Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Mỗi dân tộc thiểu số có một nét văn hóa độc đáo riêng của mình; Dân tộc Mƣờng và Dao trên đất Ba Vì cũng có nét văn hóa24 riêng biệt, nhƣng tựu chung lại vẫn mang một nét chung đó là nền văn hóa rất phong phú, đậm đà bản sắc, với nhiều phong tục đƣợc truyền qua bao thế hệ, để ngày nay mang trong mình một sức sống lâu bền, mạnh mẽ. Những thế hệ ngƣời dân tộc thiểu số trên quê hƣơng Núi Tản hòa cùng với anh em ngƣời Kinh trên đất Ba Vì đã và đang cùng nhau chung tay xây dựng bản làng, phát triển đời sống tinh thần, cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc. Để công tác bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có hiệu quả, cần phải triển khai nhiều giải pháp tích cực. Những giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn về vấn đề phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác giáo dục, tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết cộng đồng; đổi mới chính sách đối với cán bộ làm công tác văn hóa, tạo động lực cho việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì. Đặc biệt, nhấn mạnh vai trò chủ động, sáng tạo của các tầng lớp quần chúng, nhân dân, các thế hệ đã và đang nối tiếp sự nghiệp sáng tạo, gìn giữ, và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình. Đó là những giải pháp có ý nghĩa lâu dài, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số nói chung.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---/--- BỘ NỘI VỤ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Lƣơng Ngọc Thành QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣờng Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Tiến Quý Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà D - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 45’, ngày 4 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với các nguồn lực kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, quốc phòng an ninh Văn hóa với hạt nhân cơ bản là phẩm chất, trí tuệ và những giá trị sáng tạo đƣợc tích lũy từ hàng ngàn thế hệ của con ngƣời, cũng đƣợc xem là một nguồn lực nội sinh quan trọng. Nó quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Một dân tộc nếu để mai một truyền thống văn hóa, sẽ khó giữ đƣợc bản sắc của dân tộc mình. Văn hóa suy thoái sẽ gây trở ngại trực tiếp đến tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc, với nền văn hóa nhiều màu sắc của 54 dân tộc anh em. Các dân tộc cùng nhau chung sống từ lâu đời, có chung một sứ mệnh lịch sử, cùng chung một sự nghiệp, cho nên đã nảy sinh một cách khách quan những mối quan hệ về các mặt trong đời sống xã hội, tạo nên nền văn hóa chung thống nhất từ sự đa dạng các sắc thái, bản sắc của nhiều tộc ngƣời. Năm 1961, trong bài trả lời phỏng vấn báo Nhân đạo thƣờng trú tại Hà Nội, trƣớc câu hỏi của phóng viên về nguyên nhân làm nên sức mạnh kỳ diệu của nhân dân trong chín năm kháng chiến chống Pháp, để bảo vệ chính quyền non trẻ cũng nhƣ khí thế mãnh liệt của dân tộc Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nƣớc sau khi hòa bình lập lại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Nhân dân nước chúng tôi có ý chí phi thường là do lòng tự trọng muốn sống làm người chứ không chịu làm nô lệ. Điều này cũng đúng với những nhà tri thức nước chúng tôi thiết tha với nền văn hóa dân tộc, Có lẽ phải để lên hàng đầu những cố gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hóa, Nền văn hóa nảy nở hiện thời là điều kiện cho nhân dân chúng tôi tiến bộ” [17, tr. 190]. Những khẳng định đó của Ngƣời đã nói lên vai 2 trò quan trọng của văn hóa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, cũng nhƣ trong công cuộc hòa bình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh lịch sử hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải biết kế thừa vốn văn hóa cổ truyền tốt đẹp, biết chủ động tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, kết hợp hài hòa giá trị văn hóa của các dân tộc trong nền văn hóa chung thống nhất, tạo điều kiện để các dân tộc phát triển. Đây cũng là nội dung quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chính sách liên quan đến công tác bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số, có tác dụng tích cực đối với việc kế thừa, phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết, tiến bộ toàn dân tộc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các cấp chính quyền và ngƣời dân bản địa đã gặp không ít khó khăn trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo tồn văn hóa, giữ gìn sự phong phú, đa dạng của văn hóa dân tộc. Trong số các quận, huyện, thị xã của Hà Nội, Ba Vì – một huyện nằm ở tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, là nơi có nhiều ngƣời dân tộc thiểu số nhất với hơn 22 nghìn ngƣời sinh sống ở 7 xã miền núi. Đời sống, nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của họ mang những sắc thái riêng, tạo nên sức hấp dẫn và sự phong phú cho văn hóa Thủ đô. Thế nhƣng, cùng với sự bùng nổ của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát triển đa dạng của các phƣơng tiện nghe nhìn, sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã ảnh hƣởng làm thay đổi phƣơng thức sản xuất, nếp sống, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Sự giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền, 3 lãnh thổ ngày càng mở rộng, đặt văn hóa các dân tộc thiểu số ở Ba Vì đứng trƣớc một thách thức lớn, đó là sự mai một những giá trị văn hóa truyền thống tiểu biểu. Nếu không có giải pháp gìn giữ và phát huy thì sẽ có nguy cơ mai một thậm chí mất hẳn. Hơn nữa, hiện nay, sự quản lý của nhà nƣớc, chính sách của các cấp chính quyền đối với lĩnh vực văn hóa các dân tộc thiểu số còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Thứ nhất, nhóm các giáo trình về văn hóa, cung cấp cơ sở lý luận, những kiến thức tổng quan về văn hóa, văn hóa các dân tộc Việt Nam, nhƣ: - Trần Ngọc Thêm (1996), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục; - Giáo trình Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng (2000), Nxb Chính trị Quốc gia; - Vũ Ngọc Khánh, Giáo trình Văn hóa dân gian người Việt (2007), Nxb Quân đội nhân dân - Trần Quốc Vƣợng (2010), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục; Các cuốn giáo trình này cung cấp cho ngƣời đọc hiểu một cách khái quát về đặc điểm, cũng nhƣ những nét độc đáo về văn hóa Việt 4 Nam thông qua các phong tục, tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc Việt Nam. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa các dân tộc Việt Nam có thể kể đến các công trình sau: - Lê Ngọc Thắng, Lê Bá Nam (1994), Bản sắc văn hóa các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc; - Nguyễn Từ Chi (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa, tộc người, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội; - Nguyễn Văn Huy (1998), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb Giáo dục; - Trƣờng Lƣu (2003), Toàn cầu hóa về vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội; - Hoàng Vinh (2007), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội; - Trần Ngọc Bình (2008), Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb Thanh niên; - Ngô Trọng Báu (2012), Phong tục tập quán và lễ hội của người Việt, Nxb Văn hóa Thông tin. Các công trình nghiên cứu này giúp cho độc giả hiểu nhiều hơn về một nền văn hóa có truyền thống lâu đời, bền vững, gồm những tinh hoa đƣợc chắt lọc qua suốt chiều dài lịch sử, đƣợc biểu hiện thông qua phong tục, tập quán, lễ hội, tín ngƣỡng. Từ đó, nâng cao nhận thức, góp phần giữ gìn và phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ngoài ra, còn có một số đề tài thạc sỹ chuyên ngành chính sách công và quản lý công nghiên cứu về vấn đề giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số nhƣ: 5 - Phạm Thái An (2012), Chính sách văn hóa đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Vũ Ngọc Lan (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Hoàng Việt Hà (2015), Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một cách khoa học, sâu sắc về các vấn đề văn hóa, văn hóa các dân tộc thiểu số, các vấn đề về bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số. Đây là nguồn tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau. Qua đó, có sự kế thừa, tổng hợp, phát triển các nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số gắn với đặc thù và tình hình phát triển kinh tế - xã hội riêng trên địa bàn huyện Ba Vì. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, do đó việc lựa chọn đề tài này hoàn toàn không trùng lặp với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì.  Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Các dân tộc thiểu số sống quần cƣ ở vùng ven chân núi Tản gồm 7 xã miền núi của huyện Ba Vì gồm các xã: Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh, Minh Quang, Khánh Thƣợng, Vân Hòa, Yên Bài. Do đó, không gian nghiên cứu cũng tập trung vào địa bàn 7 xã này. 6  Về thời gian: Ba Vì trƣớc đây là huyện thuộc tỉnh Hà Tây, kể từ ngày 01/8/2008 khi địa giới hành chính thủ đô Hà Nội đƣợc mở rộng, Ba Vì trở thành huyện thuộc Hà Nội. Do đó, trong công tác quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng có những thay đổi nhất định. Do đó, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Ba Vì kể từ tháng 8/2008 đến nay (2017).  Về nội dung: Nghiên cứu tổ chức bộ máy việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện; việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số; việc tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số; việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Luận văn hƣớng tới mục đích làm rõ công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn từ năm 2008 đến nay. Trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với công tác này trong thời gian tới.  Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, xây dựng khung lý luận cơ bản về văn hóa, dân tộc thiểu số, quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số làm cơ sở triển khai đề tài luận văn Hai là, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn 7 xã miền núi thuộc huyện Ba Vì. Tiếp đó, nghiên cứu, đánh giá các mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. 7 Ba là đề xuất các phƣơng hƣớng, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nƣớc, lý luận về quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, đánh giá, điều tra xã hội học, quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về văn hóa, lý luận về dân tộc thiểu số, lý luận về văn hóa dân tộc thiểu số, lý luận về vấn đề bảo tồn, quản lý, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số Luận văn là sự vận dụng lý luận nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực văn hóa vào một trƣờng hợp cụ thể là: các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì. 8 Luận văn đƣa ra các giải pháp, kiến nghị, giúp cho các cơ quan chức năng làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số của huyện Ba Vì nói riêng, cả nƣớc nói chung. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các khóa đào tạo và các chƣơng trình bồi dƣỡng cho cán bộ văn hóa. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 phần, cụ thể: Phần mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung chính của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, bao gồm: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số ở cấp huyện Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian tới. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” (UNESCO). 1.1.1.2. Khái niệm văn hóa các dân tộc thiểu số Văn hóa các dân tộc thiểu số là sự phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá trình phát triển của lịch sử, cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó mỗi dân tộc thiểu số tự khẳng định bản sắc riêng của mình. 1.1.2. Đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam Diễn ra trong không gian tƣơng đối hẹp. Diễn ra ra ở các địa bàn vùng đồi núi tƣơng đối hiểm trở. Tính tƣơng đối khép kín, hƣớng nội. Tính cố kết, sự tƣơng tác các thành viên trong cộng đồng cao. Có các truyền thống tinh thần, các phong tục tập quán phân biệt rõ nét với các dân tộc khác. Có ít dữ liệu, thông tin lịch sử về các di tích, hiện vật. 10 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về văn hóa Quản lý nhà nƣớc về văn hóa là các hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp nhằm xây dựng, giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Xem xét từ góc độ các bộ phận chủ yếu của nền văn hóa, quản lý nhà nƣớc về văn hóa bao gồm quản lý đối với hoạt động văn hóa-nghệ thuật, văn hóa-xã hội và di sản văn hóa. 1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số 1.2.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số đƣợc hiểu là tổng hòa sự tác động có mục đích của nhà nƣớc đối với các giá trị văn hóa, các bộ phận cấu thành văn hóa các dân tộc thiểu số nhằm tạo ra các giá trị văn hóa đa dạng, phong phú, trực tiếp góp phần vào xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Việt Nam. 1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số Là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà nƣớc về văn hóa. Trực tiếp thực hiện chức năng của nhà nƣớc trong công tác quản lý đối với mọi mặt đời sống xã hội. Góp phần quan trọng, quyết định trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số. Góp phần bảo đảm tính đa dạng trong nền văn hóa Việt Nam. 1.2.2.3. Yêu cầu đối với quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số Tôn trọng các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc thiểu số. Đảm bảo tính đa dạng, không trùng lặp về văn hóa và tính phù hợp, thống nhất văn hóa chung của dân tộc Việt Nam. 11 Có lộ trình phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc và địa phƣơng. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số ở cấp huyện 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số Theo phân cấp, Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về Văn hóa đối với các lĩnh vực nhƣ Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch nhƣng trong phạm vi huyện. Liên quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số, Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin. 1.2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số Ở địa phƣơng, chủ yếu là cấp tỉnh và cấp huyện, việc thực hiện chính sách của trung ƣơng thƣờng diễn ra dƣới hai hình thức cơ bản: một là, thực hiện một cách thụ động đối với các nội dung chính sách có tính chất bắt buộc; hai là, thực hiện một cách chủ động đối với các nội dung chính sách có tính chất hƣớng dẫn, khuyến nghị. 1.2.3.3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số Với đặc điểm khép kín, hƣớng nội của các dân tộc thiểu số, việc tiếp cận các giá trị văn hóa của họ nhƣ ngôn ngữ, chữ viết, phong tục, tập quán, lối sống, các ngày lễ hội, ý nghĩa của nhà ở, trang phục thƣờng gặp nhiều khó khăn. Do đó, tuyên truyền, 12 quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số là một nội dung quản lý góp phần vào việc bảo tồn, lƣu giữ văn hóa dân tộc thiểu số. 1.2.3.4. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số Huy động và sử dụng các nguồn lực cần thiết nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của hoạt động quản l.ý nhà nƣớc là một nội dung nhằm đảm bảo cung cấp các điều kiện vật chất hiện thực để quá trình quản lý có thể diễn ra một cách liên tục, ổn định và có hiệu quả. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI 1.3.1. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể ở huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn 1.3.2. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái ở huyện Phong Thổ - Lai Châu 1.3.3. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số ở Con Cuông - Nghệ An 1.3.4. Kinh nghiệm cho huyện Ba Vì TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số đƣợc hiểu là tổng hòa sự tác động có mục đích của nhà nƣớc đối với các giá trị văn hóa, các bộ phận cấu thành văn hóa các dân tộc thiểu số nhằm tạo ra các giá trị văn hóa đa dạng, phong phú, trực tiếp góp phần vào xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Việt Nam. 13 Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện bao gồm tổ chức bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số; tổ chức tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm văn hóa dân tộc thiểu số; huy động các nguồn lực xã hội vào việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. Để đảm bảo thực hiện các nội dung quản lý trên là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà với tốc độ đô thị hóa, quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng đang làm mai một đi các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số mà trong tƣơng lai khó có thể phục hồi, lƣu giữ và phát huy một cách nguyên vẹn, có hiệu quả. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BA VÌ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Ba Vì nằm trong khoảng tọa độ 21°04′0″ vĩ Bắc, 105°20′05″ kinh Đông, là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội. Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cƣờng; cực Tây là xã Thuần Mỹ; cực Nam là xã Khánh Thƣợng; cực Đông là xã Cam Thƣợng. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Về dân số, theo thống kê dân số huyện Ba Vì là hơn 265.000 ngƣời (2015), gồm các dân tộc: Kinh, Mƣờng, Dao. 14 Về giao thông, gồm hai loại hình giao thông chính là đƣờng bộ và đƣờng thủy. Về kinh tế, bao gồm cả nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch, trong đó, ngành du lịch đang đƣợc chính quyền huyện chú trọng phát triển và coi là ngành kinh tế chủ yếu của toàn huyện. 2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở huyện Ba Vì Dân số huyện Ba Vì gồm có các dân tộc Kinh, Mƣờng và Dao, trong đó, ngƣời Kinh có khoảng 243.000 ngƣời, ngƣời Mƣờng khoảng 20.000 ngƣời và ngƣời Dao có khoảng 2.000 ngƣời. Nhƣ vậy, tỷ lệ dân tộc thiểu số ở Ba Vì chiếm khoảng 8,3% dân số toàn huyện. 2.1.4. Đặc trƣng giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì  Về văn hoá phi vật thể  Về kiến trúc  Về trang phục  Ngôn ngữ và chữ viết  Lễ hội truyền thống  Nghề truyền thống làm thuốc Nam của ngƣời Dao 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 2.2.1. Tổ chức bộ máy và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì Trong những năm qua, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Ba Vì đã thực hiện tốt chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân 15 huyện thực hiện quản lí nhà nƣớc về Văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Bên cạnh phòng văn hóa, phòng Dân tộc với tƣ cách là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện cũng có chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc. Phối hợp với phòng Văn hóa Thông tin quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số. Tổ chức và hoạt động của Phòng Dân tộc huyện Ba Vì đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quy định của pháp luật chuyên ngành về văn hóa nói chung, văn hóa các dân tộc thiểu số nói chung. 2.2.2. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì đã ban hành đề án “Bảo tồn, phôi phục và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số huyện Ba Vì giai đoạn 2013 – 2015” là một chính sách cụ thể nhất, trực tiếp nhất về bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Kết quả thực hiện đề án bƣớc đầu đã củng cố, hình thành hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao phong phú, đậm đà bản sắc truyền thống. 2.2.3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số Hình thức tuyên truyền, quảng bá văn hóa các dân tộc thiểu số huyện Ba Vì đƣợc thực hiện tƣơng đối phong phú và đa dạng bao gồm việc tuyên truyền qua hệ thống phát thanh cơ sở, hệ thống băng rôn, biểu ngữ, áp phích, khẩu hiệu, báo chí, mạng xã hội, các hội 16 thảo, tọa đàm, các chƣơng trình xúc tiến du lịch, các hội chợ, triển lãm các sản phẩm văn hóa dân tộc thiểu số. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số huyện Ba Vì đã giúp cho quá trình tiếp cận các đặc điểm văn hóa đến tiếp xúc trực tiếp đối với các nghi lễ, các lễ hội của ngƣời Mƣờng, Dao trên thực địa diễn ra một cách tƣơng đối hiệu quả. 2.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số Giai đoạn 2008 – 2015, huyện Ba Vì đã triển khai nhiều giải pháp nhằm bảo tồn các tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc thiểu số, tổ chức sƣu tầm và quyên tặng các bảo vật vật thể nhƣ cồng chiêng ngƣời Mƣờng hay hỗ trợ các dụng cụ, y cụ cho ngƣời Dao trong việc sƣu tầm, chế biến, lƣu giữ các bài thuốc dân gian, các phƣơng thuốc bí truyền. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số huyện Ba Vì vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Trƣớc hết là việc đảm bảo tính nhất quán về mặt chủ trƣơng trong thực hiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số. Thứ đến huyện cũng đã có bộ máy thực hiện chức năng quản lý đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, đồng thời tƣơng đối phù hợp điều kiện thực tiễn địa phƣơng. 17 Đã có sự quan tâm nhất định trong việc bảo tồn, lƣu giữ và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn quản lý. 2.3.2. Những hạn chế Một là, khâu bảo tồn, lƣu giữ văn hóa còn đơn giản, thiếu tính hệ thống, khoa học. Hai là, chƣa có biện pháp kịp thời nhằm hạn chế quá trình đồng nhất hóa các giá trị văn hóa thiểu số với đa số trong quá trình của đời sống. Ba là, chƣa đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ bảo tồn, lƣu giữ và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số. Bốn là, quá trình xây dựng các chƣơng trình, đề án bảo tồn, lƣu giữ, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số chƣa có sự tham gia đáng kể của các chuyên gia và đối tƣợng thụ hƣởng. 2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết Trình độ của cán bộ quản lý văn hóa vẫn còn thấp so với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Bên cạnh đó, các nguồn lực đầu tƣ và hỗ trợ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số còn hạn chế. Hệ thống các chính sách, đề án liên quan đến bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số còn mang tính phổ quát cao, khó vận dụng trên một địa bàn cụ thể và có nhiều nét đặc thù nhƣ huyện Ba Vì. Quá trình hội nhập, giao lƣu văn hóa của các dân tộc khiến cho nhiều giá trị bị mai một, biến dạng. 18 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Ba Vì là một huyện miền núi có tƣơng đối đông ngƣời dân tộc thiểu số Dao và Mƣờng tập trung ở một số xã vùng quanh chân núi Tản với truyền thống và lịch sử tƣơng đối lâu dài. Với vị thế là một bộ phận của Thủ đô Hà Nội, hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì có những nét đặc thù rất khác biệt so với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì bao gồm tổ chức bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý; xây dựng, ban hành chính sách cụ thể về quản lý văn hóa dân tộc thiểu số; tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa dân tộc thiểu số; huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. Việc thực hiện các nội dung trên trong nhiều năm qua đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, song cũng còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần khắc phục, giải quyết. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì xuất phát từ hạn chế về trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ, quản lý; thiếu các chính sách cụ thể hơn về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số; thiếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho công tác bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số; quá trình hội nhập nói chung, quà trình giao lƣu văn hóa giữa các dân tộc nói riêng diễn ra nhanh chóng khiến cho nhiều giá trị văn hóa dân tộc thiểu số bị mai một. 19 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA Hoàn thiện thể chế quản lý văn hóa. Gắn với đó là yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý văn hóa. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa cũng là một định hƣớng quan trọng đƣợc quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý văn hóa. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa. Tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban ngành trong lĩnh vực văn hóa. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 3.2.1. Nhận thức có tính hệ thống và tính khoa học đối với các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy Các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy là các giá trị văn hóa thỏa mãn một số tiêu chí cơ bản sau đây: Đó phải là các giá trị văn hóa nội sinh của dân tộc đó; Đó phải là các giá trị văn hóa riêng có, độc đáo của dân tộc đó; Đó phải là các giá trị văn hóa song hành cùng với sự phát triển của dân tộc đó; Đó phải là giá trị văn hóa tiến bộ, phù hợp với giá trị truyền thống chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 20 3.2.2. Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số một cách cụ thể, phù hợp Việc xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số thuộc thẩm quyền của nhiều cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng theo nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản lý song cần đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. 3.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức phải gắn với kế hoạch, quy hoạch cán bộ. Xây dựng, hoàn thiện chƣơng trình, giáo trình, tài liệu theo hƣớng tăng cƣờng trang bị kỹ năng nghề nghiệp, sát với yêu cầu thực tiễn. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý văn hóa với các cơ sở giáo dục, đào tạo cán bộ quản lý, cơ sở giáo dục, đào tạo chuyên môn từng chuyên ngành trong lĩnh vực vực văn hóa. 3.2.4. Tăng cƣờng huy động các nguồn lực phục vụ quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số Nâng cao chất lƣợng quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tƣ và chính sách bảo tồn, phát triển đồng bộ với quản lý. Ngân sách nhà nƣớc (Trung ƣơng, thành phố, huyện) cần nhất quán trong việc bố trí cơ bản đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số theo đề án đã đƣợc phê duyệt. Cần có sự phối hợp, thống nhất chặt chẽ giữa các ngành và địa phƣơng để việc lồng ghép các nguồn vốn. Mở rộng các hình thức hợp tác công tƣ trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. 21 Tăng cƣờng nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng. Ttăng cƣờng huy động nguồn vốn qua kênh tín dụng. Thúc đẩy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý nguồn lực. 3.2.5. Phát huy văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, phát triển kinh tế làng nghề Du lịch cần phải đặt mục tiêu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số, nâng cao thu nhập tại chỗ cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Đồng thời, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số phải đảm bảo tạo tiền đề, cơ sở, tạo ra những nét đặc trƣng thu hút du lịch. Cần phải chú trọng vào việc bảo tồn các kiến trúc về nhà ở, kiến trúc của các công trình tín ngƣỡng của đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm tăng cƣờng thu hút du lịch. Cần chú trọng vào hai loại hình kinh tế làng nghề có khả năng kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số là làng du lịch và nghề làm thuốc nam của đồng bào ngƣời Dao. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà tình trạng biến tƣớng văn hóa xảy ra ngày càng nhiều, đồng thời với đó là các giá trị văn hóa tốt đẹp bị mai một, hoặc bị biến mất nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Việc hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số cần đảm bảo tiến hành theo một số phƣơng hƣớng cụ thể là: Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản lý văn hóa. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế quản lý văn hóa; Thứ ba, đổi mới, 22 nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa; Thứ tƣ, tiếp tục nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý văn hóa; Thứ năm, tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa; Thứ sáu, tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban ngành trong lĩnh vực văn hóa. Đồng thời, thực hiện tốt một số giải pháp sau đây: Một là, nhận thức có tính hệ thống và tính khoa học đối với các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy; hai là, xây dựng và triển khai hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số một cách cụ thể, phù hợp; ba là, tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số; nốn là, tăng cƣờng huy động các nguồn lực phục vụ quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số; năm là, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số kết hợp với phát triển du lịch và kinh tế làng nghề. 23 KẾT LUẬN Văn hóa nói chung, văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội; là năng lực sáng tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con ngƣời; trụ cột phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại. Lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam, đã chứng minh: nhờ có nền tảng văn hóa, hòa nhập và phát triển, nên nhân dân ta đã phát huy đƣợc sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức sáng tạo to lớn để thắng “thiên tai, địch họa”, giữ vững nền độc lập và bản sắc văn hóa. Ngày nay, trong bối cảnh đất nƣớc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, thì vai trò của văn hóa càng đƣợc khẳng định, nhất là trong điều tiết, cân bằng sự phát triển của đất nƣớc, không để sự phát triển nhanh, nóng, dẫn tới những hệ lụy khó lƣờng cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, vv Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì quản lý văn hóa đóng vai trò rất quan trọng. Trên phƣơng diện vĩ mô, hoạt động quản lý văn hóa sẽ góp phần định hƣớng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cầm quyền, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Trên phƣơng diện vi mô, hoạt động quản lý văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cƣ cụ thể, nhất là trong đồng bào các dân tộc thiểu số, sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa, vừa gìn giữ bản sắc dân tộc, vừa là nền tảng vững chắc chống lại mọi âm mƣu phá hóa hoại, “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Mỗi dân tộc thiểu số có một nét văn hóa độc đáo riêng của mình; Dân tộc Mƣờng và Dao trên đất Ba Vì cũng có nét văn hóa 24 riêng biệt, nhƣng tựu chung lại vẫn mang một nét chung đó là nền văn hóa rất phong phú, đậm đà bản sắc, với nhiều phong tục đƣợc truyền qua bao thế hệ, để ngày nay mang trong mình một sức sống lâu bền, mạnh mẽ. Những thế hệ ngƣời dân tộc thiểu số trên quê hƣơng Núi Tản hòa cùng với anh em ngƣời Kinh trên đất Ba Vì đã và đang cùng nhau chung tay xây dựng bản làng, phát triển đời sống tinh thần, cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc. Để công tác bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có hiệu quả, cần phải triển khai nhiều giải pháp tích cực. Những giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn về vấn đề phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác giáo dục, tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết cộng đồng; đổi mới chính sách đối với cán bộ làm công tác văn hóa, tạo động lực cho việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì. Đặc biệt, nhấn mạnh vai trò chủ động, sáng tạo của các tầng lớp quần chúng, nhân dân, các thế hệ đã và đang nối tiếp sự nghiệp sáng tạo, gìn giữ, và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình. Đó là những giải pháp có ý nghĩa lâu dài, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số nói chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_van_hoa_cac_dan_toc_thi.pdf
Luận văn liên quan