Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục nói chung, GDMN và GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, gồm: - Đảm bảo hành lang pháp lý khi thực hiện công tác XHH GDMN, QLNN đối với GDMN và GDMN NCL; - Củng cố, phát triển GDMN NCL, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho GDMN thông quan việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội; - Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác QLNN về GD, GDMN, coi trọng và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, chủ cơ sở, đổi mới phương pháp giáo dục, giám sát việc thực hiện Quy chế chuyên môn, Quy chế nuôi dạy trẻ đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ........../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HUYỀN TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 1 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ANH XUÂN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp........., Nhà..........- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:201- Đường Phan Bội Châu – TP Huế Thời gian: vào hồi...........giờ.........tháng..........năm 201.... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) được coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu cầu phát triển GD&ĐT để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của nhân dân cũng như các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó có phát triển GDMN. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã đề ra nhiều giải pháp quản lý đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, đặc biệt là công tác XHH GD, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của công tác XHH đối với sự nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc 2 tế. Tuy nhiên, vấn đề tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nào đề cập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến GDMN và GDMN NCL, đi sâu vào hoạt động QLNN về GDMN và GDMN NCL. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL nói riêng; - Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động liên quan đến công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 3 - Về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu điều tra, nghiên cứu thực tế và đánh giá thực trạng trong thời gian 5 năm (từ năm 2012 đến 2017), phần giải pháp dự kiến định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học - Quan điểm lịch sử - logic - Quan điểm thực tiễn 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm. + Phương pháp phân tích tài liệu + Phương pháp tổng hợp + Phương pháp thống kê toán học 6. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận: Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác; Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính sách, đề án, quy hoạch hoàn thiện QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng. 4 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập Giáo dục - Với nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm nhân cách toàn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động). - Với nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học ý thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Giáo dục mầm non - Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi. - Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo: + Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. + Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của giáo dục mầm non tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. 6 Cơ sở giáo dục mầm non Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm những mô hình tổ chức hoạt động sau: - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. 1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập 7 Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đề ra trong môi trường luôn luôn thay đổi. Quản lý nhà nước QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội. Quản lý nhà nước về giáo dục QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập QLNN đối với cơ sở GDMN NCL là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN NCL nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập 1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 8 Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. 1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục Cơ sở GDMN NCL là một bộ phận của GDMN nên nó cũng chính là đối tượng quản lý của cơ quan QLNN về giáo dục (chủ thể quản lý). Điểm 8, Điều 8 của Nghị định số 115/2010/NĐ-CP nêu rõ về trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND cấp huyện là “Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện”. 1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội Với mục đích XHH giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân; 9 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập 1.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập Nhà nước đã ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMN nhằm tác động vào các mối quan hệ của giáo dục mầm non để định hướng, điều chỉnh, kiểm soát sự phát triển sao cho phù hợp với sự phát triển bền vững hệ thống giáo dục Việt Nam và hội nhập quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân áp dụng thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng hướng trong việc phát triển GDMN. 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL nói riêng từ cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương được quy định nêu trong Luật giáo dục. 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non là nguồn lực yêu cầu có chất lượng phù hợp và có ý nghĩa quyết định đầu ra của giáo dục & đào tạo. 10 1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục vụ giáo dục mầm non ngoài công lập Huy động các nguồn lực cho GDMN thực chất là đẩy mạnh công tác XHH GDMN, nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội, gia đình và cộng đồng phát huy tinh thần làm chủ, tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung phương pháp chăm sóc giáo dục, quản lý GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng. 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của QLNN về GDMN và QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên, đóng vai trò quan trọng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước góp phần tăng cường, củng cố pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập 1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN nói riêng, đòi hỏi các chủ thể quản lý phải nhận thức được vị trí, vai trò của GDMN trong đời sống cộng đồng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non; nhận thức được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XHH GDMN. 11 1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa giáo dục Việc nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của giáo dục vì chỉ khi nhân dân hiểu về giáo dục, đồng tình với giáo dục, cùng chia sẽ khó khăn, cộng đồng trách nhiệm thì bản thân xã hội của giáo dục mới được phát huy và hiệu quả giáo dục mới đạt tới như mong muốn. 1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh Thực hiện công tác giáo dục chúng ta thấy có sáu nhóm đối tượng có thể huy động tham gia XHHGD, gồm: - Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; - Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh; - Các cơ quan, ban ngành; - Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; - Các tổ chức quốc tế, các cá nhân; - Nhà trường là đơn vị chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để phát huy, tận dụng tối đa nguồn nhân lực này. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa phương Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 12 1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Một là, tăng cường các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới giáo dục mầm non ngoài công lập Hai là, Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ GDMN NCL. Ba là, Phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực GDMNNCL Bốn là, Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhân dân Năm là, Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với GDMN NCL Tiểu kết chương 1 Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xã hội hoá giáo dục. Đối với giáo dục mầm non, xã hội hoá là nhu cầu, là qui luật tồn tại và phát triển của bậc học. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xã hội hoá giáo dục mầm non là một trong những nhân tố hàng đầu để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em đến trường, phục vụ mục tiêu hình thành nhân cách trẻ em, tạo tiền đề để thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Những kinh nghiệm về quản lý GDMN NCL trên thế giới, các địa phương cần được đúc rút để áp dụng rộng rãi trong công tác QLNN về GDMN NCL ở Việt Nam. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Đặc điểm tự nhiên Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1.2.2.1. Giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Theo thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tính đến ngày 25/10/2016, trên địa bàn huyện Tư Nghĩa có 17 trường và 142 nhóm lớp GDMN công lập, số còn lại là nhóm lớp NCL. Cùng với sự mở rộng về quy mô trường lớp, công tác quản lý, đầu tư, đẩy mạnh XHH giáo dục được chú trọng, đặc biệt là đối với bậc học mầm non. 1.2.2.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tính đến năm học 2016 - 2017, toàn huyện Tư Nghĩa có 1076 trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường, tăng so với năm học 14 2012 - 2013 là 578 trẻ. Số lượng Trường MN ngoài công lập trên địa bàn huyện năm 2012 là 12 nhóm trẻ, năm 2016 là: có 40 cơ sở tư thục. Điều này đặt ra QLNN huyện Tư Nghĩa vấn đề mở rộng quy mô, xây dựng đủ mạng lưới trường lớp để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân kể cả các loại hình công lập NCL. 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi Căn cứ hệ thống các văn bản cấp trên, với chức năng là cơ quan QLNN về GD tại địa phương, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo tới 100% cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện 2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý về giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMN của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cũng được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay của nhà nước về GD. Đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng cơ quan quản lý nhà nước cao nhất là cấp huyện. 15 2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Hiện nay phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa có 04 cán bộ Phụ trách mầm non, trong đó có 03 cán bộ có bằng chuyên môn từ Đại học trở lên (100%) (có 1 Thạc sĩ). 75% cán bộ đã tham gia lớp học về quản lý giáo dục. Đây chính là lực lượng nòng cốt trong sự phát triển giáo dục mầm non. 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa cùng với các ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra theo định kỳ, đột xuất các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện. 2.2.5. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện góp phần làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia của các lực lượng vào GDMN NCL làm cho loại hinh này gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng. 16 2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Thứ nhất, Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN NCL còn thiếu, chưa đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện. Thứ hai, Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển GDMN NCL huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên tục, một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch đề ra Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân viên GDMN NCL còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là các cơ sở nhóm trẻ Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế Thứ năm, Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết bị còn thiếu, một số chưa đáp ứng được yêu cầu Thứ sáu, Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa 2.4. Nguyên nhân những hạn chế Một là: Nhiều văn bản cần thiết thể chế chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GDMNNCL chưa được ban hành kịp thời Hai là: Những chậm trễ trong cải cách hành chính Nhà nước, trong việc đổi mới quản lý kinh tế, sử dụng lao động, thực hiện các 17 chính sách ưu đãi về đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyết khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công Ba là: Do sự phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương trong huyện không đồng đều ảnh hưởng đến đầu tư cho phát triển giáo dục. Bốn là: Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên ở các cơ sở này chưa cao Năm là: Công tác tham mưu đề xuất của ngành giáo dục với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa cụ thể Sáu là: Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc là do nhiều nhóm trẻ, lớp mầm non NCL vượt quá số trẻ theo quy định của quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục. Bảy là: Công tác kiểm tra tuy được tiến hành khá thường xuyên ở cấp cơ sở, song việc chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và biện pháp xử lý vi phạm qui chế còn chưa kiên quyết Tiểu kết chương 2 Có thể nói, việc phát triển các cơ sở GDMN NCL trong những năm qua trên địa bàn huyện Tư Nghĩa diễn ra khá mạnh mẽ, nhiều kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL vẫn còn biểu hiện một số bất cập, hạn chế. 18 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (giai đoạn 2015 – 2020) 3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) 3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến pháp 2013 3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi - Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu. Khuyến khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, chủ yếu là ở khu vục đô thị. - Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập gắn với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, bản, xóm hoặc tổ dân phố) - Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức 19 năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên. - Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. - Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có Trường mầm non ngoài công lập ở khu trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy hoạch. - Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo từ 95% trở lên vào năm 2015 và đạt 100% trước năm 2020. - Khuyến khích thành lập trường Mầm non tư thục đạt 15% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp, thực hiện tốt công tác kiểm tra ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới, kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông về các văn bản về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng Nhà nước về GDMN; 20 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước quản lý giáo dục nhận thức được việc phát triển các cơ sở GDMNCL là yêu cầu cấp thiết, là tiên đề để nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. 3.2.3. Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Hoàn thiện vấn đề phân cấp quản lý Đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý Bên cạnh việc triển khai kịp thời các văn bản, hướng dẫn theo quy định của Pháp luật cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. Cho phép giáo viên, nhân viên làm việc tại các cơ sở NCL tham gia sinh hoạt chuyên môn, trao đổi nghiệp vụ với đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường Công lập. Đồng thời tổ chức cho các cơ sở giao lưu, học tập kinh nghiệm thực tế tại các đơn vị bạn để rút ra các ưu điểm, hạn chế để tự khắc phục. 3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Nguồn lực tài chính, xây dựng cơ sở vật chất - Tiết kiệm ngân sách địa phương, đẩy mạnh khai thác nguồn thu đầu tư cho giáo dục ngoài ngân sách do cấp trên phân bổ. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tư phát triển giáo dục. 21 - Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học đáp ứng nhu cầu quy mô trường lớp ngày càng tăng. - Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học hiện đại, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế hoạch chi tiết, đưa vào chương trình đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn 2016-2020 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học trong giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Thứ nhất, Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ, chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên MN NCL. Thứ hai, Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Thứ ba, Thực hiện tốt các chính sách về định mức lao động, chính sách cán bộ, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đúng theo quy định của Nhà nước, tạo động lực cho phong trào dạy tốt, học tốt tại các cơ sở GDMN NCL. 3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ngoài công lập Quán triệt, tuyên truyền về chủ trương, đường lối thực hiện xã hội hóa công tác GD & ĐT. Chỉ đạo sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong việc thực hiện XHH 22 công tác giáo dục. Ngành GD & ĐT phối hợp với các ngành, các cấp, ban đại diện cha mẹ học sinh tạo ra môi trường giáo dục hài hòa giữa nhà trường – Gia đình – Xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non. 3.2.6. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước về việc thực hiện những quy định pháp luật đối với giáo dục mầm non ngoài công lập Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục, nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước bảo vệ lợi ích của người đi học và cơ sở giáo dục – đào tạo. 3.3. Một số kiến nghị - Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành các văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể về quản lý loại hình giáo dục mầm non NCL. - Đối với Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi: Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các Huyện tăng cường quản lý các cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định của nhà nước. - Đối với UBND Huyện Tư Nghĩa: có văn bản chỉ đạo UBND các xã tăng cường quản lý cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định của nhà nước; - Đối với Phòng GD&ĐT: có biện pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, hỗ trợ kịp thời đối với các cơ sở GDMN NCL, khuyến khích các cơ sở GDMN NCL tham gia phong trào của ngành. 23 - Đối với UBND các xã trên địa bàn huyện: Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn xã. - Đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện: Nâng cao tiêu chuẩn khi tuyển chọn giáo viên, nhân viên, đặc biệt chú trọng tiêu chí gắn bó với công việc, yêu nghề, mến trẻ. Tiểu kết chương 3 Công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã có những ưu điểm như nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính quyền; Đội ngũ cán bộ quản lý GDĐT tâm huyết với sự nghiệp GDMN; Các cơ sở GDMN tích cực tham mưu, vận động với Hội PHHS, Ban ngành đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh đầu tư, XHH GDMN; mạng lưới GDMN tư thục phát triển nhanh, mạnh, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được cải thiện, từng bước phát triển vững vàng, được phụ huynh tín nhiệm, số lượng trẻ đến trường ngày càng tăng, đóng góp quan trọng vào việc phát triển quy mô mạng lưới trường lớp Mầm non trên địa bàn huyện. 24 KẾT LUẬN Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục nói chung, GDMN và GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, gồm: - Đảm bảo hành lang pháp lý khi thực hiện công tác XHH GDMN, QLNN đối với GDMN và GDMN NCL; - Củng cố, phát triển GDMN NCL, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho GDMN thông quan việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội; - Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác QLNN về GD, GDMN, coi trọng và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, chủ cơ sở, đổi mới phương pháp giáo dục, giám sát việc thực hiện Quy chế chuyên môn, Quy chế nuôi dạy trẻ đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_co_so_giao_duc_mam.pdf
Luận văn liên quan