QLNN về GDNN nhằm tạo ra nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng
lực, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng
các nhu cầu ở các lĩnh vực ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước và hội nhập quốc tế.
Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn
bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động
QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề
nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu
quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào
nề nếp, đạt chất lượng lao động cao.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
./. ./.
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Hách
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thuỷ
Phản biện 2: TS. Lê Thị Trúc Anh
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm: Phòng. 207 nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh.
Số 10 Đường 3/2, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
Thời gian: 09 giờ 00 phút ngày 24 tháng 07 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách
hàng đầu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia.
Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng
có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã
hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội nhập quốc tế hoá.
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI
khi đánh giá về giáo dục và đào tạo (bao gồm GDNN) nhấn mạnh
những hạn chế yếu kém của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục
và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và phát triển, nhất là đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo
theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số
lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người.
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới
chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào
tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp CNH-HĐH. QLNN về giáo dục còn bất cập, xu hướng
thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm,
hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”[43].
2
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục (2005),
Luật Dạy nghề (2006), mới nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014)
chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015; áp dụng khung cơ cấu hệ thống
giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016
và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg
ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về
hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một
lĩnh vực lại do hai cơ quan quản lý giáo dục khác nhau: Bộ GD&ĐT
quản lý về lĩnh vực đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, Bộ LĐ-TB&XH
quản lý về lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Từ đó, dẫn đến hạn chế một số
vấn đề, chẳng hạn: quy định của Nhà nước trong GDNN chưa đồng bộ,
có nhiều mâu thuẫn chồng chéo; thiếu tính khả thi, có nhiều điểm không
hợp lý với điều kiện thực tế khách quan đối với địa phương và xác định
chưa rõ ràng, chưa thống nhất của các cấp quản lý; thiếu sự kiểm soát.
Không chỉ gây khó khăn trong việc tuyển sinh, cấp bằng mà còn dẫn tới
chất lượng đào tạo ngày càng giảm sút về chất lượng và hiệu quả đào
tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu đào tạo thiếu gắn kết sản xuất,
kinh doanh, nhu cầu thị trường lao động không đáp ứng được yêu cầu
của doanh nghiệp. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng làm việc kém; chất lượng đầu vào trình độ thấp, đào tạo
thiếu thực hành còn nặng tính lý thuyết và cơ sở vật chất cũng như trang
thiết bị giảng dạy lạc hậu, thiếu thốn; đội ngũ giáo viên, giảng viên
chuyên về lý thuyết nhiều còn hạn chế kỹ năng thực hành, thiếu khả
năng hướng nghiệp cho HSSV. Ngoài ra, hai cơ quan quản lý khác
3
nhau, việc cấp bằng tốt nghiệp khác nhau gây khó khăn trong việc học
liên thông của HSSV.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Quản
lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”
làm luận văn Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tác giả nhận thấy nhiều nội dung
liên quan đến hoạt động QLNN về GDNN đã được các nhà khoa học và
thực tiễn quan tâm nghiên cứu như:
- “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của nhóm tác giả:
PGS.TS. Phan Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh
Tuấn. Đây là tài liệu chuyên khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái
niệm, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn
cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp [35].
- “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những
vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt
Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất
lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48].
- “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”,
các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này,
các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt
Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Những nội dung về
đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ
phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi
4
mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường
đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng
để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề [19].
- “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề
nghiệp”, của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về
những nội dung đổi mới quan trọng của Luật GDNN, đổi mới cả hệ
thống và các trình độ của GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến
thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới GDNN [32].
- “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và
hội nhập quốc tế”, của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã
nhận định và đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, TC chuyên nghiệp,
chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống
GDNN một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục
nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội nhập [23].
- “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình
hội nhập quốc tế” của các thành viên tham gia: Nguyễn Đức Giang,
Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế
Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ
Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh. Nhóm tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu
về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường GDNN theo chất lượng,
đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo
ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà
trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25].
- “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực
tiễn TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn
QLNN về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh
5
giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy
nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và
đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [11].
- “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam.
Nghiên cứu đã làm nổi bật về cơ sở lý luận những bất cập trong việc
hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ
tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực
hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả;
trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản
lý của nhà nước [33].
Hiện tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên
cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn
nghiên cứu như một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết
thực nhằm giải quyết những khó khăn, hạn chế và một số bất cập trong
QLNN về GDNN hiện nay. Đề tài được thực hiện trên sự tìm hiểu và
nghiên cứu của tác giả, khẳng định sự không trùng lặp của luận văn với
các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
6
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như những
tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp, từ cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong
hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
- Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
+ Về nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp qua thực tiễn giáo dục nghề nghiệp của Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bình Thuận và Trưởng Cao đẳng nghề Bình Thuận.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch
sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ
7
trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các
cơ quan cung cấp;
+ Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu khảo sát với
trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng
nghề 355 phiếu; có 2 đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp
ra trường có việc làm;
Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân
tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt
động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
+ Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các
cơ sở đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định
chính sách công có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn kết cấu trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ TC, trình độ CĐ và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng
nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được
thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường
xuyên [43].
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp
Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động và việc làm;
Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp
thực tế và công việc hàng ngày của người lao động;
9
Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và
giáo dục đạo đức cho người học;
Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp
trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động;
Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu
được kết quả của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu
của hệ thống GDNN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp
- Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN;
do các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của
nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự
nghiệp GDNN; duy trì trật tự, kỷ cương, thoả mãn nhu cầu GDNN của
nhân dân, thực hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.
- Đặc điểm của QLNN về GDNN
Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt
động quản lý GDNN.
Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. Đặc
điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau:
10
- Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu
cầu về tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên.
- Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp
qui.
- Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ
Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước-xã hội trong quá trình triển
khai QLNN về GDNN.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của
Đảng và Nhà nước
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Hai là, xây dựng nền giáo dục nói chung và GDNN nói riêng có tính
nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế.
Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.
1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội
Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể hóa là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
1.2.2.3. Bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
11
Với mục tiêu đề ra để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà
nước cần quản lý ở mức độ nhất định. Cụ thể: giữ vững kỷ cương, tăng
cường đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng giảng viên, duy trì số lượng
đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra, nâng cao chất lượng hướng vào thị
trường lao động.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng văn bản căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương
như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển
Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn
2011-2020;..
1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp
Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định QLNN về
GDNN là căn cứ vào Hiến pháp 2013; Luật tổ chức Chính phủ năm
2001; Luật Giáo dục (2005); Luật Giáo dục (2009, sửa đổi, bổ sung);
Luật Dạy nghề (2006); Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014); Những điểm
đổi mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); các văn bản liên quan
của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp
12
Chính phủ thống nhất QLNN về GDNN và quy định cụ thể về cơ
quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về GDNN.
Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về GDNN; các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ
GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH và UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về
GDNN theo thẩm quyền.
1.2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển
giáo dục nghề nghiệp
Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống
các cơ sở giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Hoạt
động thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt
thì mới đảm bảo hoạt động của các cơ sở hoạt động GDNN theo quy
định pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về
giáo dục nghề nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho
tỉnh Bình Thuận
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của
một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận
13
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN
về GDNN của một số địa phương hoạt động GDNN phát triển trước và
sau khi áp dụng Luật Giáo dục nghề nghiệp, bài học kinh nghiệm đối
với QLNN về GDNN ở Bình Thuận là: thừa lao động có trình độ đại
học nhưng thiếu lao động có trình độ kỹ năng tay nghề cao.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận
1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận
1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận
Tiểu kết Chƣơng 1
Luận văn đã giới thiệu khái quát những khái niệm cơ bản về giáo
dục, nghề, nghề nghiệp, GDNN; đặc biệt là hoạt động QLNN về
GDNN. Luận văn phân tích làm sáng t các nội dung, chủ thể và vai trò
của QLNN về GDNN. Đồng thời nêu lên một số kinh nghiệm QLNN về
GDNN của các địa phương phát triển mạnh về nguồn nhân lực; nhất là
về lực lượng lao động có tay nghề cao, có thái độ, kỹ năng làm việc tốt
của các địa phương khác; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng cho tỉnh Bình Thuận và các yếu tố ảnh hưởng về công tác xả
hội hoá đào tạo GDNN.
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở Trƣờng Cao
đẳng cộng đồng và Trƣờng cao đẳng nghề
Hệ thống các trường CĐ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận gồm: trường
Cao đẳng Cộng đồng, trường Cao đẳng nghề, trường Cao đẳng Y tế.
14
Trong phạm vi nghiên cứu hoạt động QLNN về GDNN, tác giả chủ yếu
tập trung phân tích, tổng hợp dựa vào thực tiễn của trường Cao đẳng
Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề Bình Thuận.
+ Trường cao đẳng cộng đồng Bình Thuận được thành lập theo
Quyết định số 5598/2007/QĐ-BGDĐT ngày 30/08/2007 của Bộ
GD&ĐT, là đơn vị sự nghiệp có thu. Tiền thân của Trường gồm ba
trường sát nhập lại: Trường CĐ Sư phạm Bình Thuận, Trường Trung
học Kinh tế - Kỹ thuật Tôn Đức Thắng, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên của tỉnh.
Các bậc đào tạo của nhà trường gồm: TC chuyên nghiệp, CĐ
chuyên nghiệp; trường do Sở GD&ĐT quản lý và được Bộ GD&ĐT
cấp bằng chuyên nghiệp. Riêng bậc sơ cấp ngắn hạn do Sở LĐ-
TB&XH quản lý và được Bộ LĐ-TB&XH cấp chứng chỉ.
+ Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bình Thuận được thành lập tại Quyết
định số 02/2000/QĐ-CTUBBT ngày 05/01/2000 của Chủ tịch UBND
Bình Thuận, là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh.
Ngày 02/3/2012, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH đã có Quyết định số
254/QĐ-BLĐTBXH nâng cấp Trường TC nghề tỉnh Bình Thuận thành
Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bình Thuận.
Các bậc đào tạo của nhà trường gồm: sơ cấp nghề, TC nghề, CĐ
nghề; trường do Tổng cục Dạy nghề quản lý và được Bộ LĐ-TB&XH
cấp bằng nghề.
+ Chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường
Cao đẳng nghề: đa dạng, nhiều ngành nghề khác nhau, luôn chú trọng
và tập trung chính vào các ngành nghề mũi nhọn về Du lịch.
15
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên của trường Cao
đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề:
Đối với cán bộ quản lý: Tổng số 51 người; trong đó: trường Cao
đẳng Cộng đồng có 34 người, trường Cao đẳng nghề có 17 người.
Đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên: Tổng số giáo viên, giảng viên
201 người. Trường Cao đẳng Cộng đồng có 117; trong đó: tiến sĩ: 1,
thạc sĩ: 64, đại học: 52. Trường Cao đẳng nghề có 84; trong đó: thạc sĩ:
12, đại học: 70, cao đẳng: 2
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của trường Cao
đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Về cơ bản đã đáp ứng yêu
cầu thực tế của sản xuất, dịch vụ theo lĩnh vực các ngành nghề đang đào
tạo tại trường, nhưng vẫn còn thiếu không đủ để HSSV thực hành cá
nhân mà phải làm theo nhóm, do nguồn kinh phí hạn hẹp.
+ Số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường Cao
đẳng nghề đào tạo tính thời gian từ năm 2011 đến năm 2016:
Hình 2.1. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng
từ năm 2011 đến năm 2016
16
Hình 2.2. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm
2011 đến năm 2016
+ Chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và trường
Cao đẳng nghề:
Thứ nhất, về đội ngũ giáo viên, giảng viên.
Thứ hai, do kinh tế thị trường phát triển còn chậm ảnh hưởng đến
việc làm
Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, giáo trình và tài liệu.
Thứ tư, nhiều cơ sở đào tạo ra đời trong thời gian gần đây và đặt nhà
trường vào thế cạnh tranh gay gắt.
Thứ năm, HSSV tốt nghiệp làm việc chưa đúng chuyên ngành.
Thứ sáu, phương thức tuyển sinh luôn đổi mới.
+ Chất lượng đầu ra sau đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng và
trường Cao đẳng nghề:
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường
Cao đẳng Cộng đồng
17
Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường
Cao đẳng nghề
Số lượng HSSV tốt nghiệp có việc làm của trường Cao đẳng Cộng
đồng và trường Cao đẳng nghề tương đối cân nhau, trường CĐ nghề
chênh lệch tỷ lệ 4,4% so với trường Cao đẳng Cộng đồng và trường
hợp làm việc đúng với ngành đào tạo tương đối khá cao.
+ Gắn kết với các doanh nghiệp và hỗ trợ HSSV của trường Cao
đẳng Cộng đồng và trường Cao đẳng nghề: Sự phối hợp giữa nhà
trường với doanh nghiệp còn có nhiều trở ngại lớn, chưa thật sự gắn kết
với nhau, chưa tạo sự đồng thuận, do doanh nghiệp chưa có sự quan tâm
đến và đặt sự tin tưởng đến việc đào tạo bồi dưỡng cho người lao động.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục
nghề nghiệp
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020,
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020, chiến
lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2016 và tầm nhìn 2020, chiến
lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2016 và tầm nhìn 2020.
+ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Cộng đồng.
18
+ Chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng nghề giai đoạn 2012-
2016.
+ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm.
2.2.2. Phân công trong bộ máy và bố trí nguồn nhân lực thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Chính phủ thống nhất về hệ thống bộ máy QLNN về giáo dục, đào
tạo và GDNN từ Trung ương đến địa phương.
Trường Cao đẳng chuyên nghiệp chịu sự quản lý về giáo dục, đào
tạo của Bộ GD&ĐT; trường Cao đẳng nghề chịu sự quản lý về dạy
nghề của Bộ LĐ-TB&XH. Trường Cao đẳng trực thuộc Bộ, ngành chịu
sự QLNN của Bộ, ngành có trường và chịu sự quản lý hành chính của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở.
2.2.3. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hệ thống các trường cao đẳng của tỉnh đều thành lập trên cơ sở nâng
cấp từ trường trung cấp hay xác nhập các trường trung cấp lại với nhau.
Đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý và giảng viên còn mang tư tưởng bao
cấp, thụ động, thiếu nhiệt tình. Bên cạnh đó, quy định về mức lương và
chế độ đãi ngộ theo quy định hiện nay còn hạn chế, trường gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tuyển giảng viên có học vị thạc sĩ.
2.2.4. Thu hút và huy động các nguồn lực vào giáo dục nghề nghiệp
Để hoạt động QLNN có hiệu lực, hiệu quả thì không thể thiếu công
tác thu hút và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển đào tạo
GDNN thì phải sớm được thực hiện. Hiện tại các cơ sở đào tạo GDNN
đã ký được các bản ghi nhớ, th a thuận với các doanh nghiệp địa
19
phương về liên kết trong đào tạo, trong đó các doanh nghiệp đồng ý tiếp
nhận HSSV đến cơ sở để thực tập.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về GDNN, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực GDNN
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
cơ sở đào tạo GDNN tại tỉnh Bình Thuận được tiến hành theo phân cấp
quản lý giữa Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, các Bộ ngành trung ương
có cơ sở đào tạo GDNN và cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa
phương.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân
a. Kết quả
Công tác đào tạo GDNN cho phát triển nguồn nhân lực đã có bước
chuyển biến tích cực, giúp cho người học xác định nghề phù hợp với
khả năng lao động để tạo thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, hạn
chế tệ nạn xã hội ở địa phương. Hình thức đào tạo nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội.
b. Nguyên nhân kết quả
Một là, nhờ sự quan tâm sâu sát của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh cùng với
Bộ GD&ĐT và Bộ LĐ-TB&XH.
Hai là, nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức, doanh
nghiệp; thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm đối với các doanh
nghiệp, nhà trường và HSSV.
Ba là, nhà trường áp dụng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
20
Bốn là, nhà trường nằm trong Hiệp hội Cao đẳng Cộng đồng trong
và ngoài nước, Hiệp hội du lịch, các Dự án Kỹ năng nghề nghiệp Việt
Nam (VSEP)
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Hiện nay, tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đào tạo,
người lao động trẻ thiếu kinh nghiệm, tay nghề kỹ thuật chưa cao, chất
lượng nguồn nhân lực yếu kém, thiếu tính chuyên nghiệp.
Công tác QLNN từ các cấp liên quan đến GDNN chưa xác định nên
gây ra sự chồng chéo, thiếu sự thống nhất.
Công tác tuyên truyền pháp luật cho các đối tượng người học còn
hạn chế, chưa rộng rãi.
Việc tổ chức, điều hành và kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường
xuyên.
b. Nguyên nhân hạn chế
+ Về phía nhà trường:
- Phần lớn nhà trường thường chú trọng những ngành nghề truyền
thống
- Thiếu đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ cao, năng lực giảng
dạy, giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập cũ kỹ,
lạc hậu, thiếu thiết bị máy móc thực hành.
- Nguồn tài chính hạn hẹp, chủ yếu là do ngân sách nhà nước và
ngân sách địa phương.
21
- Nhà trường chưa nỗ lực tạo lực thêm nhiều mối quan hệ hợp tác
với các cơ quan, đơn vị Nhà nước trong tỉnh để nắm bắt nhu cầu tuyển
dụng.
+ Về phía người học:
- Tuyển sinh đầu vào các học sinh chất lượng không cao, kiến thức
phổ thông với học lực yếu, trung bình.
- Ý thức tự học và tự hoàn thiện của đa số HSSV còn yếu; mang tính
thụ động và đối phó trong quá trình học.
+ Về phía doanh nghiệp và xã hội:
- Các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động liên kết với các cơ sở đào
tạo để sử dụng các sản phẩm đầu ra mà họ chỉ quan tâm đến việc tuyển
lao động khi họ cần.
- Các doanh nghiệp chưa xác định đúng đắn về trách nhiệm đối với
các cơ sở đào tạo, chưa hỗ trợ vốn cho đào tạo nghề.
- Doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa có mối quan hệ mật thiết.
- Xã hội còn cái nhìn chưa đúng đắn về việc đào tạo và học nghề,
vẫn coi học nghề là hướng đi cuối cùng.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã nghiên cứu, khảo sát toàn diện tình hình QLNN đối với
GDNN tại tỉnh Bình Thuận, cụ thể ở trường Cao đẳng Cộng đồng và
trường Cao đẳng nghề trên các phương diện QLNN từ hệ thống các văn
bản pháp luật của nhà nước đến hoạt động đào tạo GDNN trong thực
tiễn.
Bên cạnh đó, thực trạng QLNN đối với GDNN của tỉnh Bình Thuận
cũng cho thấy những tồn tại, những mặt còn yếu kém như có quá nhiều
đầu mối quản lý; chất lượng cán bộ quản lý còn hạn chế, cơ sở đào tạo
22
không đảm bảo điều kiện học tập, công tác kiểm tra còn hình thức và
nhiều vấn đề khác.
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch của địa phương trong giáo
dục nghề nghiệp
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011 -
2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 16
tháng 01 năm 2012,.
3.1.2. Giáo dục nghề nghiệp phải gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
Một là, tăng cường biện pháp quản lý đối với các cơ sở đào tạo đồng
bộ với việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đào
tạo GDNN.
Hai là, các cơ sở GDNN sẽ tập trung mở các chuyên ngành nhằm
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn.
Ba là, xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất các cơ sở đào
tạo đáp ứng yêu cầu quy mô đào tạo.
Bốn là, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học
làm trung tâm. Đảm bảo tính liên thông của các cấp lên qua hình thức
liên thông dọc, ngang và chéo.
23
3.1.3. Giáo dục nghề nghiệp phải thích ứng với môi trường làm việc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề
nghiệp
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp
3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Bộ LĐ-TB&XH
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Thuận
3.3.3. Đối với các trường đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh
Tiểu kết chƣơng 3
Xuất phát từ những phân tích và nhận định khách quan, tác giả đã
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối
với đào tạo GDNN tại tỉnh Bình Thuận. Đề xuất các giải pháp bao trùm
từ những vấn đề pháp lý như quy định thống nhất một cơ quan đầu mối
trong việc QLNN; phân cấp quản lý đối với đào tạo GDNN đến các
biện pháp cụ thể như bồi dưỡng nâng cao năng lực đội cán bộ quản lý,
giảng viên giảng dạy trong lĩnh vực đào tạo GDNN; cơ chế thanh kiểm
24
tra chặt chẽ hơn; hoàn thiện chương trình đào tạo cũng như hệ thống
giáo trình tài liệu giảng dạy, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác đào tạo.
Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp và nhà nước; thu hút các
nguồn đầu tư, hỗ trợ của các cá nhân hoặc tập thể trong và ngoài nước;
phát triển hợp tác quốc tế; từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị
KẾT LUẬN
QLNN về GDNN nhằm tạo ra nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng
lực, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng
các nhu cầu ở các lĩnh vực ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước và hội nhập quốc tế.
Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn
bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động
QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề
nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu
quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào
nề nếp, đạt chất lượng lao động cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_nghe_nghiep_tr.pdf