Sự phát triển mạnh cả về số lượng và lĩnh vực đầu tư của các
tổ chức PCPNN tại Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng
trong thời gian qua là biểu hiện của một mối quan hệ phối hợp tốt24
đẹp và có hiệu quả giữa các tổ chức này với Kiên Giang. QLNN đối
với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được
lãnh đạo tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Trong thời gian qua, QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên
địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều
phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động của các tổ chức
PCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu
quả QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng
và giải pháp như: Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo của Tỉnh ủy
và Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, ban hành tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp thực tế của tỉnh Kiên Giang; xây
dựng, bổ sung các chính sách huy động viện trợ của các tổ chức
PCPNN; kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với tổ chức PCPNN
và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa trung ương và tỉnh; đa dạng hình
thức và phương pháp bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý
tổ chức PCPNN và đội ngũ cộng tác viên; hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức PCPNN cần
được tiến hành thường xuyên, đúng quy định và xử lý nghiêm những
sai phạm.
Cuối cùng, do hiện nay việc nghiên cứu về các tổ chức PCPNN
và hoạt động của nó còn hết sức mới mẻ, khó khăn. Vì vậy, trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét
và phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức
PCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGÔ ĐỨC TÍN 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH 
PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 
KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại : 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết 
 Phản biện 1: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường 
 Phản biện 2: Tiến sĩ Trương Văn Sinh 
 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học 
viện Hành chính Quốc gia. 
 Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn 
thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. 
 Số 10 -Đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh 
 Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 19 tháng 7 năm 2017 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng phát triển mạnh 
mẽ của xã hội dân sự và đóng góp của xã hội dân sự vào sự phát triển 
của xã hội ngày càng lớn và có ý nghĩa. Hơn nữa, một hiện tượng có 
tính quy luật là Nhà nước ngày càng tìm cách và tạo điều kiện 
chuyển giao cho xã hội tự đảm nhận, tự cân đối nhiều lĩnh vực của 
đời sống xã hội. Vì thế, vai trò của các tổ chức xã hội – dân sự, trong 
đó có tổ chức phi chính phủ - được gọi bằng khái niệm NGO (Non 
Governmental Organization) ngày càng được mở rộng và coi trọng 
trong phạm vi quốc gia và toàn thế giới. 
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, từng phải chịu 
hậu quả chiến tranh rất nặng nề, do đó nhu cầu giải quyết các vấn đề xã 
hội như: chất độc da cam/dioxin, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, y tế, 
giáo dục là rất lớn. Chúng ta rất cần sự giúp đỡ của các bạn bè quốc tế. 
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) là một lực lượng có vai 
trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu đó. 
Hiện nay, tại tỉnh Kiên Giang có gần 40 tổ chức PCPNN được 
cấp giấy phép hoạt động. Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh 
Kiên Giang đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng có nhiều tổ 
chức mới đến triển khai hoạt động tại tỉnh. Tuy nhiên về mặt lý luận 
cũng như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn 
thiện như: thể chế quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, 
đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn công tác QLNN đối với các tổ 
chức PCPNN tại tỉnh; tổ chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN 
chưa được kiện toàn; nhân sự chưa đảm bảo tính chuyên môn nghiệp 
 2 
vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung ương đến địa phương; 
công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; chức năng, nhiệm vụ của 
các cơ quan QLNN về đối với các tổ chức PCPNN còn chồng chéo, 
việc phối hợp quản lý còn lỏng lẻo. 
Chính vì vậy, việc cần phải nghiên cứu cơ sở lý luận về 
QLNN đối với hoạt động này, kết hợp với việc đánh giá thực trạng 
công tác quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang hiện 
nay và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác 
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang là 
rất cần thiết và mang tính thời sự. 
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, Học viên chọn 
đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước 
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt 
nghiệp Thạc sỹ Quản lý công, nhằm mục đích nghiên cứu thực 
trạng công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN đang hoạt động 
tại tỉnh Kiên Giang và từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao 
hiệu lực QLNN đối với các tổ chức PCPNN. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Nhằm tìm hiểu vai trò, tính chất, loại hình hoạt động, lĩnh 
vực hoạt động, công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN, Học 
viên đã nghiên cứu một số tài liệu nghiên cứu về các tổ chức 
PCPNN. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 
và thực tiễn tại Kiên Giang, Học viên mong muốn được nghiên cứu 
một cách đầy đủ hơn về công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN 
hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đưa ra các định hướng 
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các tổ chức 
này. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
 3 
3.1. Mục đích 
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện 
QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên 
Giang. 
3.2. Nhiệm vụ 
Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 
nhiệm vụ sau: 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN đối với tổ chức PCPNN 
hoạt động trên địa bàn cấp tỉnh. 
- Phân tích và đánh giá thực QLNN đối với tổ chức PCPNN 
hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với tổ chức PCPNN 
hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là nội dung QLNN 
đối với tổ chức PCPNN được cấp phép hoặc có dự án đã được phê 
duyệt thực hiện trên địa bàn cấp tỉnh. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung 
QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trong những lĩnh vực 
được pháp luật Việt Nam cho phép, cụ thể là lĩnh vực viện trợ nhân 
đạo, từ thiện và phát triển chứ không nghiên cứu các tổ chức PCPNN 
hoạt động trên các lĩnh vực khác như tôn giáo, nhân quyền. 
- Về không gian: Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn 
lãnh thổ Việt Nam. 
- Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng 
trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016, đồng thời đề xuất giải 
 4 
pháp cho thời gian tới. 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận 
văn 
5.1. Phương pháp luận 
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của 
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; 
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về về đối ngoại nhân dân 
và tổ chức PCPNN. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu 
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong quá 
trình nghiên cứu luận văn này là: 
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn 
- Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa lý luận 
Luận văn cung cấp một cách khái quát có hệ thống về QLNN 
đối với tổ chức PCPNN, đưa ra cái nhìn tổng thể, khách quan, đa 
chiều về tổ chức PCPNN và QLNN đối với các tổ chức PCPNN. 
Luận văn còn giúp cho ta hiểu rõ cách thức QLNN của cơ 
quan liên quan đối với các hoạt động này đối với các tổ chức PCPNN 
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Đánh giá thực trạng QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động 
trên tại tỉnh Kiên Giang hiện nay trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề 
chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 
Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao thực tiễn công tác 
 5 
QLNN đối với tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang. 
Những đóng góp này góp phần làm tăng năng lực cũng như 
hiệu quả QLNN đối với tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang, qua đó 
góp phần xây dựng một nền ngoại giao nhân dân vững mạnh, hiệu 
quả, thân thiện. 
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham 
khảo cho cán bộ tham gia trong lĩnh vực QLNN đối với tổ chức 
PCPNN hoạt động trên tại tỉnh Kiên Giang và cho việc học tập hoặc 
nghiên cứu trên lĩnh vực có liên quan. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và 
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba 
chương: 
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ 
chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức 
phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý 
nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động 
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
 6 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC 
TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG 
TẠI VIỆT NAM 
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ 
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. 
Một số nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về Chính phủ là tổ 
chức PCP; trong khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là 
những chủ thể có tư cách pháp nhân, các tổ chức không thuộc Chính 
phủ như: Các Viện, các tổ chức tư nhân, công cộng hoặc các Quỹ. 
Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ hiểu theo một cách 
chung nhất là các tổ chức Hội, Quỹ VHXH, Hội từ thiện, các tổ chức 
phi vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp 
không thuộc khu vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ 
phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi 
nhuận nếu có thì không được và không thể phân phối theo kiểu chia 
lợi nhuận. 
1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt 
Nam 
Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang 
tính độc lập tương đối với Chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong 
khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý của nhà nước. 
Hiện nay, tại Việt Nam có ba loại hình tổ chức PCPNN đang 
hoạt động đó là: Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia, các tổ 
chức PCPNN mang tính chất quốc tế, các tổ chức PCPNN mang tính 
chất chính phủ. 
 7 
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ 
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
 Khái niệm 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN 
là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt 
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam bằng 
quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với hoạt động của các 
tổ chức PCPNN là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản 
lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động của các tổ chức PCPNN 
diễn ra theo quy định. 
 Chủ thể quản lý 
Cũng như đối với các lĩnh vực khác, chủ thể của hoạt động 
quản lý trên lĩnh vực này là nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, chủ 
thể của hoạt động này ở Trung ương chính là Chính phủ, Chính phủ 
thống nhất quản lý và giao cho Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối, 
phối hợp với các bộ, ngành liên quan. Ở cấp tỉnh, chủ thể quản lý 
chính là UBND các tỉnh, thành phố và các sở ngành liên quan. 
 Khách thể quản lý 
Khách thể của hoạt động quản lý này là mối quan hệ giữa các 
tổ chức PCPNN với các đối tác Việt Nam và ở một mức độ nào đó là 
giữa các tổ chức này với nhau. Nhưng trước hết, khách thể quản lý 
trên lĩnh vực này chính là tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt 
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. 
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi 
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam 
1.2.1. Đảm bảo các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt 
động theo đúng định hướng và pháp luật 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN 
 8 
là nhằm hướng dẫn các tổ chức này hoạt động phù hợp với định 
hướng của Việt Nam, phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ phát 
triển KT-XH của công cuộc đổi mới và phù hợp với văn hóa truyền 
thống của dân tộc Việt Nam. QLNN cũng là để đảm bảo cho các tổ 
chức PCPNN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và những chính 
sách hiện hành của Việt Nam, đồng thời không trái với pháp luật 
quốc tế. 
1.2.2. Phát huy mặt tích cực của các tổ chức phi chính phủ 
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Không chỉ nhằm mục đích quản lý, QLNN còn nhằm mục đích 
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN hoạt động và phát 
huy những tác dụng tích cực của mình và qua đó thu hút tối đa mọi 
nguồn lực đóng góp cho sự phát triển KT-XH của Việt Nam. 
1.2.3. Hạn chế tác động chưa tích cực của các tổ chức phi 
chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN nhằm 
bảo vệ lợi ích dân tộc, độc lập chủ quyền, bí mật quốc gia; ngăn ngừa 
rò rỉ thông tin và ngăn ngừa phòng chống sự xâm nhập của các yếu 
tố độc hại từ bên ngoài. 
1.3. Nội dung quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi 
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam 
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp qui 
đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt 
Nam 
Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt 
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam để làm cơ sở cho công tác 
QLNN; sử dụng pháp luật điều chỉnh có tính cưỡng chế trong QLNN 
đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Để có thể tiếp tục QLNN 
 9 
đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và tranh thủ nguồn viện trợ 
một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH trong điều kiện 
đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các 
văn bản pháp qui từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho việc 
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. 
1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Tổ chức phi chính phủ nói chung, tổ chức PCPNN nói riêng 
mang tính chất là tập hợp các nhóm người khác nhau, tự nguyện, phi 
lợi nhuận nên hoạt động của các tổ chức PCPNN thường rất đa dạng, 
đôi khi đi ra ngoài khuôn khổ của nước sở tại. Chính vì vậy, để đảm 
bảo sự thống nhất quản lý vĩ mô đối với tổ chức PCPNN hoạt động 
tại Việt Nam, nhà nước cần xây dựng chiến lược, chương trình, kế 
hoạch và định hướng triển vọng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với 
các tổ chức PCPNN trong tương lai cũng như hướng hoạt động của 
các tổ chức này theo đúng nguyên tắc, mục tiêu của chúng ta. 
1.3.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế 
hoạch vận động, sử dụng viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ 
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Để vận động viện trợ đối với các tổ chức PCPNN, Chính phủ đã 
ban hành Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg, ngày 27/12/2006 
về“Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ 
nước ngoài giai đoạn 2006-2010”; Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg, 
ngày 10/7/2013 về “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện 
trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017”. Trên cơ sở 
Quyết định của Thủ tướng, các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế 
tại địa phương ban hành các Quyết định về Chương trình xúc tiến vận 
động viện trợ phù hợp với nhu cầu của tỉnh. 
 10 
Việc quản lý nguồn viện trợ trước đây được thực hiện theo 
Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/04/2001 của Thủ tướng 
Chính phủ. Tuy nhiên, sau hơn 8 năm thực hiện Quyết định này đã 
bộc lộ một số bất cập do hệ thống pháp lý liên quan của Việt Nam và 
thực tiễn hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN đã có nhiều thay 
đổi. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 22/10/2009 Thủ tướng Chính phủ 
đã ban hành Nghị định số 93/NĐ-CP của Chính phủ kèm theo Quy 
chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN để làm cơ sở pháp lý cho 
việc QLNN về nguồn viện trợ PCPNN. 
1.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN ở 
nước ta hiện nay cơ bản đã được hình thành, bao quát từ trung ương 
đến địa phương. Tuy nhiên đó không phải là mối quan hệ chi phối 
ngành dọc mà là giữa trung ương và địa phương có sự liên kết và 
thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ. 
Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng đã xây dựng cơ chế phối 
hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ 
quan Trung ương với các cơ quan phụ trách chính về công tác 
PCPNN tương đối chặt chẽ và hoàn chỉnh. 
Ở cấp địa phương, cho tới nay ở tại các tỉnh, thành có các tổ 
chức PCPNN hoạt động đều đã thành lập hoặc phân công cơ quan để 
phối hợp trong quản lý. 
1.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Việt Nam đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai nhiều 
khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công 
tác PCPNN ở các cấp (mỗi khóa khoảng 100 đến 200 người) về các 
 11 
kỹ năng xây dựng dự án, vận động viện trợ, quan hệ, tổ chức thực 
hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án PCPNN và các quy định 
của nhà nước liên quan. 
1.3.6. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật đối với các 
tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Quản lý nhà nước bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các tổ 
chức PCPNN tôn trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực 
hiện đúng tôn chỉ, mục đích từ thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển 
mà họ đã đăng ký và giúp sớm phát hiện những sai phạm và vi phạm 
pháp luật của các tổ chức PCPNN, để từ đó kịp thời có biện pháp xử 
lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của họ. 
1.3.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi 
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN 
bằng tổng kết đánh giá là một phương thức được nhà nước sử dụng 
như một công cụ quản lý để kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chức 
PCPNN theo định kỳ. Đây là biện pháp rất cần thiết để đúc kết, rút ra 
được các bài học, các kinh nghiệm cần thiết cho công tác QLNN đối 
với hoạt động của các tổ chức PCPNN sau này. 
Ở một phương diện khác, hoạt động tổng kết đánh giá còn nhằm 
mục đích xác định được xu thế phát triển của các tổ chức PCPNN, nhu 
cầu thực tế của địa phương; các kết quả, hiệu quả mà các tổ chức 
PCPNN đã làm được và hiệu quả tích cực của nó đối với cá nhân hay 
đối với toàn xã hội để từ đó vạch ra kế hoạch, chiến lược cụ thể. 
1.4. Kinh nghiệm quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi 
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố và giá 
trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang 
1.4.1. Kinh nghiệm quản lí nhà nước đối với các tổ chức phi 
 12 
chính phủ nước ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố 
 Kinh nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh 
 Tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua QLNN về 
hoạt động của các tổ chức PCPNN đã được nhiều kết quả đáng ghi 
nhận, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau: 
Một là, Quản lý thông qua giấy phép hoạt động, Giấy đăng ký 
hoạt động của tổ chức PCPNN; quản lý qua các đối tác Việt Nam. 
 Hai là, Quản lý nhà nước về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn 
viện trợ của các tổ chức PCPNN. 
Ba là, Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức 
PCPNN. 
Bốn là, Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý. 
 Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 
Thành phố Hà Nội đã xây dựng được bộ máy quản lý tương 
đối hoàn chỉnh như sau: 
Đã hình thành bộ máy quản lý liên ngành của thành phố; Có 
sự phân công, phân cấp trong việc quản lý và phê duyệt các dự án do 
các tổ chức PCPNN viện trợ. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành 
kiểm tra về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành 
phố. 
 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng trị 
Tỉnh Quảng Trị ban hành quy chế quản lý các hoạt động PCPNN 
trên địa bàn tỉnh theo bốn nguyên tắc cơ bản sau: 
Một là, Công tác PCPNN là một bộ phận của công tác đối 
ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự quản lý, điều 
hành thống nhất của UBND tỉnh; sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, 
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã. 
Hai là, Khi xử lý các công việc liên quan đến các tổ chức 
 13 
PCPNN cần xem xét, cân nhắc cả ba mặt: chính trị, kinh tế và an 
ninh, trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, 
an ninh. 
Ba là, chủ động đề ra các định hướng để tranh thủ nguồn viện 
trợ PCPNN có gắn kết với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, 
an ninh quốc phòng và đối ngoại theo từng thời kỳ. 
Bốn là, Bảo đảm nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo trong 
công tác quản lý hoạt động PCPNN. 
1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang trong quản lí 
nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động 
trên địa bàn 
Từ những kinh nghiệm của 3 tỉnh, thành phố trên, tỉnh Kiên 
Giang có thể rút ra một số kinh nghiệm để áp dụng vào việc QLNN 
đối với các tổ chức PCPNN như sau: 
Một là, Phải xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm 
pháp luật về QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh. 
Hai là, Xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch vận động 
viện trợ sát với thực tiễn nhu cầu của địa phương. 
Ba là, Xây dựng bộ máy quản lý và đào tạo trình độ cho đội 
ngũ cán bộ làm công tác QLNN về PCPNN thật khoa học, hợp lý, đủ 
năng lực để thực thi công việc; chú trọng đến việc phối hợp giữa các 
sở, ban ngành trong công tác quản lý. 
Bốn là, Thường xuyên kiểm tra, giám sát thông qua các hoạt 
động của các tổ chức PCPNN như: Kiểm tra giấy phép hoạt động, 
giấy đăng ký hoạt động; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 
các chương trình dự án, tình hình quản lý và sử dụng viện trợ 
PCPNN tại các đơn vị, địa phương nơi có các chương trình dự án 
đang được triển khai. 
 14 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC 
TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 
2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang và các tổ chức phi chính 
phủ nƣớc ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên Giang 
2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Kiên Giang 
Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc 
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là 6.346,26 km2. 
Tỉnh có 105 hòn đảo lớn, nhỏ, đảo lớn nhất là huyện đảo Phú Quốc 
với diện tích 589,36 km2. Kiên Giang có bờ biển giáp với các nước 
Campuchia, Thailand, Malaysia, Singapore, Indonesia. 
Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành 
phố, 1 thị xã và 11 huyện đồng bằng và 2 huyện đảo (Phú Quốc, 
Kiên Hải). Toàn tỉnh có 145 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 
118 xã, 15 phường và 12 thị trấn. 
Dân số Kiên Giang năm 2015 là: 1,762,281 người (có 3 dân 
tộc chủ yếu là Kinh, Khmer và Hoa) trong đó nam: 886,759 người 
(chiếm 50,32%) và nữ: 875,522 người (chiếm 49,68%). Dân cư ở 
thành thị chiếm 27,55%, ở nông thôn chiếm 72,45%. 
2.1.2. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 
hoạt động tại tỉnh Kiên Giang 
 Về số lượng 
Hiện nay tỉnh Kiên Giang đã có quan hệ hợp tác với gần 40 tổ 
chức. Từ năm 2010 đến năm 2016, tỉnh Kiên Giang đã tiếp nhận 157 
dự án PCPNN với tổng ngân sách giải ngân trên 300 tỷ đồng. Các tổ 
chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến từ nhiều 
 15 
châu lục khác nhau và được phân chia theo các nhóm: Châu Mỹ, Châu 
Âu, Châu Á – Thái Bình Dương, Quốc tế và nhóm khác. 
 Về hình thức hoạt động 
Tổ chức PCPNN vào Kiên Giang thực hiện nhiều dự án với 
nhiều hình thức khác nhau, có thể kể đến một số loại hình dự án chủ 
yếu sau đây: 
- Dự án phát triển nông thôn, phòng chống dịch bệnh mang 
tính cộng đồng trên quy mô huyện hay cụm xã. 
- Dự án giải quyết việc làm, dạy nghề cho thanh niên. 
- Dự án cho vay vốn quay vòng (tài chính vi mô). 
- Dự án mô hình sinh kế. 
- Dự án xây dựng năng lực. 
 Về lĩnh vực hoạt động 
Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến năm 2016 cũng được phân 
thành các nhóm sau: Xây dựng giao thông nông thôn; hỗ trợ y tế; hỗ 
trợ giáo dục; môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; vấn đề xã hội; 
đào tạo nghề, tạo việc làm. 
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ 
chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên 
Giang 
2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp qui đối 
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên 
Giang 
Tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 1200/QĐ-UBND 
ngày 5/6/2012 của UBND tỉnh về thành lập Ban Công tác vận động, 
điều phối và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; 
Quyết định số 893/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 về ban hành Quy chế 
 16 
quản lý và sử dụng tài trợ trong nước và viện trợ phi chính phủ nước 
ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
Trên cơ sở các quyết định, để quản lý sự hiện diện và hoạt 
động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang, nhiều hình thức 
quản lý khác nhau đã được các cơ quan QLNN về hoạt động 
PCPNN áp dụng như: 
Một là, quản lý thông qua Giấy phép hoạt động của tổ chức 
phi chính phủ nước ngoài 
Hai là, quản lý thông qua Giấy đăng ký hoạt động 
Ba là, quản lý thông qua các đối tác Việt Nam 
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang 
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt 
động của các tổ chức PCPNN, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kiên Giang đã 
ban hành nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực này. Các văn bản pháp 
lý này đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan 
đến công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang; các văn bản này còn là cẩm nang cho các cơ 
quan của tỉnh trong công tác QLNN về hoạt động của các tổ chức 
PCPNN. 
2.2.3. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch huy 
động, quản lý viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ nước 
ngoài hoạt động tại Kiên Giang 
Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các tổ chức PCPNN. Vì vậy, 
quản lý nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các 
nội dung QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN. Việc tiếp 
nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN có 
thể được thể hiện qua các nội dung chính sau: 
 17 
Một là, quản lý việc thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ 
Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử 
dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 
2.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với các tổ chức 
phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang 
Tại tỉnh Kiên Giang, việc quản lý các hoạt động PCPNN trên 
địa bàn tỉnh Kiên Giang được giao cho 7 đơn vị theo Quyết định số 
1200/QĐ-UBND ngày 05/6/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang. Ngày 
11 tháng 4 năm 2013, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết 
định số 891/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế làm việc của lập 
Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước ngoài và 
phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phân công trách nhiệm và 
quyền hạn đối với từng thành viên của Ban theo lĩnh vực mình phụ 
trách. 
2.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên 
Giang 
Các Sở, ban ngành và địa phương bước đầu đã xây dựng và 
chỉ định đầu mối trong công tác PCPNN tại đơn vị (do đồng chí lãnh 
đạo đơn vị hoặc lãnh đạo Văn phòng phụ trách). 
Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia 
QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN ngày càng được quan 
tâm. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc, phối 
hợp với các tổ chức PCPNN cũng ngày càng được nâng cao. 
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các 
tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang 
Tại Kiên Giang, việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ 
chức PCPNN và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cũng 
 18 
được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: 
Một là, kiểm tra, giám sát bằng hình thức trực tiếp 
Hai là, kiểm tra, giám sát thông qua các sở, ngành, địa phương 
Ba là, kiểm tra, giám sát bằng hình thức gián tiếp 
2.2.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi 
chính phủ nước ngoài tại Kiên Giang 
Trong thời gian qua, tại Kiên Giang hoạt động tổng kết, đánh 
giá cũng đã được quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, thể hiện qua 
các mặt sau: 
 Hình thức tiến hành 
Yêu cầu các tổ chức PCPNN và đối tác địa phương báo cáo, 
tổ chức đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án. 
 Thời gian tiến hành 
Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ 6 tháng, 1 năm 
hoặc khi có yêu cầu đột xuất, khi dự án, chương trình kết thúc giai 
đoạn hoặc chấm dứt hoạt động. 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ 
chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên 
Giang 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
Một là, hệ thống các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động của 
các tổ chức PCPNN được cụ thể hóa từ những văn bản của trung ương đã 
tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức PCPNN hoạt động. 
Hai là, vị trí, vai trò và nhiệm vụ của bộ máy QLNN đối với 
các tổ chức PCPNN, nhất là các cơ quan đầu mối, trực tiếp quản lý tổ 
chức PCPNN đã được xác định. 
Ba là, công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản 
lý hoạt động và cán bộ các cơ quan phối hợp và hợp tác với các chức 
 19 
chức PCPNN bước đầu được quan tâm. 
2.3.2. Những hạn chế 
Một là, về mặt thủ tục pháp lý: có những quy định không còn 
phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế nhưng vẫn chưa được sửa 
đổi, bổ sung kịp thời. 
Hai là, hạn chế về tổ chức bộ máy: bộ máy QLNN về hoạt 
động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang chậm được kiện toàn, 
triển khai hoạt động quản lý vẫn còn chồng chéo. 
 Ba là, hạn chế về năng lực cán bộ: đội ngũ cán bộ quản lý 
hoạt động của tổ chức PCPNN chưa đáp ứng yêu cầu cả về trình độ, 
kỹ năng, nhất là trình độ ngoại ngữ, kiến thức về quan hệ quốc tế và 
kỹ năng trong quan hệ với các tổ chức PCPNN. 
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 
Một là, một số địa phương vẫn còn tâm lý không muốn hợp 
tác, tiếp nhận viện trợ PCPNN do quan niệm hoạt động của các tổ 
chức PCPNN là rất phức tạp. 
Hai là, cơ sở pháp lý/thể chế và chính sách huy động viện trợ 
đối với tổ chức PCPNN trong thời gian qua còn chưa đầy đủ, thiếu ổn 
định và thiếu sự nhất quán. 
Ba là, việc nhận thức trong tổ chức thực hiện các văn bản 
QLNN đối với các tổ chức PCPNN ở các địa phương còn hạn chế đã 
gây ra nhiều khó khăn trong quản lý. 
Bốn là, năng lực và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt 
động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang còn nhiều hạn chế. 
 20 
CHƢƠNG 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ 
NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN 
GIANG 
3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển của các tổ chức phi chính 
phủ nƣớc ngoài tại tỉnh Kiên Giang 
Trong những năm tới, số lượng các tổ chức PCPNN (cả cũ và 
mới) thực hiện các hoạt động từ thiện nhân đạo tại tỉnh Kiên Giang 
sẽ tiếp tục được duy trì và có thể gia tăng cả về quy mô và tính chất 
bởi vì ngoài việc thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai. Kiên 
Giang là một trong những tỉnh chịu hậu quả nặng nề nhất của việc 
biến đổi khí hậu, tình trạng xâm nhập mặn ngày càng diễn ra nghiêm 
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến 14/15 huyện, thị, thành phố; đại đa số 
bộ phận nhân dân có thu nhập thấp. 
Phương thức hỗ trợ sẽ có nhiều thay đổi, các hình thức viện 
trợ dưới dạng cứu trợ nhân đạo, viện trợ trực tiếp sẽ có xu hướng 
giảm dần mà thay vào đó hình thức hỗ trợ phát triển, nâng cao năng 
lực, hỗ trợ kỹ thuật, tình nguyện viên sẽ tăng lên. Về lĩnh vực viện 
trợ, các lĩnh vực truyền thống có xu hướng được tiếp tục duy trì hỗ 
trợ. Các dự án về giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu, môi trường 
sẽ tiếp tục được quan tâm và duy trì do xu thế biến đổi khí hậu chung 
của thế giới, đặc biệt là tỉnh Kiên Giang là một địa phương sẽ chịu 
ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất (theo dự báo của các nhà khoa 
học quốc tế và trong nước). 
3.2. Quan điểm và định hƣớng đối với các tổ chức phi 
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam và Kiên Giang 
3.2.1. Quan điểm của Đảng đối với các tổ chức phi chính 
 21 
phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN 
phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phải 
luôn quán triệt, cụ thể hóa, thể chế hóa quan điểm, đường lối của 
Đảng về công tác đối ngoại nhân dân và công tác PCPNN trong toàn 
bộ quá trình quản lý nhà nước 
3.2.2. Định hướng của tỉnh Kiên Giang đối với các tổ chức 
phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn 
Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo của Đảng, tại Kiên Giang 
lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND tỉnh luôn xác định rõ hoạt động của các 
tổ chức PCPNN là tất yếu khách quan. Hoạt động của các tổ chức 
PCPNN đã có những đóng góp nhất định trong quá trình phát triển 
KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực nhạy cảm, có thể 
bị lợi dụng để gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình chính trị, công 
việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền quốc gia. Đặc biệt khi tỉnh 
Kiên Giang là một địa bàn có vị trí chiến lược, là tỉnh có đông đồng 
bào dân tộc Khmer nên công tác quản lý phải được chặt chẽ hơn. 
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các tổ 
chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang 
3.3.1. Rà soát, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui 
phạm pháp luật quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phù 
hợp với thực tế tỉnh Kiên Giang 
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo các sở 
ngành, các địa phương quán triệt các chủ trương chính sách và các 
quy định của pháp luật về công tác PCPNN cho cấp Ủy và chính 
quyền các cấp. Ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến việc 
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN phù hợp với đặc 
thù riêng của tỉnh. 
 22 
3.3.2. Xây dựng, bổ sung các chính sách huy động viện trợ 
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên 
Giang 
Để nâng cao hiệu quả QLNN, cần có đường lối, chủ trương và 
những biện pháp, chính sách phù hợp. Những điều này chỉ có thể có 
được khi chúng ta có thực hiện tốt việc xây dựng dựng, bổ sung các 
chính sách sát với thực tế địa phương. 
3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với 
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hoàn thiện cơ chế phối 
hợp giữa cơ quan trung ương và địa phương; giữa các các cơ quan 
cấp tỉnh và các địa phương 
Tại tỉnh Kiên Giang, bộ máy quản lý hoạt động của các tổ 
chức PCPNN đã được hình thành tương đối đầy đủ. Tuy nhiên trong 
thời gian tới để bộ máy này hoạt động hiệu quả hơn nữa cần lưu ý 
một số vấn đề sau: 
Một là, phải phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan đầu mối quản 
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. 
Hai là, cần chú trọng tính hiệu quả phối hợp trong quản lý 
hoạt động của các tổ chức PCPNN giữa các cơ quan cấp tỉnh và các 
địa phương 
Ba là, thường xuyên phối hợp tốt giữa các cơ quan trung ương 
và tỉnh Kiên Giang trong quản lý các tổ chức PCPNN.. 
3.3.4. Đa dạng hình thức và phương pháp bồi dưỡng năng 
lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các tổ chức phi chính phủ nước 
ngoài và đội ngũ cộng tác viên 
Trong thời gian tới, để xây dựng được một đội ngũ cán bộ 
ngang tầm nhiệm vụ, cần quan tâm đến một số yếu tố sau: 
 23 
Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản lý 
tổ chức PCPNN. 
Hai là, nâng cao nhận thức của nhân viên Việt Nam và người 
nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN. 
3.3.5. Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm 
tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức phi chính phủ 
nước ngoài và xử lý nghiêm các vi phạm 
Tại Kiên Giang, trong thời gian tới để tăng tính hiệu quả trong 
hoạt động kiểm tra, giám sát cần được quan tâm tới một số việc như: 
Một là, hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra, giám sát: cần có 
sự phân công rõ rệt trong kiểm tr, giám sát của các cơ quan quản lý 
nhà nước và cơ quan đầu mối phụ trách tại địa phương. 
 Hai là, cần tăng cường công tác đi cơ sở: là cơ sở để tổng hợp 
phân tích, từ đó đưa ra được giải pháp cụ thể, nhằm hạn chế quản lý 
về mặt hành chính, chỉ dựa vào báo cáo. Thông qua cơ sở mà nắm 
bắt tình hình hoạt động các tổ chức PCPNN một cách sát thực. 
 Ba là, nâng cao hiệu quả công tác giám sát: huy động sự tham 
gia của các đoàn thể và người dân, à những người trực tiếp hưởng lợi 
từ các hoạt động, các dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN 
Bốn là, xử lý nghiêm những vi phạm của các cá nhân, các tổ 
chức PCPNN. Các sai phạm đều phải có hình thức chế tài, xử lý cụ 
thể, đúng người, đúng tội theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
Năm là, xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp 
thời và chính xác. 
KẾT LUẬN 
Sự phát triển mạnh cả về số lượng và lĩnh vực đầu tư của các 
tổ chức PCPNN tại Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng 
trong thời gian qua là biểu hiện của một mối quan hệ phối hợp tốt 
 24 
đẹp và có hiệu quả giữa các tổ chức này với Kiên Giang. QLNN đối 
với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được 
lãnh đạo tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng. 
Trong thời gian qua, QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên 
địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. 
Tuy nhiên, là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều 
phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động của các tổ chức 
PCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu 
quả QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh 
Kiên Giang cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng 
và giải pháp như: Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo của Tỉnh ủy 
và Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, ban hành tổ chức thực hiện các văn 
bản quy phạm pháp luật phù hợp thực tế của tỉnh Kiên Giang; xây 
dựng, bổ sung các chính sách huy động viện trợ của các tổ chức 
PCPNN; kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với tổ chức PCPNN 
và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa trung ương và tỉnh; đa dạng hình 
thức và phương pháp bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý 
tổ chức PCPNN và đội ngũ cộng tác viên; hoạt động thanh tra, kiểm 
tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức PCPNN cần 
được tiến hành thường xuyên, đúng quy định và xử lý nghiêm những 
sai phạm. 
Cuối cùng, do hiện nay việc nghiên cứu về các tổ chức PCPNN 
và hoạt động của nó còn hết sức mới mẻ, khó khăn. Vì vậy, trong 
phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét 
và phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức 
PCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao 
hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa 
bàn tỉnh trong thời gian tới. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_to_chuc_phi_ch.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_to_chuc_phi_ch.pdf