Thời gian qua, tại Đồng Nai, dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, HĐND tỉnh và sự phối hợp của các Sở, ban ngành, các tổ chức
đoàn thể chính trị-xã hội, chính quyền các cấp trong tỉnh đã tăng
cường các hoạt động QLNN về ĐTC, đóng góp tích cực cho công
cuộc xây dựng và phát triển của địa phương. Bên cạnh những kết quả
đạt được, công tác QLNN về ĐTC còn có những tồn tại, hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTC, tác giả đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, trong đó có
những kiến nghị, đề xuất đối với các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả QLNN
về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Vấn đề ĐTC nói chung, QLNN về ĐTC nói riêng là một vấn
đề phức tạp, đòi hỏi cả về kiến thức lẫn thời gian nghiên cứu, phân
tích, cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó, khi nghiên
cứu, tìm hiểu vấn đề QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, tác giả đã
gặp không ít khó khăn. Theo đó, có những quan điểm của tác giả đã
viết trong luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong
muốn nhận được sự đóng góp của bất kỳ ai quan tâm đến ĐTC,
QLNN về ĐTC trong cả nước nói chung, tại Đồng Nai nói riêng./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/.. /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC THAO
Phản biện 1: TIẾN SĨ ĐÀO ĐĂNG KIÊN
Phản biện 2: TIẾN SĨ TRẦN MINH TÂM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
- Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Số 10, đường 3/2, Quận 10,
Tp. Hồ Chí Minh).
- Thời gian: vào lúc 15 giờ 00 ngày 08 tháng 08 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công ở Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, KT-XH, tạo động
lực thúc đẩy phát triển đất nước.
Trong sự nghiệp đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng
Nai luôn ở mức cao, giữ vững vị thế là một tỉnh trọng điểm của Nam
bộ và của cả nước. Để có được thành quả đó, tỉnh đã đặc biệt quan
tâm khai thác các nguồn lực, tập trung cho đầu tư công và không
ngừng nâng chất lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống của người dân, tạo tiền đề thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, cũng như các địa phương khác trên cả nước, đầu tư
công và quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư công tại Đồng Nai vẫn
còn nhiều hạn chế cần được quan tâm khắc phục.
Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế và thành tựu đạt được,
Đồng Nai đã và đang nỗ lực phấn đấu phát triển nhanh, bền vững;
xây dựng Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Một trong những giải pháp có tính động lực
là đẩy mạnh đầu tư công và cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lượng
QLNN nói chung và hiệu quả công tác QLNN đối với đầu tư công
nói riêng.
Đây là lý do tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình
nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình
vào việc thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư công
2
của tỉnh Đồng Nai, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của địa
phương.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã tập trung nghiên cứu
hai nhóm công trình, đề tài, bài viết:
- Nhóm công trình về khái niệm, bản chất và hình thức, các
quy định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư công, thực trạng đầu tư công tại các quốc gia và kinh nghiệm tái
cơ cấu đầu tư công cho Việt Nam, tổng quan về đầu tư công giai
đoạn từ năm 2000 đến nay và những định hướng đổi mới đầu tư
công, trong đó có QLNN về đầu tư công giai đoạn 2011-2020.
- Nhóm Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về đầu tư
công nói chung.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp luận
của việc QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hướng tới mục tiêu
đề xuất giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm
vụ cơ bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và
QLNN cấp tỉnh về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên
quan đến nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhưng được giới hạn
trong phạm vi QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN,
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng
3
Nai, giai đoạn từ năm 2011-2015, định hướng, đề xuất giải pháp đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận
biện chứng để nhìn nhận rõ hai mặt của vấn đề đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN.
Về phương pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định,
Luận văn tiến hành các phương pháp cụ thể như: Phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp
phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo
cáo của chuyên gia trong ngành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lượng QLNN
đối với đầu tư công, qua đó giúp đưa ra các chính sách quản lý đầu
tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế
cao của tỉnh nhà trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới.
Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa
học cho việc hoạch định đường lối và chủ trương của Đảng, pháp
luật và chính sách của Nhà nước trong nâng cao chất lượng QLNN
về đầu tư công ở cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của
Luận văn gồm 3 chương, 8 mục:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư
công.
4
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư công tại
tỉnh Đồng Nai.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai.
*****
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
CÔNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công.
Đầu tư công (ĐTC) là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng – an ninh.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước vào quá trình ĐTC, do các cơ quan trong hệ
thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện
đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà
nước trong các dự án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của
các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực
trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí
ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục
tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu
của quản lý nhà nước về đầu tư công.
6
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công.
Luận văn đã phân tích bảy đặc điểm của ĐTC: (1) Chủ thể
ĐTC là Nhà nước; (2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN; (3) Quy mô
và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định, nó sẽ tùy thuộc vào
chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước và tình hình KT-XH
từng thời kỳ; (4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; (5) Quá trình đầu tư cũng như kết quả
và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất
định theo thời gian và điều kiện không gian tự nhiên, của tình hình
KT-XH và thường không thể hiện một cách tức thì; (6) Hoạt động
ĐTC thường đòi hỏi một khối lượng tiền vốn, vật tư rất lớn và mang
tính chất lâu dài; (7) Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động ĐTC là từ Nhà
nước, kể cả vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn
Trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA...; (8) Mục tiêu của
hoạt động ĐTC là các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu của
chính sách công.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC có những đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về
ĐTC phải được đặt trong chiến lược phát triển KT-XH, trong tổng
thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính sách lẫn quy hoạch;
(2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn và đa
dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tư cho nhiều loại công trình, dự
án khác nhau, với những hình thức đầu tư khác nhau; (3) QLNN chỉ
chủ động đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn
vốn khác, Nhà nước phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định
hướng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và dân cư tham gia
ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc
7
gia, của địa phương, của ngành trong từng thời kỳ nhất định; (5)
QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả xã
hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu đã định.
1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN đối với ĐTC là tất yếu, bởi vì:
- Một là, Nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò quyết định trong
điều hành và quản lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng
trưởng kinh tế và an sinh xã hội của đất nước, thông qua chính sách
và pháp luật. Trong đó có ĐTC, các chính sách ĐTC.
- Hai là, Nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu
của ĐTC, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo
chiến lược KT-XH đã được hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội tốt
nhất cho đông đảo quần chúng nhân dân, ngăn ngừa “lợi ích nhóm”.
- Ba là, Nhà nước bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC
là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thu hút các nguồn
vốn đầu tư khác, nhưng cũng tránh những can thiệp gây hạn chế đầu
tư, làm méo mó thị trường.
- Bốn là, Nhà nước bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ
chức, bộ máy của mình để quyết định chủ trương, triển khai thực
hiện, bảo đảm sử dụng đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu
tư, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình ĐTC.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công.
Để đảm bảo tính hiệu quả, QLNN về ĐTC Nhà nước phải tuân
thủ những nguyên tắc sau đây1) Tuân thủ pháp luật về ĐTC; (2)
Phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-
XH 05 năm của đất nước, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và
quy hoạch phát triển ngành; (3) Thực hiện đúng trách nhiệm và
8
quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản
lý và sử dụng vốn ĐTC; (4) Quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo
đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung,
đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn
lực, không để thất thoát, lãng phí; (5) Bảo đảm công khai, minh bạch
trong hoạt động ĐTC; (6) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư hoặc đầu tư theo nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác
công-tư vào dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC bao gồm sáu nội dung chính: (1) Ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC; (2) Tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về ĐTC; (3) Tổ chức thực hiện ĐTC, bao
gồm: Quy hoạch mạng lưới đầu tư; Lập, thẩm định và phê duyệt chủ
trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC; Xây dựng kế hoạch ĐTC
trung hạn và hằng năm; Triển khai, thực hiện các dự án ĐTC; (4)
Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; (5) Thẩm
tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán;
(6) Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động ĐTC.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về đầu tư công.
- Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét, đối chiếu
05 chỉ tiêu, như sau: (1) Tác động của nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu
quả của công tác quy hoạch, kế hoạch, phân bổ vốn, phân cấp quản
lý đầu tư của Nhà nước đối với việc triển khai và thực hiện các dự án
ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ
thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát
9
chất lượng đầu tư xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện
cho đến khi kết thúc dự án; (4) Số lượng, chất lượng và hiệu lực thực
thi của các văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nước ban
hành; (5) Hiệu quả của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp
tác của người dân đối với cơ quan QLNN.
- QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại
và tác động liên tục, xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tư, kể từ
khi có kế hoạch, chủ trương đầu tư, đến quá trình thực hiện đầu tư,
và cả quá trình khai thác, sử dụng khi việc đầu tư chương trình, dự án
đã hoàn thành: (1) Điều kiện tự nhiên, KT-XH của địa phương; (2)
Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về ĐTC; (3) Bộ máy và các
chủ thể tham gia QLNN về ĐTC; (4) Công luận và thái độ của các
nhóm có liên quan.
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai.
Có sáu bài học kinh nghiệm đối với QLNN về ĐTC qua
nghiên cứu ĐTC của Tp.HCM và Bình Dương:
(1) Hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của
ĐTC) và vai trò điều hành của Nhà nước có ý nghĩa quyết định đến
phương hướng phát triển, sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh
tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC; (2) Coi trọng
nâng cao chất lượng và giữ ổn định các quy hoạch đầu tư phát triển
các loại được lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng như địa phương,
phải xem đây như một căn cứ chủ yếu định hướng ĐTC, hạn chế và
tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp
quy hoạch; (3) Thắt chặt khâu thẩm định dự án ở tất cả các bước: chủ
trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và
tổng dự toán, đấu thầu lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản
10
quyết định lựa chọn các dự án đầu tư cụ thể; (4) Thực hiện tốt việc
công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng được hệ thống thông tin
quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và minh bạch hóa
quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tư đối với ĐTC; (5)
Tăng cường giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống tham
nhũng trong ĐTC; (6) Cần chú trọng hơn mô hình hợp tác công-tư.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 là chương lý luận chung về một số vấn đề về QLNN
về ĐTC. Đây là cơ sở để triển khai nội dung chương 2 và chương 3.
*****
11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tình hình KT-XH của tỉnh Đồng Nai.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
- Đồng Nai là địa bàn chiến lược cả về kinh tế, chính trị - xã
hội và an ninh - quốc phòng, hợp tác quốc tế của phía Nam và của cả
nước; Có nhiều tuyến giao thông huyết mạch, có khu cảng biển, cách
sân bay Tân Sơn Nhất 30km và sân bay quốc tế Long Thành sẽ được
đầu tư trong tương lai.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn 2011-2015, Đồng Nai đã đạt được nhiều
thành tựu về KT-XH như: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức
cao, GRDP năm 2015 của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng (tương
đương 9 tỷ USD); Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng
định hướng, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có
bước chuyển dịch tích cực; Các chính sách an sinh xã hội được quan
tâm thực hiện, các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục có nhiều tiến bộ....
Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại, yếu kém như: Phát triển
công nghiệp còn chủ yếu theo chiều rộng, tỷ lệ lao động thủ công
còn chiếm tỷ lệ cao, giá trị gia tăng trong sản xuất còn thấp; Hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chưa đồng bộ,
nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển; Môi trường ở vùng đô thị có biểu hiện ô nhiễm bụi, tiếng ồn
2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011–2015.
12
- ĐTC tại Đồng Nai trong giai đoạn 2011-2015 đã tác động
tích cực đối với phát triển KT-XH trên nhiều lĩnh vực, nhất là: Hạ
tầng giao thông, cấp, thoát nước; Xây dựng phát triển nông thôn, đô
thị; Phát triển giáo dục, dạy nghề, y tế, khoa học và công nghệ.
Như đánh giá của UBND tỉnh, “Nguồn vốn ngân sách tuy tăng
không nhiều và có xu hướng giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu
tư, nhưng do cơ chế điều hành, quản lý sử dụng vốn ngày càng hiệu
quả, tập trung cao nên không xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải và
không có nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn. Các nguồn vốn khác
phát triển khá, đồng thời các chủ đầu tư quản lý, sử dụng vốn đầu tư
hiệu quả” [62, tr.12-13].
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai.
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư công.
Trước và sau khi có Luật Đầu tư công và các luật liên quan,
HĐND và UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật nhằm nâng chất lượng quản lý, điều hành các dự án
đầu tư, xây dựng cơ bản, nhất là dự án sử dụng vốn NSNN. Về nội
dung vừa tuân thủ pháp luật, vừa quy định rõ về thẩm quyền, nhiệm
vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý quy hoạch, kế hoạch
đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư.
Kết quả này, vừa là công cụ QLNN về ĐTC, vừa là cơ sở để
kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và xử lý sai phạm.
2.2.2. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công.
Hoạt động của các chủ thể QLNN về ĐTC tại Đồng Nai được
vận hành theo chức năng, thẩm quyền luật định, từ HĐND, UBND
13
tỉnh, huyện và các sở, ban, ngành thể hiện tại sơ đồ số 2.1 (tr.52 luận
văn).
2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công.
2.2.3.1. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch.
Tính đến nay, Đồng Nai đã lập, thẩm định và phê duyệt được
58 dự án quy hoạch, trong đó: 02 quy hoạch tổng thể và quy hoạch
vùng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 01 quy hoạch ngành cho
Bộ trưởng phê duyệt; 11 quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp
huyện, 44 quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn
tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt.
Đây là căn cứ chủ yếu để triển khai, thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH 05 năm và hàng năm, đảm bảo tính đồng bộ và kết nối
của các dự án ĐTC.
2.2.3.2. Xây dựng kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015 và 2016-
2020, UBND tỉnh đã lập Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các
chương trình, dự án ĐTC trong giai đoạn 2011-2016, với tổng vốn kế
hoạch là 29.639 tỷ đồng và được phân khai ra kế hoạch từng năm,
như sau: 2011 là 3.105, 2012 là 3.889, 2013 là 4.271, 2014 là 5.353,
2015 là 6.542 và 2016 là 6.479 tỷ đồng.
Nhìn chung, về tổng thể các dự án ĐTC sử dụng nguồn vốn
NSNN, vốn Trái phiếu chính phủ đều được thực hiện phân bổ theo
đúng quy định hiện hành, đúng theo mục đích của nguồn vốn và đối
tượng sử dụng.
2.2.3.3. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công.
Từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng Nai đã
thực sự coi trọng khâu thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo
14
đúng nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư
công và hướng dẫn của Bộ KH&ĐT (văn bản số 629/BKHĐT-TH
ngày 01/02/2015). Riêng năm 2015, UBND tỉnh đã phê duyệt 158
chủ trương đầu tư các dự án ĐTC.
2.2.3.4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Tại Đồng Nai, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án, phê duyệt điều
chỉnh dự án có sử dụng NSNN về cơ bản được thực hiện đúng quy
định pháp luật.
Tuy nhiên, khâu thẩm định dự án vẫn còn những hạn chế, các
sở, ngành chức năng khi góp ý dự án mới chỉ tập trung vào thiết kế,
tổng mức đầu tư dự án, chưa đi sâu phân tích tính khả thi, sự cần
thiết của dự án, khả năng bố trí vốn. Từ đó, chưa được đánh giá hết
được hiệu quả tài chính, KT-XH của dự án.
2.2.3.5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
Nhìn chung tại Đồng Nai việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán về cơ bản tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật, tiến độ thẩm định, phê duyệt phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án.
Tuy nhiên, tại một số dự án chất lượng công tác lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế-dự toán vẫn có những sai sót nhất định, có
lúc chưa cập nhật, áp dụng kịp thời các định mức xây dựng và lắp đặt
theo các quyết định của Bộ Xây dựng.
2.2.3.6. Quản lý hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.
Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu
tại tỉnh Đồng Nai được thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể là: các
Nghị định: số 85/2009/NĐ-CP và số 63/2014/NĐ-CP; Quyết định: số
15
3564/QĐ-UBND, ngày 01/12/2009 và số 2688/QĐ-UBND, ngày
29/8/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2.3.7. Ký kết, thực hiện hợp đồng, quản lý tiến độ thực hiện
dự án.
Mặc dù còn một số sai sót, nhưng nhìn chung đại đa số hợp
đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu ở Đồng Nai được ký kết
cơ bản tuân thủ pháp luật và hướng dẫn của Bộ Xây dựng (Thông tư
08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011).
2.2.3.8. Điều chỉnh dự án đầu tư.
Công tác điều chỉnh dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai được thực
hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, việc quản lý
đối với điều chỉnh dự án, nhất là các khối lượng phát sinh thế nào là
"phù hợp" thì vẫn còn khá lỏng lẻo do nhiều nguyên nhân.
2.2.3.9. Quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu dự án.
Mặc dù còn những hạn chế nhưng nhìn chung hầu hết công
trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN, trong giai đoạn 2011-2015 đã
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chưa có công trình xảy ra sai phạm
nghiêm trọng, một số ít công trình có sai sót về chất lượng đã được
phát hiện và khắc phục. Những công trình nghiệm thu sai khối lượng
cũng đã được khâu thanh tra, kiểm tra, quyết toán dự án hoàn thành
phát hiện và cắt giảm.
2.2.3.10. Quản lý thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
KBNN tỉnh Đồng Nai về thực hiện tương đối tốt việc kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư; thực hiện tạm ứng, thanh toán và thu hồi
tạm ứng kịp thời và đầy đủ khi có đủ hồ sơ theo quy định. Việc lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của
KBNN tỉnh, được thực hiện phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
16
2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn được thực hiện bởi UBND tỉnh, Sở KH&ĐT và các sở
ngành liên quan. Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND
tỉnh cũng được Ban Kinh tế-Ngân sách triển khai. Tuy nhiên, chất
lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn
chế. Đối với công tác thanh tra, kiểm toán, hàng năm Thanh tra tỉnh
Đồng Nai đều xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện
thanh tra trên địa bàn tỉnh. Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII cũng
thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định
của pháp luật.
2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau
quyết toán, xử lý sau quyết toán.
Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Sở Tài chính
thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, giá trị cắt giảm phần lớn là các
khối lượng tính thừa, sai sót trong lập dự toán, khối lượng phát sinh
không hợp lý. Tuy nhiên, đối với những dự án cần phải thu hồi sau
quyết toán lại chưa được quan tâm đúng mức, trong đó có những dự
án đã quyết toán từ năm 2010 nhưng đến nay vẫn chưa thu hồi được.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, các chủ đầu tư nhằm đẩy
mạnh xử lý các dự án hoàn thành chậm quyết toán, và tập trung xử
lý, hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản.
2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Trong giai đoạn 2011-2015, tại tỉnh Đồng Nai không để xảy ra
vi phạm, sai sót lớn trong hoạt động QLNN về ĐTC; các sai sót, vi
17
phạm đều được phát hiện và có những biện pháp khắc phục kịp thời
trong quá trình thanh tra, kiểm toán, quyết toán. Tuy nhiên, việc xử
lý vi phạm chưa mang tính răn đe mạnh mẽ
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
tại tỉnh Đồng Nai.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
(1) Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư xã hội,
nhưng vốn đầu tư từ NSNN tại Đồng Nai được sử dụng có hiệu quả;
(2) Đồng Nai luôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư-xây dựng, vốn đầu tư từ
NSNN; (3) Việc lập quy hoạch, kế hoạch KT-XH, kế hoạch phân bổ
vốn NSNN trên địa bàn, bảo đảm tính hệ thống và tính khả thi; (4)
Tăng cường kỷ cương trong xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư,
quản lý vốn đầu tư dự án; (5) Xem công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ
có yếu tố quyết định; (6) Hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán
dự án hoàn thành được đẩy mạnh và có những chuyển biến tích cực.
2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại.
(1) Chất lượng một số quy hoạch của tỉnh chưa theo kịp yêu
cầu phát triển bền vững, kế hoạch bố trí vốn vẫn chưa chú trọng
nhiều đến vốn cấp sau quyết toán, vẫn tồn tại cơ chế xin – cho; (2)
Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC vẫn chưa cao,
dự án đầu tư kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư, một số dự án đầu tư
chưa đúng mục tiêu phát triển, tình trạng lãng phí và thất thoát trong
đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại; (3) Hiệu quả và hiệu lực của hoạt
động giám sát đánh giá đầu tư còn khá hạn chế, mang tính mô tả,
định tính, thiếu tính khách quan và tính cụ thể về tiêu chí và mục
đích đánh giá; (4) Công tác thu hồi sau quyết toán chưa được chú
trọng, tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn xảy
18
ra; (5) Hoạt động xử lý vi phạm trong QLNN về ĐTC chưa mang
tính răn đe mạnh mẽ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
(1) Thể chế QLNN về ĐTC ban hành chậm, các quy định nhà
nước về quản lý đầu tư còn khá phức tạp, trách nhiệm chưa rõ ràng,
minh bạch; (2) Cơ chế điều hình quản lý vẫn mang tính xin – cho; (3)
Nguyên nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ trong QLNN về ĐTC; (4)
Chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của người dân, các tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; (5) Tổ chức bộ máy thanh,
kiểm tra chưa đảm bảo tính độc lập, chưa phân định rõ phạm vi,
nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống kiểm tra.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
(1) Tư duy nhiệm kỳ của các cấp lãnh đạo, thiếu tầm nhìn
chiến lược, mong muốn tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và
mang lại lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm; (2) Tư duy QLNN về ĐTC nói
chung, trong đó có công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chậm đổi mới,
quan tâm đến các yếu tố đầu vào nhiều hơn là đầu ra; (3) Tình trạng
nể nang, chủ nghĩa bình quân trong quản lý đầu tư và kiểm tra, giám
sát, xử lý các vi phạm; (4) Lãng phí và tham nhũng trong quản lý đầu
tư và xây dựng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn nêu khái quát vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, KT - XH của tỉnh Đồng Nai; kết quả đầu tư công tại tỉnh
Đồng Nai trong thời gian qua; đồng thời nêu rõ những kết quả đạt
được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN về ĐTC trong
thời gian qua.
*****
19
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước trong quản lý
nhà nước về đầu tư công.
Phương hướng QLNN về ĐTC cần được xác định như sau:
Quy hoạch, kế hoạch ĐTC phải phù hợp quy hoạch, xác định đúng
sự cần thiết phải đầu tư; Đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và
lựa chọn đầu tư theo mức độ hiệu quả kinh tế của dự án; Quyết định
đầu tư phải cân đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án
đầu tư; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và phát
huy vai trò giám sát xã hội, cộng đồng dân cư trong QLNN đối với
dự án ĐTC; Gắn chặt trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn, giám
sát thi công; Khuyến khích lợi ích vật chất, đồng thời xử lý trách
nhiệm vật chất của các chủ thể có liên quan.
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư
công của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai.
- Một là, Nhà nước bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về
mục tiêu, cơ chế, chính sách để ĐTC tác động tích cực đến việc
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH của tỉnh, gắn với quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Hai là, ĐTC phải phù hợp với khả năng cân đối vốn từ
NSNN và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
20
khác. Trong đó, nguồn đầu tư từ NSNN làm chức năng định hướng
cho các nguồn vốn đầu tư khác.
- Ba là, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tất cả các khâu liên quan đến quản lý và
sử dụng vốn ĐTC từ NSNN, nhất là của người đứng đầu.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
tại tỉnh Đồng Nai.
3.2.1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà
nước về đầu tư công.
- Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản QLNN về ĐTC
trên địa bàn tỉnh, như: Quy định chế độ trách nhiệm của từng cơ
quan, cá nhân và sự phối hợp thực thi chức trách trong việc lập và
phê duyệt: quy hoạch, kế hoạch, chính sách phân bổ vốn NSNN,
quản lý dự án, thanh kiểm tra ĐTC; Xây dựng và ban hành tiêu chí
các dự án ưu tiên đầu tư và tiêu chí đánh giá hiệu quả KT-XH của
các dự án ĐTC trên địa bàn...
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy QLNN về ĐTC theo hướng tăng
cường chức năng quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, hướng tới
tính chuyên nghiệp trong QLNN về ĐTC.
3.2.2.Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công.
- Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch, rà soát,
đánh giá tình hình triển khai các quy hoạch, đảm bảo có sự thống
nhất, đồng bộ.
- Lập và điều hành thực hiện kế hoạch ĐTC gắn với kế hoạch
tài chính ngân sách.
- Thắt chặt quản lý trong thẩm định dự án, triển khai thực hiện
dự án ĐTC.
21
- Xây dựng các biện pháp đẩy mạnh công tác giải ngân vốn,
công tác thu hồi đối với các dự án ĐTC.
- Kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tồn đọng các dự
án hoàn thành chậm quyết toán.
3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động
đầu tư công.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc “minh bạch và công khai hóa”
tất cả các khâu liên quan đến ĐTC cho tất cả các đối tượng có liên
quan, nhất là các đối tượng được thụ hưởng. Việc cung cấp thông tin
phải được mở rộng hơn, gắn với những số liệu để so sánh và các
phân tích, lý giải cần thiết để người tiếp nhận thông tin có thể hiểu
được và đưa ra ý kiến của mình. Các cơ quan QLNN và chủ đầu tư,
nhà thầu liên quan đến hoạt động ĐTC trên địa bàn tỉnh cần phải
thực hiện nghiêm túc Điều 14, Luật Đầu tư công
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước về đầu tư công.
Để đáp ứng được sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế hiện nay, Đồng Nai cần sớm có định hướng đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và sắp xếp cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Từng
bước nâng cao năng lực, trình độ và chuẩn hóa đội ngũ CBCC, trang
bị cho đội ngũ này đầy đủ kiến thức về lý thuyết và thực tiễn về
QLNN, về kinh tế, kỹ thuật, về xã hội và đặc biệt là quản lý vốn đầu
tư từ NSNN.
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tư phát
triển, chú trọng hình thức hợp tác công–tư (PPP).
Tăng cường thu hút vốn đầu tư tư nhân vào các dự án phát
triển KT-XH, chú trọng hình thức PPP. UBND tỉnh cần có quy định
cụ thể hơn về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN có thẩm
22
quyền trong việc thực hiện, quản lý, giám sát...dự án PPP. Khẩn
trương bồi dưỡng nhận thức, kiến thức về PPP cũng như hiểu biết về
pháp luật và năng lực triển khai dự án cho các cán bộ quản lý đảm
bảo nhận thức đúng về loại hình đầu tư này.
3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán đối với hoạt động đầu tư công.
Thanh, kiểm tra tất cả quy trình thực hiện của tổ chức, cá nhân
trong QLNN về ĐTC; công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán; xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong hoạt động
của các cơ quan thanh tra, kiểm toán...nhằm để hoạt động kiểm tra,
thanh tra, giám sát ĐTC tại Đồng Nai thật sự có hiệu lực, hiệu quả.
Đẩy mạnh hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội,
của HĐND và các ban của HĐND tỉnh, trên cơ sở kết hợp giám sát
định kỳ với giám sát đột xuất, nhất là đối với một số dự án quan
trọng, dự án có biểu hiện sai phạm.
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công.
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ.
- Quốc hội sớm nghiên cứu, thảo luận, chỉnh sửa và thông qua
Luật Quy hoạch; Chính phủ và các Bộ liên quan kịp thời ban hành
các văn bản hướng dẫn sau khi Luật Quy hoạch được ban hành.
- Kiến nghị Chính phủ tăng mức phạt đối với chủ đầu tư, nhà
thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành và quyết toán công trình, đồng thời có những cơ
chế, biện pháp mạnh để thực hiện nghiêm quy định trên; xem xét, bổ
sung các quy định về thời hạn thu hồi đối với những dự án còn phải
thu hồi sau quyết toán.
23
- Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính cần thường xuyên tổ chức các
lớp tập huấn phổ biến kiến thức quản lý dự án đầu tư, phổ biến kiến
thức về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Bộ Xây dựng, Bộ
GTVT và các Bộ chuyên ngành thường xuyên cập nhật, ban hành các
định mức, các quy định về quản lý chi phí đầu tư.
3.3.2. Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh.
- Ban hành quy định cụ thể về giám sát, đánh giá các dự án
đầu tư theo nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh; Ban hành quy chế
phối hợp, quy định về trách nhiệm của các sở, ngành, của Ban Quản
lý dự án, của chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, giám
sát từ khâu thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, thi công, nghiệm thu,
thanh, quyết toán dự án ĐTC.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở Chương 2 và phương hướng, nhiệm vụ của công
tác QLNN về ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới,
chúng tôi đưa ra sáu giải pháp lớn, đồng thời nêu một số kiến nghị
đối với cấp Trung ương và địa phương.
*****
24
KẾT LUẬN
Thời gian qua, tại Đồng Nai, dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, HĐND tỉnh và sự phối hợp của các Sở, ban ngành, các tổ chức
đoàn thể chính trị-xã hội, chính quyền các cấp trong tỉnh đã tăng
cường các hoạt động QLNN về ĐTC, đóng góp tích cực cho công
cuộc xây dựng và phát triển của địa phương. Bên cạnh những kết quả
đạt được, công tác QLNN về ĐTC còn có những tồn tại, hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTC, tác giả đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, trong đó có
những kiến nghị, đề xuất đối với các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả QLNN
về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Vấn đề ĐTC nói chung, QLNN về ĐTC nói riêng là một vấn
đề phức tạp, đòi hỏi cả về kiến thức lẫn thời gian nghiên cứu, phân
tích, cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó, khi nghiên
cứu, tìm hiểu vấn đề QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, tác giả đã
gặp không ít khó khăn. Theo đó, có những quan điểm của tác giả đã
viết trong luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong
muốn nhận được sự đóng góp của bất kỳ ai quan tâm đến ĐTC,
QLNN về ĐTC trong cả nước nói chung, tại Đồng Nai nói riêng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_cong_tai_tinh_do.pdf