Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan quản lý hàng gia công – Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn sôi động, đầy tiềm năng và nhiều thách thức với vị thế là tỉnh thành đóng góp số thu thuế hải quan chiếm xấp xỉ 40% trong cả nước, do đó quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý hàng gia công XNK có nhiều thách thức đặt ra. Chi cục HQ QLH Gia công luôn trọng trách nghiên cứu thực tế, quản lý doanh nghiệp chặt chẽ hơn; tìm hiểu các hình thức có khả năng gây thất thu ngân sách nhà nước, từ đó đề ra biện pháp phòng chống, xây dựng các chương trình, kế hoạch, lập ra các chuyên án đấu tranh chống gian lận thương mại; Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đứng đầu cả nước về phát triển kinh tế, là địa phương có đạt số thu ngân sách cao nhất, với lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn lớn nhất cả nước. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng hóa cũng dẫn đầu cả nước. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, mở cửa thị trường, nhà nước luôn tạo điều kiện ưu đãi và thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công. Chính sách quản lý đối với hàng gia công ngày đơn giản hóa và tinh giản nhiều quy định và thủ tục, thì nhiệm vụ của cơ quan quản lý lại càng khó khăn hơn làm sao để dễ dàng thuận lợi mà không dễ dãi buông lỏng?Ở chương 1 tác giả đã nêu khái niệm về hàng gia công XNK, đặc điểm vai trò của hàng gia công XNK trong nền kinh tế của nước ta hiện nay, từ đó thấy sự cần thiết khách quan phải có sự quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK. Chương 2 tác giả nêu thực trạng hoạt động nghiệp vụ công tác của Chi cục HQ QLH Gia công trong 05 năm từ 2012 đến 2016 cụ thể là: thực thi các văn bản pháp luật, thực hiện thủ tục đối với hàng gia công XNK, quản lý thuế và kiểm tra xử lý vi phạm hành chính; chống buôn lậu và gian lận thương mại. Từ những kết quả thực hiện các mặt công tác mà tác giả đã có được những đánh giá những kết quả đạt được và vướng mắc mà Chi cục HQ QLH Gia công gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Đó là một số quy định chưa được quy định cụ thể trong văn bản luật gây khó khăn và không thống nhất khi thực hiện; phát hiện kẽ hở trong chính sách mà doanh nghiệp hay lợi dụng nhằm trục lợi bất chính. Trên cơ sở lý luận về quản lý hàng gia công XNK tác giả phân tích và làm rõ được nguyên nhân chủ quan và khách quan của các vướng mắc đó. Từ đó, chương 3 tác giả đề xuất các giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc: theo định hướng phát triển ngành hải quan đến năm 2020 cần chú trọng các giải pháp cơ bản đó là: Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan bằng việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật áp dụng QLNN đối với hàng hóa gia công XNK và đẩy mạnh tuyên truyền văn bản pháp luật với cộng đồng doanh nghiệp; Kiện toàn tổ chức bộ máy của Chi cục HQ quản lý hàng Gia công theo yêu cầu quản lý mới, chú trọng đến công tác nhân sự và đào tạo nghiệp vụ; Đổi mới quy trình thủ tục theo hướng điện tử hiện đại hóa, áp dụng tốt phương pháp quản lý rủi ro, và kiểm tra sau thông quan; Tăng cường quản lý thuế; Xử lý vi phạm hành chính và chống buôn lậu, gian lận thương mại. Các giả pháp mà tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại Chi cục HQ QLH Gia công. Với kết quả nghiên cứu cùng những giải pháp, kiến nghị đưa ra, tác giả hy vọng sẽ hoàn thiện lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQ QLH Gia công, đồng thời là giải pháp tạm thời trong khi chờ hướng dẫn cụ thể của Chính phủ, giảm bớt nguy cơ gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK nói riêng và đóng góp cho sự thành côngcủa chương trình cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan nói chung. Quá trình nghiên cứu đề tài này do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên chưa thể bao quát hết tất cả các vấn đề trong công tác Quản lý nhà nước về HQ đối với hàng hóa gia công XNK. Do vậy, đề tài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các chuyên gia và các bạn bè, đồng nghiệp để đề tài luận văn có thể được hoàn thiện hơn về giá trị lý luận và thực tiễn.

pdf29 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan quản lý hàng gia công – Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGỌC DIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công. Mã số: 60 34 04 03. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại trong ngành không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức gia công thương mại quốc tế. Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi 2 nước ta bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng. Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30% trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa XNK gia công ở Việt Nam. Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng. Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về buôn 3 lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò trọng yếu và có tính quyết định. Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với hàng gia công XNK. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách NN. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn. Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công, các công trình nghiên cứu theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước trong thời ký đó. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc 4 Duyên. Đề tài đã đề cập đến điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó khăn đó. Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo nguồn thu ngân sách. Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính sách để trốn thuế. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó. Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi 2014 cho đến nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường 5 niên của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương, trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên. Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật. Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa, phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau gần 3 năm thực hiện luật Hải quan sửa đổi 2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích luận văn: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu gây thất thu ngân sách nhà nước. - Nhiệm vụ của luận văn: (1) Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện 6 pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất chính. (3) Đánh giá những kết quả và vướng mắc trong công tác quản lý NN đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm ,nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục. (4) Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài . chỉ tập trung vào mặt hàng hóa XNK gia công Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan TP.HCM. Phạm vi thời gian: 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: - Sử dụng phương pháp thu thập thống kê: + Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công E-CUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan hải quan). 7 + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. 5.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải quan tại chi cục. Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa... được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word. 5.2.3 Phương pháp phân tích - Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN của Chi cục hải quan QLH Gia công. 7 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. - Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu, tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. 8 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi. Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. 1.1.2 Khái niệm về hàng hóa gia công XNK. Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, 10 nhập khẩu Việt nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí gia công. Gia công thương mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền với sản xuất. . Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao” Hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho quá trình sản xuất đó (phí gia công). 1.1.3 Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. 11 Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm.. Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ. 1.1.3.2. Theo giá cả gia công có: Hợp đồng thực chi thực thanh: trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với tiền công gia công. Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức cho mỗi sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa. 1.1.3.3. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu: Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công. Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ động mua tại thị trường nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo tiêu chuẩn mà khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên đặt gia công mà chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu 1.1.3.4. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:  Gia công chế biến sản phẩm.  Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ  Gia công tái chế  Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.  Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu. 1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 12 1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ quan hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực hiện hợp đồng gia công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Ở đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK. Quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết để trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà nước phát triển nền kinh tế theo đúng định hướng của Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp kinh doanh. Gia công hàng hóa đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia công có điều kiện tiếp thu công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang lại ngoại tệ cho đất nước. Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, tạo nguồn thu nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam. 1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Thứ nhất, nói về yếu tố khách quan của môi trường kinh tế thế giới. Xu thế toàn cầu hóa là một điều tất yếu - đây là thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển của nền kinh tế công nghệ và tri thức. Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước là một nguyên nhân tác động đến quản lý nhà nước về hải quan. Thứ ba, tác động cơ bản nữa là hệ thống các văn bản Luật và các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Hiện nay, các nguồn chủ yếu của văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK bao gồm: 13 - Luật Doanh nghiệp; - Luật Thương mại; - Luật Hải quan; - Luật Hàng hải; - Luật Đầu tư; - Luật xử lý vi phạm hành chính; - Các Luật thuế: Luật quản lý thuế, Luật thuế XNK; Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT... Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật trên chủ yếu do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế ban hành. Ngoài ra các điều ước quốc tế song phương và đa phương, các Hiệp định thương mại mà Việt Nam ký kết tham gia. Cuối cùng, là nhận thức và ý thức hợp tác khi thực hiện chính sách pháp luật về hải quan của đối tượng quản lý.. 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Căn cứ theo nội dung quản lý nhà nước về hải quan đã được quy định trong Luật hải quan thì quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia công cũng có các nội dung chính như sau: 1.2.3.1 Tổ chức thực hiện Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về hàng hóa gia công XNK. Thứ nhất, quản lý về doanh nghiệp thực hiện gia công bao gồm: kiểm tra nhà xưởng, thiết bị máy móc, công nhân có đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật để đảm bảo năng lực gia công hàng hóa hay không; kiểm tra tính hợp lệ của các giấy phép đăng ký kinh doanh cũng như sở hữu về nhà xưởng. Thứ hai, quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài bao gồm: Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm gia công Thứ ba, quản lý định mức thực tế tiêu hao NVL VT để gia công, Mục tiêu quản lý này để xem xét về tính hợp lý của định. Thứ tư quản lý bằng kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công. Mục đích quản lý này để tránh 14 tình trạng doanh nghiệp nhập hàng hóa về ồ ạt nhưng không sản xuất mà tiêu thụ tại thị trường nội địa, trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách. Thứ năm, quản lý bằng kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình xuất nhập tồn của vật tư, nguyên phụ liệu mà Doanh nghiệp đã nhập và đã sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm trong toàn bộ năm tài chính. 1.2.3.2 Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy thống nhất từ trung ương tới địa phương, tại mỗi Cục hải quan địa phương có khu công nghiệp chế xuất, có cửa khẩu cảng biển, đường sông, đường bộ quốc tế đều có Chi cục hải quan chuyên trách thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công. Mỗi chi cục là một bộ máy tổ chức chính quy hiện đại, gắn kết chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng gia công theo đúng yêu cầu mà Nhà nước đề ra. 1.2.3.3 Thanh tra quá trình QLNN đối với hàng XNK gia công. Mục tiêu của việc thanh kiểm tra là để kiểm soát việc thực hiện các bước trong thủ tục trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công có đúng theo quy định của pháp luật hay không. Qua công tác thanh kiểm tra phát hiện những sơ hở trong quy trình nghiệp vụ, những được lỗ hổng trong quản lý, những bất cập còn tồn tại, xuất phát từ luật hay từ trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật. Từ đó có những kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp. Cách thức thanh kiểm tra: khâu nghiệp vụ sau kiểm tra khâu nghiệp vụ trước, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất. 1.2.3.4 Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công một số chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh 1.3.3 Kinh nghiệm của Chi cục HQ Thống Nhất – Cục HQ Đồng Nai. 1.3.4 Kinh nghiệm của Chi cục quản lý hàng Gia công thuộc Cục hải quan TP. Hà Nội. 1.3.5 Bài học rút ra cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh. Qua tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm của hai chi cục thuộc hai tỉnh Đồng Nai và Hà Nội trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công, ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục HQ QLH gia công – TP. Hồ Chí Minh như sau: 15 Hầu như doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công với nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh đều thông qua dịch vụ khai thuê hải quan; nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ; do đó khi doanh nghiệp có vấn đề hay chậm trễ trong quá trình làm thủ tục hải quan thường hay đổ lỗi cho dịch vụ khai thuê. Do đó Chi cục Gia công cần phải đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu thập và xử lý thông tin doanh nghiệp để nhằm tạo được một hồ sơ cơ bản về doanh nghiệp khi cần thì cơ quan hải quan có thể liên hệ được trực tiếp. Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan, và quản lý rủi ro trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Cơ quan hải quan chuyển dần cơ chế “ tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và cơ chế hậu kiểm này phải có một công cụ hỗ trợ đắc lực đó chính là công tác quản lý rủi ro thật tốt. Đây chính là cơ chế quản lý rất hữu ích mà các nước tiên tiến đã áp dụng cách đây nhiều năm. Để công tác này đạt hiệu quả cao thì cần có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp. Do đó cần phải có lộ trình nhất định bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng kế cận tốt trong công tác nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Do địa bàn địa lý của TP. Hồ Chí Minh khá lớn, cho nên cơ quan hải quan cần có cơ chế phối hợp tốt với các sở ban ngành liên quan trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mà cụ thể là các chi cục thuế quận huyện, sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM nhằm nắm bắt kịp thời thông tin doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp quản lý hữu hiệu. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG - CỤC HQ TP. HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về Chi cục quản lý hàng gia công và những nhân tố tác động 2.1.1 Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh. Chi cuc HQ QLH Gia công thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK và hàng sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQQLH Gia công. Thứ nhất, là môi trường quốc tế: tình hình kinh tế thế giới và xu hướng toàn cầu hóa có ảnh hưởng đến QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công nói riêng. Thứ hai, là môi trường nội tại của Thành phố Hồ Chí Minh đặt trong bối cảnh cả nước. TPHCM có thể nói là đóng vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước. Tuy chỉ chiếm 0,6% diện tích tự nhiên, 8,8% dân số của cả nước nhưng TPHCM lại đóng góp tới 22% GDP và 30% tổng thu ngân sách cả nước. Thứ ba, chất lượng nhân lực thực hiện công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công tại Chi cục hải quan Gia công. Thứ tư, áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước đối với hàng gia công. Thứ năm, nhận thức và ý thực thực hiện chính sách pháp luật của đối tượng quản lý. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục QLH gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh 2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQ QLH Gia công. 2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công. Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công trực thuộc Cục Hải quan TPHCM thực hiện theo quyết định 1169/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục Hải quan và Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày 30/11/2010 của Cục Hải quan TPHCM Phạm vi hoạt động: Tại tất cả các cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan TPHCM quản lý. Các địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu do Lãnh đạo Cục Hải quan TP giao. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Bộ máy tổ chức chi Cục gồm: (Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày 30/11/2010) - 01 Đội Tổng hợp; 01Đội Quản lý thuế; 01 Đội Thủ tục sản xuất xuất khẩu; 01Đội Thủ tục gia công; 01 Tổ Kiểm soát. 2.2.3 Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. Sơ đồ quy trình thủ tục áp dụng tại Chi cục: DOANH NGHIỆP HẢI QUAN Thông báo cơ sở sản xuất, hợp đồng gia công đã ký kết Kiểm tra cơ sở sản xuất. Tiếp nhận hợp đồng gia công Xây dựng định mức tiêu hao NVL, VT sản xuất Nhập khẩu NVL, VT sản xuất, máy móc thiết bị thuê hoặc mượn Tổ chức sản xuất Xuất khẩu sản phẩm trả đối tác Nộp báo cáo quyết toán; Xử lý NVL, VT dư thừa; Thanh khoản hợp đồng Thực hiện thủ nhập khẩu NVL, VT sản xuất, máy móc thiết bị gia công thuê hoặc mượn; TT xuất khẩu sản phẩm thành phẩm Thực hiện thủ tục kiểm tra báo cáo quyết toán Thực hiện thủ tục với các phương án xử lý NVL, VT dư thừa, Máy móc thiết bị thuê hoặc mượn. Chấp nhận quyết toán hợp đồng ( Nguồn: Chi cục HQ QLH Gia công) 2.2.3.1 Thủ tục kiểm tra cơ sở sản xuất gia công của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công. Bước 1: Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu. Bước 2: Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất Tình hình thực hiện việc kiểm tra cơ sở sản xuất tại Chi cục hải quan QLH Gia công từ năm 2012 đến năm 2016 như sau: Năm Số lượng doanh nghiệp mới kiểm tra cơ sở sản xuất Số lượng doanh nghiệp gia công Số lượng hợp đồng DN đã thực hiện 2012 105 1024 1327 2013 143 1107 1284 2014 117 1201 1442 2015 169 1156 1088 2016 122 1079 1102 2.2.3.2 Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm thực hiện cho hợp đồng gia công của doanh nghiệp Tình hình thực hiện thủ tục thông quan tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công từ năm 2012-2016: Năm Tờ khai nhập khẩu Trị giá tờ khai (USD) Tờ khai xuất khẩu Trị giá tờ khai (USD) 2012 90.192 1.593.375.427 70.944 2.434.582.376 2013 68.871 2.612.837.665 78.070 3.812.599.100 2014 81.007 1.450.791.622 87.778 4.222.335.892 2015 86.003 1.831.108.270 85.051 3.905.289.659 2016 97.277 2.014.219.097 99.884 4.295.818.624 2.2.3.3 Quyết toán hợp đồng gia công.  Quy trình thủ tục thực hiện thủ tục quyết toán như sau:  Bước 1 : Tiếp nhận báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp thông qua Hệ thống.  Bước 2: Kiểm tra báo cáo quyết toán  Bước 3: Thực hiện phương án xử lý máy móc, nguyên vật liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công. Thanh khoản hợp đồng gia công. Tình hình thực hiện quyết toán hợp đồng gia công tại Chi cục từ 2012-2016: 2.2.4. Về quản lý thuế. NĂM SỐ THU (ĐỒNG) SỐ NỢ (ĐỒNG) 2012 392.195.470.762 14.556.000.000 2013 177.253.197.944 26.042.356.413 2014 281.938.316.082 14.556.000.000 2015 482.289.365.905 3.698.800.775 2016 260.869.160.468 10.787.725.605 2.2.5. Về chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. 2.2.5.1. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm năm 2012. Năm 2012 (tính từ 01/01/2012 đến 31/12/2012), Chi cục đã phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng: 456 vụ (chủ yếu là vi phạm thủ tục hải quan). Trong đó: - Cấp Đội ra quyết định xử lý 454 vụ; - Cấp Chi cuc̣ ra quyết định xử lý 02 vụ. - Tổng số tiền phạt 1.277.400.000 đ, phạt 1 lần thuế trị giá 397.257.175 đồng. Năm Số lượng hợp đồng quyết toán Số lượng tồn đọng chưa quyết toán 2012 1245 93 2013 1198 113 2014 1333 57 2015 1362 38 2016 1024 78 2.2.5.2. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm năm 2013. Năm 2013 (tính từ 01/01/2013 đến 31/12/2013) Chi cục đã phát hiện và xử lý 435 vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, với tổng số tiền thu phạt 6,87 tỷ đồng. 2.2.5.3. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm năm 2014. Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2014, Chi cục đã phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng 321 vụ vi phạm về thủ tục hải quan ra quyết định xử phạt 321 vụ với tổng số tiền phạt là 1.820.300.000 đồng. 2.2.5.4. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm năm 2015. Từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2015, Chi cục đã phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng: 317 Ban hành QĐXP 317 vụ với tổng số tiền phạt là 484 triệu 2.2.5.5. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm năm 2016. Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016: Chi cục đã phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng: 163 vụ; số tiền 247.912.561 đồng; Buôn lậu và vận chuyển trái phép: 03 vụ trị giá 12.638.812.750 đồng và chuyển cơ quan khác đề nghị khởi tố. 2.3. Đánh giá chung về các mặt công tác. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Hoàn thành các chỉ tiêu thu được giao. 2.3.2. Những hạn chế và vấn đề tồn tại Thứ nhất, tồn tại vướng mắc khi triển khai thực hiện luật và các văn bản quy phạm pháp luật: có sự chồng chéo chưa thống nhất giữa các Bộ Ngành trong quản lý một mặt hàng Thứ hai, vướng mắc khi kiểm tra báo cáo quyết toán: về cách tính tỷ lệ hao hụt NVL, VT Thứ ba, vướng mắc về nhân lực có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu trong quản lý hàng gia công XNK còn thiếu. Nhất là nguồn nhân lực có trình độ tinh thông kế toán doanh nghiệp. Thứ tư, vướng mắc trong kiểm tra năng lực thực hiện gia công của doanh nghiệp. có còn đáp ứng đủ các tiêu chí đối với doanh nghiệp gia công hay không? Thứ năm, doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi để buôn lậu 2.3.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế. Thứ nhất, trong một thời gian dài ngành Hải quan tập trung vào cải cách thủ tục hành chính; các văn bản pháp luật được sửa đổi theo hướng mở rộng tạo thuận lợi thương mại, trong khi chưa tính toán hết đến việc xây dựng, phát triển các vấn đề về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, máy móc thiết bị kiểm tra và đặc biệt là vấn đề đào tạo nguồn nhân lực kiểm tra đáp ứng các yêu cầu cải cách hiện đại hóa nêu trên. Thứ hai, một số cán bộ, công chức còn chưa đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác. Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra sự lan tràn, thâm nhập của các loại tội phạm quốc tế vào nước ta; kèm theo những thủ đoạn mới tinh vi khó nhận biết Thứ tư, tác động của kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ đến việc hình thành tâm lý, ý thức, đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XNK TẠI CHI CỤC HQ QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG, CỤC HQ TP. HỒ CHÍ MINH 3.1 Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến năm 2020 3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. 3.1.2 Định hướng phát triển của Chi cục quản lý hàng gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh. 3.2 Giải pháp quản lý nhà nước hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công. 3.2.1 Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa XNK gia công. 3.2.1.1 Xây dựng hệ thống phần mềm tra cứu văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hàng gia công cho CBCC thừa hành. Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK, đưa lên mạng trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng, xử lý trong công tác chuyên môn nghiệp vụ hàng ngày cho CBCC. 3.2.1.2 Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp gia công. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về quản lý hàng gia công XNK phải được công khai niêm yết tại trụ sở của chi cục tại chỗ dễ thấy, dễ tìm. Xây dựng một bộ tiêu chí chuẩn đối với thủ tục hải quan hàng hóa gia công XNK và công khai trên phương tiên thông tin đại chúng. Lợi ích dự kiến đạt được của biện pháp: - Tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan. - Cải thiện hình ảnh của cơ quan hải quan đối với cộng đồng doanh nghiệp và xã hội. 3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục quản lý hàng gia công. 3.2.2.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức theo yêu cầu quản lý mới. - Sẽ kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, có quy mô phù hợp với khối lượng công việc nghiệp vụ phát sinh hàng ngày theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả. Đảm bảo sự quản lý theo cơ chế thống nhất đảm bảo từ cán bộ lãnh đạo chi cục xuống tới từng cá nhân công chức thừa hành. - Áp dụng phương pháp quản lý nguồn nhân lực hiện đại thông qua việc phân tích công việc, xây dựng mô tả chức danh công việc chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây dựng cơ chế quản lý, cập nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc, bộ tiêu chuẩn năng lực; thực hiện việc rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu chức danh công việc; triển khai việc xây dựng các hệ thống trợ giúp hoạt động quản lý nguồn nhân lực. - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo hướng tự động hóa một số công việc nhằm quản lý nguồn nhân lực sau khi tổ chức, sắp xếp mỗi khi có đợt luân chuyển cán bộ công chức. 3.2.2.2 Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan. - Phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức chi cục và tiến hành bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo đúng yêu cầu của công việc; - Xây dựng kế hoạch và triển khai một số chương trình đào tạo trọng điểm nhằm phục vụ cho công tác hiện đại hóa ngành. - Tăng cường đào tạo phổ cập nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng kiểm tra sau thông quan cho tất cả các công chức. 3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công. 3.2.3.1 Áp dụng triệt để thủ tục hải quan điện tử Đẩy mạnh hoàn thiện khai báo trước các chỉ tiêu thông tin của tờ khai trên hệ thống dữ liệu điện tử. 3.2.3.2 Áp dụng hiệu quả công tác thông quan trước hàng hóa XNK Áp dụng hiệu quả công tác thông quan trước hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước đối với các doanh nghiệp ưu tiên. 3.2.3.3 Áp dụng hiệu quả quản lý rủi ro trong công tác phân luồng tờ khai. Áp dụng Danh mục rủi ro trong quản lý rủi ro đối với hàng hoá gia công XNK; ứng dụng kỹ thuật hồ sơ quản lý rủi ro làm nền tảng cho quá trình áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công XNK; áp dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro trong việc phân luồng kiểm tra và chỉ dẫn rủi ro phục vụ kiểm tra trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công XNK. 3.2.4 Tăng cường quản lý thuế. 3.2.4.1 Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. 3.2.4.2 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra báo cáo quyết toán hợp đồng gia công. - Tổ chức phân loại doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề gia công để theo dõi. - Áp dụng quản lý rủi ro kiểm tra theo dõi doanh trên hệ thống phần mềm có thể tra cứu theo một số tiêu chí. 3.2.5 Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. 3.2.5.1 Xây dựng được bộ tiêu chí một số hành vi dễ tiềm ẩn gian lận thương mại và buôn lậu trước thông quan. Một số hành vi cần cảnh báo ngay đề xuất các biện pháp kiểm tra ngăn chặn kịp thời:  Kim ngạch XNK tăng bất thường, nhập khẩu ồ ạt nguyên liệu nhiều hơn so với năng lực sản xuất tiềm ẩn nguy cơ nhập tiêu thụ nội địa.  Tuyến đường vận chuyển khác biệt so với lịch sử  tiềm ẩn nguy cơ khai sai mặt hàng.  Cân đối giữa trọng lượng của lô hàng và số lượng hàng hóa khai báo nhằm tránh khai gian  giảm số lượng, chủng loại.  Không khai báo rõ ràng nhãn hàng hóa nguy cơ tiềm ẩn về vi phạm sở hữu trí tuệ.  Thường xuyên hủy tờ khai luồng đỏ, khai tờ khai khác hoặc chia nhỏ số lượng để được luồng xanh (miễn kiểm tra thực tế)  Tiềm ẩn khai sai mặt hàng.  Doanh nghiệp thường xuyên không quyết toán đúng hạn gian lận trong định mức và sử dụng NVL, VT 3.2.5.2 Xây dựng một cuốn cẩm nang tham khảo về xây dựng định mức nguyên phụ liệu theo từng ngành nghề gia công - Xây dựng cuốn cẩm nang về định mức: phân loại theo ngành nghề sản xuất chung mà doanh nghiệp hay gia công như: may mặc, giày da, gia công trang sức để xây dựng định mức tương đối chung và chuẩn nhất về số lượng nguyên vật liệu vật tư tiêu hao khi hình thành nên một sản phẩm. - Có những chỉ dẫn cơ bản về những phương thức mà doanh nghiệp dễ gian lận trong tính toán định mức đã từng phát hiện tại chi cục. KẾT LUẬN Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn sôi động, đầy tiềm năng và nhiều thách thức với vị thế là tỉnh thành đóng góp số thu thuế hải quan chiếm xấp xỉ 40% trong cả nước, do đó quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý hàng gia công XNK có nhiều thách thức đặt ra. Chi cục HQ QLH Gia công luôn trọng trách nghiên cứu thực tế, quản lý doanh nghiệp chặt chẽ hơn; tìm hiểu các hình thức có khả năng gây thất thu ngân sách nhà nước, từ đó đề ra biện pháp phòng chống, xây dựng các chương trình, kế hoạch, lập ra các chuyên án đấu tranh chống gian lận thương mại; Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đứng đầu cả nước về phát triển kinh tế, là địa phương có đạt số thu ngân sách cao nhất, với lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn lớn nhất cả nước. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng hóa cũng dẫn đầu cả nước. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, mở cửa thị trường, nhà nước luôn tạo điều kiện ưu đãi và thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công. Chính sách quản lý đối với hàng gia công ngày đơn giản hóa và tinh giản nhiều quy định và thủ tục, thì nhiệm vụ của cơ quan quản lý lại càng khó khăn hơn làm sao để dễ dàng thuận lợi mà không dễ dãi buông lỏng? Ở chương 1 tác giả đã nêu khái niệm về hàng gia công XNK, đặc điểm vai trò của hàng gia công XNK trong nền kinh tế của nước ta hiện nay, từ đó thấy sự cần thiết khách quan phải có sự quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK. Chương 2 tác giả nêu thực trạng hoạt động nghiệp vụ công tác của Chi cục HQ QLH Gia công trong 05 năm từ 2012 đến 2016 cụ thể là: thực thi các văn bản pháp luật, thực hiện thủ tục đối với hàng gia công XNK, quản lý thuế và kiểm tra xử lý vi phạm hành chính; chống buôn lậu và gian lận thương mại. Từ những kết quả thực hiện các mặt công tác mà tác giả đã có được những đánh giá những kết quả đạt được và vướng mắc mà Chi cục HQ QLH Gia công gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Đó là một số quy định chưa được quy định cụ thể trong văn bản luật gây khó khăn và không thống nhất khi thực hiện; phát hiện kẽ hở trong chính sách mà doanh nghiệp hay lợi dụng nhằm trục lợi bất chính. Trên cơ sở lý luận về quản lý hàng gia công XNK tác giả phân tích và làm rõ được nguyên nhân chủ quan và khách quan của các vướng mắc đó. Từ đó, chương 3 tác giả đề xuất các giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc: theo định hướng phát triển ngành hải quan đến năm 2020 cần chú trọng các giải pháp cơ bản đó là: Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan bằng việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật áp dụng QLNN đối với hàng hóa gia công XNK và đẩy mạnh tuyên truyền văn bản pháp luật với cộng đồng doanh nghiệp; Kiện toàn tổ chức bộ máy của Chi cục HQ quản lý hàng Gia công theo yêu cầu quản lý mới, chú trọng đến công tác nhân sự và đào tạo nghiệp vụ; Đổi mới quy trình thủ tục theo hướng điện tử hiện đại hóa, áp dụng tốt phương pháp quản lý rủi ro, và kiểm tra sau thông quan; Tăng cường quản lý thuế; Xử lý vi phạm hành chính và chống buôn lậu, gian lận thương mại. Các giả pháp mà tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại Chi cục HQ QLH Gia công. Với kết quả nghiên cứu cùng những giải pháp, kiến nghị đưa ra, tác giả hy vọng sẽ hoàn thiện lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQ QLH Gia công, đồng thời là giải pháp tạm thời trong khi chờ hướng dẫn cụ thể của Chính phủ, giảm bớt nguy cơ gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK nói riêng và đóng góp cho sự thành công của chương trình cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan nói chung. Quá trình nghiên cứu đề tài này do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên chưa thể bao quát hết tất cả các vấn đề trong công tác Quản lý nhà nước về HQ đối với hàng hóa gia công XNK. Do vậy, đề tài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các chuyên gia và các bạn bè, đồng nghiệp để đề tài luận văn có thể được hoàn thiện hơn về giá trị lý luận và thực tiễn. 12

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hang_hoa_gia_cong.pdf
Luận văn liên quan