Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc bộ y tế

Quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại là một vấn đề rất nhạy cảm; đồng thời cũng là điều kiện dễ xảy ra các tiêu cực, tham nhũng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả nguồn vốn này là vấn đề rất bức xúc đặt ra hiện nay. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu theo yêu cầu của Luận văn cao học quản lý hành chính công. Những kết luận khoa học chủ yếu mà Luận văn đưa ra bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến sự đầu tư, dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn tài chính cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt các nước đang đổi mới như Việt Nam. Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, sự cần thiết phải quản lý nhà nước, nội dung quản lý nhà nước, các nguyên tắc cũng như yêu cầu quản lý về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, đề tài đã khái quát tình hình quản lý viện trợ một số nước trên Thế giới, làm căn cứ để quản lý cho Việt Nam. Thứ tư, đề tài đã đánh giá thực trạng về các dự án đầu tư không hoàn lại cho ngành y tế trong những năm qua, chỉ ra được những hiệu quả mà các dự án này mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ năm, đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Qua đó, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này. Đặc biệt đề tài đã nêu lên năm tồn tại cần thiết phải xử lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại ở Bộ Y tế. Thứ sáu, đề tài đã đề xuất năm phương hướng, chín nhóm giải pháp và kiến nghị với các ngành, các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Đây là những24 kết luận khoa học, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------/-------- BỘ NỘI VỤ -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ LÊ QUY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ CHI MAI Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp tầng Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi h ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với các Quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính trị, xã hôi. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “ hỗ trợ phát triển chính thưc” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Qúa trình hội nhập kinh tế đã tạo ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với nhiều cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế cũng như thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư từ các quốc gia trên toàn Thế giới, đặc biệt là nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn vốn này được ưu tiên chủ yếu dành cho phát triển về y tế, giáo dục, văn hóa, giao thông và năng lượngtrong đó vốn ODA đầu tư cho Y tế chiếm khoảng 10%-20% Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế” là đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu bức xúc của công việc mà còn tạo điều kiện tốt cho bản thân tôi vận dụng các kiến thức đã được trang bị từ nhà trường vào công tác nghiên cứu khoa học, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý, nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ không hoàn lại nước ngoài. 2. Cấu trúc bản luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm 3 chương chính. Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y Tế Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý. Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý. 2 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI 1.1. Tổng quan về viện trợ không hoàn lại 1.1.1. Khái quát về viện trợ không hoàn lại 1.1.1.1. Một số khái niệm ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước với nhà tài trợ, bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. Đối tượng cung cấp ODA bao gồm các Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia như các tổ chức phát triển của Liên Hợp Quốc, WB, ASEAN, các tổ chức tài chính Quốc tế. Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau NGO là các tổ chức phi chính phủ và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài hỗ trợ cho Việt Nam thực hiện các mục tiêu nhân đạo. Đối tượng cung cấp NGO là các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài; Các tập đoàn, công ty nước ngoài; Các trường đại học, các viện nghiên cứu, các trung tâm, các quỹ hoặc các cơ quan nước ngoài; Hội đoàn và các hội hữu nghị được thành lập ở nước ngoài; Các cá nhân là người nước ngoài. Viện trợ không hoàn lại là các khoản trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức, từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế, hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế-xã hội hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức ký giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền 3 phê duyệt. Viện trợ không hoàn lại gồm: ODA không hoàn lại và toàn bộ các NGO. Viện trợ không hoàn lại là các khoản trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức, từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế, hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức ký kết giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai 1.1.1.2. Vai trò dự án viện trợ không hoàn lại ở Việt Nam: Nguồn viện trợ không hoàn lại đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thể hiện viện trợ cho các lĩnh vực đời sống xã hội và viện trợ cho đầu tư phát triển. 1.1.1.3. Quy trình hình thành các dự án viện trợ không hoàn lại Việc hình thành dự án ODA viện trợ hay dự án viện trợ NGO phải qua tất cả các bước hay một vài bước như sau: Xây dựng đề cương dự án; Tổng hợp danh mục các ưu tiên vận động viện trợ của ngành, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp thành danh mục dự án ưu tiên đưa vào báo cáo của Chính phủ để vận động tài trợ; Vận động và đàm phán với các nhà Tài trợ; Ký kết các điều ước quốc tế khung; Chuẩn bị dự án, xây dựng và hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc văn kiện dự án; Thẩm định và phê duyệt dự án; Đàm phán và ký điều ước cụ thể với nhà Tài trợ; Thành lập ban quản lý và triển khai thực hiện dự án. 1.1.2. Tổ chức quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại 1.1.2.1. Mô hình tổ chức của các dự án viện trợ Mô hình tổ chức của các dự án viện trợ được thực hiện theo đúng quy định hiện hành; theo đó Chủ dự án có thể là cơ quan cấp Bộ, UBND cấp tỉnh và các cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc. Chủ Dự án có thể tự triển khai thực hiện dự án hoặc đề nghị thành lập ban quản lý để triển khai thực hiện dự án. 1.1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại 4 Nội dung quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại gồm: quản lý các mục tiêu của dự án; quản lý nhân lực thực hiện dự án; Quản lý kế hoạch thực hiện chương trình dự án; quản lý tài chính dự án viện trợ; quản lý mua sắm, đấu thầu; Quản lý công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án. Quy trình quản lý dự án bao gồm các khâu: Xác định dự án, xây dựng dự án, thẩm định phê duyệt dự án, thực hiện dự án và đánh giá dự án. 1.1.3. Các hình thức tài trợ tài chính cho các dự án viện trợ không hoàn lại: Hiện nay có một số hình thức chuyển vốn cho dự án thực hiện, đó là: chuyển theo hoạt động hay một nhóm hoạt động; Chuyển theo quý trong năm; Chuyển tiền bổ sung vốn; Chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và hình thức tiếp nhận tiền mặt trực tiếp từ nhà Tài trợ cho các hoạt động của dự án. 1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Quản lý nhà nước Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo hương đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng. Điều kiện quản lý: Phải có quyền uy, cớ tổ chức và sức mạnh cưỡng chế. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước nguồn vốn ODA Là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ nguồn vốn ODA bằng quyền lực của nhà nước, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA. 1.2.1.3. Quản lý nhà nước về tài chính đối với dự án viện trợ không hoàn lại. Quản lý nhà nước về tài chính đối với dự án viện trợ không hoàn lại là sự tác động có tổ chức của nhà nước đối với toàn bộ các dự án viện trợ không hoàn lại bằng quyền lực của nhà nước, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA, nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và vận hành các dự án viện trợ không hoàn lại. 1.2.1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. 5 Trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói riêng, tài chính trực tiếp chi phối đến tất cả các hoạt động khác trong đời sống xã hội. Để tài chính tác động đến các hoạt động trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu và bản chất của chế độ, đòi hỏi nhà nước, trong thực hiện chức năng tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội cần chủ động tác động vào tài chính cũng như sử dụng tài chính là công cụ để quản lý xã hội Đặc biệt trong điều kiện nước ta, nguồn vốn trong nước hạn hẹp thì việc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại được đặt lên hàng đầu. Việc nhà nước tiến hành quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ, nhằm giúp nhà nước nắm và điều hành toàn bộ nguồn ngân sách viện trợ, đảm bảo các hoạt động được triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, mục đích, chống tuỳ tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Một là, các khoản viện trợ nước ngoài là nguồn thu của ngân sách nhà nước, nhà nước thống nhất quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Hai là, mọi nguồn tài chính trong các dự án viện trợ không hoàn lại phải được hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Ba là, các khoản viện trợ không hoàn lại phải được quản lý theo đúng chế độ của nhà nước. Bốn là, nguyên tắc tự chủ trong các dự án, các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách viện trợ Năm là, các dự án phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Sáu là, nguyên tắc tuân thủ theo các quy định của nhà Tài trợ đã được thoả thuận. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại 1.2.3.1 Ban hành hệ thống các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại 6 Thứ nhất, quy định các nguyên tắc cơ bản trong việc vận động, thu hút, đàm phán và ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về ODA; quá trình chuẩn bị dự án để thẩm định, phê duyệt và tổ chức quản lý triển khai thực hiện; phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong việc quản lý về ODA. Đối với viện trợ NGO, hệ thống văn bản tập trung vào các nội dung điều chỉnh hoạt động thu hút, vận động, đàm phán, thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ NGO và quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý viện trợ NGO. Thứ hai, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng ODA và viện trợ NGO. Thứ ba, hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ. Thứ tư, hướng dẫn cụ thể cho các dự án thuộc Bộ Y tế về quy trình thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng, chi tiêu, thanh quyết toán, kết thúc dự án. 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy để quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các nhà tài trợ nước ngoài tổ chức hội nghị và diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia, liên ngành và khu vực. Bộ Tài chính quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ như chủ trì với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ; quản lý nhà nước tầm vĩ mô toàn bộ quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ nước ngoài. Bộ Y tế căn cứ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu vốn ODA chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài chủ động tổ chức hội nghị nhóm đối tác phát triển y tế (HPG) để kêu gọi, huy động nguồn vốn ODA đầu tư cho ngành y tế. Vụ hoặc Ban Tài chính - Kế toán của các Bộ, Ngành, đoàn thể có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Bộ, Ngành, tổ chức đoàn thể quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án, khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện. 1.2.3.3. Quản lý quy trình tiếp nhận,sử dụng viện trợ không hoàn lại Quản lý khâu lập và tổng hợp dự toán ngân sách. Quản lý việc tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại. Quản lý quá trình sử dụng nguồn viện trợ: Việc sử dụng viện trợ phải theo đúng mục tiêu, mục đích; chi tiêu theo đúng định mức, tiêu chuẩn trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của nhà nước. 7 Quản lý tài sản trong các dự án viện trợ không hoàn lại, gồm tài sản trong quá trình thực hiện dự án và tài sản khi dự án đã kết thúc. 1.2.3.4. Công tác theo dõi, kiểm tra, quyết toán các dự án viện trợ không hoàn lại Theo quy định, hàng quý và cả năm, các dự án phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan tài chính kiểm tra, giám sát tài chính đối với các dự án. Về công tác quyết toán, dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm, quyết toán dự án hoàn thành gửi Bộ chủ quản phê duyệt, tổng hợp gửi Bộ Tài chính phê duyệt tổng quyết toán nguồn kinh phí do Bộ Y tế quản lý. 1.3. Kinh nghiệm quản lý các dự án viện trợ của một số nước trên Thế giới Luận văn nêu kinh nghiệm một số nước trên Thế giới như: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Ba Lan. Việc quản lý nguồn vốn nước ngoài mỗi nước mỗi cách nhưng đều hướng tới mục tiêu lớn nhất là sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm Thành lập ban quản lý dự án chuyên nghiệp; Sử dụng vốn ODA đúng mục đích; Vốn viện trợ không hoàn lại ưu tiên vào các dự án không có nguồn thu. Tóm tắt nội dung chương 1 Một là, hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến dự án viện trợ không hoàn lại, đối tượng, các phương thức viện trợ hiện nay cho Việt Nam, quy trình hình thành và tổ chức quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại, nguồn tài chính cho các dự án viện trợ không hoàn lại. Hai là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại như sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Ba là, đưa ra một số kinh nghiệm của một số nước về quản lý viện trợ không hoàn lại, làm cơ sở cho việc đổi mới công tác quản lý viện trợ ở Việt Nam 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ 2.1. Thực trạng viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ y tế 2.1.1. Khái quát về hệ thống chăm sóc sức khoẻ Việt Nam Hệ thống chăm sóc sức khoẻ đã được chia làm 4 tuyến, đó là trung ương, tỉnh, huyện và xã. Mỗi tuyến đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng hỗ trợ cho nhau để đảm bảo đưa dịch vụ y tế đến tận người dân. 2.1.2. Viện trợ nước ngoài cho Bộ y tế những năm qua Ngân sách hàng năm đầu tư cho ngành y tế tăng lên hàng năm song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Ngành y tế là một trong những ngành đã rất thành công trong việc kêu gọi đầu tư hỗ trợ quốc tế. Vốn đầu tư của các tổ chức viện trợ nước ngoài, bao gồm các tổ chức quốc tế, các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số ngân sách y tế. 2.1.3. Các dự án viện trợ Bộ y tế 2.1.3.1. Số dự án và vốn cam kết Đến cuối năm 2016, ngành y tế có 165 dự án, trong đó Bộ Y tế trực tiếp quản lý 31 dự án. Tổng nguồn vốn của tất cả các dự án ODA do Bộ Y tế quản lý tại thời điểm 2011 là 1,13 tỷ USD, trong đố vố không hoàn lại chiếm 48,6%, vốn vay chiếm 51,4%; Năm 2012 tổng kinh phí là 1,39 tỷ USD, vốn không hoàn lại chiếm 46%, vốn vay chiếm 54%; Năm 2013 tổng vốn ODA là 1,44 tỷ USD, vốn không hoàn lại chiếm 36%, vốn vay chiếm 64%; Năm 2014 tổng vốn là 1,41 tỷ USD, vốn không hoàn lại chiếm 37,2%, vốn vay chiếm 62,8%; Năm 2015 tổng vốn là 1,52 tỷ USD, vốn không hoàn lại chiếm 28,4%, vốn vay chiếm 71,6% 2.1.3.2. Dự án phân theo nhà Tài trợ Phân theo nhà Tài trợ thì viện trợ cho ngành y tế có thể vào Việt Nam thông qua tổ chức quốc tế như WHO, UNICEF; Dự án có thể thông qua tổ chức ngân hàng như WB, ADB; Về quan hệ giữa hai chính phủ trong lĩnh vực y tế thì phải nhắc đến viện trợ của Chính phủ Nhật Bản. Trong thời gian qua, Nhật Bản luôn đứng đầu dưới giác độ Chính phủ viện trợ nhiều nhất cho y tế Việt Nam. 9 2.1.4. Các kết quả hoạt động các dự án viện trợ không hoàn lại Góp phần xây dựng cơ sở pháp lý và cơ chế công bằng, hiệu quả cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Xây dựng các cơ sở y tế, cung cấp trang thiết bị đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế. Góp phần làm tăng cường năng lực cho cán bộ ngành y tế Góp phần cải thiện các chỉ số về sức khỏe cho người dân 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế 2.2.1.Thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn công tác quản lý viện trợ, tài chính viện trợ đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Đối với nguồn vốn ODA, đó là: Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 quy định việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/08/2016 quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với nguồn vốn NGO, đó là: Nghị định số 93/2009/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 82/2007/TT-BTC để hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. Bộ Y tế ban hành Quyết định số 11/2008/QĐ-BYT về việc ban hành quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) của Bộ Y tế 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ đầu mối quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ nước ngoài. Ban tiếp nhận viện trợ - Bộ Tài chính, nay là Vụ Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối theo dõi, quản lý toàn bộ nguồn viện trợ nước ngoài trên phạm vi toàn quốc. Tại Bộ Y tế: Tổ Tài chính viện trợ thuộc Vụ Kế hoạch-Tài chính được thành lập và được giao nhiệm vụ giúp Vụ, giúp Bộ tổ chức công tác tiếp nhận, 10 sử dụng nguồn viện trợ; tổ chức theo dõi, kiểm tra, quyết toán với nhà nước toàn bộ nguồn viện trợ do Bộ quản lý. Tại các dự án tồn tại hai dạng sau: Dự án có tổ chức bộ máy tài chính-kế toán và dự án không thành lập ban quản lý dự án, công tác tài chính-kế toán của dự án do phòng tài chính-kế toán của đơn vị trực thuộc đảm trách. Trình độ của cán bộ kế toán không đồng đều, cán bộ kế toán chưa được đào tạo nhiều về quản lý viện trợ, tài chính viện trợ; đặc biệt là các cán bộ tài chính-kế toán tại các đơn vị trực thuộc làm kiêm nhiệm tại các Dự án. Nhà nước đã ban hành chế độ phụ cấp cho cán bộ nhà nước sang làm kiêm nhiệm các dự án WHO, UNFPA, dự án trung tâm huyết học truyền máu do WB tài trợ, Dự án Y tế nông thôn do ADB tài trợ. Đối với các dự án viện trợ thì có chế độ phụ cấp cho lãnh đạo và cán bộ nhà nước làm kiêm nhiệm tại dự án viện trợ. 2.2.3. Thực trạng quy trình tiếp nhận, điều phối và sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại 2.2.3.1 Quy trình tổng hợp dự toán ngân sách đối với nguồn viện trợ Đầu tháng 7 hàng năm, các dự án lập dự toán ngân sách gửi Bộ Y tế tổng hợp chung dự toán ngân sách của Bộ Y tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. Sau khi Quốc hội phê chuẩn tổng dự toán chi ngân sách nhà nước, Chính phủ giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, các địa phương. Căn cứ Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Chính phủ, Bộ Y tế giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị, các chương trình, dự án. 2.2.3.2. Công tác tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại Một là, khâu tiếp nhận tiền viện trợ tại các dự án Đối với một vài dự án ODA như dự án WHO - WHO được thành lập dưới hình thức là BQLCT có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc và có con dấu riêng. Tài khoản mở tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận kinh phí WHO cấp cho các đơn vị và BQLCT. Ngay sau khi nhận được tiền WHO chuyển vào tài khoản, trong vòng 5 ngày làm việc Ban QLCT có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ với Bộ Tài chính theo đúng quy định; Ban QLCT sẽ chuyển tiền cho các đơn vị nhóm 1 theo đúng thỏa thuận và điều kiện hợp đồng đăng ký giữa WHO 11 và đơn vị thực hiện. Sau tối đa 30 ngày bao gồm cả ngày cuối tuần và nghỉ lễ từ ngày kết thúc hoạt động, tất cả các đơn vị có trách nhiệm gửi tổng hợp quyết toán để Ban QLCT xem xét, phê duyệt trước khi báo cáo tài chính sang WHO, đây là cơ sở để Bộ Y tế làm các thủ tục tạm ứng với Bộ tài chính. Hai là, khâu tiếp nhận hàng viện trợ tại các dự án Trước khi nhận hàng, các đơn vị phải làm thủ tục xác nhận hàng viện trợ với Bộ Tài chính. Giấy xác nhận hàng viện trợ là căn cứ để hải quan cho phép dự án nhận hàng viện trợ, không phải nộp bất cứ khoản thuế nào. 2.2.3.3. Công tác điều phối nguồn viện trợ trực thuộc Bộ Y tế Lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất và luôn giữ vị trí hàng đầu nhận viện trợ của ngành y tế là lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em; Điều này hết sức phù hợp với ưu tiên của nhà nước ta hiện nay. Bà mẹ và trẻ em là những đối tượng chịu thiệt thòi dễ trở thành nạn nhân của xã hội nói chung và của bệnh tật nói riêng Dân số và sức khỏa sinh sản là một trong những vấn đề được ưu tiên. Một trong những dự án ODA nhận được sự ủng hộ và cam kết cao của chính phủ là dự án UNFPA - Hỗ trợ Bộ Y Tế thực hiện hiệu quả chiến lược quốc gia dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 2.2.3.4. Tình hình sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài Hầu hết các dự án triển khai thực hiện chậm so với thời gian quy định. Nhiều dự án khi kết thúc còn thừa tiền phải chuyển mục đích sử dụng hoặc phải trả lại nhà Tài trợ, gây lãng phí nguồn vốn nhà nước đầu tư cho ngành thông qua các dự án viện trợ. Nguyên nhân là do: Thủ tục giải ngân vốn viện trợ phức tạp, đặc biệt là các hoạt động mua sắm, đấu thầu qua nhiều khâu, làm chậm tiến độ dự án. Nhiều quy định, thủ tục của nhà Tài trợ và của Việt Nam áp dụng cho dự án nhưng không ăn khớp với nhau như thời gian thẩm định và phê duyệt dự án, quy trình lập dự toán ngân sách, quy trình thủ tục giải ngân hoạt động mua sắm, chế độ báo cáo, định mức chi; do đó làm chậm tốc độ triển khai dự án 2.2.3.5. Quản lý tài sản trong các dự án viện trợ không hoàn lại Thực tế những dự án có quy mô lớn, thành lập ban quản lý dự án thì việc quản lý tài sản được các dự án triển khai thực hiện tương đối tốt. Các dự án có 12 quy mô nhỏ, không thành lập ban quản lý dự án thì công tác quản lý tài sản chưa được thực hiện tốt. 2.2.4. Thực trạng công tác theo dõi, kiểm tra, quyết toán các dự án viện trợ không hoàn lại Hiện nay Bộ Y tế chưa có hệ thống theo dõi, giám sát tài chính đối với các dự án viện trợ. Hiện nay, các chương trình, dự án chỉ lập và gửi báo cáo quyết toán năm, chế độ báo cáo hình hình tiếp nhận, giải ngân vốn viện trợ và chế độ báo cáo quyết toán quý chưa được các đơn vị thực hiện. Do chưa thiết lập và vận hành hệ thống báo cáo giữa Bộ Y tế với các chương trình, dự án nên khi cần nắm bắt thông tin nào đó từ các chương trình, dự án, các nhà quản lý phải thiết kế mẫu biểu và yêu cầu đơn vị báo cáo, làm cho quá trình theo dõi, giám sát tài chính tại các dự án rất manh mún, nhỏ lẻ; Cơ quan quản lý không nắm bắt được toàn bộ tình hình tài chính diễn ra tại dự án, những khó khăn, tồn tại để có biện pháp tháo gỡ cho đơn Chế độ quyết toán năm được các đơn vị, Bộ Y tế tổng hợp khá đầy đủ trong tổng quyết toán năm gửi Bộ Tài chính thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định. Quyết toán dự án thì chỉ có một vài dự án thực hiện; Hầu hết các dự án khi kết thúc chưa thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế 2.3.1. Những thành công đã đạt được trong việc quản lý về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Về khung thể chế pháp lý, công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 1994 đến nay được thực hiện trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ. Trong 22 năm qua Chính phủ đã ban hành 6 Nghị định về quy chế quản lý và sử dụng ODA (Nghị định 20/CP (1994), Nghị định 87/CP (1997), Nghị định 17/2001/NĐ-CP (2001) và Nghị định 131/2006/NĐ-CP (2006), Nghị định 38/2013/NĐ-CP (2013), Nghị định 16/2016/NĐ-CP (2016)) đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn cung cấp và tiếp nhận nguồn vốn ODA ở từng thời kỳ. Bên cạnh cũng quy định của Chính phủ, Bộ Y tế cũng đã ban hành được văn bản quy định riêng về việc quản lý ngân sách, tránh thất thoát Quyết định 11/2008/QĐ-BYT (2008), Thông tư 03/2013/TT-BYT (2013). 13 Bộ Y tế tiến hành thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng nguồn ODA y tế cũng như thẩm định phê duyệt đầu tư dự án ODA y tế theo đúng quy trình và thẩm quyền được giao. Bên cạnh các văn bản của Chính phủ, Bộ Y Tế có văn bản ban hành riêng như: “TT 03/2013/TT/BYT về hướng dẫn việc hạch toán ngân sách nhà nước áp dụng cho các khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ Y Tế quản lý Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị y tế đầu tư tại các cơ sở y tế từ tuyến xã, huyện, tỉnh và Trung ương Vốn ODA phải sử dụng đúng mục đích, không thất thoát, tốc độ giải ngân theo đúng độ, kết quả dự án đưa vào phục vụ nền kinh tế theo đúng kế hoạch. Tích cực huy động các nguồn nhân lực từ các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan để hoàn thành kế hoạch hoạt động, đảm bảo các sản phẩm của dự án vừa mang tính cập nhập, có chất lượng cao và phù hợp với thực tiễn 2.3.2. Những hạn chế và những vấn đề cần giải quyết trong việc quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Trong thời gian vừa qua, với nỗ lực của Chính phủ và sự quan tâm đồng tình của các nhà tài trợ trên thế giới nên việc thu hút vốn ODA cho phát triển ngành Y tế của Việt Nam đã đạt được nhiều bước tiến vượt bậc. Bên cạnh đó, trong công tác thu hút và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua bộc lộ còn nhiều hạn chế. Một là, công tác thu hút nguồn vốn ODA đầu tư cho ngành y tế chưa đáp ứng được yêu cầu. Do áp lực thời gian chuẩn bị gấp dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nên một vài dự án được chuẩn bị theo dạng khung tổng thể dự án, chưa có thiết kế chi tiết; điều này dẫn đến khó khăn khi triển khai thực hiện dự án. Công tác góp ý, thẩm định dự án của các vụ, cục chức năng của Bộ Y tế đối với văn kiện dự án đôi khi còn chung chung, chưa góp ý cụ thể về nội dung dự án can thiệp. Khi triển khai thực hiện rất nhiều vấn đề nảy sinh do khâu chuẩn bị và thẩm định dự án làm chưa được tốt. Hai là, viện trợ theo hình thức song phương, từ chính phủ các nước đôi khi kèm theo điều kiện như chỉ được mua hàng của nước đó. Những khoản viện trợ của Chính phủ Tây Ban Nha, viện trợ của Chính phủ Italia cho Việt Nam chỉ 14 cho phép các công ty của chính nước đó mới được quyền tham gia đấu thầu cung cấp trong thiết bị, các công ty nước khác không được tham gia gói thầu cung cấp trang thiết bị cho bên nhận viện trợ. Như vậy bên nhận viện trợ không có điều kiện chọn được Nhà thầu cung cấp hàng hoá, trang thiết bị với chất lượng tốt, giá rẻ. Ba là, cơ cấu phần chi cho chuyên gia nước ngoài rất cao, thường chiếm tỷ lệ từ 25% - 30% khoản viện trợ. Mức chi trả lương cho các chuyên gia nước ngoài rất cao song hiệu quả sử dụng chưa cao; có thể do trình độ chuyên gia nước ngoài chưa phù hợp hoặc do trình độ của cán bộ Việt Nam chưa đủ để tiếp thu những kinh nghiệm của chuyên gia. Ngay cả những nhà Tài trợ truyền thống, được đánh giá là vô tư thì cấu phần chi cho chuyên gia nước ngoài là một phần cứng, không thay đổi đối với các dự án. Bốn là, một số nhà Tài trợ viện trợ cho ngành y tế Việt Nam nhưng thực chất đây là những khoản chi cho việc thí nghiệm, thử nghiệm các loại thuốc, thử nghiệm các quy trình chữa bệnh mới, kết quả ở thực địa được gửi về nước viện trợ. Năm là, hình thức viện trợ bằng hàng hoá cho thấy không ít trường hợp hàng viện trợ nhận về nhưng không sử dụng được hoặc giá trị hàng ghi giấy tờ thì rất lớn nhưng giá trị thực tế rất nhỏ. Lô hàng viện trợ là trang thiết bị y tế đã qua sử dụng của Italia là một trong các ví dụ cho thấy tình trạng này. Những thiết bị viện trợ này sau một thời gian ngắn sử dụng thì hỏng, không khắc phục được, một số khắc phục được thì giá thành sửa chữa rất cao. Sáu là, xét về chủ quan, hầu hết các chương trình, dự án triển khai thực hiện chậm so với thời gian quy định. Nhiều dự án khi kết thúc còn thừa tiền phải chuyển mục đích sử dụng hoặc phải trả lại nhà Tài trợ, gây lãng phí nguồn vốn nhà nước đầu tư cho ngành thông qua các chương trình, dự án viện trợ 15 Tóm tắt nội dung chương 2. Một là: Phân tích thực trạng về viện trợ không hoàn lại cho ngành y tế, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho ngành y tế Việt Nam theo các tiêu thức khác nhau như phân theo số dự án và vốn cam kết, phân theo nhà Tài trợ, phân theo lĩnh vực của ngành y tế, phân theo các vùng sinh thái. Từ đó đánh giá hiệu quả nguồn viện trợ không hoàn lại cho ngành y tế trong việc giải quyết các chính sách của Đảng, nhà nước về chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Hai là: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án do Bộ Y tế quản lý trên các khía cạnh: hệ thống các chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy, quản lý khâu tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, đặc biệt là công tác cán bộ quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Ba là: Những thành công và những hạn chế ,vấn đề cần được giải quyết trong quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế quản lý. 16 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI DO BỘ Y TẾ QUẢN LÝ 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Một là: Tăng hướng thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho các lĩnh vực của ngành y tế. Hai là: Đảm bảo điều phối nguồn vốn viện trợ một cách hợp lý giữa các vùng, các miền trong cả nước, tập trung chú trọng vào các vùng khó khăn. Ba là: Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung, cán bộ làm công tác quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại tại Bộ Y tế nói riêng. Bốn là: Đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các dự án viện trợ không hoàn lại trong việc thực hiện các hoạt động của dự án. Năm là: Tăng cường tính hiệu quả của nguồn vốn, chống các hiện tượng lãng phí, tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tại các dự án. 3.2. Hệ thống các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế. 3.2.1. Đổi mới phân cấp quản lý viện trợ trong việc thẩm định, phê duyệt các dự án cho Bộ Y tế Đổi mới phân cấp nhiều hơn cho các Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vốn đầu tư dưới 5 triệu USD. Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, Thủ tướng phê duyệt từ mức vốn từ 5 triệu USD trở lên. Bộ trưởng các Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh phê duyệt các dự án ODA có mức vốn đầu tư dưới 5 triệu USD. Đối với viện trợ NGO, Thủ tướng phê duyệt các dự án từ mức vốn từ 1 triệu USD trở lên và các khoản phi dự án từ mức 500.000 USD trở lên. Bộ 17 trưởng các Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh phê duyệt các dự án có mức vốn đầu tư dưới 1 triệu USD và các khoản phi dự án từ mức 500.000 USD trở xuống. 3.2.2. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các dự án viện trợ cho Bộ Y tế Phân công trách nhiệm cụ thể hơn cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các dự án viện trợ, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; đặc biệt là trách nhiệm của Bộ chủ quản, UBND các tỉnh, cơ quan trực tiếp quản lý nguồn viện trợ trong phạm vi ngành, lĩnh thổ đối với các dự án. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại tại Bộ Y tế Thứ nhất: Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ ở Bộ Y tế, bổ sung thêm nhân lực để tổ chức quản lý, theo dõi công tác tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại đến từng các dự án, theo từng nhóm nhà Tài trợ, theo lĩnh vực viện trợ cho ngành y tế. Thứ hai, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các dự án viện trợ. Các dự án viện trợ có mức vốn trên 1 triệu USD, thời gian thực hiện trên 1 năm nhất thiết phải tổ chức bộ máy tài chính - kế toán riêng để tiếp nhận và quản lý nguồn vốn của Dự án. Đối với các dự án nhỏ khác, nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng thì công tác tài chính nhất thiết phải được gắn với phòng tài chính kế toán của một đơn vị trực thuộc. Chủ dự án phải bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho phòng tài chính - kế toán của đơn vị trực thuộc đó. 3.2.4. Đổi mới công tác cán bộ và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tham gia các chương trình, dự án. Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu và đề xuất tiêu chuẩn chức danh kế toán trưởng của ban quản lý dự án, tiêu chuẩn hoá kế toán làm việc tại các dự án. Thứ hai: Hoàn thiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức tham gia quản lý dự án viện trợ, trong đó có cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các dự án viện trợ không hoàn lại. 18 Một là các cán bộ, công chức nhà nước được cử sang làm biệt phái, làm toàn bộ thời gian tại các dự án viện trợ: hưởng phụ cấp bằng 100% lương cơ bản. Hai là các cán bộ, công chức nhà nước được cử sang làm kiêm nhiệm dự án: hưởng phụ cấp theo tỷ lệ thời gian sang làm việc tại dự án. 3.2.5. Hoàn thiện quy trình lập và giao dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Luận văn đã đề xuất quy trình lập dự toán để Bộ Y tế giao dự toán ngân sách nguồn viện trợ cho tất cả các dự án viện trợ, gồm các dự án do Liên hiệp quốc tài trợ, các dự án cho các Chính phủ, Liên Chính phủ tài trợ, các tổ chức tài chính viện trợ, các dự án do các tổ chức NGO viện trợ. 3.2.6. Đổi mới phân cấp quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá cho các dự án viện trợ Thứ nhất, luận văn đề xuất phân cấp triệt để các bước trong quy trình đấu thầu cho các đơn vị, các chương trình, dự án. Thứ hai, nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu. 3.2.7. Tăng cường công tác quản lý tài sản tại các dự án viện trợ không hoàn lại. Luận văn đã đề xuất giải pháp để cường công tác quản lý tài sản tại các dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ nhất: Tài sản trong quá trình thực hiện dự án. Thứ hai: Tài sản sau khi chương trình, dự án kết thúc. 3.2.8. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Thứ nhất: Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại để theo dõi tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ tại các dự án; theo dõi tiến độ dự án, tốc độ giải ngân vốn viện trợ tại các dự án; Theo dõi các tài sản công mà các dự án viện trợ đang quản lý và sử dụng; Theo dõi công tác 19 quyết toán hàng quý, năm và quyết toán dự án hoàn thành của các dự án để tổng hợp, báo cáo nhà nước theo quy định. Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính tại các dự án viện trợ không hoàn lại. Một là, công tác kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng quý hoặc đột xuất. Hai là, nội dung công tác kiểm tra tại các dự án viện trợ: Kiểm tra toàn bộ các khoản kinh phí của dự án; Kiểm tra toàn bộ các khoản chi tại dự án; Kiểm tra các quan hệ thanh toán, kiểm tra việc mở và sử dụng tài khoản để tiếp nhận các nguồn vốn của dự án; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản dự án; Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản; Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc lập, thu thập và xử lý chứng từ kế toán. 3.2.9. Đổi mới thủ tục giữa các nhà Tài trợ và phía Việt Nam, chuyển dần phương thức hỗ trợ theo dự án sang hỗ trợ theo ngành, tiến tới hỗ trợ ngân sách Luận văn đề xuất một số ý tưởng ban đầu đổi mới thủ tục giữa các nhà Tài trợ và phía Việt Nam, chuyển dần phương thức hỗ trợ theo dự án sang hỗ trợ theo ngành, tiến tới hỗ trợ ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn viện trợ nước ngoài. 3.3. Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ do Bộ Y tế quản lý 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, đi cùng với việc phân cấp, Chính phủ cần phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý các chương trình, dự án viện trợ. Thứ hai, Chính phủ đang nghiên cứu và ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu; cần phân cấp nhiều hơn cho các các đơn vị, các dự án trong việc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong công tác đấu thầu; nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước trong công tác đấu thầu. Thứ ba, để hài hoà thủ tục giữa Việt Nam với các nhà Tài trợ, Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành 20 khác có liên quan trong việc nghiên cứu khung pháp lý liên quan để tiến tới chuyển đổi phương thức tiếp nhận viện trợ trong tình hình mới. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Thứ nhất, nghiên cứu và sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà Tài trợ. Cần hướng dẫn cụ thể công tác quản lý tài chính đối với các dự án ODA. Các vấn đề như xác định cơ chế tài chính trong nước, kế hoạch quản lý nợ công, các hướng dẫn về phương thức tiếp nhận dự án ODA mới. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý tài chính các dự án ODA, trách nhiệm các tổ chức dân sự xã hội, tư nhân khi được tiếp nhận hoặc tham gia thực hiện dự án ODA cần phải được hướng dẫn cụ thể. Thứ hai, Bộ Tài chính cần nghiên cứu và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ ở tầm vĩ mô và vi mô; nghiên cứu và hướng dẫn về chế độ phụ cấp cho cán bộ nhà nước tham gia quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, Bộ Tài chính cần phối với với các cơ quan tổng hợp của Chính phủ nghiên cứu khung pháp lý liên quan đến quy trình lập kế hoạch, dự toán ngân sách, quản lý vốn viện trợ để áp dụng trong điều kiện chuyển sang phương thức hợp tác viện trợ mới trong tương lai. 3.3.3. Kiến nghị với Bộ Y tế Thứ nhất, Bộ Y tế cần nghiên cứu, thiết kế các mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các dự án thuộc Bộ Y tế quản lý; áp dụng mô hình này trong công tác quản lý tài chính tại các dự án. Việc bổ nhiệm kế toán trưởng các dự án viện trợ do Bộ Y tế quản lý cần được thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng. Thứ hai, Bộ Y tế cần nghiên cứu và sửa đổi lại những điểm không còn phù hợp trong quy trình quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế quản lý. Thứ ba, hoàn thiện chế độ báo cáo và vận hành tốt hệ thống thu thập thông tin nhằm theo dõi, giám sát các hoạt động của các dự án; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính tại các dự án do Bộ Y tế quản lý. 21 Thứ tư, bổ sung chế độ hậu dự án cho phù hợp với tình hình thực tế, quy định nội dung các công việc cần phải thực hiện sau khi dự án đã kết thúc, việc duy trì tính bền vững của các dự án. 3.3.4. Kiến nghị đối với nhà Tài trợ Thứ nhất, các nhà Tài trợ cần đẩy nhanh hơn nữa quy trình thẩm định các dự án, thời gian điều chỉnh, sửa đổi nội dung dự án, sửa đổi hiệp định chờ phê duyệt của Nhà Tài trợ cần được rút ngắn nhiều hơn nữa, góp phần đẩy nhanh tiến độ dự án, tăng hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ. Thứ hai, một vài dự án có cơ chế đồng giám đốc làm chậm việc thực hiện các hoạt động của dự án. Nhà Tài trợ nên cân nhắc cơ chế này. Thứ ba, cần tinh giản các bước thủ tục trong quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá, trang thiết bị cho dự án. Thứ tư, sự kết hợp làm việc của chuyên gia tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn trong nước, điều phối viên dự án, thư ký dự án cần được cải thiện nhiều hơn nữa để việc sử dụng chuyên gia đạt hiệu quả. 3.3.4. Kiến nghị từ phía các BQLDA Khẩn trương làm việc với các cơ quan chức năng để có các chỉnh lý, bổ sung một số định mức chi tiêu cho phù hợp với thực tế triển khai các hoạt động tại các PPMU. Đề xuất với Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan xây dựng các khung thời gian làm việc cho dự án và chế độ phụ cấp từ nguồn vốn ứng cho các cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho dự án. Đề xuất với nhà tài trợ có các chương trình đào tạo tăng cường năng lực cho cán bộ kế toán tại Ban quản lý dự án Trung ương để đội ngũ này có năng lực tốt và thực hiện tốt vai trò hướng dẫn, giám sát hoạt động tài chính của các tỉnh dự án. 22 Tóm tắt nội dung chương 3 Một là, trên cơ sở đường lối của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, đề tài đưa ra 5 phương hướng đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án nói chung, các dự án do Bộ Y tế quản lý nói riêng. Hai là, đề xuất 9 nhóm giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Chín nhóm giải pháp này đề cập một cách toàn diện tất cả các khâu từ việc phân cấp quản lý, công tác cán bộ đến các khâu nghiệp vụ quản lý cũng như thanh tra, kiểm tra. Ba là, đề tài nêu lên một số kiến nghị đối với nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các nhà Tài trợ nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đã đưa ra. 23 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại là một vấn đề rất nhạy cảm; đồng thời cũng là điều kiện dễ xảy ra các tiêu cực, tham nhũng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả nguồn vốn này là vấn đề rất bức xúc đặt ra hiện nay. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu theo yêu cầu của Luận văn cao học quản lý hành chính công. Những kết luận khoa học chủ yếu mà Luận văn đưa ra bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến sự đầu tư, dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn tài chính cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt các nước đang đổi mới như Việt Nam. Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, sự cần thiết phải quản lý nhà nước, nội dung quản lý nhà nước, các nguyên tắc cũng như yêu cầu quản lý về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, đề tài đã khái quát tình hình quản lý viện trợ một số nước trên Thế giới, làm căn cứ để quản lý cho Việt Nam. Thứ tư, đề tài đã đánh giá thực trạng về các dự án đầu tư không hoàn lại cho ngành y tế trong những năm qua, chỉ ra được những hiệu quả mà các dự án này mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ năm, đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Qua đó, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này. Đặc biệt đề tài đã nêu lên năm tồn tại cần thiết phải xử lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại ở Bộ Y tế. Thứ sáu, đề tài đã đề xuất năm phương hướng, chín nhóm giải pháp và kiến nghị với các ngành, các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Đây là những 24 kết luận khoa học, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện, đề án nêu ra một số kiến nghị với các bộ tổng hợp của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương sớm hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển mới. Việc triển khai đề án này là rất cần thiết và việc thực hiện đề án sẽ có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: Việc thu hút, thẩm định, phê duyệt nguồn vốn ODA được thực hiện theo đúng định hướng ưu tiên, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế. Tổ chức quản lý nguồn vốn ODA theo mục đích, không có sự đầu tư chồng chéo cùng nội dung tại cùng cơ sở y tế, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Việc thực hiện đề án sẽ giúp công tác quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo tính minh bạch, giải trình trong quản lý nguồn vốn ODA, tránh được sai sót, thất thoát, tham ô, lãng phí nguồn lực. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA do Bộ Y tế quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_chinh_doi_voi_cac_d.pdf
Luận văn liên quan