Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

QLNN về GDNN nhằm tạo ra nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng các nhu cầu ở các lĩnh vực ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước và hội nhập quốc tế. Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào nề nếp, đạt chất lượng lao động cao.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ./. ./. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ THANH HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Hách Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thuỷ Phản biện 2: TS. Lê Thị Trúc Anh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Địa điểm: Phòng. 207 nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Số 10 Đường 3/2, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian: 09 giờ 00 phút ngày 24 tháng 07 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội nhập quốc tế hoá. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh giá về giáo dục và đào tạo (bao gồm GDNN) nhấn mạnh những hạn chế yếu kém của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. QLNN về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”[43]. 2 Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục (2005), Luật Dạy nghề (2006), mới nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015; áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do hai cơ quan quản lý giáo dục khác nhau: Bộ GD&ĐT quản lý về lĩnh vực đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, Bộ LĐ-TB&XH quản lý về lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Từ đó, dẫn đến hạn chế một số vấn đề, chẳng hạn: quy định của Nhà nước trong GDNN chưa đồng bộ, có nhiều mâu thuẫn chồng chéo; thiếu tính khả thi, có nhiều điểm không hợp lý với điều kiện thực tế khách quan đối với địa phương và xác định chưa rõ ràng, chưa thống nhất của các cấp quản lý; thiếu sự kiểm soát. Không chỉ gây khó khăn trong việc tuyển sinh, cấp bằng mà còn dẫn tới chất lượng đào tạo ngày càng giảm sút về chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu đào tạo thiếu gắn kết sản xuất, kinh doanh, nhu cầu thị trường lao động không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng làm việc kém; chất lượng đầu vào trình độ thấp, đào tạo thiếu thực hành còn nặng tính lý thuyết và cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị giảng dạy lạc hậu, thiếu thốn; đội ngũ giáo viên, giảng viên chuyên về lý thuyết nhiều còn hạn chế kỹ năng thực hành, thiếu khả năng hướng nghiệp cho HSSV. Ngoài ra, hai cơ quan quản lý khác 3 nhau, việc cấp bằng tốt nghiệp khác nhau gây khó khăn trong việc học liên thông của HSSV. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn Thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tác giả nhận thấy nhiều nội dung liên quan đến hoạt động QLNN về GDNN đã được các nhà khoa học và thực tiễn quan tâm nghiên cứu như: - “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của nhóm tác giả: PGS.TS. Phan Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh Tuấn. Đây là tài liệu chuyên khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp [35]. - “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48]. - “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi 4 mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề [19]. - “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật GDNN, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới GDNN [32]. - “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế”, của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, TC chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội nhập [23]. - “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” của các thành viên tham gia: Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh. Nhóm tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25]. - “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh 5 giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [11]. - “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật về cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33]. Hiện tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những khó khăn, hạn chế và một số bất cập trong QLNN về GDNN hiện nay. Đề tài được thực hiện trên sự tìm hiểu và nghiên cứu của tác giả, khẳng định sự không trùng lặp của luận văn với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: 6 Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như những tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, từ cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. - Nhiệm vụ: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. + Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. + Về nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp qua thực tiễn giáo dục nghề nghiệp của Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận và Trưởng Cao đẳng nghề Bình Thuận. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ 7 trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan cung cấp; + Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2 đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm; Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Ý nghĩa thực tiễn: + Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. + Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn 8 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn kết cấu trong 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục 1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ TC, trình độ CĐ và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên [43]. 1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm; Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động; 9 Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học; Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động; Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu được kết quả của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống GDNN. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp - Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN; do các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp GDNN; duy trì trật tự, kỷ cương, thoả mãn nhu cầu GDNN của nhân dân, thực hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. - Đặc điểm của QLNN về GDNN Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý GDNN. Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau: 10 - Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên. - Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp qui. - Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước-xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GDNN. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Hai là, xây dựng nền giáo dục nói chung và GDNN nói riêng có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế. Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng. 1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. 1.2.2.3. Bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp 11 Với mục tiêu đề ra để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà nước cần quản lý ở mức độ nhất định. Cụ thể: giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng giảng viên, duy trì số lượng đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra, nâng cao chất lượng hướng vào thị trường lao động. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1.2.3.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về giáo dục nghề nghiệp Xây dựng văn bản căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020;.. 1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định QLNN về GDNN là căn cứ vào Hiến pháp 2013; Luật tổ chức Chính phủ năm 2001; Luật Giáo dục (2005); Luật Giáo dục (2009, sửa đổi, bổ sung); Luật Dạy nghề (2006); Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014); Những điểm đổi mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); các văn bản liên quan của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH. 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 12 Chính phủ thống nhất QLNN về GDNN và quy định cụ thể về cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về GDNN. Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về GDNN; các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH và UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về GDNN theo thẩm quyền. 1.2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng. 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Hoạt động thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động của các cơ sở hoạt động GDNN theo quy định pháp luật. 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận 13 Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về GDNN của một số địa phương hoạt động GDNN phát triển trước và sau khi áp dụng Luật Giáo dục nghề nghiệp, bài học kinh nghiệm đối với QLNN về GDNN ở Bình Thuận là: thừa lao động có trình độ đại học nhưng thiếu lao động có trình độ kỹ năng tay nghề cao. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận 1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận 1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận Tiểu kết Chƣơng 1 Luận văn đã giới thiệu khái quát những khái niệm cơ bản về giáo dục, nghề, nghề nghiệp, GDNN; đặc biệt là hoạt động QLNN về GDNN. Luận văn phân tích làm sáng t các nội dung, chủ thể và vai trò của QLNN về GDNN. Đồng thời nêu lên một số kinh nghiệm QLNN về GDNN của các địa phương phát triển mạnh về nguồn nhân lực; nhất là về lực lượng lao động có tay nghề cao, có thái độ, kỹ năng làm việc tốt của các địa phương khác; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Bình Thuận và các yếu tố ảnh hưởng về công tác xả hội hoá đào tạo GDNN. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở Trƣờng Cao đẳng cộng đồng và Trƣờng cao đẳng nghề Hệ thống các trường CĐ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận gồm: trường Cao đẳng Cộng đồng, trường Cao đẳng nghề, trường Cao đẳng Y tế. 14 Trong phạm vi nghiên cứu hoạt động QLNN về GDNN, tác giả chủ yếu tập trung phân tích, tổng hợp dựa vào thực tiễn của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. + Trường cao đẳng cộng đồng Bình Thuận được thành lập theo Quyết định số 5598/2007/QĐ-BGDĐT ngày 30/08/2007 của Bộ GD&ĐT, là đơn vị sự nghiệp có thu. Tiền thân của Trường gồm ba trường sát nhập lại: Trường CĐ Sư phạm Bình Thuận, Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tôn Đức Thắng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên của tỉnh. Các bậc đào tạo của nhà trường gồm: TC chuyên nghiệp, CĐ chuyên nghiệp; trường do Sở GD&ĐT quản lý và được Bộ GD&ĐT cấp bằng chuyên nghiệp. Riêng bậc sơ cấp ngắn hạn do Sở LĐ- TB&XH quản lý và được Bộ LĐ-TB&XH cấp chứng chỉ. + Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bình Thuận được thành lập tại Quyết định số 02/2000/QĐ-CTUBBT ngày 05/01/2000 của Chủ tịch UBND Bình Thuận, là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh. Ngày 02/3/2012, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH đã có Quyết định số 254/QĐ-BLĐTBXH nâng cấp Trường TC nghề tỉnh Bình Thuận thành Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bình Thuận. Các bậc đào tạo của nhà trường gồm: sơ cấp nghề, TC nghề, CĐ nghề; trường do Tổng cục Dạy nghề quản lý và được Bộ LĐ-TB&XH cấp bằng nghề. + Chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: đa dạng, nhiều ngành nghề khác nhau, luôn chú trọng và tập trung chính vào các ngành nghề mũi nhọn về Du lịch. 15 + Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Đối với cán bộ quản lý: Tổng số 51 người; trong đó: trường Cao đẳng Cộng đồng có 34 người, trường Cao đẳng nghề có 17 người. Đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên: Tổng số giáo viên, giảng viên 201 người. Trường Cao đẳng Cộng đồng có 117; trong đó: tiến sĩ: 1, thạc sĩ: 64, đại học: 52. Trường Cao đẳng nghề có 84; trong đó: thạc sĩ: 12, đại học: 70, cao đẳng: 2 + Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực tế của sản xuất, dịch vụ theo lĩnh vực các ngành nghề đang đào tạo tại trường, nhưng vẫn còn thiếu không đủ để HSSV thực hành cá nhân mà phải làm theo nhóm, do nguồn kinh phí hạn hẹp. + Số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề đào tạo tính thời gian từ năm 2011 đến năm 2016: Hình 2.1. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ năm 2011 đến năm 2016 16 Hình 2.2. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm 2011 đến năm 2016 + Chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Thứ nhất, về đội ngũ giáo viên, giảng viên. Thứ hai, do kinh tế thị trường phát triển còn chậm ảnh hưởng đến việc làm Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, giáo trình và tài liệu. Thứ tư, nhiều cơ sở đào tạo ra đời trong thời gian gần đây và đặt nhà trường vào thế cạnh tranh gay gắt. Thứ năm, HSSV tốt nghiệp làm việc chưa đúng chuyên ngành. Thứ sáu, phương thức tuyển sinh luôn đổi mới. + Chất lượng đầu ra sau đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường Cao đẳng Cộng đồng 17 Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường Cao đẳng nghề Số lượng HSSV tốt nghiệp có việc làm của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề tương đối cân nhau, trường CĐ nghề chênh lệch tỷ lệ 4,4% so với trường Cao đẳng Cộng đồng và trường hợp làm việc đúng với ngành đào tạo tương đối khá cao. + Gắn kết với các doanh nghiệp và hỗ trợ HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Sự phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp còn có nhiều trở ngại lớn, chưa thật sự gắn kết với nhau, chưa tạo sự đồng thuận, do doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đến và đặt sự tin tưởng đến việc đào tạo bồi dưỡng cho người lao động. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục nghề nghiệp Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020, chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2016 và tầm nhìn 2020, chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2016 và tầm nhìn 2020. + Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Cộng đồng. 18 + Chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng nghề giai đoạn 2012- 2016. + Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm. 2.2.2. Phân công trong bộ máy và bố trí nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Chính phủ thống nhất về hệ thống bộ máy QLNN về giáo dục, đào tạo và GDNN từ Trung ương đến địa phương. Trường Cao đẳng chuyên nghiệp chịu sự quản lý về giáo dục, đào tạo của Bộ GD&ĐT; trường Cao đẳng nghề chịu sự quản lý về dạy nghề của Bộ LĐ-TB&XH. Trường Cao đẳng trực thuộc Bộ, ngành chịu sự QLNN của Bộ, ngành có trường và chịu sự quản lý hành chính của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở. 2.2.3. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hệ thống các trường cao đẳng của tỉnh đều thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường trung cấp hay xác nhập các trường trung cấp lại với nhau. Đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý và giảng viên còn mang tư tưởng bao cấp, thụ động, thiếu nhiệt tình. Bên cạnh đó, quy định về mức lương và chế độ đãi ngộ theo quy định hiện nay còn hạn chế, trường gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển giảng viên có học vị thạc sĩ. 2.2.4. Thu hút và huy động các nguồn lực vào giáo dục nghề nghiệp Để hoạt động QLNN có hiệu lực, hiệu quả thì không thể thiếu công tác thu hút và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển đào tạo GDNN thì phải sớm được thực hiện. Hiện tại các cơ sở đào tạo GDNN đã ký được các bản ghi nhớ, th a thuận với các doanh nghiệp địa 19 phương về liên kết trong đào tạo, trong đó các doanh nghiệp đồng ý tiếp nhận HSSV đến cơ sở để thực tập. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về GDNN, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực GDNN Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở đào tạo GDNN tại tỉnh Bình Thuận được tiến hành theo phân cấp quản lý giữa Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, các Bộ ngành trung ương có cơ sở đào tạo GDNN và cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả và nguyên nhân a. Kết quả Công tác đào tạo GDNN cho phát triển nguồn nhân lực đã có bước chuyển biến tích cực, giúp cho người học xác định nghề phù hợp với khả năng lao động để tạo thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương. Hình thức đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội. b. Nguyên nhân kết quả Một là, nhờ sự quan tâm sâu sát của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh cùng với Bộ GD&ĐT và Bộ LĐ-TB&XH. Hai là, nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức, doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm đối với các doanh nghiệp, nhà trường và HSSV. Ba là, nhà trường áp dụng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. 20 Bốn là, nhà trường nằm trong Hiệp hội Cao đẳng Cộng đồng trong và ngoài nước, Hiệp hội du lịch, các Dự án Kỹ năng nghề nghiệp Việt Nam (VSEP) 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Hiện nay, tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đào tạo, người lao động trẻ thiếu kinh nghiệm, tay nghề kỹ thuật chưa cao, chất lượng nguồn nhân lực yếu kém, thiếu tính chuyên nghiệp. Công tác QLNN từ các cấp liên quan đến GDNN chưa xác định nên gây ra sự chồng chéo, thiếu sự thống nhất. Công tác tuyên truyền pháp luật cho các đối tượng người học còn hạn chế, chưa rộng rãi. Việc tổ chức, điều hành và kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên. b. Nguyên nhân hạn chế + Về phía nhà trường: - Phần lớn nhà trường thường chú trọng những ngành nghề truyền thống - Thiếu đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ cao, năng lực giảng dạy, giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập cũ kỹ, lạc hậu, thiếu thiết bị máy móc thực hành. - Nguồn tài chính hạn hẹp, chủ yếu là do ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương. 21 - Nhà trường chưa nỗ lực tạo lực thêm nhiều mối quan hệ hợp tác với các cơ quan, đơn vị Nhà nước trong tỉnh để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng. + Về phía người học: - Tuyển sinh đầu vào các học sinh chất lượng không cao, kiến thức phổ thông với học lực yếu, trung bình. - Ý thức tự học và tự hoàn thiện của đa số HSSV còn yếu; mang tính thụ động và đối phó trong quá trình học. + Về phía doanh nghiệp và xã hội: - Các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo để sử dụng các sản phẩm đầu ra mà họ chỉ quan tâm đến việc tuyển lao động khi họ cần. - Các doanh nghiệp chưa xác định đúng đắn về trách nhiệm đối với các cơ sở đào tạo, chưa hỗ trợ vốn cho đào tạo nghề. - Doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa có mối quan hệ mật thiết. - Xã hội còn cái nhìn chưa đúng đắn về việc đào tạo và học nghề, vẫn coi học nghề là hướng đi cuối cùng. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 đã nghiên cứu, khảo sát toàn diện tình hình QLNN đối với GDNN tại tỉnh Bình Thuận, cụ thể ở trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề trên các phương diện QLNN từ hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước đến hoạt động đào tạo GDNN trong thực tiễn. Bên cạnh đó, thực trạng QLNN đối với GDNN của tỉnh Bình Thuận cũng cho thấy những tồn tại, những mặt còn yếu kém như có quá nhiều đầu mối quản lý; chất lượng cán bộ quản lý còn hạn chế, cơ sở đào tạo 22 không đảm bảo điều kiện học tập, công tác kiểm tra còn hình thức và nhiều vấn đề khác. Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch của địa phương trong giáo dục nghề nghiệp Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011 - 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2012,. 3.1.2. Giáo dục nghề nghiệp phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Một là, tăng cường biện pháp quản lý đối với các cơ sở đào tạo đồng bộ với việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo GDNN. Hai là, các cơ sở GDNN sẽ tập trung mở các chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn. Ba là, xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu quy mô đào tạo. Bốn là, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm. Đảm bảo tính liên thông của các cấp lên qua hình thức liên thông dọc, ngang và chéo. 23 3.1.3. Giáo dục nghề nghiệp phải thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp 3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh 3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh 3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp 3.3. Một số khuyến nghị 3.3.1. Đối với Bộ LĐ-TB&XH 3.3.2. Đối với tỉnh Bình Thuận 3.3.3. Đối với các trường đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Tiểu kết chƣơng 3 Xuất phát từ những phân tích và nhận định khách quan, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đào tạo GDNN tại tỉnh Bình Thuận. Đề xuất các giải pháp bao trùm từ những vấn đề pháp lý như quy định thống nhất một cơ quan đầu mối trong việc QLNN; phân cấp quản lý đối với đào tạo GDNN đến các biện pháp cụ thể như bồi dưỡng nâng cao năng lực đội cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy trong lĩnh vực đào tạo GDNN; cơ chế thanh kiểm 24 tra chặt chẽ hơn; hoàn thiện chương trình đào tạo cũng như hệ thống giáo trình tài liệu giảng dạy, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp và nhà nước; thu hút các nguồn đầu tư, hỗ trợ của các cá nhân hoặc tập thể trong và ngoài nước; phát triển hợp tác quốc tế; từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị KẾT LUẬN QLNN về GDNN nhằm tạo ra nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng các nhu cầu ở các lĩnh vực ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước và hội nhập quốc tế. Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào nề nếp, đạt chất lượng lao động cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_nghe_nghiep_tr.pdf
Luận văn liên quan