, thuận tiện trong quản lý kê khai thuế qua mạng.
1.1.3.3. Các hình thức kê khai thuế qua mạng:
Cách thứ nhất: Khai thuế qua mạng trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của TCT. NNT truy cập tài
khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ
khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
Cách thứ hai: KKTQM bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế. NNT lập hồ sơ KKTQM bằng
phần mềm khai thuế do cơ quan thuế xây dựng, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan
thuế, sau đó NNT truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử (đã đăng kí và được cơ quan thuế cung cấp
tài khoản) để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế qua mạng cho cơ quan thuế.
1.1.3.4. Nội dung quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, quản lý đăng ký khai thuế qua mạng của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng.
1.1.3.5. Quy trình kê khai thuế qua mạng:
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng KKTQM của NNT:
Bước 1: NNT đăng ký khai thuế điện tử.
Bước 2: Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng.
Bước 4: Hệ thống KKTQM tự động gửi “Thông báo cấp tài khoản sử dụng dịch vụ” tới địa chỉ thư
điện tử của NNT.
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại hệ thống khai thuế qua mạng cấp
Tổng cục Thuế:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng
Bước 2: Gửi thông tin xác nhận tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Bước 3: Lưu tệp hồ sơ khai thuế gốc.
Bước 4: Gửi dữ liệu kê khai tới các Cục Thuế/Chi cục Thuế.
Quy trình xử lý hồ sơ khai thuế qua mạng tại hệ thống ứng dụng cấp Cục Thuế/Chi cục Thuế
Bước 1: Nhận dữ liệu kê khai vào hệ thống thông tin quản lý thuế.
Bước 2: Xử lý hồ sơ khai thuế.
Bước 3: Xử lý hồ sơ khai thuế không được nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan.
1.1.3.6. Kiểm tra, thanh tra công tác quản lý kê khai thuế qua mạng:
7
Kiểm tra hồ sơ khai thuế qua mạng:
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra hồ sơ KKTQM dựa trên quy định pháp luật về kiểm tra thuế đối
với tất cả các hình thức tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Việc kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của NNT.
Thanh tra đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng:
Thanh tra đối với DN nộp hồ sơ KKTQM được tiến hành tương tự việc thanh tra thuế được pháp luật
quy định. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất
do Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế.
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế
qua mạng:
1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng:
Số lượng hồ sơ khai thuế ngày càng tăng theo cấp số nhân, ngoài các tờ khai gốc còn phát sinh một số
lượng không nhỏ các tờ khai điều chỉnh, bổ sung. Hệ thống kê khai qua mạng liên tục phải tạm ngưng để
nâng cấp, cải tiến theo nhu cầu của NNT. Chưa kể đến thông tin được kê khai chưa chính xác hoặc không
đầy đủ, quá hạn nộp tờ khai hoặc không nộp tờ khai,
Từ những yêu cầu cấp thiết về đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí và tiết kiệm thời
gian cho DN, đã đặt ra cho ngành thuế phải có giải pháp cho việc nộp hồ sơ thuế mà yếu tố có thể tạo ra
bước đột phá chính là CNTT. Vì lẽ đó, phát triển KKTQM là giải pháp mang lại tính tiện ích, giảm chi phí,
cải thiện quản lý thông tin đối với DN từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN; đồng thời nó là một trong
phương thức quản lý hiện đại đem lại hiệu quả cao cho ngành thuế, là bước đầu cho việc tạo dựng quản lý
thông tin tích hợp về cơ sở dữ liệu thuế của ngành thuế.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, tiêu chí đánh giá về số lượng NNT tham gia KKTQM.
Thứ hai, tiêu chí đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong việc thực hiện KKTQM.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá về chất lượng nộp tờ khai thuế qua mạng của NNT thông qua công tác kiểm
tra, thanh tra NNT thực hiện KKTQM.
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng:
Cơ sở pháp lý để cơ quan thuế triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng gồm các văn bản sau: Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2006, Luật quản lý thuế
số số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội được sửa đổi bổ sung năm 2012; Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính
phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Quyết định Số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011
của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng:
8
1.3.2.1. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Tổng cục Thuế:
Tại cấp Tổng cục Thuế có các bộ phận, đơn vị sau phụ trách quản lý hoạt động KKTQM: Vụ Kê khai
và Kế toán thuế, Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Cục Công nghệ Thông tin.
1.3.2.2. Bộ máy quản lý khai thuế qua mạng tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế:
Tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế bao gồm các bộ phận, đơn vị sau có trách nhiệm thực hiện công tác quản
lý hoạt động KKTQM: bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận kê khai – kế toán thuế, bộ phận Kiểm tra Thuế, bộ
phận Tin học và các bộ phận có liên quan khác.
1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, hệ thống cơ quan thuế chịu trách nhiệm quản lý KKTQM bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế, Chi cục Thuế.
Thứ hai, công chức thuế được giao nhiệm vụ quản lý KKTQM gồm các công chức trong các bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận Kê khai – Kế toán thuế, bộ phận Tin học, bộ phận Kiểm tra thuế.
1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai thuế qua mạng:
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới:
1.4.1.1. Kinh nghiệm tại Malaysia:
1.4.1.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan:
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng tại Việt Nam:
1.4.2.1. Kinh nghiệm tại Cục Thuế thành phố Hà Nội:
1.4.2.2. Kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An:
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát và đơn giản hóa hệ thống pháp luật về thuế.
Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn thông tin cho DN.
Thứ ba, giám sát cao các loại hình DN thực hiện KKTQM.
Thứ tư, công khai, minh bạch quy trình quản lý kê khai thuế qua mạng.
Thứ năm, không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ của công chức thuế.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Các nhân tố tác động đến việc tổ chức quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí
Minh:
2.1.1. Tổ chức bộ máy ngành Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Theo sự phân công, phân cấp bộ máy tổ chức ngành Thuế thì ngành Thuế tại TP.HCM được phân
thành hai cấp gồm Cục Thuế TP.HCM và 24 Chi cục Thuế quận/huyện.
2.1.2. Nhân tố về đối tượng nộp thuế:
ĐTNT thực hiện KKTQM là các DN được thành lập theo Luật DN. Đối với hộ cá nhân kinh doanh
hiện nay ngành Thuế chưa có cơ chế và chủ trương áp dụng KKTQM.
9
2.2. Thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2012 – 2016:
2.2.1. Tổ chức thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh:
Năm 2010 là giai đoạn thí điểm tính khả thi của hệ thống, Cục Thuế TP.HCM lựa chọn DN có tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định, thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, có cơ sở CNTT để thực hiện
KKTQM. Sau một năm thực hiện, nhận thấy hiệu quả thiết thực mang lại từ KKTQM, trong năm 2011, Cục
Thuế đã tiếp tục triển khai sâu rộng hệ thống này đến các DN trên địa bàn thành phố có đầy đủ điều kiện về
máy tính và đường truyền internet.
Từ 01/7/2013, DN trên địa bàn TP. HCM bắt buộc đăng ký và nộp tờ khai thuế điện tử theo quy định.
Năm 2013, số lượng DN sử dụng dịch vụ là 55.156 DN (chiếm tỷ lệ 36,7% so với số DN đang hoạt động).
Đến năm 2014, số lượng DN đăng ký là 145.148 DN (đạt tỷ lệ 98% so với số DN đang hoạt động). Năm
2015, 2016, tỷ lệ DN đăng ký KKTQM lần lượt đạt tỷ lệ 97,8% và 99,97% so với số DN đang hoạt động.
2.2.2. Các sai sót và vi phạm chủ yếu của DN khi thực hiện kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, sai sót trên mẫu, biểu tờ khai thuế; mẫu, biểu báo cáo thuế.
Thứ hai, DN vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ KKTQM.
Thứ ba, DN vi phạm về thời điểm KKTQM.
2.2.3. Khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế qua mạng:
Về chính sách pháp luật: DN không nắm hết được văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến kê khai
thuế.
Về các DN cung cấp chữ ký số: Các DN cung cấp chữ ký số thành lập tràn lan nhưng chưa có sự cam
kết trách nhiệm rõ ràng về độ bảo mật của chữ ký số cũng chính sách hỗ trợ DN khi bị rò rỉ hoặc đánh cắp tài
liệu được ký bằng chữ ký số.
Về các biểu mẫu khai thuế: Hệ thống khai thuế qua mạng vẫn chưa có đầy đủ các biểu mẫu khai thuế.
Về hệ thống nộp tờ khai thuế qua mạng: hệ thống khai thuế điện tử thường bị lỗi, thường xuyên phải
tạm dừng việc cho phép nộp tờ khai để nâng cấp, bảo trì làm gián đoạn việc nộp tờ khai của DN.
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012
– 2016:
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh:
2.3.1.1. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai thuế qua mạng:
Trong thời gian triển khai KKTQM từ năm 2009 đến nay, ngành Thuế TP.HCM đã thực hiện nhiều
biện pháp hiệu quả để từng DN hiểu đúng chính sách, pháp luật.
Ngành Thuế TP. HCM nâng cao chất lượng tuyên truyền các DN thực hiện KKTQM qua việc: Tích
cực vận động DN mới thành lập kê khai thuế, nộp thuế điện tử; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ
chức triển khai thí điểm hệ thống hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế cho các DN trên địa bàn
thành phố; thực hiện thí điểm khai thuế GTGT, thuế TNCN điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà của cá
nhân; xây dựng hộp thư điện tử kết nối 170.000 DN với Cục Thuế để tương tác, giao dịch với cơ quan thuế
nhằm hạn chế tiếp xúc, giao dịch trực tiếp giữa DN và công chức thuế.
10
2.3.1.2. Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng:
Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế:
Kỹ năng kiểm tra phát hiện sai phạm từ hồ sơ khai thuế của NNT là yêu cầu nghiệp vụ rất quan trọng
đối với công chức làm công tác kiểm tra thuế. Công chức kiểm tra thuế cần trang bị các nghiệp vụ và phương
pháp kiểm tra để có thể phát hiện các sai phạm ngay khi kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Những sai phạm được phát hiện từ kiểm tra hồ sơ khai thuế là cơ sở đầu tiên cho quá trình giám sát việc chấp
hành pháp luật thuế của NNT. Theo đó, cơ quan thuế có căn cứ để tiếp tục yêu cầu NNT giải trình, kiểm tra
xác định nội dung vi phạm đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tại trụ sở NNT.
Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT:
Công tác kiểm tra tại trụ sở DN từng bước có sự chuyển hướng tập trung chuyên sâu vào các chuyên
đề giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính thuế, công
khai minh bạch về chính sách thuế tạo sự công bằng giữa NNT.
Số DN thực tế kiểm tra năm 2014 chỉ bằng 95% kế hoạch đề ra, không đạt chỉ tiêu số lượng DN kiểm
tra tại trụ sở NNT nhưng tăng số truy thu và phạt so với cùng kỳ (tăng 8,8%) cho thấy chất lượng của từng
hồ sơ kiểm tra tăng so với năm 2013. Tuy nhiên, số truy thu tiền thuế và phạt tăng phản ánh ý thức tuân thủ
các quy định pháp luật thuế của DN chưa cao. Công tác kiểm tra thuế trong năm 2016 tăng về số lượng (tăng
8,92% so với năm 2015) nhưng số truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra giảm so với cùng kỳ (giảm
21,99%), nguyên nhân chính là do Cục Thuế tăng cường chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
GTGT và các DN giải thể; đồng thời ý thức chấp hành pháp luật của DN ngày càng được nâng cao.
Công tác thanh tra doanh nghiệp khai thuế qua mạng:
Theo kết quả công tác thanh tra thuế từ năm 2012 – 2016, số lượng DN thực tế được thanh tra tăng
liên tục từ năm 2012 đến năm 2015, nhưng sang năm 2016, số lượng DN thực tế thanh tra giảm 11,7% so với
số lượng DN thực tế thanh tra năm 2015. Nguyên nhân của việc giảm số DN được kiểm tra do năm 2016,
ngành thuế TP. HCM chính thức áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro trong kiểm tra, thanh tra thuế, lựa chọn
các DN có mức độ rủi ro cao để tập trung thanh tra, trong đó có các DN liên tục báo lỗ trên tờ khai quyết
toán thuế TNDN, dẫn đến số giảm lỗ năm 2016 rất lớn: 6.022 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2015.
2.3.1.3. Ưu điểm của ứng dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng:
Về công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về KKTQM: Ngành Thuế cả nước nói chung và
ngành Thuế TP. HCM nói riêng tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật và các văn
bản hướng dẫn về kê khai thuế. Cục Thuế đã cụ thể hóa các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư về KKTQM
của BTC và TCT thành các văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp từng đối tượng khai thuế và từng sắc thuế.
Về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự quản lý KKTQM: Bộ máy tổ chức công tác KKTQM
được tổ chức chặt chẽ từ TCT (cấp Trung ương) đến Cục Thuế và các Chi cục Thuế quận/huyện (cấp địa
phương).
Về nguồn lực đảm bảo công tác quản lý KKTQM: (thiết bị máy móc, hệ thống hạ tầng tin học, tài
chính...)
Các máy chủ đang sử dụng có cấu hình cao, được cập nhật chương trình bảo mật mới, thường xuyên
nâng cấp đường truyền dữ liệu, mở rộng, nâng cấp hệ thống các máy trạm ở từng Chi cục Thuế.
11
Về công tác tổng kết, sơ kết, báo cáo: Qua quá trình công tác, nhằm đánh giá những việc đã làm được,
đồng thời xem khâu nào còn gặp khó khăn, vướng mắc, rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, toàn ngành Thuế rất chú trọng công tác tổng kết, sơ kết, báo cáo.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế:
Thứ nhất, chế độ chính sách thuế luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế phát sinh nhưng
vẫn còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi thực thi.
Thứ hai, số lượng DN mà từng công chức thuế phải quản lý quá nhiều nên không thể kiểm tra hết tất
cả tờ khai thuế. Hiện nay, số lượng DN từ khi thành lập hơn năm năm chưa được kiểm tra, thanh tra còn rất
lớn, bên cạnh đó, nhu cầu được thanh tra, kiểm tra hồ sơ thuế ngày càng tăng.
Thứ ba, số lượng công chức còn thiếu và mỏng, kiêm nhiệm nhiều vai trò dẫn đến giảm chất lượng
công tác.
Thứ tư, hệ thống khai thuế qua mạng chưa hỗ trợ tối đa cho cơ quan thuế và các DN nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, chính sách thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung; các công văn hướng dẫn chậm hơn Luật,
Nghị định, Thông tư dẫn đến việc thực hiện kê khai và quản lý KKTQM còn nhiều lúng túng; nhiều quy định
của pháp luật còn lạc hậu so với yêu cầu quản lý thuế và chưa đáp ứng được nhu cầu của NNT.
Thứ hai, ý thức tuân thủ chính sách thuế của NNT còn chưa cao. NNT còn tình trạng kê khai thuế đối
phó, chỉ nộp tờ khai thuế cho đúng thời hạn nhưng nội dung kê khai chưa chính xác, không đúng tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn còn phổ biến và có xu hướng ngày càng tinh vi, phức tạp.
Thứ ba, cơ sở vật chất – hạ tầng thông tin cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Thuế chưa đồng bộ.
Thứ tư, năng lực và trình độ chuyên môn của công chức làm công tác quản lý KKTQM chưa đồng
đều.
Thứ năm, số lượng DN trên địa bàn TP. HCM rất đông đảo và ngày càng gia tăng nhanh chóng.
2.4. Những thách thức đặt ra cho thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, áp lực về thu NSNN được Quốc hội và Chính phủ giao hàng năm cho TP.HCM trên tổng
thu năm cho cả nước. Theo dự toán thu NSNN cả nước năm 2017 được Quốc hội phê chuẩn là 1.212.180 tỷ
đồng, trong đó dự toán thu NSNN năm 2017 cho TP. HCM được Bộ Tài chính giao là 347.882 tỷ đồng. Dự
toán thu NSNN của TP. HCM chiếm 28,7% dự toán thu NSNN năm 2017 của cả nước đã tạo áp lực rất lớn
cho các cơ quan quản lý nhà nước tại TP. HCM nói chung và ngành Thuế TP. HCM nói riêng.
Thứ hai, tốc độ phát triển của DN ngày càng tăng. Theo số liệu đã phân tích ở trên, số lượng DN hoạt
động tại TP. HCM năm 2012 là 122.245 DN, đến năm 2016 là 178.025 DN, tỷ lệ tăng số lượng DN là
45,6%.
Thứ ba, DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, DN liên doanh liên kết với nước ngoài ngày càng
tăng. Theo số liệu của ngành Thuế TP. HCM tính đến ngày 31/12/2016 trên địa bàn có có 5.510 DN nước
ngoài, chiếm tỷ lệ 3,1% DN đang hoạt động.
12
Thứ tư, yêu cầu của nền kinh tế phải thu đúng thu đủ thuế nhưng vẫn đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KÊ KHAI THUÊ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Những mục tiêu và định hƣớng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng giai đoạn 2017-2025 và
định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
3.1.1. Công tác dự báo về quản lý kê khai thuế qua mạng:
Về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm 2017 hướng đến
thực hiện mục tiêu tăng trưởng 6,5 – 6,7% của cả giai đoạn 2016 – 2020.
Về chỉ tiêu thu chi NSNN: Kế hoạch tài chính quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 được Quốc hội thông
qua vào tháng 11/2016 đặt mục tiêu phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2016 – 2020 khoảng
6.864 nghìn tỷ đồng; tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 84 – 85% tổng thu ngân sách nhà nước. Tổng chi
ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 8.025 nghìn tỷ đồng, trong đó, tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển chiếm bình quân khoảng 25- 26% tổng chi ngân sách nhà nước; giảm tỷ trọng chi thường xuyên
xuống dưới 64% tổng chi ngân sách nhà nước.
Về tăng trưởng của hệ thống DN: Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ DN có năng lực cạnh tranh, phát
triển bền vững, với ít nhất 500.000 DN hoạt động so với cả nước là 1 triệu DN, trong đó có các DN quy mô
lớn, nguồn nhân lực mạnh.
Về yêu cầu phát triển KKTQM: Đến năm 2020, cả nước đạt tối thiểu 90% DN sử dụng các dịch vụ
thuế điện tử; 65% DN thực hiện đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet. Số tiền thuế được nộp qua hệ
thống ngân hàng đạt tối thiểu 90% số thuế đã kê khai.
3.1.2. Mục tiêu chung của ngành Thuế:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong
những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước.
Thứ ba, xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ tư, công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa
trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa
học phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ năm, nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính.
Thứ sáu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
3.1.3. Định hƣớng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh:
Một là, tiếp tục thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế 2017 – 2020 và các đề án triển khai cải cách
hệ thống thuế đến năm 2020 nhằm giảm số giờ làm thủ tục về thuế từ 1.050 giờ/năm xuống còn 600
giờ/năm.
13
Hai là, tiếp tục duy trì kết quả đã đạt được qua gần 9 năm triển khai đề án KKTQM.
Ba là, song song với chỉ tiêu số lượng DN thực hiện KKTQM, ngành Thuế TP. HCM còn phấn đấu
95% hồ sơ KKTQM đạt chất lượng.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống CNTT, nâng cấp hạ tầng mạng, đường truyền thiết bị cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế.
3.2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế đối với các DN thực hiện
KKTQM; nâng cao chất lượng trong công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
các lĩnh vực trọng tâm. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế đạt 100% số lượng DN nộp hồ sơ
KKTQM. Đôn đốc thu hồi kịp thời tiền thuế, tiền phạt qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách Nhà nước đạt ít
nhất 80% trong thời gian Quyết định xử lý có hiệu lực thi hành. Đảm bảo 100% các cuộc thanh tra, kiểm tra
thực hiện đúng quy trình và nhập đầy đủ, kịp thời số liệu công tác thanh tra, kiểm tra vào chương trình ứng
dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT, tiếp tục đổi mới các hình thức tuyên truyền,
chú trọng các DN khởi nghiệp, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ
kê khai, nộp thuế.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý kê khai thuế đối với NNT, đảm bảo 100% các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đều được đưa vào diện quản lý và kê khai nộp thuế.
Thứ tư, tiếp tục vận động NNT thực hiện KKTQM đạt chỉ tiêu cả 03 tiêu chí (DN đăng ký; số hồ sơ
khai thuế; chất lượng hồ sơ khai thuế).
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung vào những nội dung như thanh tra thuế, kiểm
tra thuế, hoàn thuế và những đơn vị phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo.
3.3. Giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh:
Đối với giải pháp này, ngành Thuế TP.HCM cần sửa đổi, bổ sung ở các khía cạnh quản lý sau:
Thứ nhất, hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử phù hợp với tình hình hiện
nay của TP. HCM.
Thứ hai, quy định về nội dung xử lý vi phạm hành chính trong nộp tờ khai thuế qua mạng. Cụ thể như
sau:
Quy định về thời hiệu xử phạt hồ sơ KKTQM trễ hạn hoặc không nộp hồ sơ KKTQM hiện hành như
sau: Cục Thuế cần có văn bản quy định rõ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm nào đối với từng
loại tờ khai thuế và thời điểm phát hiện hành vi vi phạm là thời điểm nào.
Quy định về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm về quản lý thông báo, báo cáo
hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cục Thuế cần có văn
bản hướng dẫn chi tiết phạm vi áp dụng trong lĩnh vực thuế để công chức quản lý áp dụng thống nhất.
Đối với trường hợp NNT gửi hồ sơ khai thuế, báo cáo sử dụng hoá đơn trễ hạn thì cần quy định trình
tự từng bước xử lý vi phạm vì với đặc thù kê khai qua mạng thì NNT không đến cơ quan thuế nên việc lập
14
biên bản và ra quyết định cũng cần phải có quy định đặc biệt để cơ quan thuế có thể xử lý nghiêm các trường
hợp nộp hồ sơ trễ hạn.
Thứ ba, cần có những quy định cụ thể đối với các trường hợp kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại
Việt Nam, đặc biệt là tại TP. HCM để cơ quan thuế có đầy đủ thẩm quyền và cơ sở pháp lý quản lý thuế đối
với các khoản thu nhập phát sinh từ các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài.
Thứ tư, cần quy định về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo mật thông tin của NNT:
Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ Chứng thư số, trách nhiệm của các T-VAN, trách nhiệm của cơ quan
thuế.
3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng chịu thuế và hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế về thủ tục
và nội dung thực hiện kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, tổ chức hội nghị tập huấn triển khai thực hiện các Luật về thuế mới và các chính sách quy
định thực hiện trong năm 2017 và các năm tiếp theo cho DN và lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
cho NNT trong việc kê khai và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Hướng dẫn chính sách thuế bằng nhiều hình
thức để NNT nắm rõ các quy định về thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ và chính sách pháp luật thuế; đồng thời
thụ hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi theo quy định. Thông qua các lớp nghiệp vụ ngắn hạn, hội thảo chuyên
đề, đối thoại DN để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến về KKTQM.
Thứ hai, phối hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại, tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ
chức hội nghị đối thoại các DN trên địa bàn; tổ chức tiếp xúc, đối thoại thường kỳ với các DN trọng điểm;
tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT; tham gia viết
bài qua các ấn phẩm của Đảng.
Thứ ba, tích cực tuyên truyền về KKTQM trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và cổng
thông tin điện tử Cục Thuế TP. HCM.
Thứ tư, Cục Thuế TP. HCM cần nghiên cứu phương thức tuyên truyền theo nhóm đối tượng.
Thứ năm, đối với các DN chây ỳ hoặc có hành vi gian lận, ngành Thuế cần triển khai rộng và quyết
liệt hơn biện pháp mời đại diện từng DN đến trụ sở cơ quan thuế làm việc, vận động, thuyết phục dựa trên cơ
sở pháp luật.
Thứ sáu, đưa nội dung KKTQM vào chương trình đào tạo nghiệp vụ Thuế cho cán bộ công chức, nhân
viên đại lý thuế và sinh viên tại các trường đào tạo chuyên ngành thuế.
Thứ bảy, xây dựng triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ NNT; chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
qua hình thức điện tử.
Thứ tám, có những chính sách động viên DN thực hiện tốt chính sách về thuế.
3.3.3. Nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin đáp ứng cho nhu cầu kê khai thuế qua mạng:
VVề hệ thống mạng: Xây dựng hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô hình quản lý dữ liệu tập
trung tại trung tâm dữ liệu, đảm bảo cho việc xử lý toàn bộ tờ khai qua mạng tại địa bàn TP. HCM.
Về hệ thống thiết bị: Dựa trên hệ thống thiết bị hiện tại, thay thế và bổ sung các máy tính trạm chủ,
không đồng bộ tại các Chi cục Thuế. Cục thuế cần chú trọng đến vai trò của các tổ chức trung gian trong việc
hỗ trợ vấn đề về hạ tầng CNTT cho cơ quan thuế và NNT.
15
Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin, đối thoại các thủ tục về thuế giữa cơ quan thuế với các bộ, ngành
liên quan và NNT nhằm tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quản lý dữ liệu
KKTQM, đặc biệt trong công tác kiểm tra, thanh tra các DN thực hiện KKTQM.
3.3.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ quản lý kê khai thuế qua
mạng:
Thứ nhất, phổ biến đến đội ngũ công chức thuế các văn bản chỉ đạo của cấp trên về chấn chỉnh kỷ
cương, tăng cường kỳ luật thi hành công vụ.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát sinh nhiều đơn thư
khiếu nại, tố cáo như bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận kiểm tra DN,
Thứ ba, thực hiện gửi thư xin lỗi đến NNT và có biện pháp xử lý các bộ phận liên quan khi tiếp tục
chậm giải quyết hồ sơ theo lịch hẹn.
Thứ tư, tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc để xảy ra tham
nhũng, lãng phí, gây phiền hà nhũng nhiễu NNT.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức thăm dò, lấy ý kiến DN về thủ tục kê khai thuế điện tử, các chính sách
thuế về khai khai thuế và thái độ ứng xử của công chức làm công tác quản lý KKTQM.
Thứ sáu, tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho công chức thuế có đủ trình độ chuyên môn, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về công tác tuyên truyền, thuyết phục, hướng dẫn và giúp đỡ NNT hiểu rõ
nghĩa vụ và trách nhiệm kê khai và nộp thuế.
Thứ bảy, ngành Thuế cần định kỳ triển khai việc sát hạch kiến thức chuyên môn về thuế, đặc biệt là
chính sách thuế mới và kỹ năng chuyên môn cần thiết.
3.3.5. Tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính trung thực và khách quan các doanh nghiệp
kê khai thuế qua mạng:
Thứ nhất, tập trung các chuyên đề và phân tích các hồ sơ có dấu hiệu rủi ro lớn; các DN có hoàn thuế
GTGT, DN có giao dịch liên kết, giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng; tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với
DN thuộc các ngành, lĩnh vực có số thu lớn, tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao như DN có phát
sinh thuế TTĐB trong nhóm ngành rượu, bia, thuốc lá; DN có hoạt động bán buôn, bán lẻ; DN kinh doanh
nhà ở xã hội; DN nhiều năm chưa thanh tra, kiểm tra; DN kinh doanh xăng dầu; DN có ưu đãi miễn, giảm
thuế; kiểm tra thuế TNCN của các cá nhân có thu nhập nhiều nơi, thuế TNCN của các Văn phòng đại diện
Thứ hai, công chức thuế khi thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại DN phải đảm bảo các yêu
cầu: chuẩn bị đầy đủ về các văn bản pháp luật, mục tiêu trọng tâm, phương pháp thực hiện và các thông tin
cần đối chiếu xác minh trước... nhằm thực hiện đúng quy trình và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh
tra.
Thứ ba, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Thứ tư, bộ phận kiểm tra, thanh tra thường xuyên tổ chức theo dõi, đôn đốc các DN kịp thời nộp số
thuế truy thu, số tiền phạt vi phạm hành chính và các khoản phạt khác vào ngân sách nhà nước.
Thứ năm, Cục thuế cần tổ chức nghiên cứu, phổ biến kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra các chuyên đề.
Thứ sáu, Cục thuế và các cơ quan thuế tiếp tục thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và các Đoàn kiểm tra theo chuyên đề theo yêu cầu của Cục Thuế.
16
Thứ bảy, Cục Thuế thành lập tổ phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật của
NNT thông qua các dữ liệu kê khai của DN và dữ liệu ngành để xác định nội dung thanh tra nhằm tách bạch
việc xác định nội dung thanh tra với thực hiện nội dung thanh tra của công chức thuế tại trụ sở NNT.
Thứ tám, tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan công an điều tra.
3.3.6. Có các biện pháp chế tài nghiêm khắc cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong quản lý kê khai
thuế qua mạng:
Về phía người nộp thuế, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, trong xử phạt vi phạm về kê khai thuế của DN, cơ quan thuế cần xác định rõ thời hiệu xử lý
vi phạm.
Thứ hai, bộ phận Kê khai – Kế toán thuế thực hiện rà soát NNT nộp trễ hạn hồ sơ khai thuế qua mạng
vào cuối mỗi kỳ kê khai bằng công cụ hỗ trợ trên hệ thống KKTQM, ban hành ngay quyết định xử phạt để
NNT kịp thời điều chỉnh hành vi, thực hiện kê khai thuế đúng thời hạn.
Thứ ba, xử phạt hành vi vi phạm của DN lần thứ hai trở lên phải đưa tình tiết tăng nặng (vi phạm
nhiều lần) để DN thấy rõ mức độ nghiêm trọng về hành vi vi phạm.
Về phía cơ quan thuế, Cục Thuế cần quy định các biện pháp chế tài đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các công chức thực hiện quản lý KKTQM.
Thứ nhất, Cục Thuế đưa chỉ tiêu quản lý DN thực hiện KKTQM vào thang điểm đánh giá thi đua xếp
loại hàng quý, năm đối với tổ chức (Cục Thuế, các Chi cục Thuế) và cá nhân (công chức được phân công
quản lý DN).
Thứ hai, bộ phận kiểm tra nội bộ thường xuyên kiểm tra công tác quản lý KKTQM của các bộ phận
liên quan theo đúng quy trình.
Thứ ba, khi phát hiện công chức thuế hoặc bộ phận có liên quan thực hiện sai phạm các nội dung quản
lý KKTQM so với quy định về quản lý thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp chịu trách nhiệm xử lý kỷ luật
tùy theo tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Đồng thời, người đứng đầu cơ quan thuế chịu trách
nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của nhân viên và chịu sự xử lý của cơ quan thuế cấp trên.
Thứ tư, cơ quan thuế thực hiện luân chuyển đối với công chức thuế không trung thực, khách quan, gây
phiền hà, nhũng nhiễu trong công tác quản lý DN sang các bộ phận không tiếp xúc trực tiếp với NNT.
3.4. Những kiến nghị về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
3.4.2. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan:
Thứ nhất, về các văn bản pháp quy, BTC và các Bộ ngành liên quan xây dựng thống nhất rõ ràng,
không đa nghĩa, tránh tình trạng mỗi người hiểu một kiểu, có tính bao quát trên phạm vi cả nước để mỗi địa
phương có thể áp dụng ngay vào thực tiễn. Đối với các Thông tư và văn bản hướng dẫn phải nhanh chóng,
kịp thời, tránh để các địa phương trên cả nước nói chung và Ngành Thuế trên địa bàn TP. HCM nói riêng
lúng túng khi triển khai các chính sách thuế mới.
Thứ hai, về đời sống vật chất, BTC cần quan tâm hơn nữa đến thu thập của cá nhân để mỗi công chức
thuế đều có thể yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ ba, khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức cung cấp dịch vụ thuế T-Van, các dịch vụ tư
vấn thuế, kế toán thuế hướng dẫn tốt đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kê khai – kế toán thuế, quản
17
lý chặt chẽ hóa đơn, chứng từ để hạch toán đúng tình hình sản xuất kinh doanh và xác định đúng nghĩa vụ
thuế.
Thứ tư, kiến nghị BTC rút ngắn thời gian tuyển dụng công chức thuế.
3.4.3. Đối với Tổng Cục Thuế:
Thứ nhất, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống dữ liệu tập trung của NNT để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
trong thời gian tới.
Thứ hai, Trường Nghiệp vụ Thuế trực thuộc TCT phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin xây dựng
các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho công chức thuế về nghiệp vụ quản lý KKTQM, nội dung
chương trình sát với thực tiễn và xu hướng phát triển của kinh tế xã hội hiện nay để mỗi công chức thuế có
đủ trình độ và năng lực công tác bất cứ công việc nào khi cần.
Thứ ba, TCT tiếp tục nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT vào tất cả các khâu quản lý thuế.
Thứ tư, TCT sửa đổi, bổ sung đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử phù hợp với Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời quy trình phải phù hợp với tình hình thực tiễn đăng ký và khai
thuế qua mạng hiện nay.
3.4.4. Đối với các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân TP. HCM hỗ trợ, phối hợp với Cục Thuế TP. HCM tuyên truyền, khuyến
khích DN nâng cao chất lượng KKTQM bằng việc kê khai hồ sơ thuế phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là các DN nhà nước, các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, kiến nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thuế TP. HCM và các Chi cục Thuế
quận/huyện trong việc thông báo kịp thời các DN thành lập mới, các DN rút giấy phép kinh doanh, các DN
mua bán, sát nhập, chuyển đổi hình thức kinh doanh kịp thời, chính xác, đầy đủ để có sự quản lý đối tượng
DN thực hiện KKTQM chặt chẽ hơn.
Thứ ba, cơ quan Bảo hiểm xã hội phối hợp với ngành thuế trong việc xác định số liệu kê khai và đóng
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm có đúng với việc kê khai số
lượng lao động cho cơ quan thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, toàn ngành Thuế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đã nỗ lực trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng bằng việc triển khai đồng bộ nhiều công cụ, biện pháp. Tuy nhiên,
công tác quản lý kê khai thuế qua mạng vẫn còn một số cần khắc phục như công tác tuyên truyền hỗ trợ,
công tác thanh tra, kiểm tra, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý thuế, dựa trên thực trạng kê khai thuế qua mạng của DN trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã phân tích đánh giá tình hình quản lý thuế trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; từ đó đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng, bao gồm: hoàn thiện chính sách thuế;
công tác công khai minh bạch trong hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng; tiếp tục nâng cấp hệ thống hạ
tầng thông tin; xây dựng năng lực cho đội ngũ quản lý kê khai thuế qua mạng; thực hiện quản lý thuế theo
18
quy định quản lý rủi ro Đồng thời, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị đến các bộ, ngành liên quan ở
trung ương và tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy có cố gắng trong việc thu thập số liệu và nỗ lực cao nhất trong quá trình hoàn thành luận văn,
song do năng lực bản thân và giới hạn về tiếp cận nguồn dữ liệu nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót
nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giảng viên và các bạn có quan tâm để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_ke_khai_thue_qua_mang_tren_dia_ban.pdf