1 – QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là một bộ phận cấu thành
của hệ thống QLNN về CTDT. Đó là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cá
nhân có thẩm quyền để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến các DTTS đạt
được mục tiêu xác định là giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, tạo ra sự bình
đẳng đối với tất cả các dân tộc.
2 – Bộ máy QLNN về CTDT, giarm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện
Lộc Ninh về cơ bản đã được kiện toàn theo quy định tại Nghị định số 12/210/NĐ-
CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ. Theo đó, cơ quan CTDT cấp huyện được tái
lập, đáp ứng được nhu cầu QLNN về CTDT, về GNBV đối với các DTTS.
3 – Huyện đã chủ động và vận dụng linh hoạt chính sách của Trung ương, tỉnh
trong quá trình áp dụng thực hiện trên địa bàn, nhưng cũng còn một số chính sách
chưa thực hiện một cách sáng tạo, chủ động và “từ dưới lên”. Một số công trình
chất lượng chưa đảm bảo, chưa bền vững.
4 – Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với các DTTS đã được huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhưng chưa
được thường xuyên, bài bản.
5 – Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các CSDT nói chung,
chính sách giảm nghèo bền vững đối với các DTTS nói riêng trên địa bàn huyện
Lộc Ninh đã được quan tâm , thực hiện.
6 – Việc hoàn thiện QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trong cả
nước nói chung, trên địa bàn huyện nói riêng là yêu cầu bức thiết đã và đang đặt ra,
là tất yếu khách quan của việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về CTDT nhằm
giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, góp phần củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc.
7 – Giải pháp hiện nay, trước hết là phải hoàn thiện hệ thống chính sách giảm
nghèo bền vững mang tính tổng thể, hệ thống và phù hợp với các đặc trưng văn hóa
tộc người.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ BÍCH LỆ
“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SÔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH,
TỈNH BÌNH PHƯỚC”
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
II
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Quy
Phản biện 1: TS. Tạ Thị Thanh Tâm
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Lê Thị Trúc Anh
Học viện Cán bộ TP.HCM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng số 211, Nhà A – Hội đồng bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30, ngày 20 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
1
MỞ DẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, việc thực hiện QLNN về công tác giảm nghèo trong
đồng bào DTTS nói chung, đồng bào Stieng và Khmer nói riêng trên địa bàn
Lộc Ninh tuy có nhiều kết quả, song còn những tồn tại, hạn chế, bất cậpSố hộ
nghèo hàng năm có giảm, nhưng số hộ tái nghèo, nghèo phát sinh mới nhiều
hơn. Chất lượng, hiệu quả giảm nghèo chưa cao, thiếu tính bền vững. Với mong
muốn tìm hiểu thực trạng, từ đó đưa ra đề xuất, góp phần hoàn thiện QLNN, tôi
chọn đề tài “QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên
ngành QLC.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QLNN về giảm nghèo bền vững đã được một số nhà nghiên cứu
trong nước quan tâm, chú ý đến trong thời gian gần đây. Đã có một số công
trình nghiên cứu đề cập đến nội dung các chính sách nhà nước về XĐGN trên cả
nước cũng như ở một số vùng miền cụ thể nhưng chưa có công trình nghiên cứu
toàn diện vào QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về giảm
nghèo bền vững huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo, vai trò QLNN về giảm nghèo bền vững
đối với các DTTS. Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân tộc, việc
triển khai và thực hiện các CSDT, chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lộc Ninh từ Đổi mới đến nay; đánh giá ưu điểm, hạn chế và lý giải nguyên
nhân; đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về CTDT, việc triển
2
khai thực hiện các CSDT, giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình, cộng đồng người Stiêng, người
Khmer và các DTTS khác (1.669 hộ/6.747 khẩu).
- Về không gian: Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
- Về thời gian: Từ thời kỳ Đổi mới đến nay, tập trung từ năm 2011-2016
(gắn với chương trình 135 giai đoạn II và giai đoạn III).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện
chứng duy vật chủ nghĩa Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích; thống kê mô tả SPSS; tổng hwpj; xử lý thông tin, số liệu; điền dã
dân tộc học; điều tra xã hội học; chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về CTDT, giảm nghèo bền vững các
DTTS nói chung, dân tộc Stiêng và Khmer trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh
Bình Phước nói riêng; làm rõ cơ sở khoa học hiệu quả QLNN; đưa ra một số ý
kiến luận giải trong thực hiện chính sách đối với đồng baofDTTS giai đoạn
2017-2020.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN
về giảm nghèo bền vững, các CSDT đối với đồng bào DTTS nói chung, cụ thể
về hai dân tộc Siêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước đến năm 2020.
Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn trong QLNN về CTDT, giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS nói
chung, cụ thể về hai dân tộc Siêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; luận văn này gồm
có 3 chương (cơ sở khoa học; thực trạng và phương hướng; giải pháp góp phần
hoàn thiện QLNN về GNBV).
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN
1.1. LÝ LUẬN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN
TỘC THIỂU SỐ
1.1.1. Một số vấn đề về đói nghèo các dân tộc thiểu số
Luận văn nêu một số khái niệm về đói nghèo, giảm nghèo bền vững và đi
đến kết luận có thể đánh giá đói nghèo thông qua một số chỉ tiêu về thu nhập; y
tế, giáo dục; nguy cơ dễ bị tổn thương; không có tiếng nói và quyền lực. Giảm
nghèo bền vững đước làm rõ trên hai khía cạnh: vấn đề phát triển bền vững và
vấn đề giảm nghèo.
1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo
Nghèo tuyệt đối
Nghèo tương đối
1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các DTTS
4
Đó là tạo cho họ một phương thức phát triển mới mà họ tự không thể tiếp
cận và duy trì; chủ động hỗ trợ , ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro; từng
bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo người DTTS; góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc và các
nhóm dân cư.
1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các DTTS
Giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp cơ bản để bảo đảm phát
triển, thực hiện công bằng xã hội trong phát triển ở nước ta. Vai trò quan trọng
của giảm nghèo bền vững đối với các DTTS được biểu hiện cụ thể ở 5 khía
cạnh: Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, GD-ĐT; Hỗ trợ tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản; Hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh
tế; Hỗ trợ phát triển CSHT ở xã nghèo, vùng nghèo và Hỗ trợ đầu tư phts triển
tổ chức và thể chế cộng đồng.
1.2. QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DTTS
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý: Theo cách hiểu chung nhât: Quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đặt ra, trong điều kiện
biến động của môi trường.
Quản lý nhà nước: Là một dạng thức quản lý đặc biệt, loại hình quản lý xã
hội, do hệ thống các CQNN, cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện. Thực
chất nó là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước nhằm tác động
đến hành vi, hoạt động của con người, đến các quá trình xã hội nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Các chức năng QLNN nằm trong một hệ thống thống
nhất , liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: lãnh đạo; tổ chức; kế hoạch hóa;
điều chỉnh; điều hành; phối hợp; kiểm tra.
QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS: Là việc nhà nước xây dựng và
tổ chức thực hiện các chính sách nhằm trợ giúp các DTTS giảm nghèo bền vững
5
1.2.2. Vai trò QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS
Thể hiện những nội dung thiết yếu mà nhà nước phải giải quyết trong từng
giai đoạn lịch sử và cả quá trình phát triển KT-XH, thể hiện ở 2 nội dung chính:
1) ban hành các văn bản, các chương trình, dự án để thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững; 2) tổ chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục
tiêu giảm nghèo bền vững.
1.2.3. Nội dung
1.2.3.1. Công tác thể hóa các chính sách GNBV đối với các DTTS trên cơ sở
đặc thù địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới đất nước, công tác XĐGN luôn
được Đảng, Nhà nước coi trọng: Nghị quyết số 22/TW ngày 27-11-1989 của
BCT; Quyết định số 72/HĐBT ngày 13-3-1990 của TTCP, đến nay đã có
nhiều chính sách XĐGN cho vùng đồng bào DTTS qua các giai đoạn: 1993-
1997, 1998-2000, 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015 và hiện đang triển khai
giai đoạn 2017-2020.
1.2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân các dân tộc thực hiện XĐGN,
phát triển kinh tế hộ gia đình là một nội dung của QLNN về GNBV.
Xác định, rà soát, bình xét đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên.
Có thể nâng chuẩn nghèo của tỉnh cao hơn chuẩn nghèo quốc gia nếu tỉnh
có nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện.
Có thể bổ sung, ban hành và triển khai thực hiện một số chính sách mới của
tỉnh thông qua nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp.
Tiếp tục triển khai những chính sách hiện hành.
Thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo.
6
1.2.3.3. Công tác xây dựng bộ máy
Mục tiêu: Nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu
nhập cho người nghèo, hộ nghèo, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối
tượng: Người nghèo, hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ là phụ nữ và hộ nghèo DTTS
trên địa bàn. Nhiệm vụ chủ yếu: Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề; nhân rộng các mô hình ở các vùng đặc thù; Hỗ trợ hộ nghèo
và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng
mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp, hỗ trợ kết nối hộ
nghèo với thị trường; thí điểm thực hiện mô hình.
1.2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định
sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp QLNN về CTDT, GNBV đối với các
DTTS.
1.2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá.
Đây là một nội dung quan trọng trong QLNN trên các lĩnh vực nói chung, về
GNBV đối với các DTTS nói riêng, nhằm phst hiện nhanh, thấy được những kết
quả, thành tựu, thuận lợi, hạn chế, tồn tại, chỉ ra những yếu kém, khuyết điểm
nếu có thể điều chỉnh, khắc phục, qua đó ngăn chặn kịp thời những tiêu cực có
thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý.
1.2.4 Những nhân tố tác động đến QLNN về giảm nghèo bền vững đối với
các DTTS
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp của đối tượng quản lý; kinh tế, mức
độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; Chính trị, tình hình an ninh, trật tự
an toàn xã hội vùng DTTS; Văn hóa-xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội
các DTTS; Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và
ứng dụng CNNT.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
7
Tính công khai, minh bạch của chính quyền địa phương; Việc kiểm soát
tham nhũng.
1.2.5. Phân cấp QLNN và chủ thể hoạt động QLNN về giảm nghèo bền
vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện
1.2.5.1. Phân cấp QLNN về giảm nghèo đối với các DTTS
1.2.5.2. Chủ thể hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với các
DTTS trên địa bàn huyện
1.3. KINH NGHIỆM QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững của một số quốc
gia trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Can thiệp mạnh vào nền KTTT, phát triển theo mục tiêu ưu tiên; Tạo lập nền
KTTT gồm nhiều chủ thể, có sự bình đẳng tương đối trong SXKD, dân chủ hóa
lao động; Xóa bỏ phân hóa giàu nghèo; Thực hiện nhiều chính sách “mọi người
cùng hưởng lợi” -> vươn lên thành một cường quốc kinh tế. 90% dân số Nhật
Bản là tầng lớp trung lưu.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Ban hành chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm thông qua chính
sách đât đai, giải quyết việc làm, ưu tiên những vùng không có đất đai và đạt
được kết quả cao, nhiều mô hình giảm nghèo -> giảm đói nghèo từ 59% xuống
còn 26% ->23% vào năm 1990.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Ban hành 02 nhóm biện pháp QLNN để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo,
XĐGN: Nhóm biện pháp chung và Nhóm trực tiếp.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực đó là áp dụng công cụ
QLNN: “can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò quản lý KTXH của Nhà nước để
chống đói nghèo”. Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng
đắn, đồng bộ, hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện cải
8
thiện mức sống dân cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội,
đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi.
Về mặt lý thuyết, mọi ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của chiến lược phát triển
và chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà nước. Về mặt thực tiễn xã hội,
bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách
hỗ trợ phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực
tế cho họ, tạo cho họ cơ hội và trợ giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi
nghèo đói.
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo ở Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh quy hoạch sử dụng đất đai, huy động tối đa diện tích đất đưa vào sản
xuất nông, lâm nghiệp; Đẩy mạnh khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kỹ
thuật canh tác, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh; Tập trung đầu tư
xây dựng CSHT nông thôn; Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, làm
tốt công tác KHHGĐ.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Xã hội hóa giảm nghèo; Lồng ghép các chương trình Quốc gia với công tác
giảm nghèo; Thực hiện sáng tạo và hiệu quả một số chwuowng trình, mô hình
v.v..); Đẩy mạnh khuyến nông, lâm, ngư, tập trung chuyển giao tiến bộ KHKT
cho người nghèo
1.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
(i) Thực hiện tốt nguyên tắc xác định hộ nghèo, cận nghèo theo hướng dẫn
của Bộ LĐ-TB&XH đảm bảo công khai, dân chủ; nâng chuẩn nghèo của tỉnh
cao hơn 30% so với chuẩn nghèo Quốc gia quy định từng thời kỳ mức chuẩn;
(ii) Bổ sung ban hành một số chính sách mới của tỉnh như: trợ cấp cho các hộ
không có khả năng thoát nghèo; hỗ trợ phương tiện tư liệu sản xuất, mua thẻ
bảo hiểm y tế cho hộ mới thoát nghèo; biểu dương, khuyến khích các hộ vương
lên thoát nghèo; Thực hiện cho vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với những hộ
9
nghèo; hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại khi đi chữa bệnh; hợp đồng một cán bộ
chuyên trách làm công tác giảm nghèo, quy định cụ thể mức chi hợp đồng đối
với cán bộ cấp xã, cấp huyện; (iii) Tiếp tục triển khai các chính sách hiện hành
(iv) Thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo: phân công các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn trợ giúp các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; Duy trì chương
trình 101 cách thoát nghèo; Tiếp tục vận động các cơ quan, doanh nghiệp, đơn
vị, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ Vì người nghèo của tỉnh.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững
1.3.3.1. Một số nhận xét về kinh nghiệm giảm nghèo của thế giới
Thứ nhất: Đói nghèo và mức độ phân hóa theo thu nhập là vấn đề mang tính
toàn cầu. Giải quyết đói nghèo không chỉ là nhiệm vụ của mỗi quốc gia mà phải
là trách nhiệm chung của các quốc gia và quốc tế, trong đó những nước phát
triển có trách nhiệm lớn nhất.
Thứ hai: Đói nghèo là vấn đề có mối quan hệ liên quan tổng hợp đến nhiều
nhân tố, do đó, thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững phải là một
chương trình tổng hợp, có tính chiến lược cao, phương pháp tiếp cận phù hợp,
vừa cấp thiết nhưng lại vừa lâu dài.
Thứ ba: Có thể hạn chế, kiểm soát hiện tượng chênh lệch cao thu nhập, bất
bình đẳng thu nhập và đói nghèo nếu có sự nỗ lực từ nhiều phía.
Thứ tư: Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu mà tất cả các nước đều
phải tham gia, đặc biệt là các nước nghèo. Tuy nhiên, những mặt trái, những
hậu quả của quá trình toàn cầu hóa là rất lớn và chưa kiểm soát được. Do đó,
việc tfim ra cách thức để chủ động hội nhập vươn lên thoát nghèo là thách thức
khó khăn rất lớn đối với các nước nghèo.
1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn; Đầu tư vốn và khoa học công nghệ; Đầu tư
vào con người; Nhà nước cần áp dụng các chính sách phù hợp; Xã hội hóa công tác giảm
nghèo; Mô hình hóa công tác giảm nghèo; Lựa chọn phương pháp tiếp cận thích hợp.
10
Tóm lại: Chúng ta cần thực hiện đồng bộ các chính sách, bên cạnh sự hỗ trợ
của nhà nước, cần phải huy động sự chung sức của xã hội, cộng đồng và sự chủ
động của bản thân hộ nghèo.
1.3.3.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Lộc Ninh
Thứ nhất là, công tác tuyên truyền. Thứ hai là, phát huy tối đa vai trò già
làng, người có uy tín trong tuyên truyền, vận động. Thứ ba là, cần xã hội hóa
công tác giảm nghèo; Thứ tư là, huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể CT-XH vào giảm nghèo. Thư năm là, các chính sách giảm nghèo bền
vững phải được vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của địa phương, cần có
cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư. Thứ sáu là, xây dựng và phát huy sức mạnh ĐĐK giữa các dân tộc.
Thứ bảy là, cần xây dựng năng lực cho cộng đồng người nghèo vươn lên và trao
quyền tự chủ cho cơ sở. Cần có chính sách cụ thể về đầu tư, phát triển các loại
hình dịch vụ và các lĩnh vực khác, đặc biệt là đào tạo nghề. Nhà nước đóng vai
trò quan trọng, nhưng đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính
người nghèo, đồng bào DTTS phải tự giác vươn lên. Thứ tám là, cần đặc biệt
quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết.
TIỂU KẾT
QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là một bộ phận cấu thành
của hệ thống QLNN về CTDT. Đây là hoạt động của các cơ quan nhà nước, cá
nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật
nhằm tác động đến các DTTS để đạt được mục tiêu đã xác định là giảm nghèo
bền vững đối với các DTTS, tạo ra sự bình đẳng về phương diện kinh tế giữa
các dân tộc trên đất nước ta.
Chủ thể QLNN là cả hệ thống chính trị nhưng trực tiếp là cơ quan QLNN về
lĩnh vực CTDT từ Trung ương tới địa phương. Đối tượng QLNN là các chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình, XĐGN và nói rộng ra là toàn bộ các hoạt
11
động KT-XH diễn ra trong đời sống gắn với vùng cư trú của các đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện là việc cấp ủy, chính quyền huyện tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chính sách về XĐGN nhằm cùng với nhân dân các DTTS trong
huyện tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát triển KT-XH, xây dựng cuộc
sống ấm no, hạnh phúc.
Cơ sở pháp lý của QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là
Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 và các
VBQPPL quy định về CTDT.
QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS cũng giống như các lĩnh
vực khác, đều bị ảnh hưởng bởi tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý và bộ máy quản lý, chất lượng,
số lượng CB,CC.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. TÌNH HÌNH KT-XH HUYỆN LỘC NINH
2.1.1. Khái quát về huyện Lộc Ninh
Là huyện biên giới, miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bình Phước, vị trí địa
lý của Lộc Ninh có những thuận lợi cho việc phát triển KT-XH, giao thương với
các địa phương khác trong khu vực và quốc tế (Lào, Campuchia). Dân cư sinh
sống trên địa bàn ngoài người Việt (Kinh) chiếm đa số, còn có 12 dân tộc anh
em, chiếm khoảng 18%, trong đó 2 dân tộc có dân số đông, sinh sống lâu đời là
Stiêng và Khmer.
2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững trong các năm qua trên địa bàn
huyện Lộc Ninh.
12
Là huyện các chuwogn trình, đề án giảm nghèo lồng ghép, kết hợp thực hiện
nhiều chính sách, biện pháp của các cấp, các ngành, công tác giảm nghèo của
huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Giai đoạn 2009-2014, bình quân
mỗi năm giảm khoảng 120 hộ nghèo là đồng bào DTTS, về cơ bản không còn
hộ đói.
2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.2.1. Về xây dựng thể chế, chính sách
Trong những năm qua, UBND huyện, các ban ngành, đoàn thể đã tập trung
chỉ đạo, quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến các xã, thị trấn, các
tầng lớp nhân dân.
Huyện đã cụ thể hóa thành các nghị quyết của Huyện ủy và HĐND huyện;
quyết định, kế hoạch, báo cáo, công văn của UBND huyện Các báo cáo định
kỳ, báo cáo tổng kết khi kết thúc giai đoạn đều được thực hiện nghiêm túc, đúng
thời gian quy định
2.2.2. Về đánh giá, rà soát thực trạng đói nghèo
Công tác đánh giá, rà soát tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện được triển
khai thường xuyên, liên tục theo đúng quy định bằng kế hoạch điều tra, rà soát,
13
kế hoạch phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo và triển khai thực hiện từ
cấp huyện tới cấp xã.
2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng tham mưu kiện toàn Ban chỉ
đạo huyện và ban chỉ đạo cấp xã khi có thay đổi và đúng theo hướng dẫn, quy
định.
Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện chức năng QLNN về giảm nghèo từ
huyện đến cơ sở trên địa bàn huyện Lộc Ninh tương đối hoàn thiện, đã có cán
bộ không chuyên trách làm công tác giảm nghèo tại các xã, thị trấn. Tuy nhiên,
do chế độ phụ cấp thấp, thường xuyên thay đổi nên chất lượng đội ngũ và hiệu
quả công tác của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở chưa được đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ. Những đặc điểm này ít nhiều chi phối đến kết quả công tác
giảm nghèo tại địa bàn.
2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo
Ngoài phần vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh , huyện cũng sử dụng nguồn lực
từ ngân sách địa phương và đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội để
góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện.
2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
Huyện đã tiến hành thực hiện có hiệu quả các chính sách như: Tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo và hỗ trợ miễn, giảm học phí và chi phí học tập cho học sinh,
sinh viên nghèo; Y tế; Nhà ở; Tiền điện; Phát triển sản xuất (khuyến nông, ngư
nghiệp); Hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề cho người nghèo; Hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất, nhà ở, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1952/QĐ-TTg, Quyết định số
775/QĐ-TTg; Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư; Hỗ trợ trực tiếp theo
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án
tập huấn và các hoạt động truyền thông. Tổng trị giá các chương trình, chính
sách, dự án 241.263.773.000 đồng và 687 ha đất, qua đó có 152.273 lượt hộ
14
nghèo là đồng bào DTTS được thụ hưởng các chương trình. (Xem bảng phụ
lục)
15
2.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm
nghèo
Huyện thành lập tổ rà soát huyện và cấp xã để kiểm tra giám sát, hướng dẫn
và tháo gỡ kịp thời vướng mắc; hằng năm báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết khi
kết thúc giai đoạn việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; Ban chỉ
đạo chương trình tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết nhằm kịp thời
phát hiện những sai sót để chấn chỉnh và rút kinh nghiệm; hoạt động giám sát,
16
đánh giá được tổ chức chặt chẽ ở địa phương. Năng lực vận hành hệ thống theo
dõi, giám sát và cập nhật thông tin về giảm nghèo được nâng lên.
2.3. ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
CÁC DTTS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH
PHƯỚC
2.3.1. Những thành tựu
2.3.1.1. Hoạt động ban hành văn bản QLNN
Theo đánh giá của tỉnh, các văn bản QLNN về giảm nghèo của huyện Lộc
Ninh đảm bảo đúng yêu cầu, quy định của pháp luật và có hiệu quả thiết thực,
góp phần nâng cao đời sống KT-XH đối với các DTTS, vùng biên giới.
2.3.1.2. Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách GNBV
Các cấp thực hiện đủ và đúng tất cả các khâu trong chu trình QLNN; tuyên
truyền, phổ biến chính sách, văn bản, triển khai thực hiện quyết định, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện quyết định và đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
quyết định.
2.3.1.3. Về tổ chức bộ máy QLNN
Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ cấp huyện đến cấp xã tương đối
hoàn thiện. Tuy nhiên, chế độ phụ cấp thấp, thường xuyên thay đổi nên ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền
vững
2.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng
Được tiến hành thường xuyên. Công tác thanh tra, giám sát cộng đồng thực
hiện các CSDT ngày càng được coi trọng. Nhờ đó, các dự án đầu tư giảm
nghèo bền vững đối với DTTS trên địa bàn huyện đã được nâng cao, chất
lượng, phục vụ tốt sản xuất, đời sống vật chất, phát triển KTXH cho đồng bào.
2.3.2. Những hạnh chế
17
2.3.2.1. Kết quả giảm nghèo đối với các DTTS chưa bền vững, chênh lệch
giàu nghèo các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp
Tổng số hộ nghèo có giảm nhưng tính bền vững chưa cao, số hộ thoát nghèo
có mức thu nhập còn thấp chưa có tích lũy; thiếu điều kiện để đảm bảo tính bền
vững, do hầu hết các xã nghèo và các xã vùng khó khăn, sản xuất chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, dựa vào khí hậu thời tiết.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số nắm bắt chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh
Kết quả giảm nghèo bền vững (theo số liệu điều tra của tác giả, có tới hơn
80% số người được hỏi trả lời là kết quả giảm nghèo chưa bền vững). Theo Báo
cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện, còn 1.326 hộ nghèo, trong đó chủ yếu
là người DTTS và hộ phát sinh, hộ tái nghèo hàng năm cũng tập trung ở các
18
DTTS. Đến tháng 12/2016, số hộ nghèo lại tiếp tục tăng lên 91.669 hộ) theo đa
chiều.
2.3.2.2. Hạn chế và bất cập trong hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản
Thư nhất là, việc ban hành văn bản vẫn chạy theo hình thức, chưa thực sự
có sự tham gia phản biện của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia pháp
luật đối với quá trình xây dựng. Thứ hai là, tồn tại nhiều vấn đề bất cập, chồng
chéo trong thực hiện CTDT, công tác giảm nghèo do chưa thật sự phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của các ngành. Thứ ba là, kinh phí dành cho hoạt động xây
dựng văn bản QPPL của địa phương còn thấp, chưa tạo được động lực.
2.3.2.3. Hạn chế về tổ chức thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền
vững và huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư vào thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa được thực hiện tốt.
Việc triển khai thi công một số công trình đầu tư cho các xã dân tộc, miền núi,
biên giới, xã khó khăn chất lượng chưa đảm bảo. Một số dự án di dân, nhất là di
dân từ tỉnh ngoài đến chưa thực sự hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp về CTDT
còn chưa đầy đủ. Công tác tuyên truyền còn hạn chế; Bộ máy cơ quan làm
CTDT các cấp thiếu ổn định và chưa đồng bộ; Tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý
chí vươn lên thoát nghèo của một bộ phận không nhỏ đồng bào, trong đó có cả
một số ít cán bộ ở cơ sở; phong tục, tập quán canh tác lạc hậu, làm ăn manh
mún; hệ thống chính trị cơ sở có nơi hoạt động chưa hiệu quả. Việc nắm tình
hình nhân dân vùng biên giới, phát huy vai trò người có uy tín còn một số hạn
chế.
19
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Xuất phát điểm thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, khó tiếp thu khoa học,
kỹ thuật. Trình độ phát triển của các thành phần dân tộc chưa đồng đều, trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực thấp. Trình độ học vấn của một bộ phận
cán bộ cơ sở và phần lớn đồng bào dân tộc còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu. Một bộ phận đồng bào chưa biết hoặc biết rất ít tiếng Việt. Kết cấu hạ tầng
tuy được đầu tư nhiều, song đến nay vẫn thiếu, chưa đồng bộ; điều kiện tiếp xúc
các dịch vụ và tiến bộ KHKT còn nhiều khó khăn.
TIỂU KẾT
Bộ máy QLNN về CTDT, về công tác giảm nghèo các DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh về cơ bản đã được kiện toàn, đáp ứng được nhu cầu QLNN về
CTDT, về công tác giảm nghèo bền vững các DTTS đối với cả 02 cấp (huyện
và xã). Tuy nhiên, ở một số địa phương, đầu mối CTDT, công tác XĐGN các
DTTS thuộc UBND cấp xã vẫn chưa được phân công đúng chức danh ủy viên
ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm theo quy định.
Hoạt động ban hành văn bản QLNN về CTDT, công tác giảm nghèo đối
với các DTTS cơ bản đảm bảo đúng quy trình và có hiệu quả thiết thực, nâng
cao đời sống KTXH đối với các DTTS. Tuy nhiên, còn những bất cập; VIệc tổ
chức thực hiện các chưuơng trình mục tiêu quốc gia, các đề án, CSDT, chính
sách giảm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh đã vận dụng
linh hoạt các chính sách của Trung ương, tỉnh Bình Phước; một số chính sách
trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa thực hiện một cách sáng tạo, chủ động,
thực hiện nguyên tắc “từ dưới lên”. Việc triển khai thi công một số công trình
đầu tư cho vùng dân tộc, miền núi, biên giới chất lượng chưa đảm bảo, chưa bền
vững, chưa phát huy tốt công năng. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện CSDT, chính sách giảm nghèo đối với các DTTS mặc dù chưa được
thường xuyên và chưa tổ chức thanh tra việc thực hiện tất cả các CSDT trên địa
bàn.
20
Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo đối với các DTTS nói riêng trên địa bàn huyện đã được quan tâm, thực
hiện theo hướng dẫn và quy định của nhà nước, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng
hình thức, thiếu chuẩn bị chu đáo, có lúc, có nơi mang tính đối phó, chiếu lệ,
qua loa, mắc bệnh thành tích, phô trương.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ
3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số của
Đảng và Nhà nước
3.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Phương hướng chủ đạo trong công tác giảm nghèo bền vững các DTTS
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020 đã được thể hiện trong
Quyết tâm thư, CHương trình hành động của Đại hội Đại biểu các DTTS huyện
Lộc Ninh lần thứ 2 (2014) và Kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn huyện.
3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QLNN VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỘC NINH
3.2.1. Củng cố, tăng cường cơ quan CTDT huyện, cấp cơ sở
Bố trí cán bộ có đủ năng lực và nhiệt huyết lãnh đạo, chỉ đạo CTDT và
công tác giảm nghèo bền vững đối với các DTTS (ưu tiên dân tộc Stiêng,
Khmer). Cần tham mưu Huyện ủy, UBND huyện tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, viên chức trong ngành được đào tạo, bồi dưỡng 4 chuyên môn nghiệp vụ.
21
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm CTDT, công tác giảm
nghèo các dân tộc thiểu số
Hàng năm, huyện cần cử CB,CC làm CTDT các cấp tham dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức QLNN về CTDT, nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin, ngoại ngữ,
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà
nước về CTDT, giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
3.2.3.1. Tăng cường phối hợp trong QLNN về CTDT giữa các cơ quan
chuyên môn của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước và Phòng Dân tộc huyện Lộc
Ninh
3.2.3.2. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng cấp huyện và
cấp xã
3.2.4. Thực hiện tốt khâu giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
chính sách GNBV.
HĐND và UBND huyện cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, giám
sát cộng đồng và đôn đốc các cơ quan chức năng nhằm thực hiện tốt hơn nữa
công tác phân cấp, ủy quyền trong CTDT, công tác giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện, nhất là việc phân cấp cho xã làm chủ đầu tư xây dựng và thực
hiện các dự án thuộc chương trình 135.
3.2.5. Thực hiện tốt việc đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt các bước, các công đoạn từ đầu đến kết thúc trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách, các chương trình, dự án; chú trọng kiện toàn và
hoàn thiện hệ thống tổ chức tới cơ sở và cộng đồng.
- Có cơ chế phối hợp rõ ràng, tránh hiện tượng trùng lắp trong lãnh đạo, chỉ
đạo, phân công người theo dõi, cập nhật số liệu phản ánh kết quả thực hiện
chính sách.
22
- Xây dựng hệ thống biểu bảng, các tiêu chí phản ảnh nội dung của chính
sách, chương trình, dự án, hướng dẫn ghi chép ban đầu một cách thống nhất;
Chuẩn bị thật tốt báo cáo theo quy trình; Thực hiện tốt quy trình và kỹ thuật tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết; Phải làm thật tốt khâu chuẩn bị cho hội nghị; Tổ
chức hội nghị một cách khoa học và chu đáo; Phải làm tốt những công việc sau
hội nghị sơ kết, tổng kết.
3.2.6. Thực hiện tốt chủ trương giao cho cấp xã là chủ đầu tư các dự án
thuộc chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020
3.2.7. Kế thừa, phát huy vai trò của các kết cấu xã hội phi chính thức,
nhất là của các tầng lớp già làng, người có uy tín trong các DTTS, tăng
cường sự tham gia của cộng đồng các DTTS trong các chưuơng trình, dự án
giảm nghèo bền vững
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Trung ương
Đảng thực hiện tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa IX;
Quốc hội sớm thể chế hóa Khoản 5, Điều 70, Hiến pháp 2013: “Quốc hội quyết
định CSDT”, ban hành Luật Hỗ trợ phát triển vùng các DTTS và miền núi;
Chính phủ ban hành Nghị quyết riêng về: “Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu GNBV
giai đoạn 2016-2020”, NN cần có chính sách đặc thù và phù hợp, tránh áp dụng
máy móc các chính sách dân tộc hiện có; Có cơ chế để phát huy nội lực, tính tự
chủ và tích cực của người dân.
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước
Lãnh đạo, chỉ đạo toàn HTCT thực hiện nghiêm Nghị định số 05/2011/NĐ-
CP của Chính phủ về CTDT, Quyết định số 2356/QĐ-TTg; Chỉ thị số 28/CT-
TTG; cần có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn nhưng
vẫn giữ bản sắc văn hóa dân tộc (khu du lịch nghỉ dưỡng, resort, du lịch về
nguồn, cắm trại, dã ngoại, homestay tại các sóc, ấp có đông đồng bào DTTS, kết
hợp tâm linh, để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; phát
23
huy thế mạnh nông nghiệp, phát triển rau màu, dược liệu, các loại gỗ quý); chú
ý văn hóa tộc người, có chính sách ưu tiên người DTTS đi học sau đại học.
3.3.3. Đối với huyện Lộc Ninh
Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức công tác GNBV theo hướng gọn, nhẹ, tinh
thông nghiệp vụ; sơ, tổng kết mô hình cấp gia đình GNBV để nhân rộng; tăng
cường vai trò, kỹ năng cán bộ, nhất là cán bộ làm việc trực tiếp với dân, thường
xuyên triển khai các chương trình, dự án; vai trò của Ban giám sát, nên chăng có
chính sách cho đội ngũ này, nguồn kinh phí có thể giải quyết trong chính dự án
đầu tư.
3.3.4. Với các chương trình, dự án
Triển khai cần nghiên cứu, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải,
manh mún; hạn chế các dự án, chương trình hỗ trợ trực tiếp, tăng cường dự án
đầu tư phát triển sản xuất phù hợp, không rập khuôn, máy móc. Quy hoạch xây
dựng các dự án phát triển làm bàn đỡ nhưng không xáo trộn, giải thể và đứt gãy
các truyền thống xã hội, văn hóa của đồng bào DTTS giữ gìn được di sản văn
hóa DTTS.
TIỂU KẾT
Hoàn thiện QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trong cả
nước nói chung, trên địa bàn huyện Lộc Ninh nói riêng là yêu cầu bức thiết đã
và đang đặt ra, là tất yếu khách quan của việc thực hiện công cuộc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.
Việc kiện toàn bộ máy QLNN về CTDT, về công tác giảm nghèo trong toàn
quốc, trong đó có địa bàn huyện Lộc Ninh là nhiệm vụ quan trọng; cần tiếp tục
rà soát biên chế, đào tạo nâng cao trình độ CC,VC, vai trò của các cơ quan làm
CTDT trong XĐGN; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ,
chính sách liên quan đến giảm nghèo đối với đồng bào các DTTS.
24
KẾT LUẬN
1 – QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là một bộ phận cấu thành
của hệ thống QLNN về CTDT. Đó là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cá
nhân có thẩm quyền để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến các DTTS đạt
được mục tiêu xác định là giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, tạo ra sự bình
đẳng đối với tất cả các dân tộc.
2 – Bộ máy QLNN về CTDT, giarm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện
Lộc Ninh về cơ bản đã được kiện toàn theo quy định tại Nghị định số 12/210/NĐ-
CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ. Theo đó, cơ quan CTDT cấp huyện được tái
lập, đáp ứng được nhu cầu QLNN về CTDT, về GNBV đối với các DTTS.
3 – Huyện đã chủ động và vận dụng linh hoạt chính sách của Trung ương, tỉnh
trong quá trình áp dụng thực hiện trên địa bàn, nhưng cũng còn một số chính sách
chưa thực hiện một cách sáng tạo, chủ động và “từ dưới lên”. Một số công trình
chất lượng chưa đảm bảo, chưa bền vững.
4 – Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với các DTTS đã được huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhưng chưa
được thường xuyên, bài bản.
5 – Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các CSDT nói chung,
chính sách giảm nghèo bền vững đối với các DTTS nói riêng trên địa bàn huyện
Lộc Ninh đã được quan tâm , thực hiện.
6 – Việc hoàn thiện QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trong cả
nước nói chung, trên địa bàn huyện nói riêng là yêu cầu bức thiết đã và đang đặt ra,
là tất yếu khách quan của việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về CTDT nhằm
giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, góp phần củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc.
7 – Giải pháp hiện nay, trước hết là phải hoàn thiện hệ thống chính sách giảm
nghèo bền vững mang tính tổng thể, hệ thống và phù hợp với các đặc trưng văn hóa
tộc người.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_doi.pdf