Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất lượng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nước ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng. Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chưa đáp ứng được nhu cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật công nghệ cao. Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chương 1), và thực trạng về hoạt động ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chương 2, luận văn đưa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng trong24 giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phương đến năm 2020.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ../.. ../ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MỸ HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LẮK – NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY Phản biện 1: ........................................................................................................................ ..................................................................................................................... Phản biện 2: ........................................................................................................................ ..................................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng: 03- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 51 – Đường Phạm Văn Đồng – Thành phố Buôn Mê Thuột Thời gian: vào hồi .. giờ .. tháng . năm 2017 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động - việc làm cho lao động nông thôn, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội. Lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm của người lao động đều thông qua công việc và sự truyền dạy của các thế hệ trước. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao động nông thôn là rất cần thiết. Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, là tỉnh đặc thù, có khoảng 40 dân tộc sinh sống (chiếm khoảng 33% dân số toàn tỉnh); Năm 2016, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là 85,75%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 1,25%. Vì vậy, vấn đề giải quyết, tạo việc làm cho một số lượng lớn lao động trên địa bàn tỉnh đang đặt ra một cách bức thiết. Theo thống kê, hiện nay, lực lượng lao động trong toàn tỉnh là 348.000 người, chiếm 60,9% dân số, giai đoạn 2016-2020 là 90.000 người. Một lời giải đáp có tính thống nhất từ Trung ương xuống địa phương, đặc biệt là từ địa phương: Đổi mới công tác dạy nghề đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nào, dựa vào chuẩn nào, đội ngũ cán bộ giảng dạy có tay nghề cao để tham gia đào tạo? 2 Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” được tác giả chọn với mong muốn góp phần vào tháo gỡ vấn đề mà Đăk Nông nói riêng, Tây Nguyên và cả nước nói chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu Như chúng ta đã biết, thời gian qua và hiện nay, GD-ĐT là một trong những vấn đề bức xúc nhất, “nóng” nhất, được toàn xã hội quan tâm, trong đó đào tạo nghề là hoạt động đang được nước ta chú trọng đầu tư toàn diện. Nếu căn cứ vào nội dung, tính chất của các công trình, bài viết, có thể chia làm các nhóm quan điểm về đào tạo nghề cho LĐNT sau: Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Thuộc nhóm này có ý kiến của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Đào Ngọc Dung, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề phát biểu tại hội thảo Báo cáo dạy nghề Việt Nam năm 2015 với Chủ đề “Trường nghề chất lượng cao, trong đó triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo bước chuyến biến cơ bản trong lĩnh vực dạy nghề đồng thời đưa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động dạy nghề giúp cho việc hoạch định chính sách đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn Nhóm thứ hai: Các giáo trình về giáo dục và QLNN về giáo dục trong đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề. Đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay được thay thế bằng Luật giáo dục nghề 3 nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ và quản lý nhà nước về công tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tượng lao động nông thôn tại đề án 1956/TTg. Thuộc nhóm này còn có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà giáo, làm công tác quản lý hay giảng dạy ở các trường ĐH, CĐ và THCN, trường Dạy nghề, TCN, CĐN: giáo sư Nguyễn Minh Thuyết, Tiến sỹ Lương Hoài Nam Nhóm thứ ba: Thuộc nhóm này có các luận văn cao học của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh “về Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, luận văn của tác giả Bùi Đức Tùng “về Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam”, luận văn tác giả Phạm Vương Quốc Trung “về Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông”, luận văn tác giả Nguyễn Thị Hằng “về Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” tác giả Kiều Thị Lan Anh về “biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nộitrong bối cảnh hiện nay”; tác giả H’Kiều Oanh Bkrông “về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động của khách thể này; đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2011- 2015. Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề và hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian 5 năm (2011- 2015). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích văn bản và số liệu có sẵn; Phân tích xử lý tài liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Cung cấp cho các nhà quản lý nói riêng, cho những ai quan tâm đến công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng của tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2011- 2015. Từ đây, các nhà quản lý có thể có những điều chỉnh cần thiết về chiến lược phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần tập trung vào những khâu nào và chiến lược phát triển công tác đào tạo 5 nghề của tỉnh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý về vấn đề dạy nghề. Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động quản lý nhà nước trong đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng trong thời gian tới, định hướng đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn này gồm có 3 chương với các nội dung chủ yếu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề Theo Mục 1, Điều 5 Luật Dạy nghề thì đào tạo nghề được hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, tức là đạt được các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề”[45, tr.9]. 1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề Quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động đào tạo nghề, do các cơ quan quản lý đào tạo nghề của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu được đào tạo nghề của lao động xã hội và thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp đào tạo nghề của Nhà nước. 1.1.3. Lao động nông thôn: Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ thì lao động nông thôn là người trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp với khu vực nông thôn, gồm có: - Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã. 7 - Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi. 1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động đào tạo nghề cho người lao động, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. 1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề Hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống, đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong ngành đào tạo nghề mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội Xây dựng kế hoạch, quy hoạch là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định 8 các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương trình, kế hoạch đó. 1.2.2. Quản lý việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi cả nước, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề của các CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật Nhà nước điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề là: Cơ cấu khung hệ thống đào tạo nghề, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. Quy định pháp luật này hiện nay được thống nhất thực hiện theo Luật Dạy nghề đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007; Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề... 1.2.3. Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề Mổi cơ sở dạy nghề đều chịu sự tác động trực tiếp của cấp quản lý trên nó và trong nội bộ của cơ sở dạy nghề. Nhà nước không can thiệp mà chỉ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với chúng như: Quản lý sự tồn tại và phát triển, tạo điều kiện hoạt động như quy hoạch, đầu tư cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý việc chấp hành của cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương một cách thống nhất. 9 1.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề Vì vậy, thực hiện thường xuyên và không ngừng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, cần thiết, phù hợp với từng đối tượng về các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dạy nghề nhằm làm chuyển biến nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí đào tạo nghề đối với sự nghiệp phát triển và hội nhập đất nước trong thời kỳ đổi mới... 1.2.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề Trên quan điểm đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại đầu tư phát triển, Nhà nước ta ngày càng tăng cường đầu tư, tăng tỷ trọng chi ngân sách cho đào tạo nghề, ban hành các chính sách thích hợp, các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư xã hội háo trong dạy nghề, huy động mọi nguồn lực khác từ cá nhâ, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề bằng các chính sách mở về co chế. Đồng thời ban hành các chế độ hỗ trợ, miễn giảm học phí, chính sách về học bổng học nghề; trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.2.6 . Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề. Tuyển dụng, sử dụng đôi ngũ cán bộ, giáo viên là một nghệ thuật, khoa học. Cùng với đó thì công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ này về kỹ năng, kiến thức, tay nghề, phẩm chất đạo đức theo hướng chuẩn khu vực là việc được cơ sở dạy nghề nói riêng và Nhà nước nói chung đặc biệt quan tâm. Về đào tạo cần theo hướng đổi 10 mới nội dung, chương trình và phương pháp đồng thời sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với trình độ, năng lực mới phát huy hết các thế mạnh của cá nhân. Bồi dưỡng theo hướng phù hợp với nhu cầu, đạt chuẩn theo quy định về trình độ tay nghề, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề. 1.2.7. Quản lý công tác xã hội hóa và công tác hợp tác quốc tế về đào tạo nghề Trong điều kiện khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cho đào tạo nghề có hạn, việc thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đòi hỏi cần phải có kinh phí bổ sung để đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, trang bị thêm phương tiện, thiết bị, công nghệ dạy học mới. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đầu tư phát triển đào tạo nghề. 1.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề: Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo. Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức, công dân. 11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1. Yếu tố chung 1.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 1.3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước 1.3.2. Yếu tố thuộc về địa phương 1.3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 1.3.2.2. Quy hoạch của địa phương 1.3.2.3. Yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc thù của tỉnh miền núi 1.3.2.4. Yếu tố dân số đặc thù của tỉnh 1.3.2.5. Hệ thống quản lý công tác đào tạo nghề 1.3.2.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề 1.3.2.6. Giáo viên, người dạy nghề 1.3.2.7. Chương trình giáo trình đào tạo nghề người lao động nông thôn về đào tạo nghề 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Tỉnh Đăk Lăk Đối với tỉnh Đăk Lăk, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban chỉ đạo các cấp của Tỉnh đã triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể, ban hành hơn 25 văn bản chỉ đạo, điều hành phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện từ khâu tuyên truyền, triển khai thí điểm một số mô hình, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho độ ngũ giáo viên 12 giảng dạy, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề, bố trí cán bộ chuyên trách ở các phòng Lao động – TBXH huyện kết quả: Tổng số lao động nông thôn được học nghề xong 13.012 người. Qua thống kê phiếu khảo sát thực tế và đơn đăng ký học nghề của học viên tham gia học nghề có 9.824 người có việc làm đạt 75,5%... 1.4.1.2. Tỉnh Phú Thọ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, như: Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban Chỉ đạo các cấp (đồng thời hàng năm, có sự rà soát, điều chỉnh, kiện toàn kịp thời); phê duyệt danh mục, định mức chi phí đào tạo các nghề cho lao động nông thôn kịp thời, sát với thực tế, quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, phát huy tính chủ động của các cấp và các cơ sở dạy nghề (100% xã, thị trấn có Ban chỉ đạo hoặc tổ công tác thực hiện đề án). 1.4.1.3. Thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương có thành tích đi đầu trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020...Việc triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải được lồng ghép, gắn kết với việc triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương; đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀCHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Vai trò của đào tạo nghề 2.1.1. Vai trò trong phát triển nguồn nhân lực Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nói riêng ở Việt Nam hiện nay không chỉ giúp người nông dân có việc làm, tăng thu nhập mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình hội nhập.Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ phát triển của quốc gia đó. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế thông thường bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn tài chính (vốn); nguồn lực khoa học và công nghệ; NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao; trình độ quản lý 2.1.2. Nâng cao năng suất lao động, tạo khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào hai yếu tố giảm chi phí và tăng mức thoả mãn nhu cầu. Cả 2 yếu tố này đều liên quan đến lao động (số lượng và chất lượng), đến năng suất lao động, tức là liên quan đến khả năng cạnh tranh của lao động. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực, của lao động là chi phí lao động trong một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ trọng chi phí lao động trong giá trị gia tăng. Năng suất lao động càng cao, chất lượng sản phẩm, dịch vụ càng đáp ứng tiêu 14 chuẩn quốc tế, càng có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế 2.1.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm Đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội, được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI chỉ rõ: “Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân. Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ có sở hạ tầngnhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”. 2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tại tỉnh Đăk Nông, ngay từ năm 2010, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 – 2020” trên địa bàn tỉnh Đăk Nông với mục tiêu “Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế... 2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông 15 2.2.1. Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề Trong Quyết định phê duyệt Đề án nêu rõ, trong giai đoan 2010-2015 sẽ đào tạo, bồi dưỡng cho 7.600 cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo nghề cho khoảng 31.560 người ở các cấp trình độ đào tạo. Bao gồm 8 hoạt động sau: Hoạt động 1: Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn. Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn... Hoạt động 3: Thí điểm tổ chức, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn. Hoạt động 5: Xây dựng, phổ biến chương trình, giáo trình dạy nghề Hoạt động 6: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo cho khoảng 200 cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề thuộc các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Hoạt động 7: Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã. Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, chuẩn bị kế hoạch hàng năm. 16 2.1.3. Thực trạng quản lý việc triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông, trong giai đoạn 2010 – 2015, toàn tỉnh đã hỗ trợ đào tạo cho 13.203 lao động nông thôn học nghề, trong đó: - 5.417 người học nghề nông nghiệp (chiếm 41,02%); - 7.786 người học nghề phi nông nghiệp (chiếm 58,98%); - 5.828 người là nữ (chiếm 44,14%) - 111 người có công với cách mạng (chiếm 0.84%); - 7.612 người dân tộc thiểu số (chiếm 57,65%); - 1.903 người thuộc hộ nghèo (chiếm 14.41%); - 32 người bị thu hồi đất , người khuyết tật 30, người thuộc hộ cận nghèo 303 và lao động nông thôn khác là 3.176 người chiếm 24%. Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt 72,6%. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2010- 2015 là 54.591,992 triệu đồng... 2.1.2. Quản lý việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề - Để tạo hành lang pháp lý trong hoạt động quản lý nhà nước cho đối tượng lao động nông thôn. Sau khi Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đăk Nông quan tâm chỉ đạo, cụ thể đã ban hành các văn bản như: Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020”;Chỉ thị số 10 CT/TƯ ngày 17 07/03/2012 của Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Nông... 2.1.3. Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý công tác dạy nghề ở đại phương. Quản lý việc thành lập, đăng ký hoạt dộng dạy nghề, tổ chức ban hành, phê duyệt chương trình đào tạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật. 2.1.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề - Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề - Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào đào tạo nghề: 2.1.5.Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề Đầu tư cơ sở vật chất: Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động dạy nghề từ năm 201 đến 2015 là 19.990.000.000đ (Mười chín tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng). Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề đối với Trường Trung cấp nghề Đắk Nông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Đắk Song. Giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt đầu tư mới cho 04 trung tâm (Đắk Rlấp, Đắk Mil, Cư Jút và Đăk Song) nhưng do Nghị 18 quyết số 11-NQ/TW nên dừng đầu tư 01 trung tâm (trung tâm DN huyện Đăk song). Việc đầu tư chưa đồng bộ, kịp thời nên hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề chưa đạt hiệu quả cao... 2.1.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề. Giai đoạn 2011-2015 đã bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 106 giáo viên và hỗ trợ cho 02 giáo viên học tập nâng cao trình độ (Thạc sĩ)... Qua khảo sát tại một số đơn vị dạy nghề trong tỉnh, trong đó có trường Trung cấp nghề Đăk Nông là đơn vị được đầu tư thiết bị tương đối đảm bảo cũng chỉ đủ năng lực đào tạo các nghề Điện, Cơ khí, Hàn, May thời trang và các nghề trọng điểm trong đó có nghề Trồng cây công nghiệp; chưa được đầu tư thiết bị nghề công nghệ ô tô, nghề Bảo vệ thực vật 2.1.7. Quản lý công tác xã hội hóa và công tác hợp tác quốc tế về đào tạo nghề Hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề được tăng cường, nhất là trong lĩnh vực hợp tác về hỗ trợ kỹ thuật cải cách hệ thống đào tạo nghề, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nghề, đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và thi tay nghề... việc tập trung các nguồn lực cho sự nghiệp phát triển dạy nghề. 2.1.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề: Trong giai đoạn 2010-2014 thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động dạy nghề là:12 đợt nhằm đảm bảo 19 giám sát thường xuyên hoạt động của các cơ sở dạy nghề,01 lần/01 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định. 2.2. Đánh giá chung việc quản lý đào tạo nghề cho LĐNT 2.2.1. Những thành tựu - Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn được đầu tư tăng cường nên chất lượng đào tạo nghề được nâng lên từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. - Công tác giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề đã được quan tâm. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp có việc làm cao, một số nghề như May công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi thú y, Điện công nghiệp, Điện dân dụng trên 75% học sinh sau khi tốt nghiệp tạo được việc làm bằng chính nghề đã học 2.2.2. Những tồn tại, yếu kém Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 05 năm qua (2011-2015) vẫn còn một số hạn chế đó là: Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn chưa phong phú, chưa đa dạng; .... Công tác định hướng việc làm sau đào tạo chưa được thực hiện rộng rãi... 2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém 2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của các cấp chính quyền, cán bộ chủ chốt ở một số địa phương chưa đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức đến công tác dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực LĐNT để thực hiện phát triển kinh tế; 20 Đào tao nghề hiện nay thường tập trung vào các ngành mũi nhọn trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp và một số ngành nghề thuộc ngành phi nông nghiệp như: Sửa chữa máy nông nghiệp, Điện công nghiệp, Điện dân dụng, Hàn, Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tô Các cơ sở dạy nghề chưa phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc biên soạn chương trình đào tạo nghề để đào tạo lao động cho doanh nghiệp. 2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan Chưa định hướng tốt trong công tác phân luồng, định hướng đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để tư vấn cho các em tham gia học nghề. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn mang tính chất hộ gia đình nên chưa sử dụng nhiều lao động qua đào tạo do đó việc gắn đào tạo với giải quyết việc làm chưa đạt được hiệu quả cao. Năng lực của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh còn yếu, chưa được đầu tư một cách đồng bộ, dẫn đến rất khó khăn trong công tác tuyển sinh học viên và đào tạo nghề theo phát triển kinh tế - xã hội; các cơ sở dạy nghề chủ yếu đào tạo được những nghề hiện có, còn những nghề xã hội cần thì chưa đáp ứng được... Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước 3.1.1. Trung ương 21 Chúng ta biết rằng, ĐTN trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội được Đảng và Nhà nước quan tâm triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI chỉ rõ: “Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao độnghoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng.nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng caochất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế” 3.1.2. Địa phương Đào tạo nghề nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cả hệ thống chính trị, của người lao động và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Học nghề là quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nhằm tạo việc làm, chuyển đổi việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. 3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Đề án 1956, tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 10101/2011của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông đưa ra chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 là 30.000 người. 3.3. Giải pháp 22 Để thực hiện được mục tiêu đào tạo nghề cho 30.000 lao động nông thôn trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020, cần thực hiện một số biện pháp như sau: 3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn 3.3.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo 3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo 3.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn + Mục tiêu của biện pháp: + Nội dung và cách thức thực hiện: + Điều kiện thực hiện: 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất 3.4.1 Đối với Trung ương 3.4.2. Đối với tỉnh Đăk Nông 3.4.2.1. Đối với UBND tỉnh 3.4.2.2. Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 3.4.2.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã 3.4.2.4. Đối với các cơ sở dạy nghề 23 KẾT LUẬN Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất lượng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nước ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng. Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chưa đáp ứng được nhu cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật công nghệ cao. Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chương 1), và thực trạng về hoạt động ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chương 2, luận văn đưa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng trong 24 giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phương đến năm 2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_do.pdf
Luận văn liên quan