Công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch còn nhiều bất cập. Hiệu quả kinh tế
đem lại chưa cao Với mục tiêu đưa ngành du lịch trở thành thế mạnh của tỉnh nhà thì yêu
cầu giải quyết các vấn đề trên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Nâng cao năng lực và vai
trò quản lý nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
hiện nay là hết sức quan trọng. Xuất phát từ nhận thức đó, đề tài “ quản lý nhà nước về du
lịch tại tỉnh Gia Lai‟ được tác giả chọn để làm luận văn.
Nội dung của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
1.Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước
về du lịch, khu du lịch, tài nguyên du lịch, tổ chức quản lý du lịch, nguồn nhân lực du lịch,xã hội hóa du lịch, chính sách du lịch, thanh tra kiểm tra du lịch. Đồng thời cũng phân tích,
làm rõ các đặc điểm các yếu tố quản lý nhà nước về du lịch, tham khảo học tập kinh nghiệm
của một số tỉnh thành trong nước, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải quản lý nhà nước về du
lịch.
2. Luận văn đánh giá tổng quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra
các đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Gia Lai. Đồng thời luận văn cũng tập
trung đánh giá thực trạng hoạt động của du lịch một cách toàn diện và đầy đủ cả về những
kết quả đạt được và những hạn chế bất cập, nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc
quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai và đặt ra những vấn đề cần giải quyết nhằm tăng
cường hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai trong thời gian tới.
3. Luận văn đã nêu một số quan điểm phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước định
hướng cho sự phát triển của ngành Du lịch trong thời gian tới. Đê góp phần hoàn thiện hoạt
động quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai.
Để các giải pháp có tính khả thi cao khi đi vào cuộc sống, luận văn nêu lên một số
kiến nghị đối với các cấp quản lý nhà nước ở trung ương (Chình phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch), các Bộ ban ngành trung ương) và địa phương (Uỷ ban nhân dân tỉnh,Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch).
Với thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, tác giả luận văn mong rằng kết quả nghiên
cứu nêu trên, có thể đóng góp phần nào vào công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 736 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN TRUNG KỲ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Khắc Tuấn
Phản biện 1: TS. Phạm Đức Chính
Phản biện 2: TS. Lương Thanh Sơn
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành
chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên.
Địa điểm: Phòng 3, Phân viện khu vực Tây Nguyên
Số:51- Đường Phạm Văn Đồng- Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi: 09h-30,ngày 29 tháng 5 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hoá và xã hội giữa
các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa
các dân tộc, vùng miền. Đối với nước ta hiện nay, du lịch góp phần không nhỏ vào việc thực
hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Thu nhập từ hoạt động Du lịch Việt Nam
ngày càng cao, trong thời gian gần đây, hàng năm tổng thubình quân từ ngành Du lịch đạt
hơn 300.000 tỷ đồng, đóng góp trên 7% GDP/năm và tạo ra 2,5 triệu việc làm cho người lao
động. Du lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trò quan
trọng trong hiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Nắm bắt được xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và nhà nước ta đã đề ra
những chủ trương, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội
Đảng các khóa IX, X và XI đều xác định quan điểm Phát triển du lịch bền vững, trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó góp phần thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước, từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Thực
hiện chủ trương của Đảng, ngày 30/12/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu của chiến lược là phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và đến năm
2030 Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.Riêng năm 2016 Việt Nam
đón 10 triệu lượt khách, tăng hơn năm 2015 lên đến 2 triệu lượt khách.Lợi nhuận sau thuế
lên đến trên 7 tỷ USD đó là tín hiệu đáng mừng của ngành Du lịch không khói. Ngay đầu
năm 2017 Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết Số 08- 2017/NQ/BCT ngày 17 tháng 1 năm
2017 của Bộ Chính trị về việc đưa mục tiêu du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực
thúc đẩy sự nghiệp phát triễn của ngành, lĩnh vực khác. Theo Nghị quyết này của Bộ Chính
trị, ngành du lịch Việt Nam nhắm tới mục tiêu thu hút 17 đến 20 triệu lượt khách du lịch
quốc tế, 82 triệu lượt khách du lịch nội địa; đóng góp trên 10% GDP đến năm 2020. Cùng
với đó, tổng thu từ khách du lịch đặt mục tiêu 35 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch
đạt 20 tỷ USD; tạo ra 4 triệu việc làm.
Trong những năm gần đây, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nước tiến trình hội nhập
quốc tế, ngành du lịch Gia Lai đã nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ
nguồn lực quốc tế để phát triển. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế,
giữ gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hóa cũng như giá trị truyền thống của các dân tộc
đang sinh sống tại Gia Lai giải quyết các vấn đề xã hội của Gia Lai. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, ngành du lịch Gia Lai cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trên
nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền các cấp của
nghành Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai. Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà
nước về du lịch tại Gia Lai hàng loạt vấn đề phải giải quyết.
Là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai có nhiều nét tương đồng về tài nguyên du lịch
với các tỉnh bạn.Vấn đề đặt ra cho các tỉnh Tây Nguyên còn lại và Gia Lai nói riêng là làm
cách nào để sản phẩm du lịch mỗi tỉnh thật sự phong phú và hạn chế trùng lắp.Việc xác định
lợi thế của du lịch địa phương, ưu tiên đầu tư loại hình du lịch nào đang là bài toán khó cho
những nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế dulịch.
Từ nhận thức vai trò, vị trí của Du lịch đối với sự nghiệp phát triễn KT-XH của tỉnh.
Ban thường vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 26/8/2008 về phát triễn
Du lịch.
Đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Nghị quyết đã xác định mục tiêu phát
triễn ngành Du lịch nhanh bền vững, đến năm 2020 ngành Du lịch là một trong những ngành
Kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và
hội nhập Quốc tế.
Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về Du lịch tại tỉnh Gia Lai” làm
đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch từ trước đến nay đang là đề tài
được nhiều cơ quan ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học có giá trị và thực tiễn góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý pháp triễn
du lịch trên phạm vi cả nước nói chung và Gia Lai nói riêng.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình đã công bố. Sau đây là những
công trình điển hình:
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai
đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch
nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch.
Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phương cụ thể.
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với
HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
bằng pháp luật đối với HĐDL trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toàn
diện vấn đề QLNN đối với HĐDL nói chung và ở từng địa phương nói riêng.
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du
lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương
mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm
làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và
nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên
cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch thuộc khu vực Tây Bắc Bộ, bao gồm các
tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm
năng phát triển du lịch khác nhiều so với khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai
đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch
nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch.
Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phương cụ thể.
- Nguyễn Thị Doan ( 2015) „ Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội Luận
văn kinh tế, đại học kinh tế Quốc dân. Đây là một công trình nghiên cứu Luận văn đã hệ
thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch và doanh
nghiệp du lịch; tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay dưới các góc độ: tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước, tổ chức các doanh nghiệp du lịch, thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá về thuận lợi,
khó khăn, thời cơ, thách thức và các giải pháp về chính sách vĩ mô, cũng như các kiến nghị
đối với các cấp có thẩm quyền từ Trung ương đến chính quyền và các ban ngành của Thành
phố Hà Nội.
- Nguyễn Đức Hoàng ( 2013) “ phát triễn du lịch Gia Lai” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, đại học
Đà Nẵng đây là một đề tài rất quan trọng, rất bổ ích đôi với ngành Du lịch Gia Lai, đây cũng
là câu trả lời về sự phát triễn của Du lịch Gia Lai từ trước tới nay, luận văn đã chỉ ra những
mặt ưu và nhược điểm những mặt còn tồn tại trong việc phát triễn du lịch cũng như quản lý
nhà nước về du lịch
Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên,
Đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai" là một đề tài không trùng lặp, mang
tính đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Gia Lai, đề xuất được
phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh Gia Lai nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Gia Lai nói
riêng, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về du lịch tại Gia lai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch ở Gia Lai,
nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của tỉnh giai đoạn 2015-2020.
- Đưa ra một vài nhận định, dự báo về xu hướng phát triển du lịch Gia Lai gia đoạn 2015 đên
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá và phân tích những vấn đề nổi bật làm rõ những thành tựu cũng như hạn chế
trong việc phát triển Du lịch Gia Lai,dưới sự tác động của công tác quản lý.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh
Gia lai.Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà nước được thực
hiện bởi chính quyền địa phương tỉnh - huyện - phường, xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai từ năm 2011 đến
nay; phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Gia Lai đến 2020.
Hoạt động kinh doanh du lịch ở đây được hiểu là các hoạt động kinh tế tương tác giữa
các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn khảo sát ở tỉnh
Gia Lai. Các chủ thể đó bao gồm: các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, tham quan, khai
thác tour, nhà hàng, bán đồ lưu niệm; khách du lịch; các tổ chức hiệp hội về du lịch.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
5.1. Phương pháp luận:
Chủ nghĩa duy vậy biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,chủ nghĩa Mác- Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối quan điiểm của Đảng và Nhà nước về phát
triễn kinh tế,thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biể toàn quốc của Đảng,các văn bản pháp
luật đã ban hành,đặc biệt là luật Du lịch,luật di sản Văn hóa, luật bảo vệ môi trường và các
văn bản luật khác
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống, đánh
giá, dự báo; phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Gia Lai làm điển hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia lai giai đoạn từ 2011
đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch Gia Lai trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong
việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Gia Lai nói
riêng.
- Đề tài “Quản lý nhà nưc về du lịch tại tỉnh Gia Lai" làm cơ sở cho các doanh nghiệp định
hướng trong đầu tư sản phẩm, liên kết phát triển, đồng thời hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch cũng như các cấp, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển lâu dài
cho hoạt động kinh doanh Du lịch
7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng, biểu, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp tỉnh
Chương II: Thưc trạng quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh gia lai
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du
lịch tại tỉnh gia lai
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch và một số khái niệm liện quan
Khái niệm du lịch:
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và
lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa‟‟ [14, tr9]
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO):
Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục
đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên
tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành
mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư .
Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.[21,tr. 1]
Khái niệm hoạt động du lịch
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam thời gian một
vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như
sau: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" . [21, tr.1]
Khái niệm khách du lịch: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến [21, tr.1]
Khái niệm tài nguyên du lịch:Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên,
di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch [21, tr.1]
Khái niệm khu du lịch: Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài
nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
[21, tr.1]
Khái niệm điểm du lịch: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu
tham quan của khách du lịch.[21, tr.1 ]
Khái niệm tuyến du lịch:Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ
sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không. [21, tr. 1]
Khái niệm sản phẩm du lịch:Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. [21, tr.1]
Khái niệm dịch vụ du lịch: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.[21,tr. 1]
Khái niệm cơ sở lưu trú:Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp
các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
[21, tr.1]
Khái niệm lữ hành du lịch: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.[21, tr.1]
Khái niệm hướng dẫn du lịch: Hướng dẫn du lịch là hoạt động hướng dẫn cho khách du
lịch theo chương trình du lịch. [21, tr. 1]
1.1.2.Đặc điểm của du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và HĐDL, có thể rút ra một số đặc điểm chủ
yếu của du lịch như sau:
Một là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc
điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không
có.
Hai là, du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho
khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn
nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ
du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lưu
trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải
trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là
loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày
càng văn minh, hiện đại.
Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và
không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...)
xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch,
người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược
lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc
thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường
du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm du
lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về
kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối
mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành
du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài
việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi
ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia
kinh doanh du lịch.
[14, tr. 25]
Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất
hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại,
chiến tranh ngăn cản các hoạt động kinh doanh du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại
khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình
là đòn bẩy đẩy mạnh du lịch phát triễn. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng
tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của
mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có
chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một
quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách
đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian.
1.4. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.4.1. Quan niệm và đặc điểm về quản lí nhà nƣớc về du lịch trong sự phát triển đất
nƣớc
a) Khái niệm quản lý và quản lý Nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có
định hường của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đề
ra.[30,trr.18].Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức
trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triễn xã hội.
b) Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: Quản lý nhà nước về du lịch xuất phát từ
lý luận chung về quản lý nhà nước như trên, chúng ta có thể hiểu Quản lý nhà nước về du
lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực nhà nước chủ yếu thông
qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các
hoạt động du lịch nhằn đạt được hiệu quả và mục đích kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
1.4.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị
trường.
Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,... và sử
dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý du lịch.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý du
lịch.
Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch... và dùng các công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, QLNN đối với du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực,
hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự.
QLNN đối với du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường,
ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi du lịch
phát triển.
Bốn là, QLNN đối với du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia
tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ
quản lý.
Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có
một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới
1.7. Kinh nghiệm Quản lý nhà nƣớc về du lịch của các tỉnh,thành phố và một số bài
học cho công tác Quản lý nhà nƣớc về du lịch của Gia Lai
1.7.1 Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
1.7.2. Kinh nghiệm của Thành phố Cần Thơ
1.7.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đak Lak
1.7.4 Bài học rút ra cho Gia Lai
Tiểu kết chƣơng I
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2011 đến 2015
2.1.1.Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Gia Lai tác động đến du lịch
2.2. Tóm tắt những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của thực trạng phát triển du lịch tỉnh
Gia Lai trong thời gian qua. - Kết quả đạt được
+ Nhận thức về vị trí, vai trò ngành du lịch đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của
các cấp ủy, chính quyền ngày càng được nâng cao, đặc biệt kể từ khi Tỉnh ủy Gia Lai ban
hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 26/8/2008 về phát triển du lịch đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ngày càng được hoàn thiện theo
hướng hiện đại hơn
+ Các chỉ số tăng trưởng về du lịch: lượt khách, doanh thu, GRDP, lao động... có xu hướng
ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng phục vụ du lịch phát triển nhanh tại các
khu vực đô thị và các trung tâm cụm du lịch.
- Tồn tại và nguyên nhân:
- Đầu tư du lịch chưa tương xứng với tiềm năng; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu,
chưa có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với du khách, nhất là du khách quốc tế; thiếu các loại hình
dịch vụ chất lượng cao như khu vui chơi hiện đại, khu giải trí cao cấp, hệ thống mua sắm...
để thu hút khách đến vui chơi giải trí và mua sắm; chất lượng cơ sở vật chất phục vụ du lịch
còn hạn chế.
- Công tác quản lý tài nguyên du lịch bị buông lỏng trong giai đoạn khá dài làm cho nguồn
tài nguyên du lịch của tỉnh bị suy kiệt, nhất là tài nguyên rừng, thắng cảnh, di tích lịch sử..
- Thị trường du lịch chưa được mở rộng, đặc biệt là thị trường khách du lịch quốc tế.
- Hoạt động lữ hành còn yếu. Chưa có những doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chuyên
nghiệp, có mối quan hệ với các thị trường gửi khách chính trong và ngoài nước để khai thác
nguồn khách.
- Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa đáp ứng yêu cầu; các hoạt động quảng bá chưa
thường xuyên, chưa phong phú về hình thức; công tác thông tin du lịch chưa được chú
trọng...
- Cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển du lịch chưa thật sự hấp dẫn, thông thoáng, đặc biệt là
vấn đề giao đất, giải phóng mặt bằng của dự án, chưa tạo được hành lang thuận lợi thu hút
đầu tư du lịch.
- Cơ sở hạ tầng du lịch chưa đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông đến các điểm du lịch ở các
vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch để
thu hút khách.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ của lực lượng lao động trong ngành du lịch
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch.
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh còn hạn chế và chậm được đổi mới. Tại các
địa phương cấp huyện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch chưa được kiện toàn, cán bộ còn
thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
- Đóng góp của GRDP du lịch còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GRDP địa phương và GRDP
ngành dịch vụ của tỉnh.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN NAY
Thực trạng được phân tích một cách toàn diện và đầy đủ về những thuận lợi và hạn chế,
bất cập giúp cho việc đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai được
thuận lợi hơn.
Quan tâm đến những hạn chế và bất cập và các thành quả đạt được, tác giả Luận văn đi
tìm nguyên nhân của những hạn chế, bất cập cùng các thách thức trong thời gian tới. Dựa
vào thực tiễn đó, làm cơ sở để định hướng và đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về du
lịch tại tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
2.3.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, biện pháp liên quan của Nhà nước
Những quy định trong Luật Du lịch về cơ bản đã tiếp cận được với Luật Du lịch của
nhiều nước trên thế giới, tạo nên những nền tảng vững chắc để thu hút các doanh nghiệp du
lịch nước ngoài đầu tư, hợp tác kinh doanh với Việt Nam, đồng thời thu hút ngày càng nhiều
du khách quốc tế đến Việt Nam.
2.3.2.Thực hiện xây dựng và triễn khai chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch
Nhận thức được những tiềm năng to lớn của du lịch Gia Lai nên công tác xây dựng
và quản lý quy hoạch thời gian qua cũng đã sớm được thực hiện và hàng năm có tổng kết
đánh giá để có phương án điều chỉnh kịp thời. Ban thường vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị
quyết số 13-NQ/TU ngày 26/8/2008 về phát triễn du lịch.
2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch, thực hiện các chức năng
quản lý nhà nƣớc về du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực địa
bàn. Quản lý và giám sát các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ
lưu trú, ăn uống và lữ hành.
2.3.4 Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực giải quyết các thủ tục hành chính
như đăng ký, cấp phép, ban hành và triển khai thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn của
ngành du lịch
Có thể nói Gia Lai là một trong các tỉnh có các chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển
du lịch. tư, khuyến khích đầu tư, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.Nhằm tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong phát triễn du lịch của tỉnh nhà
2.3.5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch
Nguồn nhân lực du lịch là nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm du lịch, quyết
định đến sự phát triển của ngành du lịch.
2.3.6. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát tuân thủ pháp luật, chính sách, quy chuẩn
về du lịch và xử lý vi phạm, khen thưởng trong lĩnh vực du lịch
Công tác quản lý kiểm tra giám sát về hoạt động kinh doanh du lịch cũng được tăng
cường. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn pháp luật, chính
sách mới liên quan đến hoạt động du lịch
2.3.7. Nguồn tài chính cần thiết để sử dụng cho đầu tư và hoạt động du lịch
Trên cơ sở dự toán chi tiết kinh phí thực hiện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Tài chính rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tham gia xây dựng quy chế
quản lý kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí của kế hoạch.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ CHƢA ĐẠT
ĐƢỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA
LAI
Thứ nhất, công tác tuyền truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực du lịch từ tỉnh đến cơ sở
được chú trọng
Thứ hai công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh có sự đổi mới cả về nội
dung, phương pháp và tổ chức thực hiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình sát hợp với thị trường và phù hợp
với định hướng phát triển chung của địa phương
Thứ ba, công tác sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được quan tâm
thực hiện theo phương án, kế hoạch đã đề ra
Thứ tư,công tác tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt động kinh
doanh du lịch, giữa địa phương và trung ương trong quản lý nhà nướcvề du lịch có sự
chuyển biến tích cực.
Thứ năm,công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt
động du lịch được tăng cường
Thứ sáu,công tác kiểm tra, thanh tra đối với du lịch được duy trì thường xuyên
Những hạn chế :
Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch nói chung, trong lĩnh
vực phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nói riêng, từng lúc, từng nơi
chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Công tác quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn còn
chồng chéo. Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chưa
được xác định rõ ràng. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh du lịch và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch mặc dù được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện,
nhưng nhìn chung còn nhiều bất cập, hiệu quả mang lại không cao, công tác xử lý sau kiểm
tra, thanh tra từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát, còn để kéo dài, việc tố cáo, khiếu nại trong
lĩnh vực du lịch còn diễn biến phức tạp
Tiểu kết chƣơng II
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI
3.1. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN
NĂM2020
3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới trong thời gian tới
Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc dự báo ngành du lịch Châu Á - Thái Bình
Dương sẽ tăng trưởng nhanh nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình 6,5% hàng năm
trong 15 năm tới (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của ngành du lịch thế giới trong
thời gian này là 4,1%).
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển du lịch
Từ Đại hội lần thứ VII của Đảng năm 1991 đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến phát triển
du lịch. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng ghi rõ: "Nhà
nước và xã hội phát triển du lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế".
Năm 1994, khi Việt Nam bắt đầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Bí thư đã ban hành
Chỉ thị số 46-CT/TW về phát triển du lịch trong tình hình mới nhằm tập trung chỉ đạo phát
triển du lịch. Năm 1998, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ Chính
trị họp chuyên đề về du lịch và ban hành Thông báo Kết luận số 179-TB/BCT, trong đó nêu
rõ ý kiến chỉ đạo về tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng của đất
nước. Nghị quyết 92 của TW Đảng về một số giải pháp đẩy mạnh phát triễn du lịch Việt
Nam trong thời kỳ mới.
3.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn Gia Lai
huy động tổng hợp mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước
và nước ngoài để khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng du lịch, đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển nhanh và bền vững, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.Phát triển du lịch kết hợp chặt
chẽ với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh không để các thề lực thù địch thông qua
con đường du lịch để lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm gây rối, bạo loạn chia rẽ đoàn
kết dân tộc nhằm lật đỗ sự lãnh đạo của Đảng. Phát triển thành phố PleiKu thành trung tâm
du lịch du lịch của khu vực Tây Nguyên với các hình thức dịch vụ chất lượng cao. phấn đấu
đến năm 2020 trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh
3.1.4. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Để đạt được mục tiêu phát triển du lịch nói trên, quản lý nhà nước về du lịch phải
được hoàn thiện với phương hướng chung là: "Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính toàn
diện về bộ máy tổ chức, thể chế và thủ tục hành chính".
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH GIA LAI
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch
Việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các cơ chế, chính sách về du lịch
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, thông qua nhiều hình thức như: xây dựng
chuyên mục phát trên các đài phát thanh - truyền hình tỉnh, huyện, thị, thành phố; đăng tải
nội dung trên báo Gia Lai, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tạp chí chuyên đề, tài liệu sinh
hoạt tổ nhân dân tự quản.
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển du lịch.
Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước đối đối với du
lịch; tăng cường sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết
lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch. Sử
dụng cán bộ đúng khả năng và trình độ chuyên môn được đào tạo để phát huy sở trường,
kiên quyết thay thế những cán bộ có phẩm chất kém và năng lực yếu. Đổi mới cách thức
đánh giá cán bộ.
3.2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ngành
khác trong QLNN đối với ngành du lịch cũng như trong việc tham mưu cho UBND tỉnh
về QLNN đối với du lịch trên địa bàn.
Quy chế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường,
Sở Giao thông vận tải và UBND huyện, thị, thành phố trong việc xây dựng quy hoạch tổng
thể, quy hoạch chi tiết, kế hoạch đầu tư KCHT, CSVC-KT du lịch tại các khu, điểm du lịch.
Thường xuyên kết hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương, các
đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch nhằm nâng
cao nhận thức xã hội về du lịch.
3.2.4 Cần có chính sác bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, bảo vệ rừng và yếu tố xã hội
trong du lịch
Giải quyết tốt vấn đề đào tạo việc làm và đem lại lợi ích cho người dân địa phương,
người dân sẽ có trách nhiệm cùng với doanh nghiệp và chính quyền địa phương bảo vệ rừng,
bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm
môi trường du lịch xanh, sạch, ñẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh để tạo sự hấp
dẫn du lịch.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng phát triển
nguồn nhân lực cho ngành Du lịch ở tỉnh Gia Lai
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo trình và kế hoạch giảng dạy. Chuẩn hóa và bổ
sung đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo; mặt khác, cần tạo điều kiện để các cán bộ khoa
học có trình độ, đã và đang hoạt động nhiều năm trong ngành du lịch, trong các doanh
nghiệp du lịch lớn tham gia giảng dạy. Ngoài ra, có thể mời chuyên gia nước ngoài tham gia
giảng dạy, bồi dưỡng nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến cho lực lượng lao động
trong hệ thống khách sạn, lữ hành, thông tin quảng cáo và tiếp thị Công tác đào tạo nguồn
nhân lực phải vừa đảm bảo chất lượng chuyên môn, vừa đảm bảo sự hiểu biết về văn hoá du
lịch để nâng cao chất lượng phục vụ du khách. Xây dựng và thực hiện cơ chế thi tuyển,
tuyển chọn cán bộ và sử dụng cán bộ đúng khả năng và trình độ chuyên môn được đào tạo
để phát huy sở trường, dần loại bỏ những cán bộ có phẩm chất đạo đức kém và năng lực
chuyên môn yếu
3.2.6. Tổ chức và cũng cố bộ máy quản lý nhà nước và nhân sự các cơ quan nhà nước,
nhằm phát triển du lịch
Tỉnh Gia Lai và Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch cần khẩn trương sắp xếp và ổn định
tổ chức bộ máy của ngành du lịch theo hướng tinh, gọn, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
phát triển du lịch. Bộ máy của Sở Du lịch và Thương mại hiện nay được tách thành 2 bộ
phận, bộ phận quản lý về du lịch nhập vào Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, bộ phận quản
lý về thương mại nhập vào Sở Công Thương. Vấn đề cần quan tâm là việc sắp xếp tổ chức
bộ máy gắn liền với sắp xếp nhân sự, khắc phục cơ bản những hạn chế, yếu kém về bộ máy
và cán bộ của ngành du lịch trong thời gian qua để đảm bảo được tính kế thừa, QLNN về du
lịch không bị gián đoạn và phát huy được vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn tới.
3.2.7. Đổi mới lĩnh vực thi đua khen thƣởng trong hoạt động kinh doanh và quản lý
nhà nƣớc về du lịch
Để công tác thi đua khen thưởng của ngành Du lịch mang lại hiệu quả thì cần có những giải
pháp sau:
Cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thi đua - khen thưởng.
Các cấp ủy Đảng cần quán triệt các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng về thi đua,
khen thưởng trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của nhà
nước đối với công tác thi đua - khen thưởng trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, để
vận dụng một cách cụ thể, sáng tạo vào ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp của mình
từ đó có sự lãnh đạo chỉ đạo đúng đắn, kịp thời làm cho công tác thi đua - khen thưởng bắt
nhịp được với hơi thở của thực tiễn, phát huy vai trò to lớn của quần chúng nhân dân, thực
hiện được nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
3.2.8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các cơ sở lưu trú; thực hiện nghiêm túc việc
xét, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc giáo
dục ý thức pháp luật cho nhân dân, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về du lịch; tổ chức quán triệt và chỉ đạo thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của tỉnh cho các doanh
nghiệp; xây dựng môi trường hoạt động kinh doanh lành mạnh, nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch.
3.2.9. Xã hội hóa và quản lý kinh doanh du lịch của doanh nghiệp
Tổ chức các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch (lựa chọn
các doanh nghiệp có thế mạnh) thành hiệp hội mạnh có tính gắn kết cao
Trên cơ sở đó tỉnh sẽ có một số cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này hoạt động có hiệu quả để làm nòng cốt, làm “đầu tàu” kéo các doanh nghiệp
khác và cả hệ thống doanh nghiệp phát triển.
3.2.10. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng... Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm vừa nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng, vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của Nhà nước".
Để thực hiện được phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch cũng như việc hoàn thiện
QLNN đối với du lịch ở tỉnh Gia Lai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay thì vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng phải được tăng cường
3.2.11. Bảo tồn và phát huy Di sản không gian Văn hóa Cồng chiêng.
Để bảo tồn, phát huy Không gian Văn hóa Cồng chiêng nói riêng, trong thời gian đến
cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong việc giữ gìn, bảo vệ giá trị của cồng
chiêng, văn hóa Cồng chiêng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhằm ngăn chặn tình
trạng chảy máu cồng chiêng, có các biện pháp để xử lý nghiêm đối với các hành vi trộm cắp,
hủy hoại cồng chiêng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm tư liệu về cồng
chiêng và văn hóa Cồng chiêng, đồng thời đẩy mạnh công tác hợp tác, giao lưu văn hóa để
quảng bá, giới thiệu về Không gian Văn hóa Cồng chiêng. Vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện công tác bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng
3.2.12. Sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính, thuế, giá cả, hỗ trợ thông tin, chính
sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ và kích cầu du lịch
Kiểm tra, giám sát và nâng cao hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước: Xây dựng cơ
chế chi tiêu nội bộ tại các cơ quan quan lý nhà nước về du lịch các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trên nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả
nguồn vốn đầu tư. Xây dựng bộ chỉ tiêu và quy trình đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước.Vận dụng và sử dụng có hiệu
quả quyền tự chủ về mức chi, nội dung chi phân bổ ngân sách nhà nước.
3.2.13. Phát triển và quản lý các loại hình du lịch
Nói đến Gia Lai nói riêng và Tây Nguyên nói chung các loại hình du lịch chủ yếu là du
lịch sinh thái, dã ngoại, du lịch cộng đồng, du lịch gia đình để phát triển các loại hình du
lịch này cần làm tốt công tác quy hoạch, không cấp phép làm thủy điện nữa nếu như Gia
Lai không còn rừng thì sẻ không còn du lịch vì nói đến Gia Lai phải nói đến rừng, thủ tục
hành chính thông thoáng để du khách nước ngoài làm thủ tục thuận lợi khi đến đây, bảo tồn
văn hóa cồng chiêng và văn hóa dân tộc bản địa, có chế tài xử lý nghiêm đối với hành vi
buôn bán cồng chiêng. Gia Lai là địa bàn nóng về chính trị nên đề nghị Bộ Công an kiểm
tra, theo dõi chặt chẻ những thành phần lợi dụng du lịch để vào những nơi hẻo lánh đề kích
động đồng bào dân tộc nhẹ dạ cả tin. Cơ sở hạ tầng du lịch, đường sá cần phải xây dựng có
hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.
3.2.14. Kiến nghị với chính phủ và các bộ, ban ngành trung ƣơng
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan những nội dungsau:
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch thống nhất chủ trương và đầu tư xây dựng trường đào tạo nghề du lịch
tại khu vực Bắc Tây Nguyên
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm hỗ trợ công tác bảo tồn và phát
triển các khu vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng đặc dụng trên địa bàn
tỉnh.
- Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng... nghiên cứu, xem xét áp dụng các biện pháp đơn giản hóa thủ tục
hành chính, chính sách thuế... phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm
khuyến khích du khách qua lại và mua sắm tại các cửa khẩu quốc tế.
3.2.15 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai
Thường xuyên rà soát quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với định hướng phát triển
chung của vùng Tây Nguyên. Chỉ đạo xây dựng quản lý tốt việc quy hoạch chi tiết các khu
trọng điểm du lịch, các khu du lịch phù hợp với những định hướng đã xác định trong quy
hoạc tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Tiến hành rà soát và thu hồi giấy phép các dự án đầu tư du lịch chậm tiến độ, các dự
án gây ảnh hưởng đến môi trường rừng đầu nguồn, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội,
và an ninh quốc phòng,...
Thành lập trung tâm quản lý xúc tiến đầu tư du lịch trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Do vậy việc thành lập cơ quan chuyên môn về quản lý xúc tiến đầu tư về du lịch trên địa
bàn tỉnh trong tình hình hiện nay là rất cần thiết để triển khai thực hiện đạt được những mục
tiêu đã đề ra.
3.2.16. Kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Đài Pháp thanh Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, tăng cường tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về du lịch cho các cơ quan, ban ngành, các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh du lịch và kể cả cộng đồng dân cư sống trên địa bàn toàn tỉnh, tăng
cường sự phối hợp để giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh./.
Tiểu kết chƣơng III
KẾT LUẬN
Công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch còn nhiều bất cập. Hiệu quả kinh tế
đem lại chưa caoVới mục tiêu đưa ngành du lịch trở thành thế mạnh của tỉnh nhà thì yêu
cầu giải quyết các vấn đề trên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Nâng cao năng lực và vai
trò quản lý nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
hiện nay là hết sức quan trọng. Xuất phát từ nhận thức đó, đề tài “ quản lý nhà nước về du
lịch tại tỉnh Gia Lai‟ được tác giả chọn để làm luận văn.
Nội dung của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
1.Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước
về du lịch, khu du lịch, tài nguyên du lịch, tổ chức quản lý du lịch, nguồn nhân lực du lịch,
xã hội hóa du lịch, chính sách du lịch, thanh tra kiểm tra du lịch. Đồng thời cũng phân tích,
làm rõ các đặc điểm các yếu tố quản lý nhà nước về du lịch, tham khảo học tập kinh nghiệm
của một số tỉnh thành trong nước, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải quản lý nhà nước về du
lịch.
2. Luận văn đánh giá tổng quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra
các đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Gia Lai. Đồng thời luận văn cũng tập
trung đánh giá thực trạng hoạt động của du lịch một cách toàn diện và đầy đủ cả về những
kết quả đạt được và những hạn chế bất cập, nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc
quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai và đặt ra những vấn đề cần giải quyết nhằm tăng
cường hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai trong thời gian tới.
3. Luận văn đã nêu một số quan điểm phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước định
hướng cho sự phát triển của ngành Du lịch trong thời gian tới. Đê góp phần hoàn thiện hoạt
động quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai.
Để các giải pháp có tính khả thi cao khi đi vào cuộc sống, luận văn nêu lên một số
kiến nghị đối với các cấp quản lý nhà nước ở trung ương (Chình phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch), các Bộ ban ngành trung ương) và địa phương (Uỷ ban nhân dân tỉnh,Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch).
Với thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, tác giả luận văn mong rằng kết quả nghiên
cứu nêu trên, có thể đóng góp phần nào vào công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_tai_tinh_gia_la.pdf