Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông

Quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động này bao gồm nhiều nội dung, được tiến hành bằng nhiều phương pháp, do nhiều chủ thể thực hiện nhưng đều nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, đó là: Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ còn những bất cập nhất do nhiều nguyên nhấn khác nhau. Từ việc phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thực hiện mục tiêu là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2018.

pdf30 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............... 77 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ .............................................................................................. . 79 3.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................. 79 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................................ 83 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 96 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dung đất GCN Giấy chứng nhận QSDĐ Quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng: 1.1.Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai 24 Sơ đồ. 2.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức 60 Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên, dân số và mật độ dân số toàn tỉnh 64 Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân năm 2016 67 Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông đã được đo đạc lập Bản đồ địa chính năm 2016 72 Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm 2016 73 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa,làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện tại và trong tương lai. Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định "Tăng cường nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ" [14. Tr, 18] Đắk Nông là tỉnh miền núi địa hình không bằng phẳng, kéo dài và bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối. Dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nhận thức pháp luật của họ hạn chế, dân cư phân bố không tập trung. Dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng xâm canh, lấn chiếm đất đai hết sức phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn, Hàng chục năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắk Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ. Song công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ những thực tế trên học viên chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ là nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai. Nhiều công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phục vụ quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ như: - Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia; 2 - Ths. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015; Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ qua thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Bởi vậy, đề tài của học viên không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nhiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. Từ đó đánh giá, luận giải những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp CGCnQSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, và các quan điểm của Đảng trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (chương 1) 5.2. Phương pháp cụ thể Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: điều tra xã hội học, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (Chương 2); 3 Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (Chương 3). 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây: - Tổng hợp về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh đắk nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh đắk nông. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, Tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". [27. Tr, 6] GCNQSDĐ được cấp cho nguời sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nuớc cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 1.1.1.2. Cơ sở pháp lý của GCNQSDĐ GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ phải đúng quy định của pháp luật hiện hành. Các căn cứ trực tiếp về cấp GCNQSDĐ hiện nay là Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra còn những quy định của địa phương mà chủ yếu là của HĐND và UBND tỉnh. chính vì vậy mà việc cấp GCNQSDĐ ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất. 1.1.1.3. Sự cần thiết của việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đối với nhà nước GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT - XH. [32 tr, 32] - Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân 5 hàng, tổ chức tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh... 1.1.2. Tổng quan quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực, tổ chức của các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng chịu sự quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý đặt ra [29, tr. 34]. 1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động lên hành vi của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và từng địa phương. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.2. 1. Khái niệm Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ, tổ chức thực hiện quản lý quy trình, thủ tục về việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau đây - Là hoạt động của cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp có thẩm quyền luật định. - Về công cụ quản lý là các văn bản quy phạm pháp luật mà trực tiếp là: Luật Đất đai, Luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thực thi hành. - Đối tượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có hai nhóm: đó là đất đai và các cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất - Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nhằm đảm bảo cho việc cấp GCNSDĐ đúng thẩm quyền, đúng quy trình và đối tượng. - Nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đất đai, cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. - Đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 1.2.4.1. hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Là sự ghi nhận về mặt nhà nước, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ khách quan trong thực tiễn quản lý, sử dụng đất. Từ đó xây dựng các thể chế quản lý phù hợp tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ đúng định hướng của Nhà nước. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật đất đai có qui định về cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm: Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; Nghị định số 45/2014/NĐ-CPt; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; Thông tư 25/2014/TT-BTNMT; Ngoài ra, tuy theo điều kiện thực tế của từng địa phương, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ, 1.2.4.2. Tổ chức đăng kỷ quyền sử dụng đất Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 " Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. " [27. Tr, 22]. Trong quá trình sử dụng luôn có sự biến động về chủ sử dụng, loại hạng đất và diện tích đất. Đăng ký sử dụng đất là một biện pháp quản lý của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó. 1.2.4.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính Là một trong những hoạt động của cơ quản nhà nước có thẩm quyền mang tính nghiệp vụ chuyên môn để quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Theo quy định của Luật đất đai, “ Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất " [27. Tr, 6]. Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kế đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai. 1.2.4.4. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quá trình tổ chức việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật hiện hành. 1.2.4.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là: GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ. Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất. 7 Ba là: người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ. 1.2.4.6. Trình tự thủ tục cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để có một quy trình cấp GCNQSDĐ thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù hợp với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường. Trong đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí[11. Tr, 8] - Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ quy định trong Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ-BTNMT, được thực hiện theo Điều 8 và Điều 12 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. 1.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất. Thanh tra đất đai và thanh tra việc cấp GCNQSDĐ là phương thức để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xử lý đúng các vi phạm pháp luật đất đai đồng thời thông qua đó, phát hiện các quy định pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chi đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương. [9. Tr, 16]. 1.2.4.8. Hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng Hiệu quả QLNN trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được thể hiện ở kết quả thực hiện các mục tiêu, chương trình và nhiệm vụ của QLNN về đất đai trong lĩnh vực cấp GCNQSDĐ qua các năm so với kế hoạch được giao về nhiệm vụ này. - Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ bao gồm: + Thời gian giải quyết hồ sơ; Hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai; Sự hài lòng của đối tượng được cấp giấy CNQSDĐ; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 Chủ thể quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nguyên tắc chung cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền giao đất cho đối tượng nào thì có thẩm quyền cấp GCNQDĐ cho đối tượng đó và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện là UBND và Phòng TM & Kết luận chương 1 Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự gia tăng về dân số, là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa diện ích đất nông nghiệp,đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất. Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện cả hiện tại và trong tương lai. Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chóng lãng phí quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai. Chương này đi sâu nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. song song với nó là công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ và ý nghĩa của nó đối với vai trò quản lý Nhà nước về đất đai. Những cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước trong công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Các nhân tố chi phối ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh đắk nông. 2.1.1. Chính sách Pháp luật Hệ thống chính sách và luật pháp cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật là cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có ảnh hưởng rất lờn đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp của các đối tượng có liên quan. Trong đó lực lượng cán bộ ngành tài nguyên, cán bộ địa chính tham gia công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đóng vai trò quan trọng. 2.1.3. Sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật Sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý. Với sự giúp đỡ của máy móc hiện đại như bản đồ số, hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý đất đai... công việc của cán bộ quản lý và cán bộ địa chính được giảm rất nhiều, hiệu quả quản lý sẽ tăng lên. Trong những năm gần đây nhất là trong năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã chú trọng đầu tư nhằm hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý nhà về cấp GCNQSDĐ nói riêng nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu 2.1.4. Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nếu làm tốt ngay từ ban đầu sẽ tạo điều kiện cho việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất cũng như các sai phạm khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được diễn ra nhanh chóng. Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20 tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tuy nhiên việc quy hoạch của tỉnh chưa thật sự chi tiết đến tầng thửa đất nhiều địa phương xây dựng quy hoạch sai, chòng chéo phải điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn lớn cho việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ tại một số địa phương. 2.1.5. Trình độ nhận thức của người dân 10 Người dân là đối tượng sử dụng đất, là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Vì vậy ở địa phương nào sự hiểu biết pháp luật của người dân được nâng cao thì việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cóa hiệu quả và ít khiếu kiện, khiếu nại. Đắk Nông dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiếu số đông, nhận thức pháp luật nói chung và nhận thức pháp luật về đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều hạn chế đây cũng là một trong những khó khăn của công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.6. Nguồn gốc sử dụng đất Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tiến hành cấp GCNQSDĐ, nên việc xác minh tính chính xác của các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất được đặt ra hàng đầu và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ Đắk Nông là một tỉnh mới được tái thành lập, dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng tranh chấp đất đai diễn ra khá phức tạp, sang nhượng bằng giấy viết tay qua nhiều lần, nguồn gốc sử dụng đất khó xác định gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.7. Cơ quan, cán bộ công chức có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đó là các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Cán bộ công chức thi hành pháp luật quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nẵm vững các quy định của pháp luật hiện hành, giỏi về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ tiếp công dân chưa đúng mực, thì hiệu quản quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ sẽ tốt. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đén năm 2016 2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20 tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Đắk Nông. [35] Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013, trình chính phủ đề nghị xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông. Ngày 15 tháng 07 năm 2013 tại Nghị quyết số 84 Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông 11 với các chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở pháp lý để tỉnh Đắk Nông thực hiện quản lý quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Trên cơ sở các văn bản quy hoạch này mà UBND tỉnh đã ban hành các quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của các huyện, thị xã trong tỉnh làm cơ sở pháp lý cho UBND các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.2.1. Công tác chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 30/ 2012/ NQ-QH ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII " bảo đảm đến 3/12/2013 căn bản hoàn thành cấp GCNQSDĐ trong phạm vi cả nước", để thực hiện việc đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, ngày 15 tháng 10 năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 4523/2013/CT-UBND về việc đẩy nhanh việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn tỉnh và một số văn bản khác liên quan đến cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh. 2.2.2.2. Tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và Đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. [9. Tr, 8]. Thực hiện Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TM & MT hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan , tổ chức. trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng TM & MT các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong toàn tỉnh. Đây là cơ sở cần thiết để tỉnh có thể thực hiện các bước tiếp theo là lập hồ sơ địa chính. 2.2.2.3. Thực hiện việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trung tâm, là mục tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Về quy trình cấp GCNQSDĐ Quy trình cấp GCNQSDĐ là trình tự, thủ tục, các bước, các giai đoạn thực hiện việc cấp GCNQSDĐ từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc công việc và người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ. 12 Quy trình cấp GCNQSDĐ được quy định trong Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định Số: 1927/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo quy định mới của pháp luật có những thay đổi và UBND tỉnh Đắk Nông cũng đã kịp thời ban hành văn bản quy định trình tự thủ tục mới phù hợp với thực tế của địa phương. Quy trình cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Đắk Nông có thể biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ. 2.1. quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức (Nguồn: bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã) ( Ban hành kèm theo Quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) [4. Tr, 28]. 13 2.2.2.4. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 Theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông tính đến cuối năm 2016 tỉnh đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ với khối lượng như sau: Cấp mới GCNQSDĐ cho các tổ chức Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 928 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các tổ chức, trong đó: - Hồ sơ đã giải quyết xong: 912 hồ sơ, với tổng diện tích 975,8 ha; - Hồ sơ đang giải quyết: 05 hồ sơ, trong đó: 02 hồ sơ đang lập thủ tục; 03 hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cấp GCN; - Chuyển trả 05 hồ sơ do không đủ điều kiện: Nhìn chung, việc xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức được lập theo đúng trình tự, thủ tục và đúng thời hạn theo quy định. Viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này luôn tận tình hướng dẫn cho các tổ chức. Công tác cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân. Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 27.613 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân trong đó: + Hồ sơ cấp lần đầu: 6.298 hồ sơ, đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 260 hồ sơ, chưa giải quyết 912 hồ sơ; + Hồ sơ cấp đổi, cấp lại: 2.388 hồ sơ; đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 43 hồ sơ, chưa giải quyết 286 hồ sơ; + Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 18.927 hồ sơ; đã giải quyết 18.034 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 113 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 02 hồ sơ, chưa giải quyết 778 hồ sơ [28. Tr, 14]. Như vậy đến cuối năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân với khối lượng như sau: Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân tính đến cuốinăm 2016 Stt Loại hồ sơ Số hộ Số đơn Số thửa Diện tích (ha) Số sổ Đạt % chỉ tiêu 2016 1 Cấp mới GCN 448 756 1397 117,7 1369 98% 2 Cấp đổi GCN 279 667 921 482,4 912 99,8% 14 3 Tổng 727 1423 2318 600 2281 (Nguồn: Báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông năm 2016) Cũng theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông thì tính đến cuối tháng 12 năm 2016, toàn tỉnh đã cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân với tổng diện tích 313.933 ha, đạt 109% kế hoạch và đạt hơn 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Hiện còn 13.000 ha đất đủ điều kiện đang được các địa phương tiến hành đo đạc và thực hiện cấp GCNQSDĐ cho người dân. Tuy nhiên, hiện toàn tỉnh cũng có gần 63.000 ha đất có nguồn gốc từ đất rừng, người dân canh tác, sử dụng ổn định nhiều năm, nhưng chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Đây cũng là một trong những khó khăn lớn nhất của tỉnh trong việc thực hiện mục tiêu đến hết năm 2018, Đăk Nông phải cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân [28. Tr, 14]. Đặc biệt, công tác cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình đạt được kết quả cao, đến nay, toàn tỉnh đã cấp được hơn 15.575 ha trong 15.778 ha cần cấp, đạt hơn 98%. Nhiều huyện, thị xã cấp vượt cao hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đáng chú ý như huyện Đắk R’lấp: đạt 123,26%; Tuy Đức: 118,65%, thị xã Gia Nghĩa: 111,88%; Đối với các tổ chức thì đến tháng 12/2016 cấp GCNQSDĐ lần đầu được trên 24.500 ha cho hơn 800 tổ chức, nâng tổng diện tích đất đã cấp lên 353.465 ha, đạt 97,55% [36, tr. 14]. Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm 2016 Năm 2016 Số giấy đã cấp Diện tích đã cấp (ha) Chiếm số % diện tích cần cấp Đến tháng 12 năm 2016 Số giấy đã cấp Diện tích đã cấp (ha) Chiếm số % diện tích cần cấp Tổng 241.486.923 313.933 87.10% Đất sản xuất nông nghiệp 231.108.324 183218 93.00% Đất lâm nghiệp 6123310 41213 57.00% Đất ở đô thị 2102135 9070 85.50% Đất ở nông thôn 1932018 15131 83.00% (Nguồn: Sở Tài nguyên &Môi trường tỉnh Đắk Nông) 15 2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất: Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Trên cơ sở Luật Đất đai 2013 UBND tỉnh Đák Nông đã tiến hành thực hiện việc xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh, chỉ đạo việc thực hiện và phê duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các huyện thị xã, đây là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Tính Đến nay tỉnh Đắk Nông đã có 8/8 huyện, thị xã, hoàn thiện bản đồ địa chính và đưa vào sử dụng. Thứ hai: Sự đơn giản của thủ tục hành chính đã được cải thiện. Theo quy định của bộ thủ tục hành chính thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, gọn nhẹ, dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cán bộ thực hiện công tác này. [28. Tr, 12] Trước đây, để cấp được giấy chứng nhận thì phải qua 4 cơ quan. Nhưng hiện nay tại địa bàn cấp tỉnh đã tinh giảm còn ba cơ quan chức năng đó là: UBND xã, Văn phòng đăng ký QSD đất và Chi cục thuế. Thứ ba, về tính công khai, minh bạch trong việc giải quyết cấp GCNQSDĐ Cùng với việc thực hiện cơ chế “ một cửa ’’ và niêm yết công khai trình tự thủ tục ngoài việc rút ngắn được thời gian làm thủ tục còn khắc phục được tình trạng gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn. Thứ tư, Hoàn thành cơ bản công tác cấp GCNQSDĐ tính đến nay tỉnh Đắk Nông đã giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân đạt kết quả cao ( 99,55%), đất ở tại nông thôn và thị trấn đạt 97% số còn lại chủ yếu là do một số vướng mắc trong quá trình giải quyết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế và nguyên nhân làm cho tiến độ cấp GCNQSDĐ của tỉnh Đăk Nông còn chậm. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. * Hạn chế: Trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông bên cạnh những thành tựu nêu trên còn tồn tại một số hạn chế cơ bản sau: Công tác quy hoạch tuy đã được xây dựng, tuy nhiên chưa thật sự chi tiết, còn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho việc quản lý và cấp GCNQSDĐ trong những năm qua. 16 Công tác quản lý thực trạng đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều bất cập, nhiều diện tích đất không xác định rõ được nguồn gốc sử dụng, giải quyết tranh chấp không dứt điểm dẫn đến tranh chấp kéo dài. - Thực hiện cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục giao dịch về đất đai tại Văn phòng đăng ký cấp GCNQSDĐ còn chậm. Số lượng tồn đọng do cấp GCNQSDĐ sai thẩm quyền chưa được xem xét để cấp lại GCNQSDĐ còn nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thiếu. [28. Tr, 28] * Nguyên nhân: Hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chưa thống nhất, chưa tương thích với các bộ luật khác... Các bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ còn thiếu và yếu. Một số cấp chính quyền chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại đại phương. Ý thức của một bộ phận người dân chưa quan tâm đến việc được cấp GCN, chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của GCNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền sử dụng đất. Tổ chức bộ máy và cán bộ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi được tổ chức lại đã theo quy định mới nhưng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị và số biên chế chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc. Kết luận chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bên cạnh những kết qủa đã đạt được, cũng còn một số hạn chế. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, về mặt tổng quan thì công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua đã có bước phát huy có hiệu lực và hiệu quả. Chương 2 của đề tài chủ yếu phân tích và rút ra nguyên nhân của những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thời gian qua ở tỉnh Đắk Nông để từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp nhàn tăng cường quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi phải có những giải pháp tối ưu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Đắk Nông. 17 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông 3.1.1. Xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011- 2020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh Đắk Nông; Đáp ứng kịp thời cho yêu cầu về quản lý đất đai, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên trong thời gian tới quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất cần phải được điều chỉnh cho phù hơp. 3.1.2. Quản lý tốt công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký đất đi phải thực hiện nghiêm túc cả về số lượng và chất lượng . Mọi tổ chức cá nhân sử dụng đất đều phải đăng ký và được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng đất và các cơ quan nhà nước. Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận, nhất là việc lập hồ sơ địa chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ đất, 3.1.3. Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành quản lý đất đai Tiếp tục kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công liên quan đến quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ ngày càng cao. Có phẩm chất đạo đức, chuyên tâm với nghề nghiệp, khách quan, công tâm có thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân là một trong những định hướng cơ bản để tăng cường quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất Hoạt động cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản, chủ yếu trong quả lý nhà nước về CGCNQSDĐ. Đắk Nông đặt mục tiêu phấn đấu hết tháng 12 năm 2018, cơ bản hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; xử lý, giải quyết dứt điểm các trường hợp còn tồn tại, vướng mắc. [43. Tr, 9]. 3.1.5. Tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ tich cực trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng. Trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu 18 quả trong quản lý nhà nước về cấp giấy CNQSDĐ tỉnh Đắk Nông cần quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động quản lý đất đai và cấp GCNQSDĐ. 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh đắk nông 3.2.1. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cấp GCNQSDĐ Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các loại thủ tục giấy tờ hành chính, các giao dịch giữa người dân, doanh nghiệp, xã hội với nhà nước. Các thủ tục hành chính và giao dịch phải hướng tới mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, vì mục tiêu phục vụ tốt nhất cho các đối tượng. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trong thời gian qua nhìn chung chưa đạt được yêu cầu đề ra theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Vì vậy cần đơn giản hóa các thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ đất, thủ tục phải được rút gọn, thực hiện một cách nhanh chóng hơn, không để thời gian thụ lý hồ sơ quá dài tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cần niêm yết công khai, minh bạch 100% thủ tục hành chính, cả phí, lệ phí cũng như thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức + Cần nghiên cứu, phát hiện và loại bỏ những thủ tục rườm rà không cần thiết, thiếu đồng bộ. 3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ địa chính xã và cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Đội ngũ cán bộ địa chính đóng vai trò rất quan trọng, cần phải tăng cường thêm lực lượng, giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính các xã, thị trấn đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ. Có kế hoạch cụ thể để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý đất đai, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. 3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai tại tỉnh Đák Nông đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên còn nhiều điểm bất cập cần phải có một chiến lược dài hạn với các mục tiêu và phương pháp cụ thể để có thể có được một cơ sở dữ liệu đất đai theo mô 19 hình hiện đại, thông suốt từ trung ương đến địa phương và là một trong những công cụ quản lý chính của ngành. 3.2.4. Tiếp tục kiện toàn Văn phòng đăng khí đất đai Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và các cơ quan chuyên môn có liên quan trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong công tác cấp GCNQSDĐ, đặc biệt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của tỉnh là giải pháp quan trọng để tăng cường quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh theo tinh thần 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền pháp luật đến người dân về trách nhiệm và quyền lợi của họ trong cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để đạt được hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thì công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cấp GCNQSDĐ là hết sức cần thiết và giữ một vị trí quan trọng. Việc thông tin tuyên truyền có nhiều hình thức khác nhau, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Sự hiểu biết pháp luật của người dân đối với vấn đề quản lý đất đai vừa để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, mặt khác đển nhân dân có khả năng kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm Quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng luôn gắn liến với công tác kiểm tra. Kiểm tra được coi như một quy trình, một giai đoạn của quản lý. Trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ công tác thanh tra nhằm kịp thời phát hiện uốn nắn, điều chỉnh những sai sót trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai, nhằm kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm xử lý theo quy định, nhằm chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này; Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có sai phạm trong thi hành công vụ. Chú trọng nâng cao chất lượng công vụ trong lĩnh vực đất đai. Việc xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có thể bằng nhiều biện pháp khác nhau., có thể bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và đột xuất. Chỉ có như vậy mới giúp cho người sử dụng đất cũng như nhà quản lý chấp hành tốt các quy định về đất đai. Đối với các trường hợp vi phạm cần kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm chỉnh để giữ gìn kỹ cương phép nước. Chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thông qua đó để bảo vệ các quyền của cá nhân, tổ chức và của nhà nước, thông qua 20 việc giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời phát hiện và xử lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm để làm trong sạch bộ máy quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Tập trung gải quyết dứt điểm các tranh chấp, không để phát sinh tranh chấp mới, 3.2. 7. Đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong năm 2015 - 2018, các địa phương trong tỉnh phải đẩy mạnh triển khai thực hiện việc kê khai, đăng ký đối với mọi trường hợp đang sử dụng đất mà chưa đăng ký; xem xét, quyết định công nhận QSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, theo quy định của pháp luật; xử lý dứt điểm các trường hợp còn tồn tại do lịch sử để lại để đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận,[31, tr. 9], phấn đấu đến cuối năm 2018 cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong toàn tỉnh. KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động này bao gồm nhiều nội dung, được tiến hành bằng nhiều phương pháp, do nhiều chủ thể thực hiện nhưng đều nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, đó là: Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ còn những bất cập nhất do nhiều nguyên nhấn khác nhau. Từ việc phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thực hiện mục tiêu là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2018. 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT Quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai; 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT Quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính; 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính; 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; 9. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai; 10. Chính phủ (2009), Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 11. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai; 12. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất; 13. Chính phủ (2014), Nghị định 45/2014/NĐ-Cp Quy định về thu tiền sử dụng đất; 14. Chuyên đề “Cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam – thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp (Số 1 và số 2 năm 2010); 15. Cổng thông tin giao tiếp điện tử của UBND Tỉnh Đắk Nông: 16. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông (2015), báo cáo thông kê nông nghiệp năm 2015; 17. Đảng bộ tỉnh Đắk Nông (2010), báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. 22 Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012). Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 21. Nguyễn Thị Hải (2013), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông Lâm Huế; 22. Văn Sự (2015), “Tiếp tục hoàn thiện khung thể chế đất đai đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên – Môi trường; 23. Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Ngọc Tú (2014), “Thống nhất pháp luật về đăng ký bất động sản” Cao học Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 24. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2015; 25. Quốc hội (2003), Nghị quyết số 23/2003/NQ - QH11 về thành lập tỉnh Đắk Nông; 26. Quốc hội (2013), Luật số: 13/2003/QH11 Luật Đất đai; 27. Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai; 28. Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông (2016), báo cáo năm 2016 về đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ; 29. Thái Sơn (2014), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Sơn trà – Tỉnh Đà Nẵng”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học; 30. Đinh Văn Thóa (2013), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Huế; 31. Phạm Thu Thủy (2005), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003”; 32. Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 33. Lê Văn Tùng (2011), Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng; 34. UBND tỉnh Đắk Nông (2014), Chỉ thị số 09/CT-UBND về việc tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; 35. Ủy ban nhân dân Tỉnh Đăk Nông (2015), Kế hoạch Triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Đắk Nông; 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2016), quyết định số 1012/QĐ-UBND ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; 23 37. Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đắk Nông (2016), Quyết định số 2314/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai tỉnh Đắk Nông;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_giay_chung_nhan_quy.pdf
Luận văn liên quan